Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG áp DỤNG VIETGAP TRONG sản XUẤT RAU tại hợp tác xã PHƯỚC hải TỈNH bà rịa – VŨNG tàu LAM HAI SAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VIETGAP TRONG
SẢN XUẤT RAU TẠI HỢP TÁC XÃ PHƯỚC HẢI
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

LÂM HẢI SÂM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2010


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chi Minh xác nhận khóa luận “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
ÁP DỤNG VIETGAP TRONG SẢN XUẤT RAU TẠI HỢP TÁC XÃ PHƯỚC HẢI
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU” do LÂM HẢI SÂM, sinh viên khoá 32, chuyên ngành
KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày ______________________________

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

LỜI CẢM TẠ

tháng

năm


Thấm thoát bốn năm trên giảng đường đại học đã sắp kết thúc, những gì tôi đạt
được trong thời gian qua là sự động viên và giúp đỡ của gia đình, thầy cô, bạn bè, tất
cả tôi xin ghi mãi trong lòng.
Đầu tiên con xin gởi sự biết ơn sâu sắc của mình đối với người dưỡng dục con
đạt được ngày hôm nay là Ba, Mẹ và những người thân trong gia đình đã nâng đỡ con
trong cuộc sống và là nguồn động lực rất lớn để con phấn đấu trong học tập.
Xin gởi lời cảm ơn đến cô Phan Thị Giác Tâm, người đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi, cho tôi những ý kiến quý báu để có thể hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố

Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi một lượng kiến thức rất lớn làm hành trang để tôi
vào đời.
Xin chân thành cảm ơn Cô, Chú, Anh, Chị tại Chi cục Bảo vệ thực vật, Hợp tác
xã Phước Hải Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông
tin, kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Sau cùng tôi muốn gởi lời cám ơn của mình đến tất cả bạn bè đã ủng hộ, cổ vũ
tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lâm Hải Sâm

NỘI DUNG TÓM TẮT


LÂM HẢI SÂM. Tháng 7 năm 2010. “Đánh Giá Khả Năng Áp Dụng
VietGAP trong Sản Xuất Rau tại Hợp Tác Xã Phước Hải, Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu”.
LAM HAI SAM. JULY 2010. “ Assessment of the VietGAP adoption in
Vegetable Production at Phuoc Hai Agricultural Cooperative, Ba Ria – Vung Tau
Province ”
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) là hướng phát triển cho ngành
nông nghiệp Việt Nam trong xu thế nước ta hội nhập ngày càng sâu rộng với thế giới.
Bên cạnh nhiều lợi ích mang lại từ GAP như nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện
môi trường trong nghiệp, có thể kiểm tra nguồn gốc sản phẩm…thì người sản xuất
theo GAP cũng gặp phải nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện như: tăng chi phí
sản xuất, chi phí cho công tác tập huấn và cấp giấy chứng nhận; thói quen ghi chép của
người nông dân chưa có; thiếu thông tin và các dịch vụ hỗ trợ người sản xuất.
Đề tài thu thập dữ liệu, gồm thu thập dữ liệu thứ cấp từ Chi cục Bảo vệ thực

vật, các tài liệu nghiên cứu có liên quan…và thu thập dữ liệu sơ cấp từ 80 người dân,
trong đó 40 người là xã viên HTX Phước Hải, 40 người là nông dân ngoài HTX về
tình hình sản xuất rau. Qua đó đề tài sử dụng phương pháp phân tích gồm có phương
pháp thống kê, mô hình hàm sản xuất phân tích các số liệu về năng suất và chi phí sản
xuất.
Kết quả cho thấy đầu ra sản phẩm được xác định là vấn đề khó khăn nhất hiện
nay của xã viên vì HTX mới chỉ có khả năng tiêu thụ hơn 30% sản lượng rau với giá
cao hơn so với thương lái mua bên ngoài. Chính vì vậy cần có chính sách hỗ trợ về
vốn và liên kết người dân với các doanh nghiệp để tiêu thụ sản phẩm đạt tiêu chuẩn
RAT. Khi đó thì khả năng áp dụng VietGAP trong sản xuất rau tại HTX Phước Hải
mới có thể thành công.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1

1


1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.4. Cấu trúc khóa luận

3

CHƯƠNG 2

4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan

4

2.2. Sự ra đời và phát triển GAP ở Việt Nam

6

2.2.1. Chính sách phát triển GAP ở Việt Nam


6

2.2.2. Tổ chức thực hiện

7

2.2.3. Quy trình thực hành VietGAP

8

2.2.4. Bảng kiểm tra đánh giá
2.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

15
15

2.3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

15

Hình 3.1. Bản Đồ Quy Hoạch Vùng Sản Xuất RAT Thời Kỳ 2004-2010 Xã Tân HảiHuyện Tân Thành- Tỉnh BR-VT

16

2.3.2. Quá trình hình thành và phát triển của HTX Phước Hải
2.4. Tình hình sản xuất rau trên địa bàn tỉnh BR-VT

17
18


Bảng 2.1. Diện Tích và Sản Lượng Rau Năm 2009 trên Địa Bàn Tỉnh BR-VT

18

CHƯƠNG 3

21

3.1. Cở sở lý luận

21

3.1.1. Khái niệm về GAP

21

3.1.2. Lợi ích của GAP

21

3.1.3. Hệ thống của GAP

22

3.1.4. VietGAP

24
v



3.1.5. Những khó khăn trong thực hiện GAP tại các nước trên thế giới 24
3.1.6. Những khó khăn trong thực hiện GAP ở Việt Nam
3.2. Phương pháp nghiên cứu

25
27

3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

27

3.2.2. Phương pháp phân tích

27

Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Các Hệ Số của Mô Hình Hàm Năng Suất

29

CHƯƠNG 4

31

4.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn

31

Hình 4.1. Trình Độ Học Vấn của Hai Nhóm


31

Bảng 4.1. Một Số Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

32

Hình 4.2. Tỷ Lệ Thu Nhập từ Trồng Rau Của Hai Nhóm

32

4.2. Mô tả vùng trồng RAT theo hướng VietGAP tại HTX Phước Hải

33

Bảng 4.2. Hàm Lượng Một Số Hóa Chất và Kim Loại Nặng

33

Bảng 4.3. Hàm Lượng Một Số Kim Loại Nặng trong Đất, Nước Tưới Rau

34

Bảng 4.4. Hình Thức Tưới Rau của Xã Viên HTX và Nông Dân Ngoài HTX

35

4.3. Chính sách phát triển VietGAP của tỉnh BR-VT và việc thực hiện tại HTX
Phước Hải

35


Hình 4.3. Hệ Thống Bể Rửa Rau và Máy Ép Gói

36

Hình 4.4. Vay Vốn Hỗ Trợ Lãi Suất Của Hai Nhóm

36

Hình 4.5. Hệ Thống Website và Bao Bì Chứa Sản Phẩm

37

Bảng 4.5. Tình Hình Tham Gia Các Lớp Tập Huấn của Hai Nhóm

38

Hình 4.6. Tỷ Lệ Sản Phẩm Bán Ra Thị Trường Của Hai Nhóm

39

Hình 4.7. Sơ Đồ Sản Phẩm của Xã Viên HTX Đến Với Người Tiêu Dùng

40

4.4. Nhận thức của nông dân về vấn đề môi trường và thực trạng tuân thủ quy
trình sản xuất rau theo VietGAP

41


4.4.1. Quan tâm vấn đề môi trường

41

Bảng 4.6. Sự Quan Tâm tới Vấn Đề Môi Trường

41

Bảng 4.7. Ảnh Hưởng của Thuốc BVTV và Hóa Chất đến Sức Khỏe

42

4.4.2. Thực trạng tuân thủ quy trình sản xuất theo VietGAP

43

Bảng 4.8. Hình Thức Xử Lý Bao Bì, Thùng Chứa Thuốc Nông Dược, Phân Bón

44

Bảng 4.9. Hình Thức Xử Lý Tàn Dư Cây Trồng

44

vi


Bảng 4.10. Căn Cứ Thời Gian Cách Ly Trước Thu Hoạch giữa Hai Nhóm

45


Bảng 4.11. Đầu Tư Nhà Vệ Sinh Ngoài Đồng và Ghi Nhật Ký Sản Xuất

46

4.5. Xác định hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP
4.5.1. Kết quả, hiệu quả kinh tế giữa hai nhóm

47
47

Bảng 4.12. So Sánh Chi Phí Đầu Tư TB để Trồng Cải Xanh / 1000 m2 giữa Hai Nhóm
48
Bảng 4.13. Bảng Chi Tiết về Công Lao Động TB giữa Hai Nhóm

49

4.5.2. Mô hình ước lượng hàm năng suất cải xanh

50

Bảng 4.15. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Hàm Năng Suất Cải Xanh

51

CHƯƠNG 5

54

5.1. Kết luận


54

5.2. Kiến nghị

55

TÀI KIỆU THAM KHẢO

56

B

66
Đã ký vào bảng kiểm tra đánh giá/kiểm tra nội bộ chưa?

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
vii

66


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BVTV


Bảo vệ thực vật

BR-VT

Bà Rịa-Vũng Tàu

CP

Chi phí

EU

Liên minh Châu Âu

FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc

GAP

Thực hành nông nghiệp tốt

HTX

Hợp tác xã

IPM

Quản lý dịch hại tổng hợp


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

OLS

Bình phương bé nhất

UBND

Ủy ban nhân dân

RAT

Rau an toàn

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

LN

Lợi nhuận

TB

Trung bình

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

CHƯƠNG 1

1

CHƯƠNG 2

4

Hình 3.1. Bản Đồ Quy Hoạch Vùng Sản Xuất RAT Thời Kỳ 2004-2010 Xã Tân HảiHuyện Tân Thành- Tỉnh BR-VT

16


Bảng 2.1. Diện Tích và Sản Lượng Rau Năm 2009 trên Địa Bàn Tỉnh BR-VT

18

CHƯƠNG 3

21

Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Các Hệ Số của Mô Hình Hàm Năng Suất

29

CHƯƠNG 4

31

Hình 4.1. Trình Độ Học Vấn của Hai Nhóm

31

Bảng 4.1. Một Số Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

32

Hình 4.2. Tỷ Lệ Thu Nhập từ Trồng Rau Của Hai Nhóm

32

Bảng 4.2. Hàm Lượng Một Số Hóa Chất và Kim Loại Nặng


33

Bảng 4.3. Hàm Lượng Một Số Kim Loại Nặng trong Đất, Nước Tưới Rau

34

Bảng 4.4. Hình Thức Tưới Rau của Xã Viên HTX và Nông Dân Ngoài HTX

35

Hình 4.3. Hệ Thống Bể Rửa Rau và Máy Ép Gói

36

Hình 4.4. Vay Vốn Hỗ Trợ Lãi Suất Của Hai Nhóm

36

Hình 4.5. Hệ Thống Website và Bao Bì Chứa Sản Phẩm

37

Bảng 4.5. Tình Hình Tham Gia Các Lớp Tập Huấn của Hai Nhóm

38

Hình 4.6. Tỷ Lệ Sản Phẩm Bán Ra Thị Trường Của Hai Nhóm

39


Hình 4.7. Sơ Đồ Sản Phẩm của Xã Viên HTX Đến Với Người Tiêu Dùng

40

Bảng 4.6. Sự Quan Tâm tới Vấn Đề Môi Trường

41

Bảng 4.7. Ảnh Hưởng của Thuốc BVTV và Hóa Chất đến Sức Khỏe

42

Bảng 4.8. Hình Thức Xử Lý Bao Bì, Thùng Chứa Thuốc Nông Dược, Phân Bón

44

Bảng 4.9. Hình Thức Xử Lý Tàn Dư Cây Trồng

44

Bảng 4.10. Căn Cứ Thời Gian Cách Ly Trước Thu Hoạch giữa Hai Nhóm

45

Bảng 4.11. Đầu Tư Nhà Vệ Sinh Ngoài Đồng và Ghi Nhật Ký Sản Xuất

46

Bảng 4.12. So Sánh Chi Phí Đầu Tư TB để Trồng Cải Xanh / 1000 m2 giữa Hai Nhóm

48
Bảng 4.13. Bảng Chi Tiết về Công Lao Động TB giữa Hai Nhóm
ix

49


Bảng 4.15. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Hàm Năng Suất Cải Xanh

51

CHƯƠNG 5

54

TÀI KIỆU THAM KHẢO

56

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


x

CHƯƠNG 1

1

CHƯƠNG 2

4

Hình 3.1. Bản Đồ Quy Hoạch Vùng Sản Xuất RAT Thời Kỳ 2004-2010 Xã Tân HảiHuyện Tân Thành- Tỉnh BR-VT

16

Bảng 2.1. Diện Tích và Sản Lượng Rau Năm 2009 trên Địa Bàn Tỉnh BR-VT

18

CHƯƠNG 3

21

Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Các Hệ Số của Mô Hình Hàm Năng Suất

29

CHƯƠNG 4

31


Hình 4.1. Trình Độ Học Vấn của Hai Nhóm

31

Bảng 4.1. Một Số Đặc Điểm Kinh Tế Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn

32

Hình 4.2. Tỷ Lệ Thu Nhập từ Trồng Rau Của Hai Nhóm

32

Bảng 4.2. Hàm Lượng Một Số Hóa Chất và Kim Loại Nặng

33

Bảng 4.3. Hàm Lượng Một Số Kim Loại Nặng trong Đất, Nước Tưới Rau

34

x


Bảng 4.4. Hình Thức Tưới Rau của Xã Viên HTX và Nông Dân Ngoài HTX

35

Hình 4.3. Hệ Thống Bể Rửa Rau và Máy Ép Gói


36

Hình 4.4. Vay Vốn Hỗ Trợ Lãi Suất Của Hai Nhóm

36

Hình 4.5. Hệ Thống Website và Bao Bì Chứa Sản Phẩm

37

Bảng 4.5. Tình Hình Tham Gia Các Lớp Tập Huấn của Hai Nhóm

38

Hình 4.6. Tỷ Lệ Sản Phẩm Bán Ra Thị Trường Của Hai Nhóm

39

Hình 4.7. Sơ Đồ Sản Phẩm của Xã Viên HTX Đến Với Người Tiêu Dùng

40

Bảng 4.6. Sự Quan Tâm tới Vấn Đề Môi Trường

41

Bảng 4.7. Ảnh Hưởng của Thuốc BVTV và Hóa Chất đến Sức Khỏe

42


Bảng 4.8. Hình Thức Xử Lý Bao Bì, Thùng Chứa Thuốc Nông Dược, Phân Bón

44

Bảng 4.9. Hình Thức Xử Lý Tàn Dư Cây Trồng

44

Bảng 4.10. Căn Cứ Thời Gian Cách Ly Trước Thu Hoạch giữa Hai Nhóm

45

Bảng 4.11. Đầu Tư Nhà Vệ Sinh Ngoài Đồng và Ghi Nhật Ký Sản Xuất

46

Bảng 4.12. So Sánh Chi Phí Đầu Tư TB để Trồng Cải Xanh / 1000 m2 giữa Hai Nhóm
48
Bảng 4.13. Bảng Chi Tiết về Công Lao Động TB giữa Hai Nhóm

49

Bảng 4.15. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Hàm Năng Suất Cải Xanh

51

CHƯƠNG 5

54


TÀI KIỆU THAM KHẢO

56

xi


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết Xuất Mô Hình Hàm Năng Suất Chạy Bằng Phương Pháp OLS
Phụ lục 2. Kết Xuất Các Mô Hình Hồi Quy Phụ
Phụ lục 3. Kết Xuất Kiểm Định LM
Phụ lục 4. Kết Xuất Kiểm Định White
Phụ lục 5. Các Kiểm Định Giả Thiết Cho Mô Hình
Phụ lục 6. Một Số Mẫu Ghi Nhật Ký Theo VietGAP
Phụ lục 7. Bảng Chỉ Tiêu Kiểm Tra và Hướng Dẫn Đánh Giá
Phụ lục 8. Một Số Hình Ảnh về Địa Bàn Nghiên Cứu
Phụ lục 9. Bảng Câu Hỏi

xii


xiii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Từ năm 1997, những nhà bán lẻ Châu Âu đã sáng kiến ra GAP (chữ viết tắt của
Good Agriculture Practices) có nghĩa là thực hành nông nghiệp tốt, nhằm giải quyết

mối quan hệ bình đẳng và trách nhiệm giữa những người sản xuất nông nghiệp và
khách hàng của họ. Đây chính là tiền đề hình thành nên EUREPGAP, là tổ chức tư
nhân, độc lập được thành lập từ năm 1997 theo sáng kiến của Nhóm công tác các nhà
bán lẻ Châu Âu Euro-Retailer Produce Working Group (EUREP). Thành viên của
EUREPGAP là các nhà sản xuất và bán lẻ nông sản. EUREPGAP đề ra các tiêu chuẩn
tự nguyện, được thị trường EU thừa nhận để được cấp giấy chứng nhận toàn cầu về
thực hành nông nghiệp tốt (Good Agriculture Practice - GAP). GAP bao gồm những
nguyên tắc được thiết lập nhằm đảm bảo một môi trường sản xuất an toàn, sạch sẽ,
thực phẩm phải đảm bảo không chứa các tác nhân gây bệnh như chất độc sinh học (vi
khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng) và hóa chất (dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng,
hàm lượng nitrat…), đồng thời sản phẩm phải đảm bảo an toàn từ ngoài đồng đến khi
sử dụng.
Trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, tự do thương mại và thương mại toàn
cầu tăng. Các cộng đồng đòi hỏi tính trách nhiệm với nhau giữa người sản xuất, người
mua bán và người tiêu dùng. Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân
số hoạt động sản xuất trong khu vực nông nghiệp. Khi Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của các tổ chức quốc tế AFTA, WTO thì thách thức lớn nhất mà Việt Nam
phải đối mặt là đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt của quốc tế đưa ra. Cụ thể là
ngành nông nghiệp Viêt Nam phải đáp ứng yêu cầu thực phẩm vệ sinh, an toàn và chất
lượng. Trong khi đó hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ở nước ta đang là vấn
đề bức xúc của toàn xã hội. Trong đó các sản phẩm trong nông nghiệp, đặc biệt là các


loại rau củ là một trong những nguyên nhân gây nên các vụ ngộ độc thực phẩm do tồn
động dư lượng thuốc BVTV, kim loại nặng, vi sinh vật…Chính vì vậy, một hệ thống
tiêu chuẩn về GAP cũng dần được hình thành ở Việt Nam nhằm xây dựng một nền
nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu.
Ngày 28 tháng 01 năm 2008, Bộ NN&PTNT đã ban hành quyết định 379 về
quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau quả tươi an toàn tại Việt Nam
(VietGAP). Một quy trình sản xuất an toàn từ khâu chọn đất, gieo trồng, đến thu hoạch

sơ chế, và có thể truy nguyên nguồn gốc sản phẩm một cách dễ dàng. Trước mắt,
VietGAP chính là đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là rau quả an toàn theo
hướng sản xuất hàng hóa lớn. Tự đánh giá và công bố sản xuất theo chương trình
VietGAP là một trong những nội dung của kế hoạch “Áp dụng chương trình VietGAP
trên rau, quả tỉnh BR-VT giai đoạn 2010 – 2015” vừa mới được Sở NN&PTNT triển
khai thực hiện. Tuy nhiên, qua thực tế trên thế giới cho thấy việc thực hiện sản xuất
theo GAP gặp phải nhiều khó khăn như chi phí đầu tư tăng, thói quen ghi chép sổ sách
của người sản xuất khó thực hiện, kiến thức về sử dụng thuốc BVTV, phân bón còn
hạn chế... Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá khả năng áp dụng VietGAP trong sản xuất
rau tại HTX Phước Hải, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu” đã được thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng áp dụng VietGAP trong sản xuất rau tại hợp tác xã nông
nghiệp Phước Hải, tỉnh BR - VT
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Mô tả vùng trồng rau an toàn theo hướng VietGAP tại HTX Phước Hải.
2) Tìm hiểu chính sách VietGAP và việc thực hiện tại HTX Phước Hải.
3) Đánh giá nhận thức về môi trường và thực trạng tuân thủ một số quy định
sản xuất rau theo VietGAP của nông dân.
4) Xác định hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo tiêu chuẩn VietGAP.
5) Đưa ra các giải pháp, chính sách nhằm thúc đẩy nông dân sản xuất rau theo
VietGAP một cách bền vững.

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Do điều kiện thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu
các hộ dân trồng rau tại hai thôn Phước Hải và Láng Cát thuộc xã Tân Hải, huyện Tân
Thành, tỉnh BR - VT

Thời gian nghiên cứu từ 29/03/2010 đến 29/06/2010
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương1: Mở đầu. Chương này nêu lên lý do của việc chọn vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu cũng như phạm vi của đề tài. Chương 2: Tổng quan. Mô tả tổng quan về một
số nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến vấn đề ra đời và phát triển GAP trên thế
giới, khu vực cũng như ở trong nước; tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của xã Tân Hải, huyện Tân Thành, tỉnh BR - VT. Chương 3: Nội dung và phương pháp
nghiên cứu. Phần nội dung nghiên cứu trình bày về các khái niệm, cơ sở lý luận có liên
quan. Về phần phương pháp nghiên cứu trình bày chi tiết về phương pháp nghiên cứu
được sử dụng trong đề tài gồm phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, số liệu sơ cấp,
phương pháp phân tích và xử lý số liệu. Chương 4: Kết quả và thảo luận. Trình bày các
nội dung như: Đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn; mô tả vùng trồng
RAT theo hướng VietGAP tại HTX Phước Hải; trình bày chính sách phát triển
VietGAP của tỉnh BR-VT và việc thực hiện tại HTX Phước Hải; nhận thức về môi
trường và thực trạng tuân thủ quy trình sản xuất theo VietGAP của nông dân; xác định
hiệu quả kinh tế sản xuất rau theo VietGAP. Chương 5: Kết luận về khả năng áp dụng
VietGAP tại HTX Phước Hải và đưa ra các kiến nghị nhằm giải quyết các khó khăn
trong việc thực hiện sản xuất theo VietGAP.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan
Quy định về tiêu chuẩn, công nghệ ngày càng cao trong chính sách thương mại
đối với hầu hết các nước hiện nay. Đặc biệt là tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm,
môi trường và lợi ích xã hội. Chính vì vậy cần có một quy trình cụ thể, một bộ tiêu
chuẩn chung trong sản xuất nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm an toàn cho người tiêu

dùng, bảo đảm môi trường hướng đến phát triển bền vững.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, nhiều quốc gia và khối các quốc gia cũng đã
đưa ra nhiều tiêu chuẩn chung về GAP như EurepGAP, ThaiGAP, MalayGAP và các
nước khối ASIAN có AsianGAP. Nhiều công ty cung cấp thực phẩm và các siêu thị tư
nhân đã dần hình thành những tiêu chuẩn đối với thực phẩm mà họ nhập từ nông dân
đây là những bước đầu hình thành nên EUREPGAP. Theo tài liệu của FAO 2003 GAP là các quá trình thực hành canh tác chế biến tại trang trại hướng tới sự bền vững
về môi trường, kinh tế và xã hội và kết quả là an toàn, chất lượng của thực phẩm và
các sản phẩm nông nghiệp không phải là thực phẩm. Khi thế giới được coi là phẳng,
trong quá trình toàn cầu hóa, để hạn chế nhập khẩu, nhất là nông sản, các nước lập
hàng rào an toàn thực phẩm rất khắt khe. Như muốn xuất khẩu hàng hóa nông sản vào
các nước, đặc biệt là các nước thuộc Liên minh Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản, thì sản
phẩm phải đạt được các chứng nhận về an toàn thực phẩm như EurepGAP. Muốn có
thực phẩm sạch thì nó phải sạch từ khâu đầu tiên (nuôi, trồng), có nghĩa là ngay từ
việc chọn đất để trồng, nước để tưới, phân để bón, thuốc để BVTV, thu hoạch, sau thu
hoạch,... đều phải tuân theo một quy trình nghiêm ngặt và phải được ghi chép tỷ mỷ
như đối với sản xuất công nghiệp để có thể truy nguyên nguồn gốc gây độc từ đâu khi
bị ngộ độc (Thanh Hiền, 2009).


Tại hội nghị báo cáo chuyên đề quốc tế về công nghệ và phát triển GAP ở châu
Á và châu Đại Dương diễn ra tại thành phố Tsukuba, tỉnh Ibaraki, Nhật Bản. Hội nghị
đã trình bày một số chuyên đề như: Phát triển của chương trình GAP trong công
nghiệp chế biến trái cây ở New Zealand (Jim T.S. Walker, 2005); Hệ thống quản lý
chất lượng GAP cho sản xuất nông nghiệp ở Thái Lan (Surmuk Salakpetch, 2005);
Tình trạng GAP ở Việt Nam (Hà Minh Trung, 2005)…Bên cạnh những lợi ích do GAP
mang lại, trong quá trình áp dụng cũng gặp không ít khó khăn như tăng chi phí đầu tư
xây dựng cơ bản và chi phí biến động, chi phí cho cấp chứng nhận cao cũng như tình
trạng sản xuất nhỏ lẻ, không tập trung ảnh hưởng đến vấn đề hướng dẫn thực hiện cho
người sản xuất…đã được trình bày tại hội nghị.
Ở Mỹ và Canada đã hình thành các hiệp hội sản xuất rau sạch. Các hội viên của

hội bắt buột phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định về điều kiện sản xuất và quy
trình trồng trọt. Ngược lại, họ được ưu tiên vay vốn để xây dựng hệ thống cấp nước
sạch để tưới, rửa rau và vốn sản xuất ban đầu. Các hội viên được quyền bán sản phẩm
tại quầy rau sạch với giá cao hơn. Trong điều kiện nước ta, tổ chức kiểm tra bằng phân
tích các mẫu sản phẩm tại cửa hàng là rất tốn kém và không thể thực hiện rộng khắp
được. Việc kiểm tra trước khi cho phép lưu hành sản phẩm có thể dễ dàng hơn tại nơi
sản xuất, đó là kiểm tra: điều kiện môi truờng, cơ sở vật chất, sự am hiểu quy trình của
người sản xuất…Trồng rau theo quy trình sạch cần đầu tư cao hơn do chi phí lao động,
vật tư lớn hơn nhưng năng suất rau trong nhiều trường hợp lại thấp hơn nên giá thành
thường cao hơn so với sản xuất thông thuờng 1,2 đến 2 lần, do vậy giá bán cũng phải
cao hơn thì người sản xuất mới có lãi.
Công ty TNHH Hương Cảnh là đơn vị hàng đầu Việt Nam, đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp. Trong suốt 3 năm qua 2006-2009, công ty đã ký hợp đồng tư vấn chuyên
môn với Trạm Khuyến nông Hóc Môn, đã nghiên cứu xét nghiệm mẫu nước, thổ
nhưỡng, giống cây trồng, tổ chức hội thảo, hướng dẫn nông dân 12 xã và thị trấn trong
toàn huyện Hóc Môn làm, sản xuất rau, củ, quả an toàn, chất lượng cao theo tiêu chuẩn
VietGAP.
Sản phẩm của công ty được kiểm soát từng tiêu chí như: Chọn giống, nước
được xử lý trước khi tưới cho cây trồng, phân bón 100% hữu cơ và vi sinh, sử dụng
thuốc BVTV. Rau, củ, quả thu hoạch được tập kết về nhà máy sơ chế tại xã Nhị Bình,
5


huyện Hóc Môn trên dây chuyền tuyển rửa công nghệ của Đan Mạch do Viện sau thu
hoạch chuyển giao. Sản phẩm của công ty tạo được sự khác biệt:1) Chất lượng vượt xa
sản phẩm cùng loại có trên thị trường, 2) không có kim loại nặng, 3) không có tồn dư
thuốc BVTV. Sản phẩm của công ty này bao gồm các loại gồm :1) Rau ăn lá (Rau
muống, mồng tơi, rau dền, cải....), 2) Rau ăn quả (khổ qua, bí đao, bí đỏ, đậu đủa, dưa
leo, mướp...). Với cam kết không kim loại nặng, không tồn dư thuốc BVTV, chất
lượng đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Các sản phẩm rau, củ, quả của Chi Nhánh Công ty

Hương Cảnh tham gia thị trường sẽ góp phần nào cho cộng đồng, cho người sử dụng
an tâm, sức khoẻ được bảo đảm (Ngô Danh, 2009).
2.2. Sự ra đời và phát triển GAP ở Việt Nam
2.2.1. Chính sách phát triển GAP ở Việt Nam
Ngày 28 tháng 12 năm 2007 Bộ NN&PTNT đã ban hành quyết định số
106/2007/QĐ-BNN quy định về chứng nhận điều kiện sản xuất, sơ chế RAT theo
hướng GAP. Ngày 28 tháng 1 năm 2008 Bộ NN&PTNT tiếp tục ban hành quyết định
số 379/QĐ-BNN-KHCN về quy trình về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau,
quả tươi an toàn tại Việt Nam (VietGAP), từ đây đã đánh dấu chính thức cho sự ra đời
của VietGAP ở Việt Nam.
Ngày 28 tháng 7 năm 2008 Bộ NN&PTNT ban hành quy chế chứng nhận
VietGAP (Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN) quy định về trình tự, thủ tục, kiểm tra và
chứng nhận VietGAP, chỉ định tổ chức chứng nhận, xử lý vi phạm, trách nhiệm quyền
hạn của nhà sản xuất và tổ chức chứng nhận.
Ngày 30 tháng 7 năm 2008 Chính phủ đã ban hành quyết định số 107/2008/QĐTTg về một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau, quả, chè an
toàn theo VietGAP đến năm 2015 với mục tiêu đến năm 2010 tối thiểu 20% diện tích
rau tại các vùng sản xuất an toàn tập trung đáp ứng yêu cầu sản xuất an toàn theo
hướng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) và tối thiểu 30% tổng sản phẩm rau tiêu
thụ trong nước, làm nguyên liệu cho chế biến và cho xuất khẩu là sản phẩm được
chứng nhận và công bố sản xuất, chế biến theo quy trình sản xuất an toàn VietGAP.
Đến năm 2015 các chỉ tiêu trên là 100%. Ngày 9 tháng 9 năm 2009 Bộ NN&PTNT có
thông tư số 59/2009/TT-BNN hướng dẫn thực hiện một số điều của quyết định số
107/QĐ-TTg đã nêu ở trên.
6


Ngày 15 tháng 10 năm 2008 Bộ NN&PTNT ban hành quy định về quản lý sản
xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn theo VietGAP (Quyết định số 99/2008/QĐBNN). Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN đã thay thế quyết định 106/2007/QĐ-BNN
ngày 28 tháng 12 năm 2007 Bộ NN&PTNT.
Ngày 15 tháng 12 năm 2009 Bộ NN&PTNT vừa có Chỉ thị số 4136/CT-BNNTT về việc phát động phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất rau, quả,

chè. Mục tiêu đặt ra là đến năm 2011, 100% các tỉnh thành phố hoàn thành quy hoạch
các vùng sản xuất rau, quả, chè an toàn tập trung, khoảng 50% các tổ chức, cá nhân tại
các vùng sản xuất an toàn tập trung bảo đảm đủ điều kiện sản xuất, sơ chế sản phẩm
rau, quả và chè an toàn phù hợp VietGAP và khoảng 30% sản lượng rau, quả và chè tại
các vùng sản xuất an toàn tập trung được chứng nhận hoặc tự đánh giá và công bố sản
xuất theo VietGAP.
Tóm lại các văn bản pháp quy trên đã thể hiện các nội dung về quy trình thực
hiện; trình tự, thủ tục chứng nhận; chính sách hỗ trợ của Nhà nước và quản lý sản xuất
kinh doanh rau, quả và chè an toàn theo VietGAP.
2.2.2. Tổ chức thực hiện
VietGAP không tự nó cấp giấy chứng nhận mà ủy quyền cho các cơ quan có
đăng ký chứng nhận. Trước tiên, nó yêu cầu người sản xuất nắm được tất cả những
quy định chung của VietGAP và các điểm kiểm tra trong phạm vi sản xuất sản phẩm
tương ứng, sau đó mới liên hệ với các cơ quan cấp giấy chứng nhận để tiến hành các
thủ tục cấp chứng nhận. Người nông dân muốn được cấp chứng nhận VietGAP cần
phải tính đến các khoản chi phí nhất định. Vì họ phải trả chi phí cho việc đăng ký, tập
huấn, kiểm tra và cấp giấy chứng nhận. Cả người sản xuất riêng lẻ hoặc nhóm các nhà
sản xuất đều có thể xin cấp giấy chứng nhận, chi phí này phụ thuộc vào cơ quan cấp
giấy chứng nhận được chọn và thời gian cần thiết cho việc thanh kiểm tra. Giấy chứng
nhận VietGAP có hiệu lực không quá một năm kể từ ngày cấp. Trước khi giấy chứng
nhận VietGAP hết hiệu lực một tháng, nhà sản xuất có yêu cầu gia hạn giấy chứng
nhận phải đăng ký gia hạn với tổ chức chứng nhận.
Cục Trồng trọt đã chỉ định bảy tổ chức chứng nhận sản xuất RAT theo VietGAP
hoạt động trên địa bàn cả nước gồm: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp
bền vững - Hội BVTV Việt Nam; Viện Nghiên cứu rau quả; Công ty Tư vấn đầu tư
7


phát triển bảo vệ thực vật - Viện BVTV; Công ty cổ phần ENASA Việt Nam; Trung
tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia; Trung tâm

Tư vấn và Phát triển nông nghiệp bền vững - Hội BVTV Việt Nam; Trung tâm kỹ
thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 (Quatest 3). Ngoài ra Sở NN&PTNT tỉnh
Lâm Đồng đã chỉ định một tổ chức hoạt động trên địa bản tỉnh Lâm Đồng là Trung
tâm Phân tích thuộc Viện Nghiên cứu hạt nhân. Cục Trồng trọt chủ trì, phối hợp với
Cục quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản thực hiện kiểm tra giám sát định kỳ
một năm một lần hoặc đột xuất đối với hoạt động của tổ chức chứng nhận trong phạm
vi cả nước, Sở NN&PTNT thực hiện kiểm tra giám sát hoạt động của tổ chức chứng
nhận trong phạm vi tỉnh.
2.2.3. Quy trình thực hành VietGAP
Quy trình VietGAP được xây dựng dựa trên quy trình của GlobalGAP.
GlobalGAP gồm có 14 vấn đề lớn: truy nguyên nguồn gốc; lưu trữ hồ sơ và kiểm tra
nội bộ; giống cây trồng; lịch sử và quản lý vùng đất; quản lý đất và các chất nền; sử
dụng phân bón; tưới tiêu và bón phân qua hệ thống tưới; bảo vệ thực vật; thu hoạch;
vận hành sản phẩm; quản lý ô nhiễm chất thải, tái sử dụng chất thải; sức khỏe, an toàn
và an sinh của người lao động; vấn để môi trường; đơn khiếu nại. Mỗi vấn đề có nhiều
yếu tố liên quan. Tổng cộng có 209 yếu tố, mỗi yếu tố có 3 cấp độ : chính yếu; thứ
yếu; đề nghị. Hệ thống các tiêu chuẩn quy định của VietGAP được chia thành 12 đề
mục lớn gồm: đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất; giống và gốc ghép; quản lý đất và
giá thể; phân bón và chất phụ gia; nước tưới; hóa chất (bao gồm cả thuốc BVTV); thu
hoạch và xử lý sau thu hoạch; quản lý và xử lý chất thải; người lao động; ghi chép, lưu
trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm; kiểm tra nội bộ. Các nội dung
chính của VietGAP dựa trên nội dung của GlobalGAP nhưng chỉ mới có 65 yếu tố
được xây dựng (phụ lục 7). Tầm nhìn của VietGAP là hòa nhập vào GlobalGAP trong
tương lai.
a) Đánh giá và lựa chọn vùng sản xuất
Vùng sản xuất rau, quả áp dụng theo VietGAP phải được khảo sát, đánh giá sự
phù hợp giữa điều kiện sản xuất thực tế với qui định hiện hành của nhà nước đối với
các mối nguy gây ô nhiễm về hóa học, sinh học và vật lý lên rau, quả. Trong trường
hợp không đáp ứng các điều kiện thì phải có đủ cơ sở chứng minh có thể khắc phục
8



được hoặc làm giảm các nguy cơ tiềm ẩn. Vùng sản xuất rau, quả có mối nguy cơ ô
nhiễm hóa học, sinh học, vật lý cao và không thể khắc phục thì không được sản xuất
theo VietGAP.
b) Giống và gốc ghép
Giống và gốc ghép phải có nguồn gốc rõ ràng, được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp phép sản xuất. Giống và gốc ghép tự sản xuất phải có hồ sơ ghi lại đầy đủ
các biện pháp xử lý hạt giống, xử lý cây con, hóa chất sử dụng, thời gian, tên người xử
lý và mục đích xử lý. Trong trường hợp giống và gốc ghép không tự sản xuất phải có
hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số lượng, chủng
loại, phương pháp xử lý giống, gốc ghép (nếu có).
c) Quản lý đất và giá thể
Hàng năm, phải tiến hành phân tích, đánh giá các nguy cơ tiềm ẩn trong đất và
giá thể theo tiêu chuẩn hiện hành của Nhà nước. Cần có biện pháp chống xói mòn và
thoái hóa đất. Các biện pháp này phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ. Khi cần thiết
phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất và giá thể, tổ chức và cá nhân sản xuất phải được
sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép và lưu trong hồ sơ các biện pháp xử
lý. Không được chăn thả vật nuôi gây ô nghiễm nguồn đất, nước trong vùng sản xuất.
Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải
đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau khi thu hoạch.
d) Phân bón và chất phụ gia
Từng vụ phải đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh học và vật lý do sử dụng
phân bón và chất phụ gia, ghi chép và lưu trong hồ sơ. Nếu xác định có nguy cơ ô
nhiễm trong việc sử dụng phân bón hay chất phụ gia, cần áp dụng các biện pháp nhằm
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm lên rau, quả. Lựa chọn phân bón và các chất phụ gia nhằm
giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả. Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong
danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Không sử dụng phân hữu cơ
chưa qua xử lý (ủ hoai mục). Trong trường hợp phân hữu cơ được xử lý tại chỗ, phải
ghi lại thời gian và phương pháp xử lý. Trường hợp không tự sản xuất phân hữu cơ,

phải có hồ sơ ghi rõ tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân và thời gian cung cấp, số
lượng, chủng loại, phương pháp xử lý. Các dụng cụ để bón phân sau khi sử dụng phải
được vệ sinh và phải được bảo dưỡng thường xuyên. Nơi chứa phân bón hay khu vực
9


để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói phân bón, chất phụ gia cần phải được
xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và
nguồn nước. Lưu giữ hồ sơ phân bón và chất phụ gia khi mua (ghi rõ nguồn gốc, tên
sản phẩm, thời gian và số lượng mua). Lưu giữ hồ sơ khi sử dụng phân bón và chất
phụ gia (ghi rõ thời gian bón, tên phân bón, địa điểm, liều lượng, phương pháp bón
phân và tên người bón).
e) Nước tưới
Nước tưới cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo tiêu
chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng. Việc đánh
giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng cho: tưới, phun
thuốc bảo vệ thực vật, sử dụng cho bảo quản, chế biến, xử lý sản phẩm, làm sạch và vệ
sinh, phải được ghi chép và lưu trong hồ sơ. Trường hợp nước của vùng sản xuất
không đạt tiêu chuẩn, phải thay thế bằng nguồn nước khác an toàn hoặc chỉ sử dụng
nước sau khi đã xử lý và kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng. Ghi chép phương pháp xử
lý, kết quả kiểm tra và lưu trong hồ sơ. Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải
từ các bệnh viện, các khu dân cư tập trung, các trang trại chăn nuôi, các lò giết mổ gia
súc gia cầm, nước phân tươi, nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu
hoạch.
f) Hóa chất (bao gồm cả thuốc BVTV)
Người lao động và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động phải được tập huấn về
phương pháp sử dụng thuốc BVTV và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn. Trường
hợp cần lựa chọn các loại thuốc BVTV và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp, cần
có ý kiến của người có chuyên môn về lĩnh vực BVTV. Nên áp dụng các biện pháp
quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế

việc sử dụng thuốc BVTV. Chỉ được phép mua thuốc BVTV từ các cửa hàng được
phép kinh doanh thuốc kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật. Chỉ sử dụng thuốc BVTV
trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau, quả tại Việt Nam. Phải sử dụng
hoá chất đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn hàng hóa hoặc hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản phẩm. Thời
gian cách ly phải đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc BVTV ghi trên nhãn
hàng hóa. Các hỗn hợp hoá chất và thuốc BVTV dùng không hết cần được xử lý đảm
10


bảo không làm ô nhiễm môi trường. Sau mỗi lần phun thuốc, dụng cụ phải vệ sinh
sạch sẽ và thường xuyên bảo dưỡng, kiểm tra. Nước rửa dụng cụ cần được xử lý tránh
làm ô nhiễm môi trường. Kho chứa hoá chất phải đảm bảo theo quy định, xây dựng ở
nơi thoáng mát, an toàn, có nội quy và được khóa cẩn thận. Phải có bảng hướng dẫn và
thiết bị sơ cứu. Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào kho. Không để thuốc
BVTV dạng lỏng trên giá phía trên các thuốc dạng bột. Hóa chất cần giữ nguyên trong
bao bì, thùng chứa chuyên dụng với nhãn mác rõ ràng. Nếu đổi hoá chất sang bao bì,
thùng chứa khác, phải ghi rõ đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì,
thùng chứa hóa chất gốc. Các hóa chất hết hạn sử dụng hoặc đã bị cấm sử dụng phải
ghi rõ trong sổ sách theo dõi và lưu giữ nơi an toàn cho đến khi xử lý theo qui định của
nhà nước. Ghi chép các hoá chất đã sử dụng cho từng vụ (tên hoá chất, lý do, vùng sản
xuất, thời gian, liều lượng, phương pháp, thời gian cách ly và tên người sử dụng). Lưu
giữ hồ sơ các hóa chất khi mua và khi sử dụng (tên hóa chất, người bán, thời gian mua,
số lượng, hạn sử dụng, ngày sản xuất, ngày sử dụng). Không tái sử dụng các bao bì,
thùng chứa hoá chất. Những vỏ bao bì, thùng chứa phải thu gom và cất giữ ở nơi an
toàn cho đến khi xử lý theo qui định của nhà nước. Nếu phát hiện dư lượng hoá chất
trong rau quả vượt quá mức tối đa cho phép phải dừng ngay việc thu hoạch, mua bán
sản phẩm, xác định nguyên nhân ô nhiễm và nhanh chóng áp dụng các biện pháp ngăn
chặn giảm thiểu ô nhiễm. Phải ghi chép cụ thể trong hồ sơ lưu trữ. Các loại nhiên liệu,
xăng, dầu và hoá chất khác cần được lưu trữ riêng nhằm hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm

lên rau, quả. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui trình sản xuất và dư lượng hoá
chất có trong rau, quả theo yêu cầu của khách hàng hoặc cơ quan chức năng có thẩm
quyền. Các chỉ tiêu phân tích phải tiến hành tại các phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn
quốc gia hoặc quốc tế về lĩnh vực dư lượng thuốc BVTV.
g) Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
Thiết bị, vật tư và đồ chứa: Sản phẩm sau khi thu hoạch không được để tiếp xúc
trực tiếp với đất và hạn chế để qua đêm. Thiết bị, thùng chứa hay vật tư tiếp xúc trực
tiếp với rau, quả phải được làm từ các nguyên liệu không gây ô nhiễm lên sản phẩm.
Thiết bị, thùng chứa hay vật tư phải đảm bảo chắc chắn và vệ sinh sạch sẽ trước khi sử
dụng. Thùng đựng phế thải, hoá chất BVTV và các chất nguy hiểm khác phải được
đánh dấu rõ ràng và không dùng chung để đựng sản phẩm. Thường xuyên kiểm tra và
11


bảo trì thiết bị, dụng cụ nhằm hạn chế nguy cơ ô nhiễm lên sản phẩm. Thiết bị, thùng
chứa rau, quả thu hoạch và vật liệu đóng gói phải cất giữ riêng biệt, cách ly với kho
chứa hóa chất, phân bón và chất phụ gia và có các biện pháp hạn chế nguy cơ gây ô
nhiễm.
Thiết kế và nhà xưởng: Cần hạn chế đến mức tối đa nguy cơ ô nhiễm ngay từ
khi thiết kế, xây dựng nhà xưởng và công trình phục vụ cho việc gieo trồng, xử lý,
đóng gói, bảo quản. Khu vực xử lý, đóng gói và bảo quản sản phẩm rau quả phải tách
biệt khu chứa xăng, dầu, mỡ và và máy móc nông nghiệp để phòng ngừa nguy cơ ô
nhiễm lên sản phẩm. Phải có hệ thống xử lý rác thải và hệ thống thoát nước nhằm
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm đến vùng sản xuất và nguồn nước. Các bóng đèn chiếu
sáng trong khu vực sơ chế, đóng gói phải có lớp chống vỡ. Trong trường hợp bóng đèn
bị vỡ và rơi xuống sản phẩm phải loại bỏ sản phẩm và làm sạch khu vực đó. Các thiết
bị và dụng cụ đóng gói, xử lý sản phẩm phải có rào ngăn cách đảm bảo an toàn.
Vệ sinh nhà xưởng: Nhà xưởng phải được vệ sinh bằng các loại hoá chất thích
hợp theo qui định không gây ô nhiễm lên sản phẩm và môi trường. Thường xuyên vệ
sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ.

Phòng chống dịch hại: Phải cách ly gia súc và gia cầm khỏi khu vực sơ chế,
đóng gói và bảo quản rau, quả. Phải có các biện pháp ngăn chặn các sinh vật lây nhiễm
vào các khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản. Phải đặt đúng chỗ bả và bẫy để phòng
trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả, thùng chứa và vật liệu đóng gói.
Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy.
Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp tài
liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ. Nội qui vệ
sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy. Cần có nhà vệ sinh và trang thiết
bị cần thiết ở nhà vệ sinh và duy trì đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động.
Chất thải của nhà vệ sinh phải được xử lý.
Xử lý sản phẩm: Chỉ sử dụng các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp cho phép
trong quá trình xử lý sau thu hoạch. Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu hoạch
phải đảm bảo chất lượng theo qui định.
Bảo quản và vận chuyển: Phương tiện vận chuyển phải được làm sạch trước khi
xếp thùng chứa sản phẩm. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với các
12


×