Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

SKKN Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử Địa lí địa phương trong giảng dạy môn Lịch sử và Địa lí lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.45 KB, 30 trang )

“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Đổi mới phương pháp dạy học và cải tiến nội dung sách giáo khoa ở tiểu
học là một bước tiến quan trọng của giáo dục Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu
kiến thức cũng như sự phát triển của đất nước trong xã hội ngày nay. Những
môn học ở tiểu học đều cung cấp cho học sinh kiến thức và kỹ năng nhất định,
tạo ra một hệ thống giáo dục toàn diện giúp cho học sinh nắm vững những tri
thức cần thiết để vận dụng vào cuộc sống thực tiễn gần gũi với cuộc sống hằng
ngày cũng như tích luỹ vốn kiến thức cho tương lai.
Tương tự như những môn học khác của giáo dục tiểu học, phần Lịch sử và
Địa lí có một vai trị rất quan trọng trong việc cung cấp cho học sinh về những
mốc son về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu theo dòng thời
gian từ buổi đầu dựng nước tới nay, hay những sự vật, hiện tượng và các mối
quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới. Thơng qua
những kiến thức đó mơn học Lịch sử và Địa lí rèn luyện cho học sinh các kỹ
năng cơ bản của việc quan sát và nhận biết các sự vật hiện tượng, các sự kiện
lịch sử để trình bày những hiểu biết của bản thân bằng lời nói và bài viết, biết
vận dụng một cách linh hoạt vào thực tiễn của cuộc sống. Qua đó bồi dưỡng và
phát triển cho các em thói quen ham học hỏi, tìm hiểu và xây dựng tình yêu
thiên nhiên, yêu tổ quốc.
Một trong những mục tiêu trọng điểm của việc vận dụng kiến thức vào thực
tiễn cuộc sống đòi hỏi nội dung chương trình mơn Lịch sử và Địa lí phải cung cấp
cho các em những thông tin, sự kiện hoặc những giá trị về lịch sử và địa lí của địa
phương, nơi học sinh đang sinh sống. Nhưng cho đến nay nội dung chương trình
mơn học Lịch sử, Địa lí địa phương ở Tiểu học cịn rất ít (ở lớp 5 có 2 tiết Lịch
sử, 2 tiết Địa lí nhưng khơng đủ cung cấp hết kiến thức địa phương tại nơi đang
sinh sống ở phường hay phạm vi trong quận, thanh phố cho cho học sinh).
Vậy chúng ta phải làm gì để cung cấp thêm cho học sinh những kiến thức
về lịch sử, địa lí địa phương như thế. Nếu xét về góc độ chương trình chính khố


thì các tiết học về lịch sử địa lí đã được phân bổ sát với thời gian học tập, 2 tiết
lịch sử, 2 tiết địa lí địa phương ở lớp 5 khó có thể giúp học sinh lĩnh hội hết
lượng kiến thức thực tế trong cuộc sống hiện nay. Xét về góc độ hoạt động ngồi
giờ thì thời gian cũng khơng nhiều hoặc một số trường có điều kiện khơng thuận
lợi cho việc triển khai hoạt động ngoại khố về lịch sử địa lí địa phương. Chính
vì thế trong q trình dạy và học về mơn Lịch sử và Địa lí giáo viên cần sắp xếp
1/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

thời gian cũng như sự hợp lí về chương trình để lồng ghép những kiến thức lịch
sử địa lí địa phương vào trong tiết học nhằm cung cấp thêm cho học sinh những
kiến thức địa phương cần thiết để làm vốn tích luỹ cho tri thức học sinh cũng
như việc vận dụng vào thực tế của các em. Đó cũng là lí do mà tôi chọn nội
dung “Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong
giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5.” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng của việc dạy lồng ghép lịch sử - địa lí địa phương
trong mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 từ đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu
nhằm cung cấp thêm cho học sinh lớp 4; 5 những kiến thức về lịch sử - địa lí
địa phương từ đó khắc sâu tình yêu và niềm tự hào về quê hương, dân tộc của
các em.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: Dạy học tích hợp trong mơn Lịch sử - Địa lí ở
tiểu học.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp lồng ghép kiến thức lịch sử - địa lí địa
phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 tại trường tơi công tác.
4. Giả thiết khoa học.
Nếu đưa ra được các biện pháp giảng dạy lồng ghép lịch sử - địa lí địa

phương cho học sinh lớp 4; 5 phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy
học mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 ở trường tôi, đồng thời giáo dục tinh thần yêu
nước và tự hào dân tộc cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc dạy lồng ghép lịch sử - địa lí địa
phương trong mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5.
- Nghiên cứu thực trạng của việc dạy lồng ghép lịch sử - địa lí địa phương
trong mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 ở trường tôi công tác.
- Đề xuất một số biện pháp có tính thực tiễn trong việc lồng ghép kiến
thức lịch sử địa lí địa phương vào bài dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 tại
trường tôi.
6. Phạm vi nghiên cứu.
- Lĩnh vực khoa học: Dạy học tích hợp ở tiểu học.
- Địa bàn nghiên cứu: Trường tiểu học tôi đang công tác ở một quận thuộc
Thành phố Hà Nội.
2/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

- Đối tượng khảo sát, thực nghiệm: giáo viên và học sinh lớp 4; 5 trường
tiểu học tại địa phương tôi đang công tác.
- Thời gian nghiên cứu: tháng 9 năm 2015 đến tháng 4 năm 2017. (2 năm)
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp. Nghiên cứu lí luận từ sách và tài liệu
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu nội dung của đề tài.
- Phương pháp điều tra. Tôi tiến hành điều tra nội dung các bài dạy có liên
quan đến kiến thức lịch sử địa phương của mơn Lịch sử và Địa lí ở lớp 4; 5.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
Tiến hành tổng kết nội dung nghiên cứu của những đề tài liên quan. Từ đó

có cơ sở biên soạn một số bài dạy có lồng ghép kiến thức lịch sử địa phương
trong mơn Lịch sử và Địa lí ở lớp 4; 5.
- Phương pháp thống kê toán học.

3/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn việc dạy lồng ghép.
1.1 Cơ sở lí luận.
1.1.1 Khái niệm dạy học lồng ghép.
Dạy học tích hợp ở tiểu học tức là phối kết hợp q trình học tập những
mơn học khác nhau bằng các tình huống tích hợp, xoay quanh những mục tiêu
chung cho một nhóm mơn, tạo thành mơn học tích hợp. Ví dụ: Mơn Lịch sử và
Địa lí lớp 4; 5 tích hợp các kiến thức về điều kiện tự nhiên với con người, con
người với các hoạt động sản xuất.
Tích hợp lồng ghép nội dung chứ khơng tạo thành mơn học, muốn dạy tốt
địi hỏi người giáo viên cần trang bị kiến thức cho mình qua tinh thần tự học,
tự tích lũy kiến thức thơng qua Sổ tư liệu. Khơng phải xã hội có kiến thức vấn
đề nóng bỏng nào ta cũng đưa vào dạy được. Dạy tích hợp có nghĩa là ta lồng
ghép một phần nội dung vào trong tiết học sinh hoạt tập thể, tiết ngoại khóa,
tiết chính khóa. Thực chất trước kia chính là phần liên hệ thực tế sau bài dạy,
nhưng đến nay ta gọi thành tích hợp nội dung nhằm cụ thể hóa nội dung dạy
học cho rõ hơn.
Tích hợp lồng ghép nội dung lịch sử địa lí địa phương nghĩa là ta đưa
những nội dung liên quan đến sịch sử địa phương nơi mình sinh sống vào tiết
học để học sinh nắm được, hiểu được về lịch sử, văn hóa nơi mình sinh sống.
1.1.2 Căn cứ vào đặc điểm tâm lí của học sinh cuối cấp tiểu học.

Về khả năng nhận thức: Tri giác của học sinh lớp 4; 5 còn mang tính đại
thể, ít đi vào chi tiết và mang tính khơng ổn định, khả năng kiểm sốt, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Học sinh chỉ quan tâm chú ý đến những mơn học, giờ
học có đồ dùng trực quan sinh động, hấp dẫn có nhiều tranh ảnh, trị chơi hoặc
có cơ giáo xinh đẹp, dịu dàng, ... Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính
bền vững, chưa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong q trình học tập.
Chính vì vậy việc nhận thức nhanh của học sinh còn hạn chế.
Về nhân cách: Nhân cách của các em cịn mang tính chỉnh thể và hồn
nhiên, học tập học sinh luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ
của mình một cách vơ tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các
em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em cịn chưa
được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển.
Chính vì vậy trong q trình dạy học phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính
gợi mở và chờ đợi, phải hướng các em đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp
mà khơng đâu xa, chính cha mẹ và thầy cơ là những hình mẫu nhân cách ấy.
4/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

1.1.3 Dạy học lồng ghép Lịch sử - Địa lí địa phương trong mơn Lịch sử Địa lí ở Tiểu học.
1.1.3.1 Mục tiêu giảng dạy lồng ghép Lịch sử - Địa lí địa phương trong
mơn Lịch sử - Địa lí ở lớp 4; 5.
Mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 có mục tiêu cung cấp cho học sinh các sự
kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu. Các sự vật hiện tượng và các mối
quan hệ địa lí ở Việt Nam do đó tại địa phương, nơi các em đang sinh sống có
rất nhiều sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử các địa danh, danh lam thắng cảnh
quan trọng chưa được trình bày trong các tiết dạy trong sách giáo khoa. Bởi lẽ
đó mục tiêu của giải pháp là cung cấp thêm cho học sinh những kiến thức về lịch
sử địa phương thông qua việc lồng ghép vào trong một số bài dạy thuộc mơn

Lịch sử và Địa lí ở lớp 4; 5 tại trường tiểu học tôi đang công tác.
1.1.3.2 Yêu cầu của việc dạy học lồng ghép Lịch sử - Địa lí địa phương
trong mơn Lịch sử - Địa lí ở lớp 4; 5
* Lựa chọn nội dung giảng dạy.
- Lựa chọn những nội dung có tính gần gũi, dễ nhớ mang tính cụ thể, phù
hợp với trình độ nhận thức của học sinh.
- Những nội dung mang tính giáo dục cao nhằm góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc của địa phương nơi học sinh đang tham gia học tập.
- Chọn nội dung mang tính đặc sắc, cơ đọng, súc tích, khơng dàn trải.
- Nội dung đưa ra giảng dạy đảm bảo tính chính xác về thông tin, không
sai lệch.
* Lựa chọn phương pháp phù hợp.
Khi dạy về lịch sử địa phương cho học sinh giáo viên thường sử dụng
phương pháp quan sát và vấn đáp. Nội dung của bài giảng thường được mô phỏng
hoặc bằng những hình ảnh cụ thể mà giáo viên đã sưu tầm được đưa ra cho học
sinh quan sát và tìm hiểu. Đặc biệt các bài dạy về lịch sử địa phương thường dạy
bằng giáo án điện tử điều này giúp học sinh tiếp thu bài nhanh, hứng thú.
Ngoài ra để đạt hiệu quả cao, giáo viên cũng cần cho học sinh trực tiếp
tham gia các họat động trùng tu các di tích lịch sử như đình, chùa, miếu … của
địa phương. Bên cạnh đó có thể giao cho học sinh nhiệm vụ thu thập thơng tin,
tìm hiểu, sưu tầm các tài liệu lên quan đến lịch sử của địa phương nơi mình sinh
sống. Điều đó giúp các em ghi nhớ và có ý thức giữ gìn các di tích lịch sử và
điều quan trọng hơn là các em hiểu về lịch sử địa phương một cách chủ động
tích cực.

5/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”


1.1.3.3 Vai trị của việc dạy lồng ghép Lịch sử - Địa lí địa phương trong
phân mơn Lịch sử - Địa lí cho học sinh tiểu học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như chương trình SGK ở tiểu học
nói chung và mơn Lịch sử và Địa lí nói riêng là một sự thay đổi lớn của ngành
giáo dục. Cũng như các môn học khác của tiểu học, môn Lịch sử và Địa lí góp
phần đắc lực thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc tiểu học theo đặc trưng mơn học
của mình. Mơn Lịch sử và Địa lí cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản,
thiết thực về các sự kiện, hiện tượng và các nhân vật lịch sử tiêu biểu. Các sự
vật, hiện tượng và cá mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam và một số quốc gia
trên thế giới. Những bài học về địa lí, về lịch sử chính là những kiến thức quý
giá giúp cho học sinh bước đầu tìm kiếm, thu thập tư liệu lịch sử, nhận biết đúng
các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lí. Qua đó tạo cho các em tình yêu
thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên
về các di tích lịch sử văn hố.
Để thực hiện được mục tiêu đó thì lịch sử và địa lí địa phương đóng góp
một phần khơng nhỏ trong việc bảo vệ và giữ gìn những nét lịch sử quan trọng ở
địa phương nơi học sinh đang sinh sống hoặc biết được một số tình hình địa lí ở
địa phương để có những giải pháp trong cuộc sống hằng ngày. Nhưng làm sao
đưa được những nét lịch sử địa lí cơ bản của địa phương vào trong chương trình
mơn Lịch sử và Địa lí ở Tiểu học lại là một vấn đề khơng đơn giản. Về thời gian
phân phối chương trình, mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5 chỉ có 2 tiết lịch sử và 2
tiết địa lí vào cuối năm, khơng có nhiều thời gian để giảng dạy đày đủ và kĩ
lưỡng. Vì thế chúng ta cần làm gì để vừa cung cấp nhiều yếu tố lịch sử và địa lí
địa phương cho học sinh vừa đảm bảo thời gian chương trình quy định. Đó cũng
chính nội dung trọng tâm cho việc nghiên cứu và phương pháp lồng ghép kiến
thức vào các tiết dạy Lịch sử và Địa lí ở lớp 4; 5.
Giảng dạy lịch sử - địa lí địa phương có vị trí quan trọng trong việc hình
thành và giáo dục tình cảm và lịng tự hào về quê hương cho học sinh. Song để
lịch sử địa phương có thể trở thành mơn học được học sinh nhớ đến và u thích
nó khơng chỉ địi hỏi phải tăng số tiết dạy trong chương trình dạy lịch sử dân tộc,

mà cịn địi hỏi các thầy cơ cần đổi mới phương pháp dạy, tạo sự hứng thú trong
các em, khiến mỗi giờ lên lớp môn lịch sử không phải là giờ của "đọc, chép và
học thuộc". Có như vậy, lịch sử mới trở thành môn học bồi đắp trong mỗi học
sinh lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, góp phần củng cố ý chí, bản lĩnh
rèn luyện, phấn đấu vươn lên trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

6/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

1.2. Cơ sở thực tiễn.
1.2.1 Mô tả địa bàn khảo sát.
Trường tiểu học tôi đang công tác là một đơn vị mới được tách ra từ một
trường tiểu học trong phường. Trường được đóng trên địa bàn trên trục phố của
phường thuộc một quận ở Thành phố Hà Nội. Đây là một phường rộng với số
dân đông và cũng là vùng đất gắn liền với một số sự kiện lịch sử nên có di tích
lịch sử địa phương gắn liền với sự kiện lịch sử đó.
Do chương trình học tập của nhà trường được bố trí dàn trải đủ trong tuần
nên việc triển khai các bài dạy lồng ghép hoặc hoạt động ngoài giờ lên lớp của
trường tôi chưa thực hiện được.
Do trường mới được thành lập nên đội ngũ giáo viên còn hạn chế, cả trường
mới có 22 giáo viên tham gia dạy học với 16 lớp (năm 2015-2016) và 23 giáo viên
tham gia dạy học với 17 lớp (năm 2016-2017). Số học sinh cũng chỉ hơn 600 em
(năm 2015-2016) và khoảng 700 em (năm 2016-2017). Riêng khối 5 chỉ có 3 lớp
với 115 học sinh. Trong khi đó cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn. Đồ dùng dành
cho dạy học chủ yếu là tranh ảnh, máy chiếu khơng có phải đi mượn, chỉ có ba
màn hình thỉnh thoảng các tiết chun đề mới sử dụng. Điều đó ảnh hưởng rất
nhiều đến việc dạy học và kết quả học tập của học sinh.
1.2.2 Thực trạng của việc dạy học lồng ghép Lịch sử - Địa phương trong

mơn Lịch sử - Địa lí lớp 4; 5 ở trường chúng tơi.
1.2.2.1 Về phía giáo viên.
Nguồn tài liệu chủ yếu để giảng dạy lịch sử địa phương là cuốn sách "Lịch
sử truyền thống xã do NXB Văn hóa dân tộc Hà Nội - 2000.” ; “Kỷ yếu: Giảng
dạy lịch sử địa phương quận - Năm học 2013-2014.” Và bên cạnh đó là tham
khảo thêm các cụ người cao tuổi trong làng.
Công tác soạn giảng hầu như mới chỉ mang tính tham khảo, sư tầm, chưa
chú trọng đến nội dung, nên chất lượng chưa cao. Giáo án cịn sơ sài, với lí do
nguồn tài liệu tham khảo khơng đủ, thiếu định hướng, các tiết dạy cịn qua loa.
Phương pháp giảng dạy tiết lịch sử địa phương mới chỉ dừng lại ở phương
pháp truyền thống: kể chuyện, đọc trong sách tư liệu, tự tìm hiểu tài liệu…
1.2.2.2 Về phía học sinh.
Do các em học sinh cịn nhỏ, chưa nhận thức được việc học, lĩnh hội kiến
thức lịch sử còn thụ động. Phần lớn phụ thuộc và sự truyền thụ kiến thức của
giáo viên và hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên thực hiện. Việc tự học, tự
tìm hiểu về kiến thức lịch sử cịn rất nhiều hạn chế đặc biệt là kiến thức lịch sử,
địa lí địa phương.
Tuy nhiên với đặc thù là học sinh Tiểu học, nếu có sự khích lệ, động viên
của giáo viên hay những hình thức học tập phong phú thì học sinh rất say mê học
7/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

tập, hứng thú với bài giảng của giáo viên. Nhờ đó việc nắm vững kiến thức lịch
sử, địa lí địa phương là rất hiêu quả.
1.2.2.3 Nguyên nhân của thực trạng trên.
1.2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan.
- Thời gian bố trí các tiết học đã được ấn định cụ thể theo chương trình, chỉ
có 2 tiết lịch sử, 2 tiết địa lí vào cuối năm (đối với lớp 5) mà nội dung cần hướng

tới học sinh cần nhiều nên rất khó triển khai lồng ghép nếu GV khơng đầu tư
một cách bài bản.
Đa số gia đình phụ huynh là những gia đình làm nơng nghiệp, trình độ dân
trí thấp nên việc tạo điều kiện giúp đỡ con cái học tập bị hạn chế.
- Đối tượng học tập trong lớp khơng đồng đều, rất khó cho việc thực hiện
những hình thức lồng ghép như thế này.
- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, thiết bị dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu
học tập của học sinh.
- Tài liệu tham khảo như sách báo, thư viện điện tử của nhà trường cịn hạn
chế nên rất khó khăn cho hoc sinh tìm hiểu thêm.
1.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan.
Kiến thức về lịch sử địa phương của học sinh ở đây còn rất hạn chế.
Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết chưa chịu khó tìm tịi học hỏi để đổi
mới hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc điểm cũng như lúa tuổi học sinh
trong lớp.
Việc sử dụng lồng ghép các kiến thức về lịch sử địa phương vào trong các
bài dạy là hết sức cần thiết và mang lại những yếu tố thiết thực cho học sinh.
Thông qua việc lồng ghép kiến thức trong mỗi bài dạy, giáo viên có thể giúp
học sinh tìm hiểu thêm về những địa danh lịch sử, những danh lam thắng cảnh gần
gũi các em để từ đó giáo dục các em biết chăm sóc, bảo vệ và tơn tạo nó cho được
bền vững hơn.
Bên cạnh những mặt mạnh của những phương pháp dạy học này thì việc
xảy ra những điểm yếu là không thể tránh khỏi nếu giáo viên tổ chức không phù
hợp, không logic:
- Ảnh hưởng thời gian đến tiết học, làm mất thời gian bởi các tiết học khác.
- Rất dễ làm loãng nội dung kiến thức bài dạy nếu lồng ghép bài dạy khơng
hợp lí.
- Học sinh sẽ không hiểu hết kiến thức của giáo viên truyền đạt nếu khơng
có phương pháp tích cực.
8/30



“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

- Để thấy rõ được điều này, ngay vào đầu năm học lớp 4 năm 2015-2016,
tôi đã tiến hành khảo sát về mức độ hứng thú đối với một số môn học của 37 học
sinh lớp 4A1 trường tôi đang công tác và thu được kết quả như sau:
Bảng mức độ hứng thú đối với một số mơn học.
Sự hứng thú
Mơn học
Mơn Tốn
Mơn Tiếng Việt
Mơn Khoa học
Mơn Lịch sử và Địa lí
Mơn Mĩ thuật
Mơn Thể dục
Mơn Âm nhạc
Mơn Kĩ thuật

Rất hứng thú

Hứng thú

Bình thường

Khơng
hứng thú

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số
Tỷ lệ %

lượng % lượng % lượng % lượng
11
10
12
6
15
15
11
10

29,8%
27,2%
32,3 %
16,2%
40,5%
40,5%
29,8%
27,2%

13
12
13
9
11
12
12
12

35,1%
32,3%

35,1%
24,3%
29,8%
32,3%
32,3%
32,3%

9
10
10
14
9
7
8
8

24,3%
27%
27%
37,9%
24,3%
19%
21,6%
21,6%

4
5
2
8
2

3
6
7

10,8%
13,5%
5,6%
21,6%
5,5%
8,2%
16,3%
18,9%

Bảng số liệu đã giúp ta thấy được số học sinh hứng thú, u thích mơn
Lịch sử và Địa lí thấp hơn hẳn hai mơn Tốn và Tiếng Việt và các mơn học
khác, điều đó phần nào phản ánh được thực trạng dạy và học tập mơn Lịch sử và
Địa lí ở lớp 4; 5 của trường tôi.

9/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

2. Một số biện pháp dạy lồng ghép lịch sử- địa lí địa phương.
2.1. Biện pháp 1: Nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu.
Để thực hiện được đề tài này trước hết tôi đã nghiên cứu kĩ nội dung Sách
giáo khoa môn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5, Sách giáo viên và sách Thiết kế bài
giảng lớp 4; 5 nhằm giúp cho mình có bài giảng đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ
năng. Bên cạnh đó tơi ln quan tâm đến nhiệm vụ năm học và các công văn
liên quan đến dạy lịch sử địa phương ở cấp học của mình (Tiểu học) từ Bộ Giáo

dục, Sở giáo dục, Phòng giáo dục và Nhiệm vụ năm học của trường tôi công tác
nhằm nắm rõ mục tiêu từ đó vạch ra kế hoạch cụ thể cho quá trình dạy học của
mình. Tuy nhiên để thực hiện được đề tài này được hiệu quả, ngoài sách theo
quy định của ngành thì tơi tìm hiểu một số tài liệu khác nói về lịch sử địa
phương của làng và phường như: Lịch sử truyền thống xã, Kỉ yếu giảng dạy Địa
lí địa phương Quận.
Qua một thời gian sinh sống tại phường và công tác tại trường, tôi đã dành
thời gian để tìm hiểu về những nét lịch sử nơi đây qua kinh nghiệm, qua tài liệu
liên quan đến địa phương, qua việc lĩnh hội từ các cụ người cao tuổi, … Nhờ đó
mà biết rằng phường nơi tơi đang cơng tác là Phường nằm ở phía Đơng Bắc
quận Hồng Mai. Với diện tích đất tự nhiên là : 557,0444 ha, có 11 khu dân cư
với 34 Tổ dân phố; dân số trên địa bàn phường tính đến nay khoảng hơn 24.000
nhân khẩu. Trên địa bàn Phường có 03 đình, 03 chùa đều được xếp hạng Di tích
lịch sử văn hóa .
Phường đã và đang tích cực hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu kinh tế
trong sản xuất nông nghiệp, mở rộng hệ thống sản xuất rau an tồn theo quy trình
VietGAT (VietGAP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh Vietnamese Good
Agricultural Practices có nghĩa là Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở
Việt Nam được Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ban hành năm
2008), đảm bảo năng suất chất lượng cao cung cấp địa phương và thị trường Hà
Nội. Xây dựng Thương hiệu rau an tồn ngày càng phát triển.
->Ngơi làng nơi trường tơi sống trên địa bàn là một vùng đất cổ nằm trên
bãi bồi kề sát sông Hồng, án ngữ đường thuỷ phía nam kinh thành Thăng Long.
Làng tơi có nguồn gốc từ người thuộc huyện Gia Lâm Hà Nội đã di cư từ bên
kia sông sang để khai phá đất đai, lập nên làng xã mới. Xưa kia, làng cịn có tên
gọi khác. Có thể nói làng có trường tơi là làng cổ có đình chùa là di tích lịch sử
đã được xếp hạng, bên cạnh đó cịn có rất nhiều lễ hội như: Hội rước nước, vật
cầu,bắt vịt là những lễ hội đặc sắc của địa phương. Ngoài ra trồng rau sạch là
nghề truyền thống có từ lâu.
Vì vậy việc lồng ghép lịch sử và địa lí địa phương vào chương trình mơn

Lịch sử và Địa lí ở lớp 4; 5 tại trường tôi là việc rất cần thiết phải làm.
10/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Nhờ việc nắm rõ những nét riêng biệt về lịch sử, địa lí địa phương nên
trong q trình giảng dạy tơi đã lồng ghép các kiến thức một cách chủ động, linh
hoạt giúp học sinh dễ hiểu và thích thú hơn trong q trình học tập.
Sau khi đã tìm hiểu kĩ về lịch sử, địa lí địa phương tơi đã tiến hành áp
dụng lồng ghép vào trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên việc giảng dạy lồng
ghép không phải tùy tiện mà phải lựa chọn những bài nào để áp dụng cho phù
hợp. Qua thực tế giảng dạy nhiều năm và đặc thù của từng bài, tơi thấy có thể áp
dụng dạy lồng ghép vào một số bài sau:
2.1.1 Đối với lớp 4.
* Các bài Phần Lịch sử:
- Chùa thời Lí.
- Nhà Trần và việc đắp đê.
- Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (Năm 1786)
* Các bài Phần Địa lí:
- Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn.
- Một số dân tộc ở Tây Nguyên.
- Thành phố Đà Lạt.
- Đồng bằng Bắc Bộ.
- Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Hoạt động sản xuất của người dân ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Người dân ở đồng bằng Nam Bộ.
- Người dân và hoạt động sản xuất ở Đồng bằng duyên hải miền Trung (tiếp theo).
2.1.2 Đối với lớp 5.

* Phần Lịch sử:
- Bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
- Bài 9: Cách mạng mùa thu.
- Bài 10: Bác Hồ đọc Tuyên ngôn Độc lập
- Bài 16: Hậu phương những năm sau chiến dịch Biên giới.
- Bài 24: Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên khơng.”
* Phần Địa lí:
- Bài 3: Khí hậu.
- Bài 4: Sơng ngịi.
- Bài 6: Đất và rừng.
- Bài 8: Dân số nước ta.
- Bài 9: Các dân tộc và sự phân bố dân cư.
- Bài 10: Nông nghiệp.
- Bài 14: Giao thông vận tải.
11/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Nhờ việc xác định được cụ thể những bài có thể lồng ghép vào giảng dạy
nên tôi đã chủ động chọn được một số hình thức dạy học cho hợp lí để đưa
việc lồng ghép vào hoạt động nào cho phù hợp nhất, hiệu quả nhất.
2.2. Biện pháp 2: Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
2.2.1. Đối với GV:
Việc chuẩn bị kĩ nội dung bài sẽ giúp cho nội dung bài học được sâu sắc,
đạt hiệu quả cao. Ngoài ra, người GV cần lưu ý nắm chắc tiến trình của một bài
học Lịch sử - Địa lí theo mơ hình đổi mới phương pháp, đó là:
2.2.1.1 Định hướng mục tiêu, xác định nhiệm vụ học tập; chuẩn bị đồ
dùng dạy học.
Đầu giờ học, GV cần có những định hướng cụ thể đối với nội dung bài

học. Muốn làm tốt được điều này, theo tơi người GV cần lưu ý:
- GV dặn dị học sinh từ tiết học trước, sưu tầm tư liệu liên quan đến bài học.
- Lời dẫn phải xúc tích.
- Phải đề cập tới trọng tâm của bài học.
- Tạo ấn tượng, hứng thú, gợi trí tị mị cho HS.
2.2.1.2 Tổ chức cho HS tiếp cận các nguồn sử liệu.
Đây là khâu cực kì quan trọng của quá trình nhận thức lịch sử. Ở bước này
có thể thực hiện bằng các biện pháp sau:
- GV cho học sinh về sưu tầm tranh ảnh, các tư liệu liên quan bài học.
- GV trình bày các sự kiện, sự việc, hiện tượng bằng PP tường thuật, miêu tả,
kể chuyện kết hợp với các phương tiện trực quan và liên hệ thực tế địa phương.
- Hoặc HS làm việc với các sự kiện được trình bày trong SGK từ đó tự liên
hệ tại địa phương em sinh sống.
2.2.1.3 Tổ chức cho HS làm việc, tự giải quyết các nhiệm vụ học tập.
Ở bước này, HS có thể trình bày ý kiến cá nhân, hoặc trao đổi trong nhóm,
giao nhiệm vụ các thành viên trong nhóm về nhà tìm hiểu các nguồn tư liệu thầy
giáo u cầu sưu tầm, tìm hiểu thơng qua người thân để tìm ra ý kiến chung.
2.2.1.4 Kết luận vấn đề.
- GV cho HS nhận xét, đánh giá những ý kiến cá nhân hoặc nhóm và bổ sung.
- Khẳng định kết quả học tập của HS.
- Chốt lại những vấn đề cần nắm chắc.
2.2.2 Sự chuẩn bị của HS.
- Đối với HS lớp 4; 5, GV có thể yêu cầu các em chuẩn bị bài trước với
một số nội dung như: tìm hiểu về nơi em sinh sống có đặc điểm về địa hình, khí
hậu như thế nào? Có những nét truyền thống gì? Có di tích lịch sử nào? Gắn liền
với sự kiện lịch sử nào? Nhân vật nào? thông qua sách, báo, Internet, sưu tầm
12/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”


tranh ảnh tư liệu, … để bài học được diễn ra sôi nổi, hào hứng, và quan trọng
hơn là các em được chủ động lĩnh hội kiến thức.
- Nói chung, để thực hiện một tiết dạy tốt có sự lồng ghép kiến thức lịch sử,
địa lí địa phương thì việc chuẩn bị trước của giáo viên và học sinh là rất quan
trọng. Nhờ có sự chuẩn bị, tìm hiểu trước mà GV chủ động về kiến thức và cho
định hướng cho học sinh lĩnh hội một cách hợp lí. Cịn học sinh cũng khơng bị
động trước câu hỏi của giáo viên khi hỏi về vấn đề liên quan đến địa phương
mình đang sing sống.
2.3. Biện pháp 3: Áp dụng một số phương pháp dạy học có hiệu quả vào
dạy học.
2.3.1. Phương pháp trực quan và quan sát.
Với phương pháp này tơi có thể áp dụng áp dụng đối với gần như tất cả các
bài có liên quan.
Ví dụ: Khi dạy bài “Bài 10: Chùa thời Lí - Lớp 4” (tr 32) phần Lịch sử.
- Ở hoạt động 3: Sau khi học sinh đã kể các ngơi chùa thời Lí, giáo viên có
thể mở rộng thêm bằng cách đưa ra tranh chùa Thúy Lĩnh, đình làng Thúy Lĩnh
cho học sinh nhìn và quan sát kĩ rồi hỏi: Đố các em biết hình ảnh trên cảnh gì?
Ở đâu?
- HS sẽ hào hứng trả lời, lơi cuốn các em tham gia vào tiết học, tìm hiểu
xem bức tranh trên là địa danh nào?
Ví dụ: “ Bài 9: Thành Phố Đà Lạt - Lớp 4”( tr 93) phần Địa lí.
Ở hoạt động 3: Hoa quả và rau xanh ở Đà Lạt. Hay bài “ Bài 10: Nông
nghiệp - Lớp 5.” ( tr 87) phần Địa lí. Ở hoạt dộng 1: Ngành trồng trọt.
- GV cho học sinh tìm hiểu xong hoa quả, rau xanh ở Đà Lạt hay ngành
trồng trọt ở nước ta thì liên hệ tại địa phương em có trồng những loại rau nào?
Thời gian nào có thể trồng rau đó? Có thể so sánh sự khác nhau về thời gian
trồng của một số loại rau đó ở địa phương với Đà Lạt. Sau đó giáo viên đưa ra
một số hình ảnh về hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch rau của người dân ở
địa phương.

- Kết thúc phần nhận xét trên GV cho HS xem 1 đoạn video về cảnh hoạt
động trồng, chăm sóc và thu hoạch của người dân ( Ở bài dạy này GV nên sử
dụng phương tiện dạy học hiện đại là bài giảng điện tử cho có hiệu quả và khoa
học hơn).

13/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Sản xuất rau sạch

+ Qua các hình ảnh, video thực tế này HS sẽ thấy được cảnh đình chùa và
một số hoạt động lao động sản xuất rau của người dân nơi mình sinh sống. -> Với
những hình ảnh sinh động, đa dạng và phong phú đó sẽ đọng mãi trong kí ức HS,
các em sẽ thích thú với tiết học vì kiến thức ở những nơi xa xơi cũng có những
điểm gần tương đồng vời nơi mình đang sống. Vì vậy, bài học chẳng hề khô khan
mà trái lại rất dễ nhớ.
2.3.2. Phương pháp hỏi đáp.
Nếu việc dạy học chỉ đơn thuần truyền thụ kiến thức, thầy đọc trị chép,
khơng phát huy được tính tích cực chủ động học tập của học sinh thì học sinh sẽ
nhanh cảm thấy chán nản, mệt mỏi, bị thụ động. Vận dụng phương pháp hỏi đáp
vào dạy học Lịch sử - Địa lí là một trong những cách dạy học hữu hiệu tạo hứng
thú học tập cho học sinh. Vì phương pháp này kích thích tính tích cực, độc lập
sáng tạo trong học tập, bồi dưỡng học sinh năng lực diễn đạt bằng lời nói và làm
khơng khí lớp học sơi nổi.
Ví dụ: “ Bài 13: Nhà Trần và việc đắp đê - Lớp 4” ( tr 39) phần Lịch sử.
- Ở hoạt động 3: Liên hệ thực tế. GV có thể bằng cách xây dựng hệ
thống câu hỏi gắn liền với thực tế địa phương để học sinh trả lời, sau đó chốt lại
kiến thức.

+ Địa phương em có sơng gì? (sơng Hồng)
+ Ở ven sơng đó có đắp đê khơng? (có)
+ Địa phương em, người ta gọi tên con đê đó là gì? (đê Thanh Trì)
+ Đê này có tác dụng gì với người dân địa phương em? (hạn chế lũ lụt
xảy ra)
14/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Ví dụ: “Bài 2: Một số dân tộc ở Hoàng Liên Sơn - Lớp 4” ( tr 73) phần
Địa lí.
- Ở hoạt động 3: Sau khi học sinh tìm hiểu xong về trang phục, lễ hội
của người dân ở Hoàng Liên Sơn, giáo viên liên hệ với địa phương bằng hệ
thống các câu hỏi sau:
+ Kể tên một số lễ hội ở địa phương em mà em biết hay được xem?
(Lễ hội vật cầu, Rước nước, Bắt vịt.)
+ Lễ hội được diễn ra vào thời gian nào?
(Lễ hội Vật cầu: mồng 6 tết; Rước nước hay Lễ hội Rước cấp thủy Ba
Dân hoặc gọi tắt là Hội Ba Dân tổ chức từ ngày 14 - 16/2 âm lịch.)
+ Trong các lễ hội đó, lễ hội nào em được tham gia?
+ Khơng khí buổi lễ hội em tham gia như thế nào?
+ Trong lễ hội địa phương em và lễ hội của người dân Hoàng Liên Sơn có
điểm gì giống nhau và khác nhau?
+ Sau đó có thể cho học sinh xem đoạn video clip về lễ hội Vật cầu qua
một trận Vật cầu của người lớn hoặc trẻ em bằng tuổi với mình.

Một pha cầu đẹp trong lễ hội Vật cầu

15/30



“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Các em học sinh tham gia lễ hội Vật cầu
Ví dụ: “ Bài 4: Xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX - Lớp 5”
( tr 10) phần Lịch sử.
- Ở hoạt động 3: Liên hệ thực tế. GV có thể bằng cách xây dựng hệ thống
câu hỏi gắn liền với thực tế địa phương với yêu cầu cao hơn lớp 4 để học sinh trả
lời, sau đó chốt lại kiến thức.
+ Địa phương em ở nội thành hay ngoại thành Hà Nội? (ngoại thành)
+ Người dân sống chủ yếu bằng nghề gì? (nơng nghiệp)
+ Vậy đời sống của nhân dân địa phương ta lúc đó thế nào? (khổ cực)
+ Ngày nay đời sống của nhân dân địa phương ta như thế nào?
+ Em có thể kể tóm tắt cuộc sống của địa phương em có gì thay đổi?
+ Em có thể kể tóm tắt câu chuyện nào về cảnh lụt lội mà em được chứng
kiến hoặc được ông bà, bố mẹ cho biết?
Ví dụ: “ Bài 4: Sơng ngịi - Lớp 5” ( tr 74) phần Địa lí.
- Ở hoạt động 3: Sau khi học sinh tìm hiểu xong về Vai trị của sơng
ngịi, giáo viên liên hệ với địa phương bằng hệ thống các câu hỏi sau:
+ Ở địa phương em có con sơng nào chảy qua? (sơng Hồng)
+ Sơng Hồng có vai trị gì trong sản xuất của người dân?
+ Sau đó có thể cho học sinh xem đoạn video clip về hoạt động sản xuất
của người dân bên bãi sông Hồng.
Việc đặt ra những câu hỏi yêu cầu HS phải tư duy nhớ lại, phải có cảm
nhận riêng của mình. Khi trả lời được HS sẽ cảm thấy phấn khởi vì mình đã
16/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”


được trực tiếp chứng kiến rồi tự so sánh với những bạn khác, các em sẽ có hứng
thú học tập tiếp tục chú ý nghe giảng, trả lời các câu hỏi. Những HS còn lại sẽ
noi theo, muốn trả lời được như bạn để khẳng định mình, bên cạnh đó cũng tự ý
thức phải quan sát, lắng nghe và tích cực tham gia các hoạt động văn hóa ở địa
phương hơn. Từ đó sẽ tạo nên khơng khí học tập sơi nổi, vui tươi và thêm yêu
quê hương nơi mình sinh sống.
*Lưu ý : Câu hỏi đưa ra phải rõ ràng, dễ hiểu xoáy vào trọng tâm để tất cả
HS đều hiểu được yêu cầu của câu hỏi:
- Cần đặt câu hỏi cho mọi học sinh trong lớp, tức là câu hỏi có nhiều mức
độ: dễ, trung bình, khó.
- Cần chú ý lắng nghe câu trả lời của các em khi cần có thể nhận xét, bổ
sung, sửa chữa để hoàn thiện nội dung câu trả lời cho các em.
2.3.3. Phương pháp tường thuật, miêu tả.
Phương pháp này áp dụng với các bài liên quan đến lễ hội hoặc hoạt
động sản xuất.
Ví dụ: “Bài 6: Một số dân tộc ở Tây Nguyên – Lớp 4” (tr 84) phần Địa lí.
- Ở hoạt động 3: Sau khi sử dụng phương pháp hỏi đáp như ở trên đã
trình bày giáo viên có thể cho học sinh xem đoạn video clip về một trân Vật cầu
rồi cho học sinh thuật lại trận đó trước lớp. Với học sinh có kĩ năng thuật tốt,
giáo viên có thể thuật lại trận mà em đã được chứng kiến hôm lễ hội.
Với phương pháp này, ngoài việc liên hệ cho học sinh ở địa phương có
một số lễ hội thì cịn rèn cho học sinh kĩ năng trình bày, tự tin nói trước đám
đơng. Tạo động lực hứng thú để đến khi có hội các em sẽ tích cực, nhiệt tình
tham gia.
2.3.4. Phương pháp kể chuyện :
Với phương pháp này, nếu GV khéo léo sẽ tạo được hứng thú rất tốt cho
học sinh. Học sinh Tiểu học rất thích nghe kể chuyện, vận dụng phương pháp kể
chuyện vào dạy học sẽ giúp các em tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng, dễ
nhớ, và thích thú hơn.

Có thể áp dụng với dạng bài có nội dung về nhân vật lịch sử với phân mơn
Lịch sử (Dạng bài này có ở bài 24 - lớp 4.) và dạng bài nói về các lễ hội với phân
mơn Địa lí (Dạng bài này có ở bài 2; bài 6; bài 9; bài 12, - lớp 4 ...)
Ví dụ: “ Bài 24: Nghĩa quân Tây Sơn tiến ra Thăng Long (Năm 1786) lớp 4” ( tr 59) phần Lịch sử.
Sau khi tìm hiểu xong bài, giáo viên có thể liên hệ: Trong bài có nhắc tới
địa danh Nam Dư, GV giới thiệu thêm: Vào thời Hậu Lê, nơi chúng ta sinh sống
là bến Thuý Ái được coi như “trạm tiếp đón thuyền ngự” của vua Lê Thánh
Tơng mỗi khi ngài đi kinh lí bằng đường thuỷ. Mảnh đất chúng ta đang ngồi học
17/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

xưa kia đã diễn ra chiến tích là vào thế kỷ XVII, khi quân của Quang Trung tiến
quân vào kinh thành Thăng Long đã đánh tan quân Trịnh ngay trên bến sông
Thuý Ái này các con ạ.
Ví dụ: “ Bài 12: Người dân ở Đồng bằng Bắc Bộ - Lớp 4” ( tr 100) phần
Địa lí.
- Ở hoạt động 3: Sau khi học sinh tìm hiểu xong về trang phục, lễ hội,
của người dân ở Đồng bằng Bắc Bộ, giáo viên liên hệ với địa phương bằng hệ
thống các câu hỏi như trình bày ở phương pháp hỏi đáp ở trên nhưng đi theo một
hướng khác và sâu hơn như sau:
+ Kể tên một số lễ hội ở địa phương em mà em biết hay được xem?
+ Lễ hội được diễn ra vào thời gian nào?
+ Trong các lễ hội đó, lễ hội nào em được tham gia?
+ Khơng khí buổi lễ hội em tham gia như thế nào?
+ Lẽ hội diến ra nhằm tưởng nhớ đến ai? (đức Linh Lang Đại Vương)
+ Vì sao lại có lễ hội đó? (câu hỏi khó tạo sự tị mị của học sinh)
-> Từ đó giáo viên dẫn vào câu chuyện, trực tiếp kể cho học sinh.
“Sự tích được lưu truyền Lí Hồng Chân - hồng tử út trong tứ hồng tử

của vua Lí Thánh Tơng. Mẹ là Hạo Nương, cung phi thứ 9, quê ở xã Bồng Lai,
phủ Quốc Oai, xứ Sơn Tây. Lí Hồng Chân có cơng lớn chống qn Tống xâm
lược. Trong trận quyết chiến tại phịng tuyến sơng Cầu (Bắc Ninh) năm 1076,
Ngài đã anh dũng hy sinh, được Vua phong: “Linh Lang Đại Vương thượng
đẳng phúc thần" và duy nhất là người hy sinh ở chiến trường được lập đền thờ
tại nội đô lúc bấy giờ - Đền Voi Phục (Thủ Lệ). Trải qua các triều Lí, Trần, Lê,
Nguyễn cho đến nay, 269 nơi có dấu tích của Ngài cùng chung thờ. Khách thập
phương vãng lai thành kính, ngày đêm hương đăng. Do Ngài hóa ở dưới dịng
sơng, cho nên dân trồng lúa và rau màu các vùng ven sơng có thờ Ngài. Lễ hội
được tổ chức nhằm tưởng nhớ tới đức Linh Lang Đại vương, bởi tương truyền
rằng đây chính là một hình thức rèn binh sĩ của ngài. Đây là môn thể thao thể
hiện tinh thần thượng võ. Quả cầu được làm bằng gỗ mít, nặng hơn 20 kg. 4 đội
chơi tượng trưng cho 4 ông mãnh hổ sẽ tranh cầu và đưa về hố của đội mình.
Trị chơi vui vì ai cũng phải có chiến thuật vật lộn, lăn xả, lừa trước đón sau
quyết mang cầu về hố. Ngày nay, hằng năm người dân làng Thúy Lĩnh đều tổ
chức lễ hội. Vật cầu là môn thể thao thể hiện trí thơng minh và sức mạnh dẻo
dai. Vật cầu rèn luyện trí lực nên có đầy đủ các lứa tuổi khác nhau từ các cụ già
đến các cháu thiếu nhi trong làng tham gia, tùy theo độ tuổi khi thi đấu được vật
với những quả cầu có trọng lượng khác nhau. Hội khỏe vật cầu kết thúc vào
chiều ngày mùng 6 tết cổ truyền, hội khỏe vật cầu đã để lại ấn tượng cho mỗi
người dân địa phương cũng như khách thập phương xa gần về tham dự.”
18/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Sau đó giáo viên có thể đọc những vần thơ nói về hội Vật cầu của làng:
Ai về Thúy Lĩnh mà xem
Làng tôi mở hội tháng giêng Vật Cầu
Dù ai đi đâu về đâu

Nhớ về hội khỏe Vật cầu tháng giêng
Tùng tùng trống đánh ngũ liên
Bốn đôi trai tráng xông lên tranh tài
Quả cầu gỗ thắm hồng tươi
Đua tài đua sức ai tài kém ai
Làm trai cho đáng nên trai
Góp cơng xây dựng tương lai nước nhà
Bao đời truyền thống ông cha
Hội Làng trai tráng quê ta Vật cầu
Việc lồng ghép kiến thức lịch sử, địa lí địa phương vào bài học là rất cần
thiết, tuy nhiên không phải bài nào ta cũng lồng vào và lồng hết vào một bài.
Chính vì vậy, với lễ hội Vật cầu, phương pháp kể chuyện nên áp dụng vào sau
khi đã tìm hiểu qua về lễ hội đó ở bài trước sau đó khai thác sâu hơn ở bài sau có
thể lồng ghép được. Điều đó giúp giáo viên lồng ghép nhẹ nhàng và vẫn đảm
bảo mục tiêu bài học, đảm bảo thời gian với các môn học khác.
2.3.5. Phương pháp ứng dụng CNTT vào thiết kế các bài giảng Lịch sửĐịa lí.
Hiện nay phần mềm Powerpoint là phần mềm thông dụng và hiệu quả
nhất trong việc đưa nguồn sử liệu đến với HS. Các em được quan sát thêm nhiều
hình ảnh về sự kiện, hoạt động thậm chí cịn được xem các đoạn phim tư liệu
chân thực các hoạt động hay về sự kiện đó. Điều đó sẽ giúp các em khắc sâu kiến
thức Lịch sử - Địa lí.
Ngồi ra, có thể ứng dụng Powerpoint để thiết kế các trò chơi học tập
trong tiết học một cách sinh động và hấp dẫn.
Qua thực tế dạy học, hầu như tất cả các bài có thể lồng ghép tôi đều sử
dụng phần mềm Powerpoint vào giảng dạy. Nhờ việc dạy trên máy chiếu hay
màn hình tinh thể lỏng, tôi chủ động được hơn khi đưa ra những minh chứng để
học sinh quan sát. Cịn học sinh thì hào hứng qua những hình ảnh chân thực, dễ
hiểu. Có thể nói ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học Lịch sử - Địa lí
mang lại hiệu quả rất lớn cho sự thành công của bài học.
Như vậy, với mỗi dạng bài khác nhau, mỗi hoạt động khác nhau GV phải

áp dụng những PPDH khác nhau, PPDH càng phong phú càng tạo được hứng
thú cao cho HS. Nhờ vậy mà việc lồng ghép sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
2.4 Biện pháp 4: Dạy học lồng ghép thông qua các hoạt động ngoại khóa.
19/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Ngoại khố lịch sử, địa lí là một hình thức tổ chức dạy học ở trường phổ
thơng, có vai trị quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu mơn học,
đặc biệt là những kiến thức lịch sử, địa lí địa phương. Các tri thức lịch sử HS
tiếp nhận được không chỉ qua bài học trên lớp mà cịn phải qua nhiều kênh
thơng tin khác, trong đó hoạt động ngoại khố là một trong những kênh thơng
tin quan trọng.
Ngoại khố có nhiều hình thức như đọc sách, kể chuyện, nói chuyện lịch
sử, trao đổi thảo luận, dạ hội lịch sử, tham quan di tích, bảo tàng, tổ chức trị
chơi lịch sử … Trong khn khổ đề tài, tơi chỉ giới thiệu 2 hình thức tổ chức
ngoại khoá dễ tổ chức và mang lại hiệu quả cao.
2.4.1 Tổ chức hoạt động ngoại khoá tại di tích lịch sử.
Hình thức chủ yếu của hoạt động này là tham quan các di tích tại địa
phương, tham gia các lễ hội truyền thống tại các di tích lịch sử. Để cho các hoạt
động này được tiến hành có hiệu quả thì giáo viên cần chuẩn bị chu đáo về địa
điểm, thời gian, nội dung học tập, dự kiến cơng việc của từng học sinh, từng
nhóm học sinh. Các hoạt động đề ra phải phù hợp với nội dung chương trình, tâm
lí lứa tuổi học sinh. Trong đó học sinh phải đóng vai trị chủ thể, giáo viên đóng
vai trị tổ chức, hướng dẫn, phát huy tối đa năng lực, sở thích của từng học sinh.
Hình thức tổ chức phải phong phú, hấp dẫn, có tính nghệ thuật, lôi cuốn
đông đảo HS, tránh các báo cáo, diễn văn dài dịng. Trong q trình tham quan
di tích lịch sử, HS cần được tổ chức thực hiện các bài tập thực hành từ đơn giản
đến phức tạp như quan sát, kể chuyện, miêu tả, ghi chép tài liệu.

Vì lí do lớp 4; 5 chỉ có 2 tiết Lịch sử địa phương ở lớp 5, mà việc truyền
thụ kiến thức lí thuyết không tạo sức hấp dẫn học sinh nên với phương pháp
này, tơi khơng thể tự mình thực hiện được. Chính vì vậy ngay từ đầu năm học,
bản thân tơi đã nghiên cứu kĩ các văn bản liên quan đến chun mơn, đặc biệt là
nhiệm vụ năm học. Từ đó có kế hoạch cụ thể báo cáo Ban giám hiệu tạo điều
kiện để khối 4; 5 có thể được tham gia buổi ngoại khóa ở chùa và đình làng tại
địa phương (vì nơi đây thường gắn liền những hoạt động, sự kiện lịch sử của địa
phương). Tham mưu với Ban giám hiệu báo cáo chính quyền địa phương và Ban
quản lí đình, chùa để đảm bảo an ninh, người hướng dẫn giúp cho buổi ngoại
khóa dạt kết quả tốt.
Nhờ có sự chuẩn bị chu đáo của Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô
giáo tổ 4; 5 và sự nhiệt tình của Ban quản lí đình, chùa mà buổi ngoại khóa đã
thành cơng. Qua buổi ngoại khóa, các em học sinh được trực tiếp người quản lí
giới thiệu về đình làng và chùa của làng, các em được quan sát những nét văn
hóa đặc sắc qua kiến trúc, được trực tiếp hỏi những điều mình thắc mắc, những
truyền thống đấu tranh anh dũng của dân tộc.
20/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

Cịn với những ngày lễ truyền thống của làng, GV khuyến khích học sinh
tới xem, tham gia biểu diễn văn nghệ, đặc biệt đăng kí tham gia vật cầu với các
bạn cùng lứa tuổi góp phần nhỏ bé của mình gìn giữ nét văn hóa truyền thống
của làng. Đó chính là thực hiện nhiệm vụ của nội dung thứ 5 “Học sinh tham gia
tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở
địa phương” trong phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.

Học sinh tham quan đình làng (tiết Lịch sử địa phương)

2.4.2 Tổ chức hoạt động ngoại khoá qua hoạt động Đội, tuyên truyền
sách.
Với phương pháp này, tôi đã kết hợp chặt chẽ với đồng chí Tổng phụ
trách Đội và đồng chí nhân viên thư viện của trường.
Dựa vào các chủ đề trong năm học của Đội, tôi đã tham gia ý kiến với
đồng chí Tổng phụ trách, nhân viên thư viện dựa vào các chủ đề có thể cho học
sinh đóng các tiểu phẩm, diễn lại hoạt động trong lễ hội của địa phương.
Ví dụ : Diễn lại hội Vật cầu; diễn lại cách rèn quân của đức Linh Lang
Đại Vương. Sau đó diễn lại trước tồn trường để tất cả học sinh được xem.
Nhờ buổi ngoại khóa thơng qua các tiểu phẩm này, học sinh được hình
dung cụ thể cách thức Vật cầu, hay cách rèn quân của đức Linh Lang Đại Vương
ngày xưa.
Tóm tại, việc tổ chức hoạt động ngoại khoá là một trong những biện pháp
hữu hiệu để nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn lịch sử ở trường phổ thông
21/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

hiện nay, đặc biệt là việc lồng ghép kiến thức lịch sử địa lí địa phương nơi mình
đang sinh sống. Qua các hoạt động ngoại khố, tơi nhận thấy hầu hết HS đều
hứng thú tham gia, khơng khí của buổi sinh hoạt trở nên sinh động. Qua đó góp
phần rèn luyện cho HS phát huy tối đa tư duy độc lập, sáng tạo của các em khi
làm việc. Đây là cơ sở để sau này HS có phương pháp hoạt động thực tế năng
động trong cuộc sống.
* Để những giải pháp trên có thể áp dụng được và hiệu quả cao hơn thì
cần phải có sự phối hợp hài hịa giữa giáo viên, nhà trường và gia đình :
- Với nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tiến hành thực
hiện công tác giảng dạy một cách đầy đủ nhất, quan tâm đến tinh thần cũng như
vật chất, mua sắm các thiệt bị dạy học, sách tham khảo đầy đủ để giáo viên có

điều kiện giảng dạy đúng với kế hoạch đã đề ra.
- Với giáo viên cần có lịng nhiệt huyết với nghề nghiệp, thật sự yêu thương
và gắn bó với các em, quan tâm và tìm hiểu về đặc điểm tâm sinh lí từng em để
có những kế hoạch dạy học phù hợp. Thường xuyên đến thăm các gia đình phụ
huynh học sinh để tìm hiểu, trao đổi với họ về việc học tập của các em, xây
dựng mối quan hệ mật thiết giữa gia đình, nhà trường và xã hội.
- Với gia đình học sinh, cần quan tâm chăm sóc đến học sinh, tạo điều kiện
cho các em tham gia học tập đều đặn, theo dõi kịp thời những hành vi, thái độ
của con em để trao đổi với giáo viên và tìm cách giải quyết.
2.5. Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường.
Để thực hiện được đề tài này được hiệu quả cũng như trau dồi thêm kiến
thức, kinh nghiệm cho bản thân, tôi đã kết hợp cùng rất nhiều ban ngành đề để
giúp tôi thực hiện đề tài này được hiệu quả như: Đồn, Đội, chính quyền địa
phương và hội người cao tuổi phường.
2.5.1 Phối hợp tổ chuyên môn.
Ngay từ đầu năm học, tơi đã cùng các đồng chí tổ 4; 5 đã nghiên cứu kĩ
nhiệm vụ năm học của các cấp, nội dung chương trình của mơn học. Sau khi
nghiêm cứu kĩ bản thân tơi và các đồng chí trong tổ 4, 5 đã thống nhất xin ý
kiếm của Ban giám hiệu nhà trường về việc tổ chức buổi ngoại khóa cho các em
học sinh khối 4; 5 được tham quan, tìm hiểu thực tế đình, chùa tại địa phương.
Bam giám hiệu tạo điều kiện về việc tổ chức, chường trình và liên hệ với chính
quyền địa phương, ban tổ chức đình chùa tạo điều kiện giúp đờ nhà trường giúp
các em học sinh có điều kiện thực tế lịch sử địa phương mình cụ thể, chính xác
và đầy đủ hơn.
2.5.2 Về phía Đội:
22/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”


Bản thân tơi ln bám sát hoạt động Đội trong nhà trường. Qua hoạt động
Đội tơi sẽ kết hợp với đồng chí Tổng phụ trách vạch ra những định hướng phù
hợp nhằm giáo dục cho học sinh về lịch sử, địa lí địa phương được tốt hơn như:
+ Sinh hoạt theo chủ đề giáo dục Lịch sử địa phương.
+ Tổ chức ngoại khóa tại đình, chùa ở địa phương.
+ Tuyên truyền việc giữ gìn, bảo vệ di tích lịch sử ở địa phương.
+ Tổ chức thi tìm hiểu lịch sử đất nước, lịch sử địa phương. (Em u lịch sử).
+ Đóng tiểu phẩm mơ phỏng lại nguồn gốc của lễ hội.
+ Tuyên dương những cá nhân có việc làm cụ thể góp phần gìn giữ nét văn
hóa của làng. (tham gia trị chơi lễ hội Vật cầu.)
Nhờ những hoạt động Đội này đã giúp cho các em học sinh nắm được
kiến thức lịch sử địa phương qua hình thức chơi mà học, học mà chơi một cách
thích thú.
2.5.3 Về phía Chính quyền địa phương:
Trước hết, về hoạt động ngoại khóa tơi đã tham mưu với Ban giám hiệu nhà
trường như trên tơi đã trình bày. Sau đó để hiểu sâu hơn về những nét truyền
thống đó tơi đã đến gặp trực tiếp lãnh đạo phường phụ trách vấn đề giáo dục,
đặc biệt là đồng chí cán bộ văn hóa phường để được thăm phịng truyền thống
của phường. Từ đó tơi có thêm tư liệu riêng cho mình để cung cấp cho các em
học sinh khi dạy lồng ghép được chính xác hơn.
2.5.4 Về phía Hội người cao tuổi:
Về phía Hội người cao tuổi, tơi cũng rất quan tâm. Vì những người cao tuổi
chính là những người nắm rõ nhất về những nét văn hóa của làng từ xa xưa cho
tới ngày nay. Tôi đã tham mưu xin ý kiếm của Ban giám hiệu mời người cao
tuổi đến nói chuyện với các em học sinh trong buổi ngoại khóa ở đình, chùa.
Bên cạnh đó tơi cịn đến tận nhà để được các cụ giải thích rõ hơn.
Nói chung việc lồng ghép kiến thức lịch sử, địa lí địa phương vào dạy học
được kết quả tốt thì việc tìm hiểu kĩ kiến thức và kết hợp các đoàn thể cùng giáo
dục là việc làm hết sức quan trọng mà tôi và các đồng nghiệp cần làm. Nhờ đó
mà đã đạt được kết quả cao trong việc lồng ghép kiến thức địa phương trong các

hoạt động giáo dục.

23/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

3. KẾT QUẢ
Qua quá trình nghiên cứu đề tài và áp dụng thực tế giảng dạy ở lớp tôi,
bản than tôi đã thu được một số kết quả nhất định mang lại hiệu quả trong
từng tiết dạy.
3.1. Đối với GV
- Khi nghiên cứu tư liệu để giảng dạy mỗi bài học, tơi đã có thêm được
nhiều kiến thức lịch sử quý giá, đặc biệt là kiến thức lịch sử địa lí địa phương;
hơn thế nữa, tôi cảm thấy, tự hào hơn về nét văn hóa đặc sắc của các dân tộc
Việt Nam. Điều đó càng thôi thúc tôi phải truyền tinh thần ấy cho các em HS.
- Mặt khác, việc nghiên cứu đề tài đã trang bị cho tôi nhiều PPDH hay, giúp
tôi thêm vững vàng về chun mơn. Chính vì vậy trong các đợt Hội giảng cấp
trường, thi giáo viên dạy giỏi cấp Quận, hay các tiết dạy chuyên đề tôi đều được
Ban giám hiệu đánh giá tốt.
3.2. Đối với HS
- Khi học sinh được hiểu thêm về những kiến thức lịch sử, địa lí của địa
phương khơng chỉ là cung cấp những nét cơ bản về kiến thức để học sinh biết
giữ gìn và bảo vệ những nét lịch sử, địa lí đó mà thơng qua sự hiểu biết này học
sinh cịn biết tự hào về địa phương nơi mình ở để giới thiệu cho bạn bè các nơi.
- Xuất phát từ những yếu tố đó mà khi áp dụng nội dung trên vào thực tế.
Cụ thể tôi đã sử dụng việc lồng ghép những kiến thức như vừa nêu trên vào các
tiết dạy thì đã thấy ngay sự tiến bộ rõ rệt từ phía học sinh :
- Tinh thần học tập của học sinh nâng lên rõ rệt, các em rất vui khi nghe về
những nét lịch sử của quê hương.

- Sau mỗi tiết học đa số các em phấn khởi sôi nổi hơn, các em luôn trao đổi
nhiều với nhau về những địa danh hay lễ hội của địa phương mà các em vừa
được giáo viên chuyển tải tới.
- Tinh thần đoàn kết trong lớp được củng cố, các em cùng nhau trao đổi trò
chuyện, rút kinh nghiệm sau những lần được thêm về các địa danh, hay tìm hiểu
những đặc điểm lịch sử của địa phương mà bài học đem đến.
- Sau mỗi bài học có giới thiệu thêm về lịch sử, địa lí địa phương thì các em
thường cùng nhau trao đổi và nhắc lại với nhau lịch sử của các địa danh hay lễ
hội, nghề truyền thống đó. Thậm chí có nhiều em cịn giới thiệu thêm cho bạn về
những sự kiện lịch sử của địa phương mà bố, mẹ các em đã kể từ trước.
* Qua gần hai năm học áp dụng các phương pháp dạy học mới, tôi nhận
thấy HS lớp 4; 5 do tôi chủ nhiệm đã có sự thay đổi rõ rệt, đặc biệt là sự thay
đổi về hứng thú đối với môn Lịch sử và Địa lí: Các em hào hứng khi được
chuyển sang tiết học Lịch sử và Địa lí; có nhiều em thích tự tìm tài liệu về bài
học trên mạng, nhiều em tự vẽ tranh về lễ hội ở quê hương, về nhân vật được
24/30


“Một số biện pháp lồng ghép kiến thức Lịch sử - Địa lí địa phương trong giảng dạy mơn Lịch sử và Địa lí lớp 4; 5”

giáo viên kể. Tơi nghĩ, đó chính là nét khởi đầu giáo dục, trau dồi cho các em
những nét văn hóa đặc sắc riêng của làng hịa chung với bao nét văn hóa đẹp
đẽ khác của các dân tộc trên đất nước.
Sau qua trình áp dụng, đến cuối năm, tôi đã sử dụng một Test đánh giá kết
quả về hứng thú học tập Lịch sử và Địa lí của 37 em HS lớp 4; 5 để kiểm
chứng, kết quả nhận được như sau:
Bảng mức độ hứng thú đối với môn học Lịch sử và Địa lí.
Sự hứng thú

Rất hứng thú


Hứng thú

Khơng
hứng thú

Bình thường

Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
lượng % lượng % lượng % lượng %

Môn học
Môn Lịch sử và Địa lí

12

32,4%

15

40,5%

9

24,3%

1

2,8%


- Như vậy số lượng HS hứng thú với môn học đã tăng lên. Hơn thế nữa
chất lượng môn học cũng được nâng cao hơn.
Năm 2015-2016 kết quả đạt được với lớp 4A1 như sau:
Chất lượng bài kiểm tra phân mơn Lịch sử- Địa lí cuối năm như sau:
Điểm
9-10

Tỉ lệ %

Điểm
7-8

Tỉ lệ %

Điểm
5-6

Tỉ lệ %

Điểm
dưới 5

Tỉ lệ%

22

60 %

15


40 %

0

0

0

0

Chất lượng mơn Lịch sử- Địa lí cuối năm theo Thơng tư 30 như sau:
Lớp
4A1

Sĩ số
37

Số HS
đánh giá
37

Chưa
hồn thành

Hồn thành
SL

%

SL


%

37

100

0

0

Năm 2016-2017 kết quả đạt được với lớp 5A1 như sau:
Chất lượng bài kiểm tra phân mơn Lịch sử- Địa lí cuối kì I như sau:
Điểm
9-10

Tỉ lệ %

Điểm
7-8

Tỉ lệ %

Điểm
5- 6

Tỉ lệ %

Điểm
dưới 5


Tỉ lệ%

21

56,8 %

16

43,2 %

0

0

0

0

25/30


×