Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔN ĐỊA LÝ 9 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.64 KB, 22 trang )

UBND HUYỆN .............
................................................................

SÁNG KIẾN
CÁCH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 Ở

TRƯỜNG THCS ............................

Tác giả: ...................................
Đơn vị công tác: Trường THCS .........................

Tháng 5 năm 2018
1


UBND HUYỆN ................................
TRƯỜNG THCS ................................................

SÁNG KIẾN
CÁCH RÈN LUYỆN KĨ NĂNG BIỂU ĐỒ TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 Ở

TRƯỜNG THCS ..............................

Tác giả: ..................................
Đơn vị công tác: Trường THCS ..........................

Tháng 5 năm 2018
2


PHẦN MỞ ĐẦU


* Bối cảnh của sáng kiến.
Trong việc dạy học địa lý theo phương pháp dạy học tích cực hiện nay, việc
rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh là việc rất cần thiết không thể thiếu được cho
mỗi bài học, tiết học và xuyên suốt toàn bộ chương trình dạy và học địa lý ở các
cấp học đặc biệt là cấp Trung học cơ sở (THCS ).
Việc rèn luyện kỹ năng địa lý tốt cho các em giúp học sinh chủ động nắm
bắt kiến thức, hiểu bài sâu hơn, phát huy được trí thông minh sáng tạo và hình
thành phương pháp học tập bộ môn tốt hơn .
Kỹ năng địa lý ở THCS gồm nhiều loại như kỹ năng bản đồ, biểu đồ, kỹ
năng phân tích nhận xét tranh ảnh, nhận xét giải thích bảng số liệu, kỹ năng so
sánh phân tích tổng hợp….
Hiện nay, ở các trường THCS một số giáo viên dạy địa lý mới ra trường còn
rất lúng túng trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho các em. Đặc biệt đối với học
sinh thì việc rèn luyện kỹ năng địa lý chưa hình thành thói quen thường xuyên và
các em còn gặp nhiều khó khăn khi rèn luyện kỹ năng biểu đồ.
* Lí do chọn sáng kiến:
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa lí 9 tôi thấy môn Địa lí
là môn học bên cạnh lí thuyết còn có một phần thực hành làm việc với biểu đồ số
liệu, nhất là đối với môn địa lí 9 số lượng bài tập thực hành tương đối nhiều nhưng
hiện nay kĩ năng làm việc với biểu đồ của các em học sinh nói chung và học sinh
lớp 9 trường THCS ............................ nói riêng còn lúng túng. Để giúp các em học
sinh có thể hiểu bài, có kĩ năng thuần thục hơn trong vẽ biểu đồ địa lí, giúp các em
yêu thích bộ môn hơn .Với lí do nêu trên tôi chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm: “
Rèn kĩ năng biểu đồ trong môn địa lí lớp 9 ở trường THCS ........................”.
Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và rèn luyện kỉ năng thực hành để chuẩn
bị tốt cho bậc THPT và rèn luyện bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
* Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9A1, 9A2 trường THCS ...................
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài xây dựng trong phạm vi chương trình địa lý lớp 9 ở
THCS ............................., năm học 2017- 2018

* Mục đích của sáng kiến:
Mục đích chính của đề tài là giúp cho việc dạy và học địa lý lớp 9 có hiệu
qủa hơn qua việc rèn luyện kỹ năng biểu đồ. Đây là cơ sở tốt để các em học lên
THPT và ra trường trở thành người lao động mới.

3


PHẦN NỘI DUNG
I. Thực trạng của giải pháp cần nghiên cứu.
- Thông qua các phương pháp quan sát, điều tra, nghiên cứu sản phẩm thực
hành ( kết quả các bài kiểm tra vẽ biểu đồ) của các em học sinh của trường THCS
.............................., tôi thấy các em còn hay mắc một số lỗi sau:
+ Chia tỷ lệ chưa chính xác ( ví dụ với biểu đồ hình tròn với số liệu nhỏ 8%
mà học sinh chia tới 1/4 hình tròn là chưa hợp lí).
+ Hoặc với biểu đồ hình cột khoảng cách giữa các năm học sinh vẫn chia
không đều: kích thước của các cột to, nhỏ khác nhau làm cho hình vẽ không đẹp.
Một số em chỉ nhìn qua số liệu để áng khoảng và dựng hình vẽ luôn làm cho biểu
đồ đã vẽ không đảm bảo độ chính xác.
+ Học sinh kí hiệu không rõ ràng, hoặc nhầm lẫn các kí hiệu này với kí hiệu
khác cho nên yêu cầu đưa ra khi vẽ Biểu đồ là học sinh phải lập luôn bảng chú giải
ngay bên cạnh hoặc phía dưới biểu đồ đã vẽ.
+ Một số học sinh khi vẽ biểu đồ cột còn có sự nhầm lẫn giữa hai trục dọc và
ngang: trục dọc bị ghi các mốc thời gian, trục ngang lại ghi đơn vị của đối tượng
được thể hiện. Như vậy học sinh đã nhầm sang dạng biểu đồ thanh ngang (Một
biến thể của biểu đồ hình cột)… lỗi này nếu giáo viên giảng dạy bộ môn phát hiện
và sửa chữa kịp thời thì lần sau học sinh sẽ không mắc phải.
+ Một số học sinh thường quên ghi đơn vị, hoặc tên biểu đồ thể hiện cái gì?
lỗi này cũng làm mất đi một phần điểm của học sinh.
+ Có một số bài tập sau yêu cầu học sinh sau khi vẽ biểu đồ phải rút ra nhận

xét sự thay đổi của các đại lượng hoặc sự vật, hiện tượng địa lí đã vẽ, song một số
em vẫn chưa coi trọng, hoặc chỉ nhận xét sơ sài thì cũng sẽ mất điểm hoặc không
được điểm tối đa vì thế bước nhận xét sau khi vẽ biểu đồ cũng rất quan trọng, giáo
viên bộ môn cũng cần quan tâm, hướng dẫn cho học sinh thấy được vai trò quan
trọng của các công việc này.
* Số liệu điều tra trước khi thực hiện
Lớp

Tổng số học sinh

Biết xác định

Chưa biết cách

và vẽ đúng

xác định

9A1

31

18

13

9A2

35


20

15

*Giải pháp nghiên cứu
4


Người giáo viên bộ môn thực hiện được tốt các công việc dẫn dắt, chỉ đạo
các bước tiến hành một cách chi tiết cụ thể từng dạng biểu đồ cho học sinh và học
sinh thực hiện tốt thì bài thực hành rèn kỹ năng vẽ biểu đồ sẽ đạt kết quả cao.
+ Ưu điểm:
Đa số học các tiết học thực hành về vẽ biểu đồ, học sinh đều có hứng thú
tham gia học tập tốt, bởi những giờ học này không nặng về kiến thức lý thuyết, mà
chủ yếu rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành. Thông qua những bài thực hành
về vẽ biểu đồ học sinh sẽ thấy được mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng địa lí
đã học, thấy được xu hướng phát triển cũng như biết so sánh, phân tích đánh giá
được sự phát triển của các sự vật, hiện tượng địa lý đã học. Đó cũng là một biện
pháp rất tốt để các em ghi nhớ, củng cố kiến thức bài học cho mình.
+ Nhược điểm
Với học sinh các trường ở vùng miền núi, biên giới như trường THCS
............................thì việc rèn luyện kỹ năng thực hành Địa lí cho các em trong
một bài học gặp không ít khó khăn: ví dụ với một bài tập thực hành vẽ biểu đồ có
yêu cầu phải sử lí số liệu, thì đa phần các em thực hiện vẫn còn chậm, mất nhiều
thời gian do máy tính không có, hoặc còn ít trong một lớp học, khiến cho việc so
sánh, đánh giá kết quả giữa các tổ, nóm hoặc cá nhân với nhau còn rất hạn chế. Từ
đó cũng ảnh hưởng nhiều tới thời gian hoàn thành bài tập của học sinh, bởi thông
thường sau khi vẽ biểu đồ, học sinh còn phải nhận xét, đánh giá các sự vật, hiện
tượng địa lí từ biểu đồ đã vẽ.
- Nhiều em chưa có ý thức chuẩn bị tốt các đồ dùng học tập chuẩn bị cho bài

thực hành như thước kẻ, bút chì, compa, hộp màu… còn coi nhẹ yêu cầu của bài
thực hành nên cũng ảnh hưởng nhiều tới các bài tập về vẽ biểu đồ như: hình vẽ
chưa đẹp, vẽ chưa chuẩn xác.
- Khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, một số học sinh vẫn chưa chịu
để ý, quan tâm dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác: ví dụ cách xử
lý số liệu hoặc cách chọn tỷ lệ..
- Thời gian một bài thực hành có 45 phút: có rất nhiều các bước cần thực hiện,
nhưng quan trọng nhất là việc kiểm tra, đánh giá kết quả bài tập của học sinh. Tuy
vậy công việc này thường được thực hiện sau khi học sinh đã hoàn thành hết các
yêu cầu của bài tập nên giáo viên bị hạn chế rất nhiều về thời gian để sửa chữa uốn
nắn cho các em nhất là học sinh yếu.
II. Nội dung của sáng kiến.
*Bản chất của giải pháp mới.
Điều quan trọng nhất trong giải pháp mới đó là các bước cụ thể khi thực hiện
5


vẽ biểu đồ
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm kết hợp với kiểm nghiệm, đối chứng giữa
các tiết dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và các tiết dạy không rèn luyện kỹ năng
biểu đồ, giữa lớp dạy có rèn luyện kỹ năng biểu đồ và lớp dạy không rèn luyện kỹ
năng biểu đồ cho thấy những kết quả hết sức khác nhau. Trong việc học tập địa lý
có rất nhiều loại biểu đồ nhưng trong nội dung đề tài này tôi chỉ xin nêu ra các
bước hướng dẫn rèn kỹ năng biểu đồ trong nội dung chương trình địa lý lớp chín
THCS mà Bộ giáo dục đã ban hành như: Biểu đồ đường, biểu đồ cột, biểu đồ tròn,
biểu đồ miền.
* Các bước rèn kỹ năng chung từ biểu đồ :
* Rèn kỹ năng đọc biểu đồ :
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải để biết cách thể hiện nội dung của biểu đồ.

- Căn cứ vào bảng chú giải và nội dung thể hiện của biểu đồ để hiểu từng nội dung
của biểu đồ và mối quan hệ giữa các nội dung địa lý trên biểu đồ.
* Rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ :
- Trước khi vẽ biểu đồ cần viết tên biểu đồ một cách chính xác.
- Vẽ trục tọa độ: Trục dọc biểu thị đối tượng địa lý nào? Trục ngang biểu thị đối
tượng địa lý nào?
- Dựa vào trục dọc và trục ngang để biểu thị các đối tượng địa lý dưới dạng đường,
cột, miền….theo yêu cầu của đề bài.
- Vẽ biểu đồ xong cần chú ý chú giải cho biểu đồ.
* Nhận xét :
- Sự tăng (giảm) đối với biểu đồ đường.
- Sự giảm (tăng) đối với biểu đồ cột, so sánh giữa các cột.
- Biểu đồ tròn cần nhận xét độ lớn (nhỏ) của hình quạt, nếu biểu đồ nhiều hình
tròn thì nhận xét tăng (giảm) của đối tượng địa lý.
- Biểu đồ miền thì nhận xét theo hàng ngang, rồi đến hàng dọc.
- Dựa vào kiến thức đã học để giải thích các yếu tố trên biểu đồ xem tại sao đối
tượng này lớn hơn đối tượng kia….
* Các bước rèn kỹ năng cụ thể của từng biểu đồ
a. Biểu đồ đồ thị (còn gọi là biểu đồ đường hay đường biểu diễn)
6


* Cách đọc :
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải (nếu có).
- Đọc hiểu các đối tượng địa lý trên biểu đồ.
* Cách vẽ biểu đồ :
- Vẽ trục tọa độ :
+ Trục tung thể hiện đơn vị.
+ Trục hoành biểu thị thời gian (cần chính xác cao).

+ Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian và
trục đơn vị (Chấm như xác định tọa độ điểm A, điểm B trong toán học nhưng
không có chấm ngang từ trục đến điểm A hay điểm B như trong toán học).
Chú ý : Chỉ nên chấm nhẹ (Không đậm, không to quá, và trên hoặc dưới các chấm
ghi giá trị của từng năm tương ứng (ghi số)).
-Ghi tên biểu đồ : Có thể trên hay dưới biểu đồ đều được nhưng nên ghi trên biểu
đồ để không bị quên.
+ Nếu có hai đường biểu đồ trở nên, phải vẽ hai đường phân biệt (vẽ nhánh khác
nhau) và có ghi chú theo đúng thứ tự đề bài giao cho.
* Cách nhận xét, giải thích :
- Trường hợp biểu đồ chỉ có một đường :
+ So sánh số liệu năm đầu và năm cuối có trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi :
Đối tượng cần nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao
nhiêu? (Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia xem gấp bao nhiêu
lần cũng được).
+ Xem đường biểu diễn đi lên (tăng) có liên tục hay không liên tục (năm nào
không liên tục). Nếu liên tục thì giai đoạn nào tăng nhanh, giai đoạn nào tăng
chậm. Nếu không liên tục thì năm nào không còn liên tục.
- Trường hợp có hai đường trở lên :
+ Ta nhận xét từng đường một giống như trên theo đúng thứ tự trong bảng số liệu
cho: Đường A trước, rồi đến đường B, rồi đường C và đường D.
+ Sau đó chúng ta tiến hành so sánh, tìm mối liên hệ giữa các đường biểu diến.
*Ví dụ :Loại biểu đồ đồ thị đơn
Vẽ đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu Long (đơn
7


vị triệu ha).
Năm


1990

1992

1993

1995

1996

2002

Diện
tích

2,58

2,92

3,00

3,20

3,44

3,83

* Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ trục tọa độ .
+ Trục dọc biểu thị triệu ha.

+ Trục ngang biểu thị số năm .
+ Chú ý: Lấy năm 1990 trùng với trục tung.
- Bước 2 :
+ Chú ý khoảng cách các năm.
+ Đường biểu diễn là đường nối các tọa độ đã được xác định bởi trục thời gian
trục đơn vị.



- Bước 3 : Viết tên biểu đồ.
- Bước 4. Lập bảng chú giải.
* Biểu đồ :

Hình 1: Đồ thị biểu hiện sự tăng trưởng diện tích lúa ở Đồng bằng Sông Cửu
Long từ năm 1990 đến 2002.
* Nhận xét :
- Diện tích trồng lúa của Đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL) tăng liên tục từ
năm 1990 đến 2002 tăng 1,25 triệu ha.
b. Biểu đồ cột
* Cách đọc biểu đồ :
- Đọc tên biểu đồ để biết được nội dung của biểu đồ.
8


- Đọc bảng chú giải (nếu có).
- Đọc hiểu các đối tượng địa lý được biểu hiện trên biểu đồ.
* Cách vẽ biểu đồ: Cần lưu ý một số điểm như sau :
- Đánh số đơn vị trên trục tung phải cách đều nhau và đầy đủ (Tránh ghi lung tung
không cách đều).
- Vẽ đúng trình tự bài cho không được tự ý sắp xếp từ thấp đến cao hay ngược lại.

Trừ khi đề bài yêu cầu sắp xếp lại.
- Không nên vạch chấm ----- hay vạch ngang _____ từ trục tung vào đầu cột vì sẽ
làm biểu đồ rườm rà, cột bị cắt thành nhiều khúc, không có tính thẩm mỹ.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung ít nhất là một đến hai dòng kẻ (Không vẽ dính
như biểu đồ đồ thị).
- Độ rộng (bề ngang) các cột phải đều nhau.
- Nên ghi số lượng trên đầu mỗi cột để dễ so sánh và nhận xét. Số ghi phải rõ ràng
ngay ngắn.
*Cách nhận xét :
- Trường hợp cột đơn (Chỉ có một yếu tố) :
+ Xem xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi tăng hay giảm
và tăng giảm bao nhiêu? Lấy số liệu năm cuối trừ đi số liệu năm đầu hay chia cũng
được.
+ Xem số liệu trong khoảng trong để trả lời tiếp là tăng (hay giảm) liên tục hay
không liên tục? (Lưu ý năm nào không liên tục).
+ Nếu liên tục thì cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không
liên tục thì năm nào không còn liên tục.
- Trường hợp cột đôi, ba (Có từ hai yếu tố trở nên).
+ Nhận xét từng yếu tố một : giống như trường hợp một yếu tố (cột đơn).
+ Sau đó kết luận (Có thể so sánh, hay tìm yếu tố liên quan giữa các cột).
*Ví dụ :
Ví dụ 1 : Biểu đồ cột đơn:
Vẽ biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
Các tỉnh

Kon Tum

Gia Lai

Đắk Lắk


Lâm Đồng

Độ che phủ rừng (%)

64,0

49,2

50,2

63,5

9


* Hướng dẫn :
* Cách vẽ :
- Vẽ trục tọa độ:
+ Trục dọc biểu thị độ che phủ (%).
+ Trục ngang là các địa phương.
- Cột đầu tiên phải cách trục tung từ một đến hai đường kẻ.
- Vẽ đúng trình tự bài cho, bề ngang các cột phải bằng nhau.
- Ghi số lượng trên đầu các cột để dễ so sánh.
- Viết tên biểu đồ
*Biểu đồ :

Hình 3: Biểu đồ cột độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên năm 2003
* Nhận xét :
- Độ che phủ rừng của các tỉnh Tây Nguyên cao nhất là Kon Tum 64%, thứ hai là

Lâm Đồng 63,5%, thứ ba là Đắk Lắk 50,2% và thấp nhất là 49,2%.
- Chênh lệch giữa tỉnh cao nhất và tỉnh thấp nhất về độ che phủ rừng của Kon Tum
và Gia Lai là: 14,8%.
* Nhận xét :
- Từ 1954 – 2003 dân số nước ta liên tục tăng, bình quân mỗi năm tăng hơn 1 triệu
người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của nước ta tăng nhanh từ 1954 đến 1960. Sau đó giảm
từ 1960 – 1965 rồi lại tăng tù 1960 – 1970 và từ 1970 – 2003 thì liên tục giảm.
Năm 2003 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,43%.
- Từ 1960 – 1989 nước ta có hiện tượng bùng nổ dân số.
*Kết luận :
Mặc dù tỷ lệ gia tăng tự nhiên của dân số nước ta có giảm nhưng dân số
10


nước ta vẫn tăng nhanh.
c. Biểu đồ hình tròn
*Cách đọc biểu đồ:
- Cần đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ.
- Đọc bảng chú giải để hiểu nội dung.
- Đọc các nội dung cụ thể trong biểu đồ.
* Cách vẽ biểu đồ tròn:
- Chọn trục gốc: Để thống nhất và dễ so sánh ta chọn trục gốc là đường thẳng nối
từ tâm vòng tròn đến điểm số mười hai trên mặt đồng hồ.
- Vẽ theo trình tự đề bài cho và vẽ theo chiều kim đồng hồ, mỗi phần trăm tương
ứng với 3 % .
- Ghi chú, kí hiệu: Nên dùng các đường thẳng, nghiêng, đan, đậm, nhạt, để
trắng….
- Số ghi: Ghi ở giữa mỗi phần (bên trong biểu đồ), số ghi phải ngay ngắn, rõ ràng,
không nghiêng ngả, phải ghi số phần trăm, không ghi số độ hay số thực. Nếu phần

ghi số nhỏ không thể ghi bên trong được thì ghi ngay ở bên ngoài.
- Tên biểu đồ : Nên ghi phía trên biểu đồ hoặc ghi phía dưới biểu đồ cũng được.
Nên ghi chữ in hoa cho rõ.
Ghi chú: Dưới biểu đồ và ghi đúng trình tự như đề bài cho.
*Lưu ý :
- Nếu đề bài không cho số liệu phần trăm ta phải tính phần trăm
- Nếu bảng số liệu có cho số phần trăm nhưng tổng số phần trăm không đủ 100 %
hoặc có vẽ quá nhỏ thì tùy trường hợp mà vẽ cột hay tròn.
*Nhận xét :
*Khi chỉ có một vòng tròn: Ta nhận xét về thứ tự lớn, nhỏ, sau đó sosánh.
*Khi có từ hai vòng tròn trở lên:
- Trước tiên cần nhận xét tăng hay giảm trước. Nếu có ba vòng tròn trở lên thì
thêm liên tục hay không liên tục, tăng giảm bao nhiêu?
- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba…của các yếu tố trong từng năm. Nếu giống
nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (Không nên nhắc lại hai, ba
lần).
- Cuối cùng cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
11


Ví dụ: Biểu đồ một hình tròn
Vẽ biểu đồ hình tròn dựa vào bảng số liệu dưới đây:
Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002
Thành Nhà nước
phần KT

%

38,4


tập thể

tư nhân

cá thể

có vốn
đầu tư
nước
ngoài

Tổng

8,0

8,3

31,6

13,7

100%

? Nhận xét về thành phần kinh tế?
Cách vẽ :
Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ
Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60
Ví dụ: 38,4% x 3,6 = 138,240
 Bước 3: Ghi tên biểu đồ
 Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng

*Biểu đồ :

Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002
* Nhận xét :
- Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước
38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài
13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.
Ví dụ: Biểu đồ có hai hình tròn (cho bảng số liệu thô, cho bán kính năm
trước, học sinh phải tính cơ cấu hay tỉ lệ, tính bán kính năm sau)
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước GDP phân theo ngành kinh tế ở nước
ta ( đơn vị tính tỉ đồng).
12


Khu vực

N-L-N-N

Năm 1993

40.769

Năm 2000

63.717

CN-XD
39.472
96.913


Dịch vụ

Tổng số

56.303

136.571

113.036

273.666

Bước 1: Hướng dẫn học sinh tính bảng cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành
kinh tế:

Giá trị từng ngành
% ngàn =

x 100%
Tổng số

Theo đó tính được bảng số liệu như sau: Bảng cơ cấu – Góc ở tâm

Khu vực

Năm 1993

Năm 2000

%


%

Góc

Góc

Nông – lâm – ngư nghiệp

29,9 107,64

23,3

83,88

Công nghiệp – xây dựng

28,9 104,04

35,4

127,44

Dịch vụ

41,2 148,32

41,3

148,68


Tổng số

100

100

3600

3600

Bước 2: Tính bán kính đường tròn theo công thức
Với :

n = tổng số năm sau / tổng số năm đầu .

Bước 3: Vẽ biểu đồ
- Đối với biểu đồ cho bán kính trước để vẽ được chính xác giáo viên nên hướng
dẫn học sinh dùng thước kẻ có chia mm, vẽ đường bán kính trước ( một đường độ
dài 20mm, một đường dài 28mm). Sau đó dùng compa đặt đúng vào hai đầu của
đường bán kính rồi quay ta được đường tròn chính xác. Nếu học sinh vẽ theo cách
13


đo bán kính 20mm vào thước sau đó đặt compa vào giấy quay thì khi quay thường
compa không dữ được độ chính xác như ta kẻ bán kính trước.
- Thứ tự vẽ như ví dụ 1.
* Biểu đồ :

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành kinh tế ở

nước ta.
* Nhận xét và giải thích sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế nước ta.
- Đối với học sinh khá giỏi yêu cầu nhận xét theo bảng số liệu thô và tỉ trọng sau
đó rút ra nhận xét.
- Đối với học sinh trung bình, yếu yêu cầu học sinh dựa vào bảng cơ cấu hay biểu
đồ để nhận xét.
d. Biểu đồ miền
* Cách đọc biểu đồ miền:
-Đọc tên biểu đồ để hiểu nội dung của biểu đồ thể hiện gì?
- Đọc bảng chú giải để hiểu cách biểu hiện của biểu đồ.
- Đọc từng nội dung trong biểu đồ để có cách nhận xét thích hợp.
*Cách vẽ biểu đồ miền:
- Biểu đồ miền là dạng biểu đồ vừa bao gồm đồ thị vừa bao gồm biểu đồ cột chồng
100 % (cột cơ cấu) nhưng thể hiện rõ rệt hơn, về tình hình phát triển của từng
nhóm ngành kinh tế.
*Lưu ý:Biểu đồ miền khi vẽ có khác so với biểu đồ đồ thị ở những điểm sau:
- Dùng số phần trăm (vì diễn tả cơ cấu), đôi khi người ta cũng dùng số liệu tuyệt
đối (số thực).
14


- Trục đơn vị bằng 100% và được đóng khung chữ nhật.
- Yếu tố đầu tiên vẽ giống như đồ thị, yếu tố thứ hai thì khác: ta vẽ lên trên bằng
cách cộng số liệu của yếu tố thứ hai với yếu tố thứ nhất, rồi mới dựa vào kết quả
đó ta lấy mức số lượng ở trục tung. Vì thế hai đường của biểu đồ miền không bao
giờ cắt nhau (ở dạng đồ thị thì có thể cắt nhau) .
- Số ghi trên biểu đồ giống cách ghi ở biểu đồ cột chồng (ghi ở khoảng giữa miền)
* Cách nhận xét :
- Ta nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố A tăng hay giảm? Tăng
(giảm) thế nào? Tăng giảm bao nhiêu? Sau đó mới đến yếu tố B tăng hay giảm?

Tiếp theo đến các yếu tố C, ….
- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hàng nhất, nhì, ba… và có thay đổi thứ tự hay
không?
- Cuối cùng có phần tổng kết lại….
Ví dụ 10:
Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
Năm

1991

1993 1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số

100

100

100

100


100

100

100

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1


34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

Nông – Lâm – Ngư
nghiệp

a) Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
b) Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ 1991 – 2002.
*Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ
miền: Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không vẽ biểu đồ miền khi
chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu


15


diễn năm.
*Cách vẽ:
Bước 1: Vẽ hình chữ nhật.
- Trục tung có trị số 100%.
- Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm.
Bước 2:
- Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó.
- Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư
nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó
với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ.
Bước 3: Ghi tên biểu đồ.
Bước 4: Lập bảng chú giải.

Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.
* Nhận xét và giải thích
-Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%
( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ
nước nông nghiệp sang nước công nghiệp.
-Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) nên
16


38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang
tiến triển.
- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) nên 38,5% (2002).
* Ưu điểm của sáng kiến

- Học sinh dễ dàng vẽ và thực hiện tốt nội dung bài thực hành đề ra
- Học sinh tự kiểm tra đánh giá bài làm của nhau, từ đó giúp học sinh phát huy
được tính tích cực, chủ động trong học tập.
* Nhược điểm
- Giáo viên bộ môn phải dành nhiều thời gian để hướng dẫn nhắc nhở học sinh đi
từng bước theo trình tự, thời gian không đủ để hướng dẫn từng em đặc biệt là học
sinh yếu kém
- Kĩ năng sử dụng máy tính của học sinh còn chưa thành thạo ở một số em.
- Phòng chức năng bộ môn chưa đủ để học sinh Thực hành vẽ biểu đồ trên máy.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA SÁNG KIẾN
*Sáng kiến này đã được áp dụng:
Với những phương pháp trên đã thực hiện tại 2 Lớp 9A1, 9A2 Trường
THCS ........................ và đã có sự tiến bộ như sau:
số liệu sau khi áp dụng
Lớp

Tổng số học sinh

Biết xác định

Chưa biết cách

và vẽ đúng

xác định

9A1

28


27

1

9A2

41

36

5

* Lĩnh vực mà sáng kiến có thể áp dụng: chủ yếu trong giáo dục
* Điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Muốn nâng cao, củng cố kỹ năng vẽ biểu đồ thì trước tiên học sinh phải chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng cho học tập.
- Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá kết
quả của nhau.
17


- Trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ phải thường xuyên quan sát, hướng dẫn sửa
chữa các lỗi sai của học sinh.
- Có những phương pháp dạy học phù hợp: hướng dẫn các bước, các thao tác sao
cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Ngoài thời gian chính khóa những giờ tự chọn theo chủ đề: giáo viên có thể dành
hẳn một chuyên đề về rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh để các em nắm
được các dạng biểu đồ thường gặp.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt học tập bồi dưỡng

về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và trong việc rèn luyện kỹ năng
vẽ biểu đồ cho học sinh.
- Có những biện pháp thiết thực động viên, giúp đỡ những nghèo, khó khăn có đủ
đồ dùng học tập.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
- Yêu cầu giáo viên bộ môn kiểm tra, đánh giá thường xuyên để thấy được sự tiến
bộ của học sinh.
* Phạm vi có thể áp dụng sáng kiến:
Qua việc áp dụng thử sáng kiến kinh nghiệm trên vào giảng dạy môn địa lí
lớp 9 của 2 lớp 9A1,9A2 trường THCS .................................. tôi thấy có hiệu quả
chất lượng học tập môn địa lí có sự thay đổi khả quan rõ rệt thông qua kết quả
trước và sau khi thực hiện.
Việc áp dụng rộng rãi là có khả quan có thể áp dụng đối với cả học sinh có
nhận thức ở mức trung bình trong toàn khối 9 của trường.
IV. HIỆU QUẢ DỰ KIẾN CÓ THỂ THU ĐƯỢC KHI ÁP DỤNG
a. Hiệu quả kinh tế
- Đề tài có thể ứng dụng hoặc làm tài liệu tham khảo trong việc giảng dạy địa lí nói
chung và hướng dẫn thực hành kỹ năng vẽ biểu đồ trong chương trình địa lí lớp 9
nói riêng ở trường THCS ...............................
- Làm tài liệu tham khảo học tập, ôn tập và ôn thi học sinh giỏi
b. Hiệu quả xã hội
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí.
- Tạo hứng thú trong việc học tập môn địa lí.
- Thực hiện đúng theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn địa lí
- Trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ Địa lí, đa số học sinh đã xác định và vẽ đúng
yêu cầu của đề bài, biểu đồ có tính trực quan và tính thẫm mĩ cao.
18


- Học sinh hứng thú hơn với môn học Địa lí, đặc biệt với các bài tập thực hành vẽ

biểu đồ. Chất lượng bộ môn được nâng cao.
- Phát huy được tính tích cực sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học cho người
học, bỏ được thói quen học thụ động, ghi nhớ.
- Học sinh ngoài việc tự học còn biết trao đổi thảo luận với bạn trong nhóm, trên
lớp, đề xuất ý kiến.
- Thông qua việc nhận dạng và vẽ biểu đồ Địa lí giúp giáo viên kiểm tra được kiến
thức, kỹ năng của học sinh. Từ đó thấy rõ những khó khăn, sai lầm thường gặp của
học sinh trong việc làm bài tập vẽ biểu đồ địa lí của học sinh để khắc phục kịp thời.

PHẦN KẾT LUẬN
* Những bài học kinh nghiệm rút ra
Qua đề tài này tôi thấy để giảng dạy địa lý lớp 9 được tốt thì cả thầy và trò
phải chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa, tập bản đồ, dụng cụ dạy và học. Người thầy
là người có nhiệm vụ hướng dẫn học trò nên thầy phải nghiên cứu, soạn giáo án
kỹ, có hệ thông câu hỏi dẫn dắt phù hợp khi khai thác kiến thức qua biểu đồ, rèn
cho học sinh tính cẩn thận, tỉ mỉ và có óc thẩm mỹ khi vẽ biểu đồ.
*Ý nghĩa của sáng kiến trong công tác thực tiễn
Trong quá trình triển khai, áp dụng qua hai năm học gần đây là năm học 2014 –
2015 và năm học 2015 – 2016 tôi đã nhận thấy có những kết quả bước đầu:
- Về phía thầy: thầy đã tự tin hơn trong giảng dạy và có cách rèn luyện kỹ năng
cho học sinh qua biểu đồ ngày càng có hiệu quả, giúp học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu
kiến thức đồng thời giúp cho việc đổi mới phương pháp hiệu quả hơn.
- Về phía trò: Ngày càng có nhiều em học sinh yêu thích học bộ môn nhất là các
em có tâm lý ngại học thuộc lòng. Từ đó tỷ lệ học sinh yếu và học sinh trung bình
ngày càng giảm, số học sinh khá, giỏi ngày càng tăng, chất lượng môn học cũng
tăng lên rõ rệt.Kết quả cụ thể qua hai năm như sau:
a. Kết quả đại trà
Năm học 2015 – 2016 tôi dạy hai lớp 9A1, 9A2 kết quả đạt được như sau:
Năm học


Số
lượng

Kết quả
Giỏi

Khá
19

Trung bình Yếu


2015-2016

69

10

22

36

1

b. Chất lượng học sinh giỏi
Đã có học sinh tham gia học sinh giỏi huyện của bộ môn trong năm học
2015-2016
* Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến:
Là một giáo viên trực tiếp đứng trên bục giảng tôi nhận thấy sáng kiến kinh
nghiệm : “ Rèn kĩ năng biểu đồ lớp 9 ở trường THCS ..............................’’ không

chỉ áp dụng cho phân môn địa lí 9 mà còn có thể áp dụng vào giảng dạy môn địa lí
6,7,8 giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội và khắc sâu kiến thức phù hợp với nhu cầu
đổi mới của giáo dục về phương pháp dạy học là lấy học sinh làm trung tâm, đồng
thời làm tài liệu bồi dưỡng kĩ năng bài tập chjo học sinh giỏi
*Những ý kiến đề xuất triển khai
+ Đối với học sinh:
- Muốn nâng cao, củng cố kỹ năng vẽ biểu đồ thì trước tiên học sinh phải chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng cho học tập.
- Thực hiện tốt các bước, các thao tác theo sự hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh có thể tổ chức các nhóm, đôi học tập để trao đổi nhận xét, đánh giá kết
quả của nhau.
+ Đối với giáo viên bộ môn:
- Trong các giờ thực hành vẽ biểu đồ phải thường xuyên quan sát, hướng dẫn sửa
chữa các lỗi sai của học sinh.
- Có những phương pháp dạy học phù hợp: hướng dẫn các bước, các thao tác sao
cho học sinh dễ hiểu và dễ thực hiện.
- Ngoài thời gian chính khóa những giờ tự chọn theo chủ đề: giáo viên có thể dành
hẳn một chuyên đề về rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh để các em nắm
được các dạng biểu đồ thường gặp.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt học tập bồi dưỡng
về ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng và trong việc rèn luyện kỹ năng
vẽ biểu đồ cho học sinh.
+ Đối với nhà trường:
- Có những biện pháp thiết thực động viên, giúp đỡ những học sinh nghèo, khó
khăn có đủ đồ dùng học tập.
- Tổ chức các chuyên đề dạy học rèn kỹ năng vẽ biểu đồ cho học sinh.
20


Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình dạy học nhưng sẽ không

tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp
quý báu của các đồng nghiệp để những kinh nghiệm của bản thân được hoàn thiện
và có giá trị thực tiễn cao hơn
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị

Tác giả sáng kiến
(Kí ghi rõ họ,tên)

...............................

21


22



×