Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

bao cao thuc te chuyen mon 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.31 MB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN
8

MÔN HỌC: THỰC TẾ CHUYÊN MÔN 1

BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN 1
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NĂM 2016-2017
GVHD: TS. BÙI MẠNH HÀ
Th.S NGUYỄN TUẤN HẢI
SVTH: NGÔ THỊ HUYỀN TRÂN
MSSV: 3115341069

TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài báo cáo này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc đến trường Đại Học Sài Gòn, quý thầy cô khoa Khoa học Môi Trường đã giảng dạy
và truyền đạt những kiến thức chuyên ngành môi trường cho em trong thời gian qua,
cũng như tạo điều kiện cho em được tham quan thực tế, đặc biệt là TS. Bùi Mạnh Hà
và ThS. Nguyễn Tuấn Hải đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình
tham quan thực tế chuyên môn ở khu vực miền Tây.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lí Vườn Quốc Gia Tràm Chim
(huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp), Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang,
Ban quản lí núi tà Pang tỉnh Kiên Giang vì đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hiểu biết
nhiều thêm cũng như cung cấp những thông tin, tài liệu nghiên cứu cần thiết tới bài thu
hoạch này.
Với thời gian và năng lực còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình của quý thầy cô để có thể


hoàn thiện bài báo cáo này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện


MỤC LỤC
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM
1.1 Ban quản lý Vườn Quốc Gia Tràm Chim báo cáo thực trạng....................
1.1.1 Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên Vườn Quốc Gia Tràm Chim....................
1.1.2 Lịch sử hình thành – chức năng Vườn Quốc Gia Tràm Chim.....................
1.1.2.1 Lịch sử hình thành.................................................................................
1.1.2.2 Chức năng của Vườn Quốc Gia Tràm Chim.........................................
1.1.3 Các hệ sinh thái của Vườn Quốc Gia Tràm Chim.......................................
1.1.3.1 Hệ sinh thái thực vật...............................................................................
1.1.3.2 Hệ sinh thái động vật...............................................................................
1.1.4 Trách nhiệm của Ban quản lý.....................................................................
1.2 Một số hệ sinh thái tham quan thực tế..........................................................
1.3 Kết luận
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
KIÊN GIANG – MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CỦA TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Kiên Giang báo cáo.................................
2.1.1 Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang.......................................
2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Kiên Giang......
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức........................................................................................
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức Trung Tâm Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Kiên Giang
2.1.3 Môi trường sinh thái của tỉnh Kiên Giang...................................................
2.1.4 Công tác quản lý của chi cục bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
tỉnh Kiên Giang...........................................................................................................
2.1.5 Tình trạng ô nhiễm tại tỉnh Kiên Giang......................................................
2.2 Trải nghiệm tham quan thực tế ở quanh khu vực nhà máy xi măng Hà Tiên

.....................................................................................................................................
2.3 Kết luận
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ HỆ SINH THÁI NÚI TÀ PANG - MỘT SỐ ĐẶC
ĐIỂM SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN TẠI HÀ TIÊN
3.1 Môi trường sinh thái tại núi Tà Pang.............................................................
3.1.1 Vị trí địa lý – điều kiện tự nhiên núi Tà Pang.............................................
3.1.2 Hệ sinh thái núi Tà Pang............................................................................
3.2 Một số đặc điểm rừng ngập mặn tại Hà Tiên................................................
3.3 Tham quan thực tế rừng đước tại Hà Tiên....................................................
3.4 Kết luận
KẾT LUẬN



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MÔI TRƯỜNG SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA
TRÀM CHIM
1.1

Ban quản lý Vườn Quốc Gia Tràm Chim báo cáo thực trạng

Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp là một khu
đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng và là một trong tám vùng chim
quan trọng của Việt Nam.
1.1.1 Vị trí địa lí – điều kiện tự nhiên
Tọa độ địa lý 10°40′ – 10°47′ độ vĩ bắc, 105°26′ - 105°36′ độ Kinh Đông. Vườn
Quốc Gia Tràm chim có diện tích 7.313 ha nằm ở hạ lưu sông Mê Kong, chiếm 1%
diện tích vùng Đông Tháp Mười.
Chu vi của khu vực này là 60Km, được chia thành 5 phân khu từ A1 đến A5, cách
sông Tiền khoảng 25km về phía Tây, gần biên giới Việt Nam – Campuchia.

Vườn Quốc Gia Tràm Chim thuộc địa phận của 5 xã : Tân Công Sính, Phú Đức,
Phú Thọ, Phú Thành B, Phú Hiệp, và thị trấn Tam Nông tỉnh Đồng Tháp. Tổng số dân
trong khu vực là 50.000 người.


Hình 1. BẢN ĐỒ VƯỜN QUỐC GIA TRÀM CHIM

1.1.2 Lịch sử hình thành - chức năng
1.1.2.1 Lịch sử hình thành

Năm 1985, thành lập khu vực Tràm Chim do Công Ty Nông lâm ngư trường
huyện quản lí. Mục đích là trồng tràm và khai thác thủy sản, và vừa giữ lại được một
phần hình ảnh của Đồng Tháp Mười xa xưa.
Năm 1986, phát hiện ra loài sếu đầu đỏ quý hiếm xuất hiện tại đây.
Năm 1994, nơi đây trở thành khu Bảo Tồn thiên nhiên quốc gia, đến năm 1998
chính thức trở thành Vườn Quốc Gia.
Ngày 22/5/2012, Vườn quốc gia Tràm Chim (Đồng Tháp) được Ban Thư ký Công
ước Ramsar công nhận là khu Ramsar của thế giới. Đây là khu Ramsar 4 của Việt Nam
và là khu Ramsar 2.000 của thế giới.
Năm 2016, gần 30 năm nhưng đây là lần đầu tiên cò ốc làm tổ, đẻ trứng cả đàn có
đến ngàn tổ. Trước năm 2000 thi thoảng mới thấy một con cò ốc bay về. Thậm chí
nhiều người nghĩ rằng cò ốc đã bị tuyệt chủng rồi. Trước tình trạng nguy cấp này, năm
2007 cò ốc được đưa vào sách đỏ Việt Nam để bảo vệ nghiên ngặt.
1.1.2.2 Chức năng của Vườn Quốc Gia Tràm Chim
Bảo vệ hệ sinh thái đất ngập nước đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười, bảo vệ
khu vực di trú cho các loài chim di cư, đặc biệt là các loài chim nước quý hiếm (như
Sếu cổ trụi).
Bảo tồn các loài động-thực vật bản địa, các nguồn gen quý hiếm, và duy trì
những điều kiện thích hợp cho việc nghiên cứu môi trường tự nhiên và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên.

Bảo tồn các giá trị lịch sử, văn hoá, xã hội của vùng Đồng Tháp Mười.
Phát huy các giá trị của hệ sinh thái đất ngập nước trong việc bảo vệ môi trường,
bảo vệ cảnh quan thiên nhiên phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái, giáo dục môi trường.
Ngoài ra còn sử dụng nguồn tài nguyên có sự tham gia của cộng đồng, phát triển
kinh tế, phát triển sinh kế cùng với cộng đồng, cứu hộ động vật, du lịch sinh thái và
tuyên truyền giáo dục cho người dân.


1.1.3 Các hệ sinh thái của Vườn Quốc Gia Tràm Chim
Với các yếu tố tự nhiên: trầm tích, địa mạo, và đặc tính đất khá đa dạng, từ đất
xám, phát triển trên nền trầm tích cổ Pleistocen, đến những nhóm đất phù sa mới và đất
phèn phát triển trên trầm tích trẻ Holocen đã góp phần làm đa dạng các quần xã thực
vật tự nhiên.
Tràm Chim có cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp với mênh mang sông nước, một
màu xanh của rừng Tràm ngút ngàn và thảm thực vật phong phú với hơn 130 loài thực
vật khác nhau. Vùng đất này cũng chính là nơi cư trú loài chim Sếu đầu đỏ nổi tiếng
trên thế giới với những vũ điệu thiên nhiên làm mê hoặc lòng người.
Nơi đây đa dạng về sinh học, phong phú về thành phần loài: thực vật, chim, cá.
Kết quả khảo sát từ 2005–2006 ghi nhận được 130 loài thực vật với 6 kiểu quần
xã đặc trưng: quần xã sen, quần xã lúa ma, quần xã năng, quần xã cỏ ống, quần xã
mồm mốc, quần xã rừng tràm các quần xã này phân bố xen kẻ với nhau tạo thành hệ
sinh thái đặc trưng của vùng Đồng Tháp Mười. Trong số đó quần xã lúa ma và quần xã
năng giữ vai trò quan trọng vì là nguồn thức ăn cho các loài động vật vào mùa khô. Các
quần xã lúa ma là nơi ăn, sinh sản và trú ẩn của các loài trích, cúm núm, ốc cao, chàng
nghịch, vịt trời, le le. Các loài khác như diệc, vạc, cò, cồng cộc, già đẩy, giang sen, sếu
ăn ở đồng lúa ma, ngủ và sinh con ở các nơi khác như rừng tràm, đồng sậy.

Hình . Sếu đầu đỏ trên cáng đồng cây hoàng đầu ấn vứi vũ điệu thướt tha mê
hoặc ở Tràm Chim



1.1.3.1 Hệ sinh thái thực vật

Hình 2. Sáu kiểu quần xã đặc trưng
 Quần xã năng
Kiểu quần xã này thường xuất hiên ở độ cao trung bình. Năng ống có độ ưu thế
cao nhất (45-50%), kế đến là cỏ ống hoặc năng kim (tùy theo vùng), các loài khác như
cỏ chỉ, lúa ma, mồm mốc chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Các quần xã năng ống là thức ăn
của các loài tiêu biểu như sếu, giang sen và già đẩy.
- Đồng cỏ năng (Eleocharis sp.) tạo thành một trong những thảm cỏ rộng
lớn; bao gồm đồng cỏ năng kim (Eleocharis atropurpurea) - đây là bãi ăn của loài
chim sếu (Grus antigone), năng ống (Eleocharis dulcis) và hợp với các loài khác tạo
thành quần xã thực vật: năng kim – năng ống (E.atropurpurea - E.dulcis), vài nơi xuất
hiện của hoàng đầu ấn (Xyris indica); năng kim – cỏ ống (E.atropurpurea-P.repens);
năng ống – cỏ ống (E. dulcis – P.repens); năng ống - cỏ ống – lúa ma (E.dulcis –
P.repens –O.rufipogon); năng ống – cỏ ống - cỏ chỉ (E.dulcis –P.repens – C.dactylon).
Những nơi có địa hình thấp và ngập nước quanh năm thì xen lẫn trong quần xã năng là
những loài thực vật thủy sinh như nhỉ cán vàng (Utricularia aurea), súng ma
(Nymphaea indicum), rong đuôi chồn (Ceratophyllum demersum).
- Những loài chim thường gặp: sếu (Grus antigone), cò trắng (Egretta
gaetta), cò bợ (Ardeola bacclus), trích cồ, trích đất, vịt trời (Anas poecilorhyncha), le


khoang cổ (Nettapus coromandelianus), diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea
cinerea), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép.
 Lúa ma (hay lúa trời)
Là kiểu sinh cảnh độc đáo của những vùng đồng bằng ngập nước theo mùa.
Nhưng ngày nay diện tích của kiểu thảm thực vật này còn rất ít.
Đồng lúa ma (Oryza rufipogon) phân bố khá rộng. Tuy nhiên đồng lúa ma (Oryza

rufipogon) thuần loài có diện tích khá nhỏ, khoảng 33 ha, diện tích còn lại có sự hiện
diện của lúa ma là sự hổn hợp với những loài thực vật khác tạo thành những quần xã
thực vật đặc trưng cho vùng đất ngập nước: lúa ma – cỏ ống (O.rufipogon –
Panicum repens); lúa ma - cỏ bắc (Oryza rufipugon – Leersia hexandra), khoảng 160
ha; lúa ma – cỏ ống – cỏ chỉ (O.rufipugon – P. repens – C.dactylon). Hầu như tất cả
các loài chim trong Tràm Chim đều thích với đồng lúa ma kể cả sếu đầu đỏ (Grus
antigone), sinh cảnh này đa dạng sinh học rất cao.
 Hệ sinh thái rừng tràm
Các khu rừng tràm trong Vườn Quốc Gia là các khu rừng được trồng ở độ
tuổi từ 4 đến 25, mật độ biến thiên trong khoảng từ 5.000-20.000 cây/ha. Rừng tràm
(Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất, diện tích khoảng
3.000 ha. Do tác động con người, hầu hết những cánh rừng tràm nguyên sinh đã biến
mất và hiện nay chỉ còn lại là những cánh rừng tràm trồng, thuộc loài Melaleuca
cajuputi (họ Myrtaceae), nhưng do được bảo tồn nhiều năm nên có những cụm tràm
phân bố theo kiểu tự nhiên. Hai kiểu phân bố được ghi nhận: tập trung và tràm phân
tán.
Rừng tràm (Melaleuca cajuputi) là thảm thực vật thân gỗ có diện tích lớn nhất,
diện tích khoảng 3.000 ha. Tràm phân tán có sự hiện diện thảm cỏ xen kẻ các loài thực
vật khác gồm các loài năng ống (Eleocharis dulcis), cỏ mồm (Ischaemum rugosum và
I.indicum), hoàng đầu ấn (Xyris indica), nhỉ cán vàng (Utricularia aurea), cỏ ống
(Panicum repens), súng (Nymphaea lotus). Các loài chim thường gặp ở vùng này là cú
muỗi (Caprimulgusmaeruru), chèo bẻo (Dricrurus macrocercus), hút mật (Aethopiga
siparaja), vành khuyên (Zosterops palpebrosa), chim sẻ (Carpodacus erythrinus), én
(Apus affinis), rẻ quạt (Rhipidura albicollis), chích chòe (Lucustella lanceolata).
Những loài chim thường gặp ở rừng tràm có cò trắng (Egretta garzetta), cò bợ
(Ardeola bacclus), cò lửa (Ixobrychus sinensis), cò lép, vạc (Nycticorax nycticorax),


diệc lửa (Ardea purpurea), diệc xám (Ardea cinerea), điêng điểng (Anhinga
melanogaster), cồng cộc (Pharacrocoraxniger), tu hú, cú ngói (Streptopelia

tranquebarica ), cú (Tyto capensis), cú cườm (Caprimul gusmaerurus).

Hình 3. CÁNH RỪNG TRÀM
 Quần xã sen (Nelumbo nucifera)
Kiểu quần xã này thường xuất hiện ở nơi có đất thấp như bưng, lung, trấp,
vùng đầm lầy gần như ngập nước quanh năm (không khô hẳn vào mùa khô). Đây là
những vùng đất thấp trũng có thời gian ngâp nước quanh năm hoặc gần như quanh năm
nên ít cháy vào mùa khô.

Hình 4. SEN Ở TRÀM CHIN ĐỒNG THÁP


Hội đoàn sen – súng (Nelumbium nelumbo – Nymphaea sp); chủ yếu trên các
vùng đầm lầy ngập nước quanh năm, dọc theo khu trũng thấp của dòng sông cổ. Những
loài chim thường gặp ở đây là le hôi (Tachybaptus raficollis), le khoang cổ (Nettapus
coromandelianus), vịt trời (Anas poecilorhyncha), trích cồ, trích ré, gà lôi nước
(Hydrophasianus chirurgus), gà nước vằn (Rallus striatus), cuốc ngực nâu (Porzana
fusca), mòng két (Anas crecca), bói cá (Ceryle rudis).
Đây là nơi trú ẩn của các loài bò sát như rắn ri cá, rắn bông súng, rùa, cua
đinh, rái cá và các loài cá thuộc nhóm cá nước tĩnh như lươn, loài thuộc họ cá lóc, họ
cá trê, họ cá rô đồng.
 Thực vật phong phú,bên cạnh các loài thực vật đặt trưng như: năng, lúa ma,
thủy tuyết, cây hoàng đầu ấn, ban quản lí có giới thiệu loài hoa nhĩ cán tím (utriculasia
punctata wall) thuộc họ nhĩ cán (Lentibulariaceae) là loài thủy sinh chìm, hoa tím, ở
địa hình thấp ngập nước quanh năm, loài thực vật quý hiếm, hoa nở 1 lần trong năm và
có giai đoạn, thường sen lẫn quần xã sen súng.

Hình 5. Hoa nhĩ cán tím

Hình 6. Thảm hoa nhĩ cán tím


Nhĩ cán là loài thực vật rất quan trọng nhằm duy trì hệ sinh thái của VQG Tràm
Chim. Phục hồi tại Khu A1 và Khu A5, nhưng nhiều nhất là Khu A5 với diện tích
khoảng 10ha, tạo nên một không gian ngút ngàn. Nhìn từ xa, cánh đồng hoa Nhĩ cán
như một tấm thảm khổng lồ được dệt từ hàng triệu bông hoa nhỏ li ti.
1.1.3.2 Hệ sinh thái động vật
Về động vật, có 323 loài chim nước, hiện có 32 loài quý hiếm đang được bảo tồn
và 12 loài có nguy cơ tuyệt chủng nằm trong sách đỏ của Việt Nam và Thế giới như:
Ngan cánh trắng (Cairina scutulata), Ô tác, Công đất (Houbaropsis bengalensis), Choi
choi lưng đen (Charadrius peronii), Đại bàng đen (Aquila clanga), Cổ rắn, Điêng
điểng (Anhinga melanogaster), Cò thìa (Platalea minor), Bồ nông chân xám


(Pelecanus philippensis), Cò lạo Ấn Độ, Giang sen (Mycteria leucocephala)… đặc biệt
là Sếu cổ trụi, Sếu đầu đỏ (Grus antigone).
Đây là nơi cư trú của hơn 130 cá nước ngọt chiếm khoảng ¼ số loài cá của Đồng
bằng sông Cửu Long.

Hình 7. Một số loài thũy sản ở Tràm Chim
Các loài động vật tiêu biểu Vườn Quốc Gia Tràm Chim là: chim Cồng cọc là loài
chim nước, cò ma, chim điêng điển, còn có loài công đất mới được phát hiện xuất hiện
trở lại.


Hình 8. Sếu đầu đỏ ở khu vực cây hoàng đầu ấn
1.1.4 Nhiệm vụ
Xây dựng và thực thi phương án bảo vệ, tái tạo cảnh quan thiên nhiên của vùng
Đồng Tháp Mười; bảo vệ đa dạng sinh học; cung cấp các khu cư trú thích hợp cho các
loài chim quý hiếm và tạo điều kiện thích hợp cho các loài động vật hoang dã khác
phát triển.

Quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thuỷ sản trong Vườn.
Xây dựng và thực thi phương án quy hoạch quản lý điều tiết nước nhằm duy trì,
tái tạo những đặc điểm địa mạo thuỷ văn và cảnh quan thiên nhiên làm cơ sở để bảo
tồn, tái tạo nguồn gen thực vật, động vật, tạo điều kiện thích hợp cho các hoạt động du
lịch ở vùng ngập nước. Nâng cấp hệ thống đê bao và các cống phục vụ cho việc quản
lý điều tiết nước, nhu cầu giao thông, tuần tra canh gác bảo vệ và tham quan du lịch.
Quy hoạch cảnh quan kiến trúc của Vườn nhằm định hướng các hoạt động xây
dựng cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ trong một không gian kiến trúc có hoạch định
trước. Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại và cảnh quan của Đồng Tháp
Mười, đồng thời phải có sự thống nhất giữa các công trình giao thông, thuỷ lợi và các
công trình phục vụ khách du lịch.
Xây dựng cơ chế thích hợp để nhân dân địa phương tự nguyện tham gia bảo vệ.
Xây dựng các chương trình nghiên cứu và thiết lập hệ thống quản lý giám sát môi
trường và đa dạng sinh học.
Bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên cây bản địa, tài nguyên thuỷ sản, tài nguyên
đồng cỏ, tài nguyên đất, nước, các loài rong, tảo và phiêu sinh thực vật…
Tổ chức tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.


Thực hiện công tác hợp tác trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên
môi trường.
Thực hiện tuyên truyền giáo dục đối với du khách, nhân dân địa phương, học
sinh, sinh viên về công tác bảo vệ môi trường sinh thái.
Ở đây Ban quản lí thực hiện chế độ thủy văn thông qua 3 điều kiện: mực nước,
thời gian và chất lượng nước trong khu vực.
Khu vực Vườn Quốc Gia rộng lớn người dân xâm nhập trái phép, bên cạnh đó
quan điểm giữa ngành kiểm lâm và các nhà khoa học chưa được thống nhất nên còn
gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lí.
1.2 Một số hệ sinh thái tham quan thực tế
Tại đây chúng tôi được đội ban quản lí và các anh chị trong Vườn Quốc Gia hướng

dẫn tham quan và giải đáp rất nhiều thắc mắc. Lần đầu tiên được đặt chân đến một nơi
đầy màu xanh của lá, của thiên nhiên hữu tình. Chúng tôi không những được thỏa ý
chụp hình, vui chơi mà còn được trải nghiệm, tận mắt thấy, được nghe, được mở rộng
rất nhiều kiến thức bổ ích.

Chúng tôi được mời vào phòng trưng bày, nơi lưu lại những bức hình và thông tin
của các loài thực động vật nơi đây.



Đoàn chúng tôi có dịp trải nghiệm cảm giác chòng chềnh khi đi vỏ lãi lướt trên
sóng nước xuyên qua rừng tràm, nhìn ngắm thiên nhiên và khảo sát hiện trạng môi
trường sinh thái Vườn Quốc Gia Tràm Chim. Chúng tôi được sự hướng dẫn tận tình
của anh hướng dẫn viên Vườn Quốc Gia, được nhìn thấy nhiều loại cây trồng mà ở
thành phố chưa một lần nhìn gặp. Mỗi loài cây, mỗi loài động vật đều có những đặc
trưng riêng biệt của mình, đã tạo nên sự đa dạng và đặc trưng của hệ sinh thái Vườn


Quốc Gia Tràm Chim. Nói đến Tràm Chim, cho chúng tôi đã ghi nhận được một số ảnh
giới thiệu về nơi tuyệt vời này.


Thời điểm chúng tôi tham quan ở Vườn loài sếu đầu đỏ đã về nhưng mới chỉ có
vài còn mà khu vực chúng tôi tham quan thì sếu lại không có ở đấy nên cũng có phần
tiếc nuối


Với vẻ đẹp của thiên nhiên hoang dã cùng với sự thanh bình và sâu lắng, Vườn
Quốc gia Tràm Chim là điểm du lịch không thể bỏ qua dành cho du khách yêu thích
không gian êm ả, yên tĩnh của miền quê vùng sông nước Đồng Tháp Mười.

Tạm biệt Vườn Quốc Gia Tràm Chim, chúng tôi lên xe và khởi hành về khách
sạn, chuyến đi đã đem lại cho chúng tôi hơn cả những trải nghiệm đó là kiến thức. Sẽ
nhớ mãi Tràm Chim. Mơ màng trong giấc ngủ, chúng tôi nôn nao nghĩ đến chuyến đi
thực tế đến Rạch Giá, Kiên Giang ngày mai- những chuyến đi đầy hứa hẹn.
Kết luận chương 1
Tràm chim là nơi bảo tồn hệ sinh thái đất ngập nước, và bảo tồn lịch sử văn hóa.
Có chức năng lưu giữ và cung cấp nước, bổ sung nguồn nước ngầm, chắn sóng
chắn gió, nơi ở và sinh sản của các loài động vật…
Được trải nghiệm tham quan thực tế ở đây thực sự là một trải nghiệm rất bổ ích
và lí thú. Đồng thời cũng biết được Vườn Quốc Gia Tràm Chim không những chỉ có
bảo vệ, bảo tồn các loài snh vật mà còn tạo ra điều kiện để người dân xung quanh có
thể cùng bảo vệ Vườn Quốc Gia và có được cuộc sống tốt hơn. Nhưng bên cạnh những
thuận lợi cũng có một số khó khăn mà Ban quản lí Vườn Quốc Gia cũng như ngành
kiểm lâm đang đối mặt là duy trì lượng nước trong khu vực Vườn Quốc Gia như thế
nào để vừa tạo điều kiện tốt nhất cho những loài sinh vật đặc trưng phát triển tốt nhất
mà cũng duy trì lượng thức ăn cho loài sếu đầu đỏ- loài động vật quý hiếm có tên trong
sách đỏ về đây hằng năm.
Mặc dù chưa được nhìn tận mắt loài sếu đầu đỏ nhưng thay vào đấy chúng tôi có
những trải nghiệm thật khó quên nó sẽ làm một nguồn kiến thức mà chúng tôi khó có
thể nào có được ở bất kì nơi nào khác và tự hào vì đất nước mình có những nơi tuyệt
đẹp, yên bình bảo tồn các loài sinh vật được công nhận là Khu RAMSAR của thế giới.


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH
KIÊN GIANG – MÔI TRƯỜNG SINH THÁI CỦA TỈNH KIÊN GIANG
2.1 Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh Kiên Giang báo cáo
2.1.1 Vị trí đại lý – điều kiện tự nhiên tỉnh Kiên Giang

Hình
Kiên Giang nằm tận cùng phía tây nam của Việt Nam.

Trong đó lãnh thổ bao gồm đất liền và hải đảo. Phần đất liền nằm trong tọa độ từ
9°23'50 - 10°32'30 vĩ Bắc và từ 104°26'40 - 105°32'40 kinh Đông. Phía Bắc giáp
Campuchia, đường biên giới dài 56,8 km, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà
Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 200 km, phía Đông lần lượt
tiếp giáp với các tỉnh là An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
Phần hải đảo nằm trong vịnh Thái Lan bao gồm hơn 100 hòn đảo lớn nhỏ, trong
đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa nhất là quần đảo Thổ Chu, tập trung thành 5 quần
đảo là quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới, quần đảo Nam Du và
quần đảo Thổ Chu.
Điểm cực Bắc thuộc địa phận xã Tân Khánh Hoà, huyện Giang Thành. Cực Nam
nằm ở xã Vinh Phong, huyện Vĩnh Thuận. Cực Tây tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên và
điểm cực Đông nằm ở xã Hoà Lợi thuộc địa phận huyện Giồng Riềng.


Bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 13 huyện, tổng cộng có 145 đơn vị cấp xã gồm
12 thị trấn, 15 phường và 118 xã trực thuộc.
Vùng Hà Tiên - Kiên Lương có sự đa dạng địa học phong phú cả về địa chất
(địa tầng, thạch học, kiến tạo), địa mạo (dạng địa hình, nguồn gốc, quá trình) và các
loại đất khác nhau. Một số điểm địa chất, địa mạo có giá trị phức hợp đã trở thành các
danh thắng, hàng năm thu hút một lượng lớn khách du lịch tới tham quan. Tuy vậy, các
giá trị đa dạng địa học này đang bị suy thoái bởi các tác động của tự nhiên và các
hoạt động kinh tế của con người. Đa dạng sinh học và đa dạng địa học là hai hợp
phần quan trọng ngang nhau của hệ thống sinh thái, thiếu sự đa dạng địa học sẽ không
có sự đa dạng sinh học; bảo tồn tự nhiên sẽ không đầy đủ nếu như các khía cạnh vật lý
của môi trường bị bỏ qua. Bởi vậy, quan tâm đến cả đa dạng sinh học và đa dạng địa
học là cách tiếp cận toàn diện để bảo tồn thiên nhiên.


2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Kiên Giang
2.1.2.1 Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Sở tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang


Giám đốc

Phó giám đốc

Phó Giám đốc

Văn phòng

Thanh tra

Phòng Tài nguyên
khoáng sản

Chi cục quản
lý đất đai

Chi cục bảo vệ
môi trường
Trung tâm quan trắc
tài nguyên và
môi trường

Trung tâm kỹ thuật
và môi trường
Văn phòng đăng kí
đất đai

Phó giám đốc


Phòng tài nguyên
đất
Phòng khí tượng thủy
văn và biến đổi khí
hậu
Phòng
kế hoạch-tài chính


Quỹ bảo vệ
môi trường

Trung tâm phát triển
Quỹ đất

Trung tâm công nghệ
thông tin

2..1.2.2 Cơ cấu tổ chức Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường
Cơ cấu này được thành lập năm 2009

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng thực hành
dịch vụ

Tổ NMDV


Tổ hành chínhtổng hợp

Phòng quan trắc và giám
sát môi trường

Tổ quy trình GS

Tổ phân tích

 Chức năng của Trung tâm Quan trắc môi trường
Là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định.
Trung tâm thực hiện chức năng quan trắc; giám sát môi trường nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của tỉnh.
Trung tâm cũng thực hiện các dịch vụ về lĩnh vực môi trường và tài nguyên nước
và khoáng sản theo quy định của pháp luật.


2.1.3 Môi trường sinh thái của tỉnh Kiên Giang
Khu dữ trự sinh quyển trên địa bàn tỉnh bao gồm:
- Vườn Quốc Gia Phú Quốc
- Vườn Quốc Gia U Minh Thượng
- Khu bảo tồn Kiên Lương
- Đồng sinh thái Phú Mỹ
- Thảm cỏ biển.
 Đồng cỏ bàng tại xã Phú Mỹ, huyện Giang Thành là một dạng đất ngập
nước nguyên thủy còn sót lại diện tích 753 ha, lớn nhất vùng đồng bằng sông
Cửu Long, với đặc trưng nhiễm phèn nặng, giàu hữu cơ, ngập theo mùa và thực
vật thích nghi chính yếu là cây cỏ bàng. Qua khảo sát ban đầu của ngành chức
năng, nơi đây có 6 kiểu thảm thực vật đặc trưng gồm: bàng - mồm mốc, bàng năng, năng nỉ, năng ngọt, tràm và ruộng lúa. Ngoài ra còn có nhiều loài phiêu

sinh thực vật và động vật, động vật đáy, nhện, côn trùng thủy sinh, lưỡng cư bò
sát. Cá có 23 loài thuộc 9 họ và 4 bộ. Chim có 132 loài thuộc 42 họ, với một số
loài có ý nghĩa quan trọng trong bảo tồn do chúng nằm trong danh sách các loài
bị đe dọa như: Đa đa, Gà gô, Cu xanh đầu xám, Giẽ giun Á châu, Choắt mỏ
thẳng đuôi đen, Choắt bụng xám, Nhàn, Cắt lớn và đặc biệt Sếu đầu đỏ, Sếu cổ
trụi là loài đang có nguy cơ tiệt chủng ở cấp độ toàn cầu.

Cụ thể là năm 2004, Sếu đầu đỏ có ở nơi đây 5 - 6 con thì đến năm 2012
tăng lên 237 con, cho thấy vùng đồng cỏ bàng Phú Mỹ ngày càng trở thành nơi
cư ngụ quan trọng cho Sếu đầu đỏ. Trong thời gian gần đây, ngoài đồng cỏ bàng
Phú Mỹ là bãi đáp trú ngụ thường xuyên, loài chim quý hiếm này còn tìm bãi ăn
và ngủ ở khu vực Nhà máy xi-măng Holcim (Kiên Lương); khu Hàng Bùn,
phường Đông Hồ (thị xã Hà Tiên) và khu Lung Lớn, xã Kiên Bình (Kiên
Lương).
Vườn Quốc Gia Phú Quốc
Phú Quốc với 99 ngọn núi, với hệ thực vật ở Vườn Quốc gia Phú Quốc khá
phong phú, đa dạng.


* Bảo tồn đa dạng địa học
Đa dạng địa học cung cấp sự đa dạng về môi trường và các quá trình tự nhiên để
duy trì đa dạng sinh học. Sự suy thoái của đa dạng địa học sẽ đưa đến sự suy giảm nền
tảng tồn tại của các loài và các quần thể sống trong hoặc trên đó. Bởi vậy, việc bảo tồn
đa dạng sinh học không thể thiếu bảo tồn môi trường và các quá trình vật lý của Trái
Đất mà đa dạng sinh học phải phụ thuộc. Việc bảo tồn địa học không có nghĩa là bảo
tồn các yếu tố cảnh quan tĩnh mà phải bảo vệ cả các quá trình động lực đang vận hành
trong chuỗi tương tác của các yếu tố tự nhiên. Nên lưu ý rằng sự nhiễu loạn các quá
trình địa chất, địa mạo và đất có thể tạo ra những vấn đề môi trường. Ví dụ, hoạt động
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, đô thị hóa có thể ảnh hưởng sâu sắc đến các dạng
địa hình, tốc độ trầm tích, chất lượng nước mặt hoặc nước ngầm. Có nhiều cách thức

quản lý và bảo tồn đa dạng địa học khác nhau, tùy thuộc vào kiểu và trạng thái của
từng yếu tố. Những điểm xuất lộ các loại đá và khoáng vật hay hóa thạch thuộc loại
quý hiếm thường được bảo tồn một cách nghiêm ngặt bằng cách cấm khai thác, hạn
chế tiếp cận, làm rào chắn; những điểm đang được khai thác phục vụ du lịch cần sử
dụng thiết bị hoặc người giám sát chặt chẽ, ví dụ các thạch nhũ, măng đá trong hang
động karst.
2.1.4 Công tác quản lý của chi cục bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
tỉnh Kiên Giang
Sở tài nguyên và môi trường Tỉnh có chức năng và quyền hạn quản lí trên 7 lĩnh
vực: tài nguyên nước, biển- hải đảo, biến đổi khí hậu, khí tượng thủy văn, Khai thác
khoáng sản, bảo vệ môi trường, và đo đạc bản đồ.
Đa dạng sinh học, kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường ,
đánh giá tác động môi trườn, xác nhận đăng kí kế hoạch bảo vệ môi trường.
Chất thải nguy hại: cấp , sổ chủ, tổ chức thực hiện thống kê hàng năm, theo dõi ,
kiểm tra việc thu hồi xử lý sản phẩm thải bỏ.
Cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản : Thẩm định phương
án, kiểm tra việc thực hiện.
Nhập khẩu phế liệu: hướng dẫn , kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu.
 Xác định yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với môi trường.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×