Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU HỒ NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LƯU HỒ NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
SẢN XUẤT CHÈ CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan

Thái Nguyên - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Lưu Hồ Nam


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt
để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan,
đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
Huyện uỷ Phú Lương, UBND huyện Phú Lương, Phòng LĐ-TB &XH huyện
Phú Lương, Phòng Thống kê huyện Phú Lương, Phòng Nông nghiệp huyện
Phú Lương, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Phú Lương, UBND các xã Ôn
Lương, Tức Tranh, Yên Lạc.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lưu Hồ Nam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 3
1.1.1. Đặc điểm của cây chè .............................................................................. 3
1.1.2. Vai trò của chè đối với đời sống ............................................................. 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè .............................................. 10
1.1.4. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế .......................................................... 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 16
1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới ...................................................... 16
1.2.2. Tình hình sản xuất và xuất khẩu chè Việt Nam .................................... 20
1.2.3. Tình hình sản xuất tiêu thụ chè Thái Nguyên ....................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 24
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá ........................................................... 26
2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế ........................ 27


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 38
3.2. Thực trạng phát triển và hiệu quả sản xuất chè tại huyện Phú Lương ..... 43
3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè tại huyện Phú Lương ........................ 43
3.2.2. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu ............................................... 45
3.2.3. Phân tích hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra ............................. 55
3.2.4. So sánh chè trung du và chè lai LDP1 .................................................. 57
3.2.5. Một số khó khăn và nguyện vọng hỗ trợ sản xuất chè của hộ nông dân .... 63
3.3. Một số yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của cây chè....... 66
3.4. Một số nhận xét về tình hình phát triển sản xuất chè của hộ nông dân ... 68
3.5. Giải pháp phát triển chè cho huyện Phú Lương....................................... 70
3.5.1. Một số quan điểm phát triển ................................................................. 70
3.5.2. Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất chè của huyện Phú Lương ............. 70
3.5.3. Một số giải pháp phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế
sản xuất chè cho huyện Phú Lương ................................................................ 71
3.5.4. Xu thế phát triển bên vững .................................................................... 77
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 80
4.1. Kết luận .................................................................................................... 80

4.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 81
4.2.1. Đối với Nhà nước .................................................................................. 81
4.2.2. Đối với tỉnh Thái Nguyên ..................................................................... 81
4.2.3. Đối với huyện Phú Lương ..................................................................... 82
4.2.4. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 83
4.2.5. Đối với các hộ nông dân sản xuất kinh doanh chè tại địa phương ....... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BQ

:

Bình quân

CLĐ

:

Công lao động

CNH-HĐH

:


Công nghiệp hóa hiện đại hóa

DT

:

Diện tích

ĐVT

:

Đơn vị tính

GO

:

Tổng giá trị sản xuất

Ha

:

Hec ta

IC

:


Chi phí trung gian

KH-KT

:

Khoa học kỹ thuật

MI

:

Thu nhập hỗn hợp

Pr

:

Lợi nhuận

PTBQ

:

Phát triển bình quân

TC

:


Tổng chi phí

TSCĐ

:

Tài sản cố định

UBND

:

Uỷ Ban Nhân Dân

VA

:

Giá trị gia tăng

VNĐ

:

Việt nam đồng



:


Lượng tăng giảm tuyệt đối

VietGap

:

Việt Nam thực hành Nông Nghiệp tốt

Asean Gap

:

Tiêu chuẩn nông nghiệp của 11 nước thành
viên trong tổ chức Asean


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè một số nước trên thế giới
năm 2015 ......................................................................................... 16
Bảng 1.2: Thị trường xuất khẩu chè của Việt Nam tháng 6 và 6 tháng đầu
năm 2015 ......................................................................................... 21
Bảng 3.1. Diện tích đất phân theo loại đất và theo xã, thị trấn của huyện Phú
Lương năm 2015 ...................................................................................... 36
Bảng 3.2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của huyện
năm 2015 ................................................................................................. 39
Bảng 3.3. Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Phú Lương giai đoạn 2013 - 2015 ........ 41
Bảng 3.4: Diện tích chè của huyện Phú Lương qua 3 năm 2013 - 2015 .................. 44
Bảng 3.5: Diện tích, năng suất, sản lượng chè của huyện qua 3 năm 2013 -2015 ......... 44

Bảng 3.6: Tình hình nhân lực sản xuất chè các hộ điều tra năm 2016 ..................... 45
Bảng 3.7. Diện tích đất sản xuất của hộ nông dân năm 2016. .................................. 47
Bảng 3.8: Trang thiết bị vật tư máy móc phục vụ sản xuất chè bình quân/hộ
điều tra năm 2016 .................................................................................... 48
Bảng 3.9: Giá bán chè khô bình quân của các hộ sản xuất chè năm 2016 ............... 50
Bảng 3.10: Tình hình sản xuất chè của hộ năm 2016 ............................................... 52
Bảng 3.11: Chi phí sản xuất cho 1 ha chè của hộ điều tra năm 2016 ....................... 53
Bảng 3.12: Kết quả sản xuất chè trên 1ha của hộ điều tra năm 2016 ....................... 54
Bảng 3.13: Hiệu quả sản xuất chè của các hộ điều tra .............................................. 55
Bảng 3.14: Phân tích SWOT trong sản xuất chè....................................................... 57
Bảng 3.15: So sánh năng suất và giá bán chè của chè trung du với chè lai LDP1 ......... 57
Bảng 3.16: So sánh chi phí sản xuất chè trung du với chè lai LDP1 bình
quân/ha/năm ............................................................................................. 58
Bảng 3.17: So sánh kết quả sản xuất chè trung du với chè lai LDP1/1ha/1năm ......... 59
Bảng 3.18: So sánh hiệu quả sử dụng vốn ................................................................ 60
Bảng 3.19: So sánh hiệu quả sử lao động ................................................................. 61
Bảng 3.20: So sánh thuận lợi khó khăn của chè trung du với chè lai LDP1............. 62
Bảng 3.21: Ý kiến đánh giá khó khăn trong sản xuất chè của người dân huyện
Phú Lương ............................................................................................... 64
Bảng 3.22: Nguyện vọng của người dân về chính sách của Nhà nước..................... 65


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ 1.1: Tình hình xuất khẩu chè trên thế giới các năm 2005-2014 ........ 17
Biểu đồ 1.2: Biến động giá chè trên thế giới qua các năm 2000-2015 .......... 18
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lương ......................................... 32
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2015 .................... 37
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kênh tiêu thụ sản phẩm chè của các nông hộ huyện
Phú Lương ............................................................................ 49



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chè là một loại thực vật mà lá non của nó chứa các chất liệu khá đặc biệt
để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu uống của con người, đặc
biệt chè xanh có tác dụng kích thích tiêu hoá, chống ưng thư và khả năng chống
phóng xạ. Do có những tác dụng đặc biệt như vậy từ ngàn đời xưa chè đã được
sử dụng như một loại nước vừa bình dân và vừa rất quý. Việt Nam là một nước
nông nghiệp với trên 80% dân số sống ở nông thôn và có thu nhập chính từ sản
xuất nông nghiệp. Nông thôn Việt Nam có vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, công cuộc đổi mới đất nước phát triển kinh tế
khu vực nông thôn theo hướng "Công nghiệp hoá, hiện đại hoá" mà nền tảng
sản xuất nông nghiệp hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, chè là cây công nghiệp truyền
thống và là cây có giá trị kinh tế cao. Nhân dân Việt Nam đã có nhiều kinh
nghiệm trồng và chế biến chè, đồng thời đã biết tận dụng điều kiện về đất đai,
khí hậu tạo nên sản phẩm chè Việt Nam nổi tiếng trên thế giới.
Ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên cây chè được bắt đầu trồng mới
và phát triển từ những năm 50 - 60 của thế kỷ XX, thời kỳ này chè Phú Lương
chủ yếu là chè trung du lá nhỏ, nhân dân tự trồng chưa có quy hoạch tập trung
vùng nguyên liệu mà chủ yếu được trồng rải rác ở các xã miền núi của huyện.
Đến nay một số diện tích chè đã có tuổi từ 30 năm trở nên, do không canh tác
tốt nên đã xuống cấp cần được cải tạo, mới có thể phát triển và nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm chè. Do nông dân trồng chè bằng hạt nên chè bị lai
tạp không thuần, độ đồng đều thấp, mật độ trồng dày, đặc biệt có những diện
tích trồng không đúng thiết kế nên khó khăn trong việc chăm sóc, phòng trừ
sâu bệnh và thu hái sản phẩm.
Bên cạnh đó việc đầu tư, bón phân không cân đối, lạm dụng quá nhiều

phân hoá học, không có cây che bóng, cây cải tạo đất, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật bừa bãi làm cho cây chè kém phát huy năng suất, hiệu quả [6].


2
Vấn đề chế biến chè được tổ chức chủ yếu là hình thức nhân dân tự
xao, sấy bằng phương pháp thủ công, chỉ có một phần được xao, sấy bằng
công cụ cải tiến. Việc tiêu thụ chè trên địa bàn huyện cơ bản là nhân dân tự
tiêu thụ nội địa, nội hạt (Tại các chợ nông thôn và trung tâm buôn bán của
địa phương), chè của huyện cơ bản chưa có thương hiệu mặc dù có khu vực
chè búp khô ngon như vùng Tức Tranh, Yên Lạc…
Mặc dù còn nhiều tồn tại nhất định nhưng sản xuất, chế biến, tiêu thụ
chè ở huyện Phú Lương đã góp phần hết sức quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, nâng cao thu nhập, làm giàu cho nông dân. Để khai thác hết
tiềm năng, lợi thế của huyện Phú Lương trong phát triển sản xuất, chế biến và
tiêu thụ chè sao cho đạt hiệu quả cao nhất cần phải có những giải pháp đồng
bộ, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế địa phương. Với ý nghĩa đó tôi
chọn đề tài: "Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất chè của các hộ gia
đình trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên" làm luận văn thạc
sỹ kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất chè.
+ Đánh giá được thực trạng sản xuất chè trên địa bàn huyện Phú Lương.
+ Phân tích, đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất chè.
+ Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè trên địa bàn
huyện Phú Lương.


3
Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Đặc điểm của cây chè
1.1.1.1. Nguồn gốc
Xác định nguồn gốc của cây chè là một vấn đề phức tạp, cho đến nay
có nhiểu quan điểm khác nhau về nguồn gốc của cây chè, dựa trên những cơ
sở về lịch sử, khảo cổ học và thực vật học. Một số quan điểm được nhiều
người công nhận nhất là:
- Cây chè có nguồn gốc ở Vân Nam - Trung Quốc: Nhiều công trình
nghiên cứu, khảo sát trước đây cho rằng nguồn gốc của cây chè là ở Vân Nam Trung Quốc, nơi có khí hậu ẩm ướt và ấm. Theo các tài liệu của Trung Quốc
thì cách đây trên 4000 năm người trung Quốc đã biết dùng chè làm dược liệu
và sau đó để uống. Theo Daraselia (Gruzia) năm 1989 thì các nhà khoa học
Trung Quốc như Schenpen, Jaiding... đã giải thích sự phân bố của cây chè mẹ ở
Trung Quốc như sau: Tỉnh Vân Nam là nơi bắt đầu hàng loạt các con sông lớn
đổ về những con sông ở Việt Nam, Lào, Campuchia, Mianma. Đầu tiên cây chè
được mọc ở Vân Nam, sau đó hạt chè di chuyển theo dòng nước đến các nước
nói trên và sau đó lan dần ra các nơi khác. Cũng theo Daraselia thì một luận
điểm nữa có cơ sở khoa học là dựa theo học thuyết “Trung tâm khởi nguyên
cây trồng” của Vaviop thì cây chè có nguồn gốc ở Trung Quốc, nó phân bố ở
các khu vực phía Đông, Nam, Đông Nam men theo cao nguyên Tây Tạng.
- Cây chè có nguồn gốc ở vùng Atxam (Ấn Độ): Năm 1823, R.Bruse đã
phát hiện những cây chè dại lá to ở vùng Atxam, từ đó các tác giả người Anh
cho rằng: nguyên sản của cây chè là ở vùng Atxam chứ không phải ở Vân
Nam - Trung Quốc.
- Cây chè có nguồn gốc ở Việt Nam: Những công trình nghiên cứu
của Đjemukhatze (1961 - 1976) về phức catechin của lá chè từ các nguồn


4
gốc khác nhau, so sánh về thành phần các chất catechin giữa các loại chè

được trồng trọt và chè mọc hoang dại đã nêu lên luận điểm về sự tiến hóa
sinh hóa của cây chè, trên cơ sở đó xác định nguồn gốc của cây chè.
Đjemukhatze kết luận rằng những cây chè mọc hoang dại từ cổ xưa, tổng
hợp chủ yếu là epicatechin và epicatechin galat. Ở chúng khả năng tổng hợp
epigalocatechin và các galat của nó để tạo galocatechin chậm hơn. Nghiên
cứu các cây chè dại ở Việt Nam cho thấy chúng chủ yếu là tổng hợp
epicatechin và epicatechin galat (chiếm 70 % tổng số các loại catechin). Khi
di thực các cây chè dại này lên phía Bắc với các điều kiện khí hậu khắc nhiệt
hơn, chúng sẽ thích hợp dần với các điều kiện sinh thái bằng cách có thành
phần catechin phức tạp hơn, cùng với tạo thành epigalocatechin và các galat
của nó. Điều đó có nghĩa là sự trao đổi chất ở đây hướng về phía tăng cường
quá trình hidroxil hóa và galil hóa [6].
Từ những biến đổi sinh hóa này của lá cây chè dại và cây chè được
trồng trọt, chăm sóc cho phép đi tới một kết luận mới là nguồn gốc của cây
chè chính là ở Việt Nam.
Tuy có sự khác nhau từ những quan điểm trên nhưng đều có sự thống
nhất rằng cây chè có nguồn gốc từ châu Á, nơi có điều kiện khí hậu nóng, ẩm.
1.1.1.2. Phân loại
Tên cây chè do Line xác định năm 1873 đã trải qua nhiều tranh luận,
cuối cùng đã thống nhất tên khoa học của cây chè là Camellia sinensis (L) O.
Có nhiều bảng phân loại chè nhưng bảng phân loại được nhiều người
công nhận nhất là bảng của Conhen Stuart (1919) đã chia Camellia sinensis L.
Làm 4 thứ chè chính:
+ Chè Trung Quốc lá nhỏ: phân bố chủ yếu ở miền đông, đông nam
Trung Quốc, Nhật Bản. Ở Việt Nam loại chè này có thể tìm thấy ở Lạng Sơn,
Phú Hộ ( Phú Thọ ).
+ Chè Trung Quốc lá to: nguyên sản loại chè này ở Vân Nam, Tứ
Xuyên (Trung Quốc). Ở Việt Nam, chè này được phân bố nhiều ở vùng trung



5
du: Phú Thọ,Thái Nguyên, Bắc Giang... Do được trồng nhiều ở trung du nên
chè này còn có tên gọi là chè Trung Du.
+ Chè Shan: Nguyên sản của loại chè này là ở Vân Nam - Trung Quốc,
Mianma. Ở nước ta, chè Shan được trồng nhiều ở vùng Tây Bắc, vùng Tây
Nguyên (Lâm Đồng) với các giống khác nhau như Shan Mộc Châu, Shan
Tham vè... đều cho năng suất khá, từ 7 - 8 tấn/ha.
+ Chè Ấn Độ: được trồng nhiều ở Ấn Độ, Mianma. Ở nước ta, loại chè
này được trồng nhiều ở Nam Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang, Thái Nguyên
với giống chè chủ yếu là PH1[6].
1.1.1.3. Đặc điểm hình thái
- Thân và cành: Cây chè có thân thẳng và tròn, phân nhánh liên tục
thành một hệ thống cành và chồi. Tùy theo chiều cao và độ lớn nhỏ của thân
và cành mà chia thành 3 loại: cây bụi, cây gỗ nhỏ và cây gỗ vừa. Đối với loại
cây bụi, điển hình là các giống chè Trung Quốc và Liên Xô cũ, không có thân
chính rõ rệt, mọc tự nhiên có độ cao 2 - 3 m, tán nhỏ >1m, gồm nhiều cành
nhỏ gần bằng nhau, phân cành thấp. Loại cây gỗ nhỏ có thân chính tương đối
rõ rệt, để mọc tự nhiên cao độ 6 - 10m, tán to 2 - 3m, gồm nhiều cành to nhỏ
khác nhau rõ, độ phân cành cao hơn cổ rễ xa mặt đất trên dưới 1m. Loại cây
gỗ lớn có thân cây to lớn, mọc tự nhiên cao 10 - 15m, tán cây rộng tới 5 - 6m,
gồm các cành to lớn và độ phân cành xa mặt đất hàng mét. Thân, cành, bộ lá
tạo thành tán cây chè, để mọc tự nhiên có dạng vòm đều. Tán lá là một trong
những tiêu chuẩn để chọn giống chè, nếu tán to, rộng, điểm sinh trưởng nhiều.
Trong sản xuất phải đốn tạo hình tán to, mâm xôi, vừa tầm hái chè để dễ thu
hoạch. Cành chè mọc từ chồi dinh dưỡng trên thân chính gọi là cành cấp I,
cành mọc từ cành cấp I gọi là cành cấp II, cấp III…[6]
- Chồi và lá: Lá mọc ra từ các mấu, chồi mọc ra từ nách lá. Theo chức
năng thì có 2 loại chồi: chồi dinh dưỡng mọc ra lá và chồi sinh thực mọc ra
nụ, hoa, quả. Theo vị trí trên cành, chồi có 3 loại là chồi ngọn, chồi nách và



6
chồi ngủ. Lá chè có 3 loại: lá vảy ốc rất nhỏ và cứng, mọc ở điểm sinh trưởng,
lá cá nhỏ phát triển không đầy đủ, kích thước nhỏ, hình thuôn, mép không
hoặc ít răng cưa, mọc tiếp theo các lá vảy ốc, lá thật gồm 1 phiến lá và một
cuống chè mọc tiếp theo các lá cá, mới mọc là lá non, tiếp theo là các lá bánh
tẻ rồi đến lá già tùy theo trình độ sinh trưởng. Lá có màu sắc từ xanh vàng,
xanh nhạt, xanh lá mạ, thẫm, tím đến mận tím tùy theo giống chè, tuổi chè...
Mặt phiến lá lồi lõm hay láng bóng, mờ nhạt, lá to lồi lõm tương quan thuận
với sản lượng. Hệ gân lá hình mạng lông chim, chia ra gân chính, giữa, bên và
gân phụ cấp.
- Hoa và quả: Hoa bắt đầu nở trên cây chè 2 - 3 tuổi, từ chồi sinh thực
ở nách lá, hoa lưỡng tính, tràng có 5 - 9 cánh màu trắng hay phớt hồng. Bộ
nhị đực có 100 - 400 cái, bao phấn có 2 nửa bao, chia 4 túi phấn, hạt phấn
hình tam giác, màu vàng nhạt. Bầu nhị cái có 3 - 4 ô, chứa đựng 3 - 4 noãn,
ngoài phủ lớp lông tơ, núm nhị cái chẻ 3, khi hoa nở lông tuyến tiết ra một
chất nhờn trắng, gốc bầu có tuyến mật, xếp thành một đĩa vòng tròn. Khi hoa
nở tiết ra mật ngọt và thơm để dẫn dụ côn trùng, thụ phấn bổ huyết hoa chè.
Quả chè loại mang có 1 - 4 hạt, hình tròn hay tam giác tùy vào số hạt bên
trong, vỏ quả màu xanh, khi chín chuyển màu nâu rồi nứt ra. Hạt chè có vỏ
sành màu nâu, ít khi đen, hạt to nhỏ tùy giống chè và chất dinh dưỡng,
đường kính 10 - 15mm, hạt hình cầu, bán kính cầu hay tam giác, trọng lượng
0,6 - 2 g/hạt [6].
- Hệ rễ: gốm có rễ cọc (trụ), rễ dẫn (rễ nhánh, rễ bên) >1mm, màu nâu
hay nâu đỏ và rễ hút hay rễ hấp thụ < 1mm, màu vàng ngà. Rễ trụ dài hay
ngắn tùy theo giống chè, chất đất, chế độ làm đất và chất dinh dưỡng. Độ dài
của rễ trụ trung bình ở Trung Quốc là 70 - 80 cm, ở Liên Xô trung bình tới
110cm ở đất potzon đỏ, ở Việt Nam trung bình là 100cm như giống chè ở
Trung Du, Phú Hộ. Phân bố theo chiều sâu của rễ dẫn và rễ hút, tập trung ở
tầng 0 - 40cm có tới 84 - 86% sau đó giảm dần. Phân bố theo chiều ngang, rễ



7
dẫn tập trung ở gần cổ rễ 0 - 20cm, rễ dẫn phân bố đều trong các lớp đất, từ
gốc ra 2 phía của hàng chè.
1.1.1.4. Đặc điểm sinh hóa
Trà là một thứ nước uống mà người tiêu dùng rất coi trọng về chất
lượng. Chất lượng của trà được đánh giá bằng thủ nếm cảm quan truyền thống
gốm các tiêu chuẩn hương vị, màu nước, cánh chè và bã chè. Các nhà nghiên
cứu khoa học đã phát hiện những tính chất cảm quan trên đều có cơ sở vật
chất là những thành phần sinh hóa của lá chè. Đặc tính sinh hóa của lá chè
được nghiên cứu và sử dụng ngày càng nhiều trong khoa học kỹ thuật nông
nghiệp và công nghệ. Nhưng mua bán trà trên thị trường vẫn dựa vào thử nếm
cảm quan là chính, cộng thêm một số chỉ tiêu sinh hóa bắt buộc như độ ẩm,
tro, kim loại, dư lượng thuốc trừ sâu.
- Nước: Là thành phần quan trọng và chủ yếu trong búp chè. Nước có
quan hệ trực tiếp đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong cây chè, có ảnh
hưởng tới sự hoạt động của các enzim, là thành phần không thể thiếu để duy
trì hoạt động sống của cây. Trong quá trình chế biến, nước có vai trò quan
trọng trong các quá trình biến đổi, tạo nên mùi vị và ngoại hình của búp chè,
nó liên quan trực tiếp đến chất lượng chè nguyên liệu và từ đó ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng chè thành phẩm.
- Tro: Chất tro có ý nghĩa trong nghiên cứu chất dinh dưỡng cây chè,
đặc tính trao đổi vật chất của tế bào chè. Tro của lá chè có tới 30 nguyên tố,
trong đó nhiều nhất là các nguyên tố kali, canxi, photpho, magie, nhôm...Tro
phân thành 2 nhóm hòa tan và không hòa tan trong nước. Theo tài liêu của
Liên Xô cũ, chè chất lượng tốt thì ít tro, chất lượng xấu thì nhiều tro.
- Gluxit: Bao gồm các loại đường đơn giản (đường đơn) đến đường
phức tạp (đa đường), các loại đường hòa tan rất ít, còn các loại không hòa tan
thì nhiều hơn. Đường hòa tan trong chè tuy ít nhưng có giá trị lớn trong việc

điều hòa vị chè và tham gia trong quá trình caramen háo dưới tác dụng của
nhiệt độ, để tạo thành hương thơm vị ngọt.


8
- Ancaloit: Là hợp chất không màu có vị đắng, kích thích đầu lưỡi và ít
hòa tan trong nước, trong lá chè có các chất xantin, theobromin, cafein...Tác
dụng sinh lý của chúng là kích thích vỏ đại não thần kinh trung ương, làm cho
tinh thần thoải mái tỉnh táo, kích thích cơ năng hoạt động của tim...Cafein là
chất kích thích chính của chè, hàm lượng của cafein biến đổi theo giống, thời
vụ, biện pháp kỹ thuật và bộ phận của cây chè. Chất này biến đổi rất ít trong
quá trình chế biến chè nhưng liên kết với tanin tạo nên chất tanat cafein có vị
dễ chịu và mùi thơm [6].
- Protein và axit amin: Các hợp chất protein chiếm 25 - 30 % của lá
chè, trong đó hàm lượng đạm chiếm tới 4 - 5%. Trong công nghệ chè đen,
protein kết hợp với chất tanin thành một chất không hòa tan, gây trở ngại cho
chè lên men. Trong công nghệ chè xanh, protein có tác dụng điều hòa tốt
hương vị chè, búp chè nhiều protein dễ vò xoăn làm cho ngoại hình đẹp. Axit
amin trong lá chè gồm 17 loại có tác dụng tốt với chất lượng chè xanh, về
hương vị và màu sắc nước, có hương thơm và dư vị ngọt hậu. Trong đó có 3
loại quan trọng là theanin, axit glutamic và axit asparagic, có tác dụng sinh lý
tốt cho con người và tham gia vào sự hình thành hương thơm của chè. Hàm
lượng axit amin là một chỉ tiêu để chọn lọc giống chè làm chè xanh đặc sản.
- Hợp chất tanin: tanin chè (hay theotanin) là một chất chát, hỗn hợp
phức tạp của nhiều chất hữu cơ. Tác dụng của tanin chè như sau: Đối với cây
chè, điều tiết quá trình oxy hóa khử trong cây chè, nâng cao tính đề kháng của
cây chè đối với sâu bệnh. Đối với công nghệ chế biến chè, nếu không bị oxy
hóa thì sản phẩm là chè xanh, nếu bị oxy hóa dưới tác dụng của men thì là chè
đen, chè vàng tùy theo mức độ oxy hóa. Hàm lượng tanin co thì chất lượng tốt
nhưng phải có tỉ lệ thích đáng giữa các hoạt chất trong lá chè. Đối với cơ thể

con người, tanin có tác dụng cầm máu, tăng cường sức đề kháng của các
thành huyết quản trong cơ thể động vật, tăng cường sự đồng hóa và sự tích
lũy vitamin C. Tóm lại chất tanin là một hợp chất quan trọng trong chọn


9
giống chè, quy trình kỹ thuật nông nghiệp và công nghệ chè, do đó cần có chỉ
tiêu này để làm cơ sở trong sản xuất chè.
- Dầu thơm: là một hỗn hợp các chất bay hơi tập trung trong các cơ
quan của cây chè. Dầu thơm của chè được hình thành trong quá trình sinh
trưởng phát dục của cây chè và cả trong quá trình chế biến chè. Hương thơm
là một chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng chè, được tạo thành từ 3
nguồn sau: Dầu thơm có sẵn trong búp chè tươi, sản phẩm có mùi trong sự
chuyển hóa của catexin và axit amin, sản phẩm của sự caramen hóa trong quá
trình chế biến chè. Đó là những thành phần có cấu tạo rất phức tạp, hàm
lượng dầu thơm trong lá chè tươi rất nhỏ. Hương thơm của chè xanh do các
chất linalol, gieranilol và xitranelol chủ yếu tạo nên mùi hoa hồng thơm ngát,
chỉ tiêu hàm lượng chất này được sử dụng trong chọn giống chè.
- Vitamin: Trong lá chè tươi có 2 nhóm vitamin, tan trong chất béo và
tan trong nước, bao gồm nhiều loại như A, D, E, F...trong đó chủ yếu là
vitamin C, đặc biệt vitamin C rất nhiều, tới 3 - 4 lần số lượng trong cam
chanh, nhưng qua công đoạn lên men và sấy khô của quá trình làm chè đen, bị
phá hủy nhiều, trong chế biến chè xanh bị phá hủy ít nên có vitamin C.
- Men: giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và chế biến
chè. Đặc biệt trong chế biến chè, men quy định chiều hướng biến đổi sinh hóa
trong các công đoạn như héo, vò lên men [6].
Như vậy các chất có trong chè đóng vai trò quan trọng trong quá
trình đánh giá chất lượng của chè, góp phần tạo nên sản phẩm chè có
hương thơm đặc trưng và chứa nhiều chất dinh dưỡng tốt cho sức khỏe
của con người.

1.1.2. Vai trò của chè đối với đời sống
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau
cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch
30-40 năm hoặc lâu hơn nữa.


10
Chè là một thức uống lý tưởng và có nhiều giá trị về dược liệu: Trung
Quốc là nước đầu tiên chế biến chè để uống sau đó nhờ những đặc tính tốt của
nó, chè trở thành thức uống phổ biến trên thế giới. Ngày nay chè được phổ
biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca-cao. Tác dụng chữa bệnh và chất
dinh dưỡng của nước chè [6].
Đối với nước ta sản phẩm chè không chỉ để tiêu dùng nội địa mà còn là
mặt hàng xuất khẩu quan trọng để thu ngoại tệ góp phần xây dựng đất nước.
Đối với người dân thì cây chè đã mang lại nguồn thu nhập cao và ổn
định, cải thiện đời sống kinh tế văn hóa xã hội, tạo ra công ăn việc làm cho bộ
phận lao động dư thừa nhất là ở các vùng nông thôn.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè
* Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
+ Điều kiện đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt đối với cây chè, nó là yếu
tố ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, chất lượng chè. Muốn chè có chất
lượng cao và có hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Độ
dốc đất trồng chè không quá 300, đất càng dốc thì xói mòn càng lớn, đất
nghèo dinh dưỡng chè không sống được lâu. Cây chè ưa các loại đất thịt và
đất thịt pha cát có giữ độ ẩm tốt, thoát nước tốt. Độ sâu mực nước ngầm phải
sâu hơn thì chè mới sinh trưởng và phát triển tốt được vì cây chè cần ẩm
nhưng sợ úng. Độ chua của đất là chỉ tiêu quyết định đời sống cây chè, độ
chua PH thích hợp nhất là từ 4,5 - 5,5. Trồng chè ở các vùng đất trung tính
hoặc kiềm cây chè chết dần. Để cây chè phát triển tốt, đem lại hiệu quả kinh

tế cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: Đất tốt, giàu mùn, chứa đầy đủ các
chất dinh dưỡng cho chè phát triển [6].
+ Điều kiện khí hậu.
Cây chè thích nghi với các điều kiện khí hậu khác nhau. Nhưng qua số
liệu các nước trồng chè cho thấy, cây chè sinh trưởng ở những vùng có lượng


11
mưa hàng năm từ 1000 - 4000 mm, phổ biến thích hợp nhất từ 1500 - 2000
mm. Độ ẩm không khí cần thiết từ 70 - 90%. Độ ẩm đất từ 70 - 80%. Lượng
mưa bình quân tháng trên 1000 mm chè mọc tốt, ở nước ta các vùng trồng chè
có điều kiện thích hợp, chè thường được thu hoạch nhiều từ tháng 5 đến tháng
10 trong năm [7].
Cây chè ngừng sinh trưởng khi nhiệt độ không khí dưới 10 0C hay trên
400C. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng từ 22 - 280C. Mùa đông cây chè tạm
ngừng sinh trưởng, mùa xuân bắt đầu phát triển trở lại. Thời vụ thu hoạch chè
dài, ngắn, sớm, muộn tuỳ thuộc chủ yếu vào điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên các
giống chè khác nhau có mức độ chống chịu khác nhau [7].
* Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật
+ Giống chè
Giống chè ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng, đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mỗi một điều kiện sinh thái, mỗi vùng lại thích hợp cho
một giống chè hay một số giống nhất định.
Ở trong nước ta đã chọn tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương
pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè
khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao,
đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung
cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi [7].
+ Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tưới nước cho chè: Chè là cây ưa nước, trong búp chè có hàm lượng

nước lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn
cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dưỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm
giảm sản lượng thậm chí còn chết. Do đó, việc tưới nước cho chè là biện pháp
giữ ẩm cho đất để cây sinh trưởng phát triển bình thường, cho năng suất và
chất lượng cao.
- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trưởng của cây chè, tăng năng suất và chất lượng chè.


12
Trong quá trình sinh trưởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lượng phân rất
cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thường được trồng trên sườn đồi, núi cao,
dốc, nghèo dinh dưỡng... Bón phân cân đối giữa N, P, K cho năng suất cao
hơn hẳn so với chỉ bón đạm và kali hoặc chỉ bón mỗi đạm. Thời kỳ đầu của
giai đoạn kinh doanh sự sinh trưởng tán chè tiếp tục đòi hỏi đủ phân P, K nên
cơ sở bón đủ đạm [7].
- Đốn chè: Đốn chè cũng ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và chất
lượng chè, đốn chè là cắt đi đỉnh ngọn của các cành chè, ức chế ưu thế sinh
trưởng đỉnh và kích thích các trồi ngủ, trồi nách mọc thành lá, cành non mới
tạo ra một bộ khung tán khoẻ mạnh, làm cho cây luôn ở trạng thái sinh trưởng
dinh dưỡng hạn chế sự ra hoa, kết quả có lợi cho việc ra lá, kích thích sinh
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp, tạo bộ khung tán to có
nhiều búp, vừa tầm hái tăng hiệu suất lao động, cắt bỏ những cành già tăm
hương, bị sâu bệnh thay bằng những cành non mới sung sức hơn giữ cho cây
chè có bộ lá thích hợp để quang hợp [6].
Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm.
Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40 - 50cm.
Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.

* Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội
+ Thị trường
- Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại
của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế
thị trường. Mục đích cuối cùng của nhà sản xuất là tạo ra các sp đáp ứng yêu
cầu của thị trường và thu được nguồn lợi nhuận cao. Mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ
sở sản xuất kinh doanh và mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế
học đó là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai. Câu hỏi


13
sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được
câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu
có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra.
Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Thực tế nhu cầu của người tiêu dùng về các sản phẩm chè ngày càng tăng vì
vậy mà thị trường chè rất rộng lớn [5].
+ Giá cả
Giá cả là yếu tố quyết định tới kết quả sản xuất chè của hộ ảnh hưởng
tới tổng giá trị sản xuất. Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng
trực tiếp tới đời sống của người làm chè, ngành chè mỗi vùng miền, quốc gia.
Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết
cho sự phát triển lâu dài của ngành chè.
+ Nguồn lao động
Nhân tố lao động luôn là yếu tố quyết định trong việc sản xuất, trong
sản xuất chè cũng vậy, yếu tố con người mang lại năng suất, sản lượng, chất
lượng cho chè. Để sản phẩm chè sản xuất ra có năng suất cao, chất lượng tốt
ngoài việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ra, cần phải có lao động
có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao. Trong hai khâu: sản xuất - chế biến, nhân
tố con người đều quyết định đến sản lượng và chất lượng của chè. Trong khâu

sản xuất, từ việc chọn giống, gieo trồng, chăm sóc và thu hoạch tất cả đều phụ
thuộc vào nhân tố lao động. Lao động có tay nghề sẽ tạo ra năng suất và chất
lượng cao.
+ Hệ thống cơ sở chế biến chè
Chế biến là một trong những công đoạn cần được chú trọng, sau khi
chè được thu hoạch thì bắt đầu tiến hành chế biến. Đây là giai đoạn cuối
cùng để tạo ra sản phẩm. Hiện nay trong khâu chế biến đã có bước phát triển
đáng kể, các công cụ dùng để chế biến chè ngày càng hiện đại đặc biệt là
trong các công ty, doanh nghiệp đã sử dụng các dây truyền sản xuất với công


14
suất cao. Đối với các hộ nông dân sản xuất chè đã thay thế các công cụ chế
biến thủ công bằng các công cụ hiện đại góp phần nâng cao chất lượng chè,
đỡ tốn sức lực và thời gian…Chính vì vậy việc xây dựng hệ thống các cơ sở
chế biến là một trong những công việc cần thiết và có ý nghĩa lớn cho sự
phát triển ngành chè.
1.1.4. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
* Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Một giải pháp kỹ thuật quản lý
có hiệu quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết
quả đem lại và chi phí đầu tư. Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn
đánh giá hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung
và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các
chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai
đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả cũng khác nhau [10].
Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất

sản xuất ra, trong nền kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá
thành thấp để tăng khả năng cạnh tranh.
Đối với cây chè tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế ta phải đứng trên
góc độ hạch toán kinh tế, tính toán các chi phí, các yếu tố đầu vào đồng thời
tính toán được đầu ra từ đó. Xác định mối tương quan kết quả giữa đầu vào bỏ
ra và kết quả đạt được và đó chính là lợi nhuận.
* Phân loại hiệu quả kinh tế.
+ Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh hay hiệu quả tài chính là hiệu quả thu được từ
hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. Biểu hiện trực tiếp của hiệu


15
quả kinh doanh là số lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được hoặc lỗ phải
chịu. Hiệu quả kinh doanh được tính bằng chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí [10].
+ Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội là lợi ích kinh tế xã hội mà hoạt động kinh tế
mang lại cho nền kinh tế quốc dân và cho đời sống xã hội, được thể hiện ở
mức độ đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội như: phát
triển sản xuất, tăng thu cho ngân sách, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhân dân [10].
+ Hiệu quả tổng hợp
Hiệu quả tổng hợp thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh.
+ Hiệu quả của từng yếu tố
- Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua hiệu suất sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn lưu động: Cần có những biện pháp tích cực hơn để đẩy nhanh tốc

độ quay của vốn lưu động, rút ngắn thời gian thu hồi vốn góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp được thể hiện qua sức sản xuất và mức sinh lợi của tài sản cố định.
- Hiệu quả sử dụng lao động.
Đánh giá ở mức sinh lợi bình quân của lao động trong năm. Năng suất
lao động bình quân đầu người của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần chú trọng
đến việc sử dụng lao động, biểu hiện bằng số lao động giảm và sản lượng tăng
dẫn đến chi phí thấp về tiền lương [10].


16
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình sản xuất chè trên thế giới
* Tình hình sản xuất
Hiện nay trên thế giới có 58 nước phát triển sản xuất chè ở các quy mô
khác nhau tập trung nhiều nhất là ở châu Á có 20 nước (chủ yếu là ở Ấn Độ,
Trung Quốc, Srilanca, Indonexia, Nhật Bản, Việt Nam...) với diện tích chiếm
khoảng 80% diện tích chè toàn thế giới. Tiếp đó là đến châu Phi có 21 nước,
châu Mỹ có 12 nước, châu đại dương có 3 nước, châu Âu chỉ có Nga và Bồ
Đào Nha [18].
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng chè một số nước trên thế giới
năm 2015
Tên nước

STT

Diện tích
(1000ha)


Năng suất
(tạ khô/ha)

Sản lượng khô
(nghìn tấn)

1

Trung Quốc

1.514

10,83

1.640,31

2

Nhật Bản

46,2

20,56

950,12

3

Ấn Độ


580

16,67

966,73

4

Indonesia

112,7

11,61

142,4

5

Srilanka

221,969

14.75

327,5

6

Thái Lan


20,214

36,272

733,32

7

Việt Nam

114,8

17,997

206,6

(Nguồn: Theo FAO Start Citation, 2016) [18]
Theo số liệu tổng hợp của FAO (Bảng 1.1), tính đến năm 2015 diện
tích chè thế giới tương đối cao. Nhật Bản là nước có năng suất bình quân cao
nhất thế giới đạt 20,56 tạ khô/ha; Sản lượng chè khô trên toàn thế giới đạt
4.668,99 nghìn tấn. Đứng đầu thế giới là Trung Quốc có sản lượng cao nhất
đạt 1.640,31 nghìn tấn.
Trong tất cả các nước ở bảng trên Việt Nam có sản lượng thấp nhất
năm 2011 sản lượng chè là 206,60 (nghìn tấn) và chiếm 4,42% sản lượng chè
thế giới.


×