Tải bản đầy đủ (.pdf) (226 trang)

Quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 226 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN

QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRƯƠNG THỊ VIỆT LIÊN

QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9. 14. 01. 14

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

NGHỆ AN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận án

Trương Thị Việt Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận án “Quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại thành phố Hồ Chí Minh” được
hoàn thành tại Trường Đại học Vinh.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Vinh, các thầy, cô đã dìu dắt, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và viết luận án. Xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người thầy đã
luôn động viên, khích lệ, tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các chủ nhóm, giáo viên mầm
non ở các nhóm trẻ độc lập tư thục.
Xin cảm ơn những người thân trong Gia đình đã luôn bên cạnh, động viên, giúp
đỡ để tôi hoàn thành luận án.
Tác giả luận án

Trương Thị Việt Liên



iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC ..............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 3
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4
7. Những luận điểm bảo vệ ..................................................................................... 6
8. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 7
9. Cấu trúc của luận án ............................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ
THỤC Ở ĐỊA PHƯƠNG ....................................................................................... 8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu về phân cấp quản lý giáo dục ..................................................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập ................ 13
1.1.3. Nhận xét chung ............................................................................................ 19

1.2. Các khái niệm công cụ ................................................................................... 21
1.2.1. Cơ sở giáo dục mầm non tư thục và nhóm trẻ ĐLTT .................................. 21
1.2.2. Quản lý và quản lý giáo dục ........................................................................ 22
1.2.3. Phân cấp quản lý giáo dục........................................................................... 23

1.2.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ............................................................................... 24

1.3. Nhóm trẻ độc lập tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................... 26


iv

1.3.1. Đặc trưng của nhóm trẻ ĐLTT .................................................................... 26
1.3.2. Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong nhóm trẻ ĐLTT ......... 29

1.4. Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp quản lý giáo
dục ......................................................................................................................... 33
1.4.1.Yêu cầu quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp .... 33
1.4.2.Chủ thể quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương trong bối cảnh phân cấp .... 35
1.4.3. Nội dung quản lý nhóm trẻ ĐLTT

37

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT ...................................... 50
1.5.1. Nhận thức về nhóm trẻ ĐLTT trong phát triển giáo dục mầm non ............. 50
1.5.2. Văn bản chỉ đạo về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT .............................. 50
1.5.3. Điều kiện nguồn lực để thực hiện yêu cầu phân cấp ..................................51

Kết luận chương 1 ................................................................................................. 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 55
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng .................................................................... 55
2.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội và GDMN tại Tp. Hồ Chí
Minh ...................................................................................................................... 58
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Tp. Hồ Chí Minh ............................. 58

2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục mầm non ở Tp. Hồ Chí Minh ....................... 61

2.3. Thực trạng nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp. Hồ Chí Minh .............................. 63
2.3.1. Quy mô nhóm trẻ ĐLTT .............................................................................. 63
2.3.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ........... 68
2.3.3. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ................................. 72

2.4. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh trong bối cảnh phân
cấp ......................................................................................................................... 75
2.4.1. Thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm ..................................... 75
2.4.2. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của ngành GD&ĐT
................................................................................................................................ 83
2.4.3. Thực trạng thực hiện phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chính quyền địa
phương.................................................................................................................... 85


v

2.4.4. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế trong thực hiện phân cấp trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. HCM .................................................................................... 86

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhóm trẻ ĐLTT .................... 90
2.5.1. Nhận thức của các đối tượng về quản lý nhóm trẻ ĐLTT .......................... 90
2.5.2. Các văn bản chỉ đạo về phân cấp ................................................................ 91
2.5.3. Các điều kiện nguồn lực đáp ứng yêu cầu thực hiện phân cấp ................... 94

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh. 98
2.6.1. Những thành công chủ yếu và nguyên nhân ................................................ 98
2.6.2. Những hạn chế cơ bản và nguyên nhân ....................................................... 98


Kết luận chương 2 ............................................................................................... 101
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC LẬP TƯ THỤC TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................... 103
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ..................................................... 103
3.2. Các giải pháp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở Tp.Hồ Chí Minh ........... 104
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối
cảnh phân cấp ...................................................................................................... 104
3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển GDMN, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT
ở Tp. Hồ Chí Minh và từng quận, huyện đáp ứng yêu cầu thực tiễn .................. 106
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách, quy định của chính quyền địa phương về trách
nhiệm, quyền hạn cụ thể của từng cấp quản lý và yêu cầu phối hợp trong quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ..................................................................................................... 109
3.2.4. Tổ chức nâng cao năng lực cho chủ nhóm trẻ và đội ngũ giáo viên mầm
non, nhân viên của nhóm trẻ ĐLTT ..................................................................... 115
3.2.5. Xây dựng hệ tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn
.............................................................................................................................. 117
3.2.6. Đảm bảo công bằng trong công tác thi đua, khen thưởng giữa nhóm trẻ
ĐLTT với cơ sở GDMN khác trên đia bàn ........................................................... 133

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........... 135
3.4. Thử nghiệm giải pháp .................................................................................. 139
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 101


vi

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 151
1. Kết luận ........................................................................................................... 151
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 155

PHỤ LỤC ............................................................................................................ 164


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý

CL

Chất lượng

CSGDMN

Cơ sở giáo dục mầm non

CS-GD

Chăm sóc - giáo dục

CT

Chương trình

CSVC

Cơ sở vật chất


ĐLTT

Độc lập tư thục

GDMN

Giáo dục mầm non

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVMN

Giáo viên mầm non

HCM

Hồ Chí Minh

MN

Mầm non

NV

Nhân viên

QL


Quản lý

TN

Thử nghiệm

UBND

Ủy ban nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh nhóm trẻ ĐLTT với các CSGDMN tư thục khác ............................. 27
Bảng 1.2. Chức năng nhiệm vụ của các cấp quản lý ...................................................... 36
Bảng 2.1. Các quận và phường tham gia khảo sát ......................................................... 57
Bảng 2.2. Các nhóm trẻ ĐLTT được khảo sát................................................................ 57
Bảng 2.3. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh ................................ 63
Bảng 2.4. Số lượng trẻ dưới 36 tháng đến nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh ........... 63
Bảng 2.5. Số lượng trẻ dưới 6 tuổi ở 3 quận khảo sát .................................................... 64
Bảng 2.6. Quy mô phát triển nhóm trẻ ĐLTT của 3 quận khảo sát……………………66
Bảng 2.7. Quy mô nhập học của trẻ dưới 3 tuổi (TBC của 3 năm học, từ 2012-2015) . 67
Bảng 2.8. Kết quả thực hiện một số nội dung về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở nhóm trẻ
ĐLTT .............................................................................................................................. 69
Bảng 2.9. Kết quả giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT ......................................................... 72
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc-giáo dục trẻ ở nhóm trẻ ĐLTT của
chủ nhóm ........................................................................................................................ 75
Bảng 2.11. Mức thu ở nhóm trẻ ĐLTT .......................................................................... 80

Bảng 2.12. Trình độ đào tạo của GV (năm học 2014-2015) .......................................... 95
Bảng 2.13. Trình độ đào tạo của nhân viên (năm học 2014-2015) ................................ 95
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cần thiết của các giải pháp đề xuất ................................... 136
Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất .......................................... 137
Bảng 3.3. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm ................. 142
Bảng 3.4. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm
.................................................................................................................................... 1444
Bảng 3.5. Mức độ nắm kiến thức của GV, NV trước và sau thử nghiệm .................... 145
Bảng 3.6. Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của GV và NV trước và sau thử nghiệm
...................................................................................................................................... 146


ix

DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Mối quan hệ quản lý bên trên, bên ngoài, bên trong CSGDMN ...................... 24
Hình 1.2. Phân cấp trong quản lí nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương ................................... 36
Biểu đồ 2.1. Quy mô nhập học của trẻ 0-6 tuổi ở 3 quận năm 2015 .............................. 66
Biểu đồ 2.2. Quy mô nhập học của trẻ dưới 6 tuổi năm 2015 ........................................ 67
Hình 3.1. Các mối quan hệ trong quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương…………….114
Biểu đồ 3.1. Mức độ nắm kiến thức của Chủ nhóm trước và sau thử nghiệm ............. 143
Biểu đồ 3.2. Kết quả mức độ nắm kiến thức của GV và NV trước và sau thử nghiệm 145


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản,

toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân
chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo
có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chương trình Nghị sự của Liên Hiệp quốc về mục tiêu Phát triển bền vững đến
2030, tầm nhìn 2035, mục tiêu số 4.2. nhấn mạnh các chỉ tiêu về chăm sóc, giáo dục
có chất lượng cho trẻ giai đoạn đầu đời. Luật trẻ em được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2016, cũng thể hiện quyết tâm “đảm bảo công
bằng, bình đẳng trong giáo dục” với mọi trẻ, không có bất kỳ sự phân biệt đối xử.
Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 [22] đã xác định:
hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi vào năm 2015; đến
năm 2020, có ít nhất 40% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo
được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
trong các cơ sở giáo dục mầm non giảm xuống dưới 10%. Mục tiêu phát triển GDMN
nêu trên là cơ sở để đề xuất mục tiêu phát triển GDMN trong dự thảo Đề án Phát triển
GDMN từ 2016-2020, định hướng 2025, cũng là căn cứ quan trọng để Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành các văn bản chỉ đạo về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức
chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng lấy trẻ làm trung tâm nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non nói chung và trẻ dưới 36 tháng tuổi nói riêng.
Các nghiên cứu lý luận cho thấy tầm quan trọng của chăm sóc, giáo dục trẻ ở
giai đoạn đầu đời đối với sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân nói riêng và chất
lượng nguồn nhân lực quốc gia nói chung. Trẻ dưới 36 tháng được tiếp cận với
GDMN có chất lượng thì sự phát triển tiềm năng của trẻ ở “giai đoạn vàng” càng trở
nên thuận lợi và tạo ra nền móng vững chắc phát triển phẩm chất, năng lực của trẻ ở


2

những giai đoạn tiếp theo. Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của CS-GD trẻ ở

giai đoạn đầu đời, các nước phát triển và đang phát triển đều dành sự đầu tư tốt nhất để
hỗ trợ phát triển GD trẻ dưới 36 tháng tuổi, trong đó, đa dạng hóa các loại hình cơ sở
và dịch vụ CS-GD trẻ dưới 36 tháng có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, gia đình,
đồng thời, coi trọng công tác quản lý của chính quyền địa phương.
Trong giai đoạn vừa qua Việt Nam có sự phát triển khá nóng về kinh tế dẫn đến
sự di chuyển mạnh mẽ lực lượng lao động nông thôn vào các thành phố lớn, các khu
công nghiệp, khu chế xuất. Sự gia tăng dân số trong độ tuổi lao động đã kéo theo gia
tăng số lượng trẻ em các độ tuổi nói chung và trẻ dưới 36 tháng tuổi nói riêng cần
được CS-GD trong các CSGDMN. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khách quan, số lượng
CSGDMN công lập hiện có không đủ đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ dưới 36 tháng. Đáp
ứng nhu cầu bức thiết phải có chỗ để gửi con nhỏ nên trong giai đoạn vừa qua các
nhóm trẻ ĐLTT và nhóm trẻ gia đình có sự phát triển mạnh mẽ, nhờ vậy đã góp phần
giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các CSGDMN công lập, tuy nhiên, chất
lượng CS-GD trẻ cũng như hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Việt Nam nói chung, ở
Tp. HCM nói riêng đang còn nhiều vấn đề đáng bàn. Báo cáo của Sở GD&ĐT Tp.
HCM cho thấy: từ năm 2014 đến 2016 số lượng nhóm trẻ ĐLTT tăng từ 1494 nhóm
đến 1764 nhóm, tuy nhiên, số lượng trẻ dưới 36 tháng được thu hút trong nhóm trẻ
ĐLTT có phép mới được 19,8%/ tổng số trẻ trong độ tuổi, vẫn còn 10,6% trẻ học ở
nhóm, lớp chưa được cấp phép hay không phép. Chất lượng CS-GD trẻ còn nhiều hạn
chế, đơn cử các hiện tượng bạo hành được phát hiện trong thời gian qua chủ yếu ở các
nhóm trẻ ĐLTT, trong đó tập trung nhiều ở các nhóm chưa được cấp phép. Việc quản
lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp. gặp nhiều khó khăn bởi trách nhiệm quản lý giữa
các cấp của ngành GD&ĐT, quản lý của chính quyền địa phương đối với nhóm trẻ
ĐLTT trong các quy định pháp luật chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn, dẫn đến việc
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT mang tính hình thức, từ đó
góp phần tạo ra rào cản hạn chế chất lượng CS-GD trẻ và hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn Tp. HCM. Vì thế, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp quản lý


3


nhóm trẻ ĐLTT theo hướng khắc phục các rào cản trong phân cấp quản lý giáo dục
thực sự rất cấp bách.
Vì những lý do nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài luận án “Quản lý
nhóm trẻ độc lập tư thục ở thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận án đề xuất được các giải
pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại thành phố Hồ Chí Minh theo hướng tăng cường phân
cấp và phối hợp trong quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ
ĐLTT trên địa bàn.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa giải pháp phân cấp quản lý giáo dục với hiệu quả quản lý
nhóm trẻ ĐLTT tại thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn Tp. HCM nếu đề xuất
và thực thi được các giải pháp quản lý theo hướng tăng cường phân cấp, phối hợp
trong quản lý giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN của Tp. HCM và phù hợp
với đặc trưng của nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. Hồ Chí Minh
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhóm ĐLTT tại TP. Hồ Chí Minh theo hướng
tăng cường phân cấp, phối hợp trong quản lý nhóm trẻ.
- Đánh giá sự cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm một số giải pháp quản lý
nhóm ĐLTT ở Tp. Hồ Chí Minh



4

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý
nhóm trẻ ĐLTT ở Tp. HCM theo chiều dọc từ Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT và
trường MN công lập, phối hợp quản lý theo chiều ngang giữa UBND, các cơ quan, tổ
chức có liên quan và cộng đồng dân cư trong từng quận/ huyện; kết hợp với quản lý
bên trong nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm trên cơ sở đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ.
- Về địa bàn nghiên cứu: Trên địa bàn Tp. HCM, đề tài tập trung khảo sát sâu
về thực trạng ở các quận: Quận 7, Quận Bình Tân và Quận Thủ Đức - đại diện cho khu
vực đông dân cư và khu công nghiệp, khu chế xuất và thử nghiệm giải pháp quản lý ở
10 quận/ huyện có khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa bàn Tp. HCM.
- Về thời gian nghiên cứu thực trạng: từ 2015 đến 2016
6. Quan điểm tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm tiếp cận nghiên cứu
6.1.1. Tiếp cận hệ thống
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương được xem như một hệ thống, gồm
nhiều thành tố, gồm: Lập kế hoạch quản lý; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi thành tố nói trên mặc
dù có nội dung và hoạt động quản lý khác nhau nhưng gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo ra
hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT ở địa phương.
6.1.2. Tiếp cận phân cấp quản lý giáo dục
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT chính là thực hiện cơ chế phân cấp và phối hợp trong
quản lý theo chiều dọc: ngành GD&ĐT từ Sở- Phòng- đến trường MN công lập; theo
chiều ngang: quản lý địa phương từ UBND các cấp- các ban ngành, đoàn thể- đến
cộng đồng dân cư, kết hợp hài hòa với quản lý bên trong nhóm trẻ của chủ nhóm. Các
thành tố này tương tác với nhau tạo thành những nét đặc thù của quản lý nhóm trẻ
ĐLTT ở địa phương.

6.1.3. Tiếp cận thực tiễn
Quản lý nhóm trẻ ĐLTT phải đảm bảo tính thực tiễn, phù hợp với đặc trưng
của Tp. HCM. Các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT muốn có hiệu quả cần phải


5

thông qua nghiên cứu thực trạng quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong thực tiễn của Tp.
HCM, phát hiện ra các yếu tố rào cản và nguyên nhân, từ đó đề xuất được các giải
pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với thực tiễn
GDMN Tp. HCM.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các nhóm phương
pháp nghiên cứu sau đây:
6.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong đề tài sử dụng các phương pháp: Phân tích và tổng hợp tài liệu; phân
loại, hệ thống hóa và mô hình hóa: để phân tích, tổng hợp các quan điểm lý luận, khái
quát hóa các nhận định độc lập thành các xu hướng, đồng thời, trực quan hóa các mối
quan hệ trong phân cấp và phối hợp quản lý nhóm trẻ ĐLTT thành mô hình lý thuyết
trong các tài liệu có liên quan nhằm xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng ankét
Sử dụng phiếu điều tra kết hợp trao đổi trực tiếp nhằm tìm hiểu nhận thức, các
hoạt động, khó khăn, hạn chế trong hoạt động của GVMN, trong quản lý nhóm trẻ
ĐLTT của chủ nhóm và CBQL các cấp, các giải pháp quản lý đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
6.2.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm theo chủ đề
Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu ý kiến của các nhóm: GVMN;
CBQL các cấp; Cha, Mẹ và cộng đồng về việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT, về những
thuận lợi, khó khăn và các đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhóm

trẻ ĐLTT
6.2.2.3. Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu CBQL và GVMN về quản lý nhóm trẻ
ĐLTT
6.2.2.4. Quan sát: Quan sát trẻ và hoạt động CS-GD trẻ để tìm hiểu chất lượng
đạt được trên trẻ; Quan sát việc tổ chức các hoạt động của GV, môi trường nhóm, lớp,
điều kiện đảm bảo chất lượng CS-GD trẻ…ở các nhóm trẻ ĐLTT.


6

6.2.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Phương pháp này được chúng tôi sử dụng để thu thập các thông tin thực tế về
các giải pháp đã sử dụng trên địa bàn Tp. HCM và rút ra bài học cho việc đề xuất giải
pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong bối cảnh mới.
6.2.2.6. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp
quản lý nhóm trẻ ĐLTT đã đề xuất trong luận án
6.2.3. Các phương pháp bổ trợ:
6.2.3.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến các chuyên gia, các nhà khoa
học về tính đúng đắn của các nhận định khoa học trong luận án.
6.2.3.2. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê và các phần mềm tin học để xử lý số liệu
thu được, so sánh và đưa ra kết quả nghiên cứu của luận án.
7. Những luận điểm bảo vệ
- Quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại địa phương cần thực hiện sự phân cấp quản lý
giáo dục theo chiều dọc (của ngành GD&ĐT từ Sở- Phòng- đến trường MN công lập)
kết hợp với quản lý theo chiều ngang của UBND các cấp, đồng thời, đảm bảo sự quản
lý bên trong nhóm ĐLTT của các chủ nhóm trẻ ĐLTT.
- Công tác quản lý nhóm trẻ ĐLTT Tp.HCM đã đạt được những kết quả nhất

định, góp phần quan trọng vào việc đáp ứng nhu cầu CS-GD trẻ dưới 36 tháng tuổi ở
Tp. Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, việc quản lý nhóm trẻ ĐLTT của chủ nhóm vẫn gặp nhiều
khó khăn, rào cản. Nguyên nhân cơ bản đó là thực hiện phân cấp quản lý theo chiều dọc
của ngành GD&ĐT chưa phối hợp hài hòa với quản lý theo chiều ngang của địa
phương, chưa phát huy được vai trò chủ thể của chủ nhóm trẻ ĐLTT.
- Các giải pháp nếu được thực thi sẽ góp phân nâng cao hiệu quả quản lý nhóm
trẻ ĐLTT tại Tp. HCM như: Tăng cường nhận thức về quản lý nhóm trẻ ĐLTT trong
bối cảnh phân cấp quản lý; xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhóm trẻ ĐLTT
đáp ứng yêu cầu phát triển GDMN ở Tp. HCM; hoàn thiện chính sách, cụ thể hóa các


7

quy định về phân cấp quản lý nhóm trẻ ĐLTT phù hợp với đặc trưng của Tp. HCM;
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho Chủ nhóm, GVMN trong các nhóm trẻ;
Thiết lập hệ tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả quản lý nhóm trẻ ĐLTT, cũng như đảm
bảo công bằng, bình đẳng trong thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng giữa CBQL,
GVMN ở nhóm trẻ ĐLTT và các cơ sở GDMN khác.
8. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm phong phú thêm cơ sở lý luận về quản lý nhóm trẻ ĐLTT
ở các địa phương.
- Đưa ra được bức tranh khá toàn diện về thực trạng nhóm trẻ ĐLTT và quản lý
nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM. Chỉ ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân, làm
cơ sở để đề xuất các giải pháp quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp. HCM.
- Đề xuất được các giải pháp có tính khoa học và khả thi để nâng cao hiệu quả
quản lý nhóm trẻ ĐLTT tại Tp.HCM. Xây dựng được bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả
quản lý nhóm trẻ ĐLTT trên địa bàn.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm có 3 chương:

Chương 1:

Cơ sở lý luận của quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục ở địa phương

Chương 2:

Thực trạng quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Tp. Hồ Chí
Minh

Chương 3: Giải pháp quản lý nhóm trẻ độc lập tư thục tại Tp. Hồ Chí Minh


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÓM TRẺ ĐỘC
LẬP TƯ THỤC Ở ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về phân cấp quản lý giáo dục
a) Những nghiên cứu ở nước ngoài
a.1.Nghiên cứu những vấn đề chung về phân cấp quản lý giáo dục
Thực tế, nghiên cứu về sự phân cấp trong quản lí GD trên thế giới có 2 mô hình
quản lí giáo dục (phi tập trung hóa) là phân cấp trực tiếp cho địa phương và phân cấp
cho cấp trung gian, rồi mới đến địa phương [23].
Mô hình phân cấp trực tiếp cho địa phương coi địa phương (như tỉnh/ thành
phố) là trọng tâm của quá trình chuyển giao quyền ra quyết định, tức là cấp địa
phương được trao một số lượng lớn quyền ra quyết định để quản lý nhà trường, còn
nhà trường có rất ít quyền lực. Đây là mô hình phổ biến ở Argentina, Brazil và Chi
Lê...
Mô hình phân cấp cho cấp trung gian phổ biến là thay vì việc trao quyền trực

tiếp cho địa phương, một số quốc gia như Colombia, Bolivia, Thái Lan... thiết lập một
Ban giám đốc vùng (cấp trung gian) và trao quyền cho cấp này thay mặt cấp trung
ương quản lý nhà trường. Thực chất cả 2 mô hình phi tập trung trên có thể coi là mô
hình tập trung nếu xét trong phạm vi địa phương hay vùng, vì nhà trường hầu như
không có quyền lực gì [36].
Bên cạnh 2 mô hình trên, còn có mô hình nhà trường tự chủ với đặc điểm chính là
coi trường là trọng tâm của quá trình phân cấp và ủy quyền ra quyết định cho nhà trường
[23]. Theo nghiên cứu của Caldwell, B. J. (2005) thì quản lý dựa vào nhà trường được
hiểu như là hình thức phân cấp quản lý giáo dục triệt để nhất, mà theo đó việc dịch
chuyển quyền ra quyết định sử dụng nguồn lực được ủy quyền cho cấp thực hiện - cấp
trường phổ thông. Xu thế này phát triển mạnh trong nhiều thập kỷ qua và được hầu hết
các quốc gia trên thế giới áp dụng thành công [23].
Nghiên cứu của Gropello, 2002 cũng chỉ ra những lợi thế cơ bản của phân cấp
quản lý giáo dục, đó là: (-) Có thể cải thiện phúc lợi xã hội; (-) Cải thiện hiệu quả kỹ


9

thuật (-) Tăng cương nguồn lực tài chính giáo dục (-) Tăng cường tính hiệu lực và hiệu
quả (-) Cải thiện chất lượng giáo dục và phát huy sáng kiến.
Tuy nhiên, nghiên cứu của Aufret, 2004 [93] cho thấy phân cấp quản lý giáo
dục cũng chứa đựng nhiều rủi ro khác nhau, có thể nêu: (-) Các cấp khác nhau tham
gia vào quản lý giáo dục có nhiều mục tiêu khác nhau thậm chí trái ngược nhau. (-)
Các nhà quản lý địa phương có thể sử dụng ngân sách giáo dục để tài trợ cho các mực
tiêu cấp thiết nhưng ngắn hạn hơn là chi tiêu cho giáo dục, nhất là ở các địa phương
nghèo. (-) Có thể ảnh hưởng tiêu cực đến đảm bảo công bằng trong tiếp cận với giáo
dục giữa trẻ em gia đình giàu và nghèo, hay nói cách khác, phân cấp có thể làm tăng
khoảng cách giữa nghèo và giàu thông qua việc tạo ra nền giáo dục tốt hơn cho người
học ở khu vực giàu có, dẫn đến tạo nhiều cơ hội cho họ đạt học vấn tốt hơn.
Mặc dù vậy, do khó khăn về tài chính nên nhiều quốc gia thực hiện chính sách

phân cấp quản lý giáo dục theo kiểu phi tập trung hóa- trao quyền quản lý giáo dục cho
cấp thấp hơn như vùng/ bang/ tỉnh/ thành phố…Đồng thời, chuyển giao quyền lực cho
khu vực tư nhân (kiểu tư nhân hóa) nhưng vẫn dưới định hướng quản lý của nhà nước.
Theo nghiên cứu của Rondinelli, D and J. Nennis (1986) [111] cho thấy: trên thế giới,
từ những năm 1980 nhiều nước đã thử nghiệm và thực hiện phân cấp hệ thống giáo
dục theo hướng trao quyền ra quyết định ở cấp chính phủ tới các cấp hành chính thấp
hơn (Bang, thành phố, tỉnh) và cấp trường, với mục đích giảm sự cồng kềnh của bộ
máy quản lý trung ương, cũng như tiết kiệm được ngân sách.
a.2. Nghiên cứu về phân cấp quản lý trong giáo dục mầm non
Các nghiên cứu về phân cấp quản lí trong GDMN hiện nay thể hiện xu hướng tập
trung vào việc trao quyền cho các cấp quản lí địa phương và dựa vào việc phân chia độ
tuổi của trẻ; ngoài ra, phân tích và đề xuất cấu trúc hệ thống quản lý CSGDMN công
lập và ngoài công lập ở một số quốc gia, cũng như những vấn đề về giáo viên, về
chương trình học và sự ảnh hưởng của nó tới chất lượng GDMN [50], [110].
Có thể kể đến một số nghiên cứu như:
- Nghiên cứu của UNESCO đã chỉ ra: "Nhà nước quản lí ở cấp vĩ mô sau đó phân
tầng quản lí cho các cơ quan cấp dưới như một số nước trong khu vực: Thái Lan,
Singapore… xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy sự phát triển của các cơ sở
GDMN ngoài công lập (như thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi về kinh phí, cơ sở


10

vật chất, chính sách ưu đãi về thuế...), tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng, hướng
tới sự phát triển chung [50].
- Các tác giả Carl Corter, Zeenat Janmohammed, Jing Zhang, Jane Bertrand trong
nghiên cứu của mình đã khẳng định: cần tăng cường vai trò trách nhiệm trong phát
triển GDMN của các cấp tỉnh, vùng miền, khu vực và địa phương của các bộ ngành
liên quan, đồng thời chỉ ra GDMN là bộ phận của các dịch vụ phúc lợi của các bộ,
ngành, các tổ chức, các nhà máy, các doanh nghiệp tư nhân, tập thể hoặc của nhà

nước. Các chi phí đầu tư cho GDMN cũng khác nhau tùy theo các dịch vụ [116].
- Sự phân cấp quản lí GDMN ở một số nước trên thế giới gặp nhau ở điểm chung
là Chính phủ không trực tiếp tổ chức, quản lý các CSGDMN mà có sự phân cấp trách
nhiệm rõ ràng giao trách nhiệm cho các tổ chức Nhà nước, chính quyền địa phương, tư
nhân tổ chức quản lý, Chính phủ có thể đóng vai trò hỗ trợ về tài chính và tư vấn thêm
về quản lý, chuyên môn.
Có thể kể đến một số nước tiêu biểu như:
+ Thái Lan: Nhà nước chỉ tổ chức một số CSGDMN, phần còn lại do tư nhân tự
tổ chức, quản lý. Vì GDMN không bắt buộc nên sự phân bổ ngân sách không đáp ứng
đủ nhu cầu: Nhà nước cung cấp một phần (khoảng 30%), còn lại do khu vực tư nhân
(cha mẹ, các hội, các nhà tổ chức). Ở trường mẫu giáo công, chủ yếu ở đô thị, chính
phủ chi xây dựng nhà cửa, trang thiết bị, lương giáo viên và các chi phí khác. Ở các
trung tâm phát triển trẻ khu vực nông thôn Chính phủ cung cấp ngân sách cho trang
thiết bị và lương cho GV, cha mẹ trả các chi phí khác. Ở các vùng đặc biệt khó khăn,
các dịch vụ GDMN thường được các tổ chức phi Chính phủ tài trợ gần như hoàn toàn.
Các trường mầm non tư thục trong những điều kiện nhất định đều được Nhà nước hỗ
trợ định kỳ tính trên đầu trẻ [90] [101].
+ Indonexia, Philipin: Luật GD công nhận GDMN là giai đoạn tiền đề cho hệ
thống giáo dục cơ bản và nhấn mạnh trách nhiệm của cha mẹ phải đảm bảo cho trẻ có
cơ hội được học tập. Gia đình và Chính phủ phải cùng chia sẻ trách nhiệm đối với
GDMN nhằm thực hiện Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em. Ở đây hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ MN được tổ chức cả ở hệ chính quy và không chính quy: Trung tâm
chăm sóc trẻ, trường mầm non, trường mẫu giáo, chương trình cho các bố mẹ…Các cơ
sở dịch vụ này được sự quản lý, hỗ trợ từ các Bộ: Bộ Giáo dục, Bộ Y tế, Bộ Phúc lợi


11

XH. Nguồn kinh phí hoạt động các cơ sở dịch vụ GDMN do Chính phủ, chính quyền
địa phương chịu trách nhiệm một phần; cha mẹ trả tiền ăn cho trẻ và đóng góp một

phần chi phí. Ở các vùng đặc biệt khó khăn, các dịch vụ GDMN thường được các tổ
chức phi Chính phủ tài trợ gần như hoàn toàn [92].
+ Thụy Điển: Các CSGDMN được Nhà nước tài trợ hoàn toàn dưới sự quản lý
của Bộ Giáo dục và Khoa học: 80% yêu cầu tài chính của các trường do địa phương
đáp ứng, nguồn tài chính này chủ yếu từ nguồn thuế của địa phương; 20% nguồn tài
chính còn lại do Chính phủ cung cấp chủ yếu nhằm hỗ trợ các địa phương có nguồn taì
chính ít hơn nhằm giải quyết những vấn đề về công bằng. Luật giáo dục nhấn mạnh
các trường được cấp địa phương quản lý song phải tuân thủ những tiêu chuẩn tương
đương áp dụng trên phạm vi toàn quốc [92].
+ New Zealand: Các CSGDMN do cộng đồng hoặc do các tổ chức tư nhân thành
lập, Chính phủ tài trợ cho tất cả các loại hình với điều kiện tiên quyết là CSGDMN đó
phải đáp ứng được các chuẩn do Bộ Giáo dục đưa ra. Theo nguyên tắc, Chính phủ tài trợ
50% chi phí hoạt động của các CSGDMN không phân biệt cơ sở công lập, dân lập hay
tư thục. Phần còn lại do cha mẹ đóng góp. Các gia đình có khó khăn hoặc có con tuổi
MN bị khuyết tật có thể làm đơn xin miễn đóng góp thông qua Vụ phúc lợi của Chính phủ
[43].
Như vậy, các nghiên cứu cho thấy phân cấp quản lý trong GDMN cho địa
phương và trao quyền ở các mức độ khác nhau cho Cha, Mẹ, cộng đồng trong quản lý
và tham gia đóng góp kinh phí cho các CSGDMN ngoài công lập với quy mô nhỏ là xu
hướng chủ yếu ở các nước trong khu vực và trên thế giới.
b) Nghiên cứu trong nước về phân cấp quản lý giáo dục
Việc phân cấp quản lý giáo dục được đề cập đến trong các Nghị quyết Đại hội
Đảng, trong Luật Giáo dục 2005… Điển hình là chủ trương về phân cấp quản lý giáo
dục với định hướng “Phân cấp cho uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quản lý toàn diện giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề, có thể cả một số trường cao đẳng” đã được đề ra trong NQTW2 Khoá VIII. Tiếp theo trong các văn kiện quan trọng của Hội nghị TW 6 (Khoá IX),
Nghị định của Chính phủ số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 về chế độ tài chính áp
dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9



12

năm 2004 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Nghị
quyết số 05/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao... [16]. Nghị định số
115/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về trách nhiệm quản lý của Nhà nước về
giáo dục… đã chính thức đưa phân cấp quản lý trong giáo dục vào trong thực tế, bước
đầu là việc trao trách nhiệm và quyền hạn quản lý cho các cơ quan quản lý của địa
phương và cơ sở. Như vậy, các văn bản quy phạm pháp luật cũng đã quy định về phân
cấp trong quản lý GDMN, tuy nhiên việc thực hiện trong thực tiễn vẫn còn không ít
bất cập, tạo ra nhiều rào cản trong phát triển và nâng cao chất lượng hệ thống
CSGDMN NCL.
Về phân cấp quản lý và phân cấp quản lý GDMN trong giai đoạn vừa qua được
một số nhà nghiên cứu trong nước quan tâm. Có thể kể đến: Đề tài cấp Bộ “Nghiên
cứu đề xuất một số giải pháp phân cấp quản lý Giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện
nay” của Nguyễn Thị Quyên (mã số: B2003-52-36); Đề tài: “Thực trạng và giải pháp
củng cố, phát triển các trường ngoài công lập của ngành học mầm non, phổ thông,
trung học chuyên nghiệp trên địa bàn Hà Nội đến năm 2010” của Sở GD&ĐT Hà Nội
(2004); Đề tài cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp phát triển các loại hình
trường mầm non ngoài công lập” của Nguyễn Thị Quyên (mã số B2005-80-15); Đề tài
cấp Bộ: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp chuyển đổi trường mầm non bán công
sang các loại hình trường mầm non thực hiện Luật Giáo dục” của Lương Thị Bình (mã
số B2006-37-10).
Các nghiên cứu nêu trên cho thấy: Là bộ phận của hệ thống quản lý giáo dục
Việt Nam, trong thực tiễn hiện nay, phân cấp quản lý GDMN được thực hiện theo kiểu
phức hợp, tức là kết hợp giữa quản lý tập trung và phân cấp. Nhà nước duy trì và chịu
trách nhiệm đối với một số vấn đề cơ bản như quản lý hệ thống giáo dục, chương trình,
sách giáo khoa, đào tạo ban đầu cho giáo viên...Quyền và tính tự chủ được giao cho
các địa phương chủ yếu trên cơ sở quản lý Nhà nước về giáo dục, nghĩa là các cơ quan
được giao quyền quản lý vẫn thuộc quyền kiểm soát của Trung ương, chịu trách nhiệm

về các hoạt động giáo dục của địa phương đó song cũng có trách nhiệm báo cáo lên
cấp trên. Trong đó, phân cấp quản lý tài chính trong giáo dục được thực hiện theo
hướng "phi tập trung hoá" vì quyền lực được phân hoá trong khuôn khổ hệ thống ngân


13

sách quốc gia thống nhất và do Trung ương đề ra. Theo đó, một số chức năng giáo dục
do cấp Trung ương hoặc Bộ GD&ĐT toàn quyền quản lý như xác định cấu trúc hệ
thống và cơ cấu nhà trường, và xây dựng nội dung, chương trình giáo dục. Một số
chức năng giáo dục khác được chuyển quyền quản lý cho cấp địa phương (Sở, Phòng,
Trường) như: quản lý tài chính, tuyển dụng, đào tạo giáo viên với sự hỗ trợ và giám sát
của cấp trung ương.
Nghiên cứu “Phân cấp quản lý Giáo dục Việt Nam: thực trạng và xu hướng”
[23] đã bước đầu khái quát các xu hướng phân cấp quản lý trên thế giới, thực tế quản
lý giáo dục tại Việt Nam và những xu hướng hiệu quả. Tuy nhiên, trong phần nghiên
cứu thực trạng phân cấp quản lý cũng không đi sâu nghiên cứu phân cấp quản lý
GDMN.
Như vậy các công trình nghiên cứu cũng đã quan tâm đến những vấn đề phân
cấp quản lý giáo dục, nhưng các nghiên cứu này phần lớn đều hướng đến phần lý luận
phân cấp quản lý giáo dục nói chung, đồng thời, ít liên quan đến GDMN, nếu có cũng
chưa cập nhật với những đổi thay của thực tiễn GDMN Việt Nam. Chính vì vậy rất cần
thiết phải có những nghiên cứu cụ thể hơn nữa về phân cấp quản lý trong giáo dục
mầm non, đặc biệt là trong việc phối kết hợp sự tham gia quản lý của các đơn vị có
liên quan trong chăm sóc - giáo dục trẻ tại các CSGDMN.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý CSGDMN ngoài công lập
a) Nghiên cứu ở nước ngoài
Nghiên cứu của OECD Starting Strong II cho thấy trong quản lý GDMN để
đảm bảo chất lượng giáo dục cần chú ý đến yếu tố kinh tế và quan niệm ảnh hưởng
đến chính sách phát triển trẻ thơ: Sự phát triển kinh tế - xă hội nhanh chóng đã làm

thay đổi một cách rõ rệt các mô hình gia đình và vấn đề chăm sóc – giáo dục trẻ trong
các nước OECD. Những ảnh hưởng này bao gồm cả các vấn đề về sự tiếp cận dịch vụ,
chất lượng, tính đa dạng, sự nghèo nàn và thiệt thòi về giáo dục của trẻ [115]. Nghiên
cứu về chăm sóc - giáo dục trẻ em [5], [37], [39] cho thấy có sự chênh lệch tỉ lệ nhập
học của trẻ ở các CSGDMN ngoài công lập giữa các vùng miền, trong đó các khu
vực đông dân cư, kinh tế đang phát triển như vùng biển Caribbean và Đông Á, đặc
biệt là Hàn Quốc, Thái Lan, Ma Cao (Trung Quốc) có tỉ lệ nhập học ngoài công lập
cao hơn khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu, Trung và Đông Âu.


14

Các nghiên cứu cho thấy sự quản lí các CSGDMN ngoài công lập của các nước
trên thế giới rất đa dạng và chịu sự chi phối của nhiều nhân tố như: đặc điểm về thể
chế nhà nước, chính sách quốc gia về giáo dục, mô hình và trình độ phát triển kinh tế,
truyền thống văn hóa, lịch sử, chương trình ...
+ Quản lí bằng văn bản pháp lý: Các quốc gia đã ban hành những bộ luật để
các CSGDMN ngoài công lập phát triển một cách có hiệu quả. Ở Thái Lan có Điều
luật các trường tư thục (1982), Trung Quốc có Luật Phát triển Giáo dục ngoài công lập
(2002), Hàn Quốc có Luật giáo dục tư thục (1963) và ở Pháp các điều luật này đã có từ
thế kỉ 19 [7].
+ Quản lí qua kế hoạch chiến lược: cơ chế kế hoạch hóa tập trung trong quản lí
giáo dục thường tồn tại ở các nước XHCN trước đây như Liên bang Nga… Với quan
điểm giáo dục là phúc lợi xã hội và nhà nước bao cấp toàn bộ cho các nhu cầu giáo
dục cho các tầng lớp xã hội. Mọi hoạt động giáo dục đều được quản lí và kế hoạch
hóa. Cơ chế này cũng được phổ biến ở một số nước thuộc khối ASEAN như: Thái
Lan, Malaixia… Một số nước khác như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc thì thực hiện
cơ chế quản lí nhà nước tập trung ở các cơ quan trung ương (Bộ Giáo dục, Bộ Giáo
dục và Phát triển nhân lực, …). Một số nước chưa có chiến lược rõ ràng để chỉ đạo
hoạt động của các CSGDMN ngoài công lập và những ưu tiên cho loại hình này. Các

chương trình chăm sóc giáo dục trẻ MN bị chia cắt cho nhiều Bộ, ngành của chính phủ
và những người điều hành khu vực tư nhân. Về điểm này, Trung Quốc là nước có
chiến lược gắn kết với ngành giáo dục nằm trong khung chính sách quốc gia. Tuy
nhiên vẫn thiếu chiến lược quốc gia hỗ trợ việc thực hiện và giám sát ở cấp dân cư [7].
+ Quản lí bằng chương trình giáo dục: các nghiên cứu về GDMN do UNESCO
thực hiện vào các năm: 1961, 1974, 1988 và 2007 cho thấy hầu hết các nước đều có
chương trình CS-GDMN dành cho trẻ trên 3 tuổi. Các gia đình thường đón nhận
phương pháp sử dụng trong các trường ngoài công lập thay cho phương pháp truyền
thống của các chương trình công lập. Ví dụ chương trình “Từng bước một” (step by
step) của Viện Xã hội mở đã có ảnh hưởng đến cải cách chương trình giảng dạy ở
khắp các nước Trung và Đông Âu và Trung Á. Chương trình này khuyến khích các
phương pháp tiếp cận lấy trẻ làm trung tâm và có thể điều chỉnh để phù hợp sự đa
dạng của trẻ [7].


×