Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc tại viện y học cổ truyền quân đội năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 105 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA
THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
QUÂN ĐỘI NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

PHẠM THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU MUA
THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
QUÂN ĐỘI NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Thúy

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới TS.
Hà Văn Thúy, người thầy đã nhiệt tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi trong
thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới cá thầy cô trong Ban Giám Hiệu,
Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn quản lý và Kinh tế dược - Trường Đại Học
Dược Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn Thủ trưởng, trưởng khoa Dược, các anh chị em đồng
nghiệp trong khoa dược, Viện y học cổ truyền Quân Đội đã hỗ trợ, hợp tác và
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập và nghiên
cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn sát
cánh, giúp đỡ động viên để tôi yên tâm hộc tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.

HỌC VIÊN

Phạm Thị Hiên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN......................................................................................3
1.1. QUI ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA THUỐC...........................................................3
1.1.1. Khái niệm đấu thầu.........................................................................................3
1.1.2.Kế hoạch đấu thầu và danh mục thuốc đấu thầu..........................................3
1.1.3. Đấu thầu và các hình thức đấu thầu..............................................................4
1.1.4. Sử dụng kết quả trúng thầu............................................................................7
1.2.Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam những năm gần đây......................9
1.2.1. Thực hiện đấu thầu thuốc trước năm 2012...................................................9

1.2.2.Thực hiện đấu thầu thuốc trong năm 2012- 2013........................................10
1.2.3.Thực hiện đấu thầu thuốc từ tháng 01/2014 đến nay..................................12
1.3. KẾT QUẢ ĐẤU THẦU VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRÚNG THẦU TẠI
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...............................................13
1.3.1. Kết quả đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm gần đây.............13
1.3.2. Sử dụng thuốc trúng thầu tại Việt Nam những năm gần đây..................22
1.4. VÀI NÉT VỀ VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI.............................25
1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Viện......................................................................25
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức khoa Dược...............................................25
1.4.3. Sơ lược hoạt động đấu thầu thuốc tại viện Y học cổ truyền Quân đội.....26
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................28
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..........................................................................28
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................28
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................................28
2.1.3. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................28
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................30
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................30
2.2.2. Biến số nghiên cứu.........................................................................................30
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................33
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................34


2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu.....................................................................34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................................36
3.1. SO SÁNH DANH MỤC THUỐC TRÚNG THẦU VỚI DANH MỤC
THUỐC KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU TẠI VIỆN YHCTQĐ NĂM 2016..............36
3.1.1. So sánh thuốc trúng thầu so với kế hoạch mời thầu theo SKM và giá trị
của từng loại thuốc...................................................................................................36
3.1.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu
thầu theo hình thức mời thầu.................................................................................38

3.1.3. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo
gói thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật............................................................................ 40
3.1.4. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo
nhóm tác dụng dược lý và đường dùng.................................................................41
3.1.5. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc đấu thầu theo
nguồn gốc xuất xứ...................................................................................................46
3.1.6.Cơ cấu các thuốc tân dược,vị dược liệu, thuốc nguồn gốc từ dược liệu
không trúng thầu.....................................................................................................47
3.1.7. Thuốc mua bổ sung theo hình thức khác.....................................................48
3.1.8. So sánh giá một số thuốc trúng thầu với giá kế hoạch...............................49
3.2. SO SÁNH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG VỚI DANH MỤC THUỐC
TRÚNG THẦU TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN QUÂN ĐỘI NĂM
2016...........................................................................................................................54
3.2.1.So sánh danh mục thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử dụng
trên mỗi loại..............................................................................................................54
3.2.2. So sánh thuốc sử dụng của mỗi gói thầu so với kết quả trúng thầu.........55
3.2.3. So sánh cơ cấu thuốc sử dụng với thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng
dược lý và đường dùng............................................................................................57
3.2.4. So sánh 2 danh mục theo nguồn gốc xuất xứ..............................................63
3.2.5. So sánh tỷ lệ thuốc sử dụng vượt số lượng, sử dụng thấp hơn hoặc bằng
với kết quả đấu thầu................................................................................................66
3.2.6. So sánh về số khoản mục và giá trị của các thuốc sử dụng vượt số lượng
lớn hơn 120%...........................................................................................................68
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.......................................................................................71


4.1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu thầu
năm 2016 tại Viện YHCTQĐ..................................................................................72
4.2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu và danh mục thuốc sử dụng tại viên Y
học cổ truyền Quân đội năm 2016..........................................................................78

4.3. Hạn chế của đề tài.............................................................................................82
KẾT LUẬN..............................................................................................................83
Ý KIẾN ĐỀ XUẤT..................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tiếng Việt

BDG

Biệt dược gốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BTC

Bộ Tài chính

BV


Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

CSYT

Cơ sở y tế

DMT

Danh mục thuốc

HĐT-ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất

HSMT

Hồ sơ mời thầu


KCB

Khám chữa bệnh

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

KQĐT

Kết quả đấu thầu

LCNT

Lựa chọn nhà thầu

QLD

Quản lý dược

SKM

Số khoản mục

SYT

Sở Y tế

TĐSH


Tương đương sinh học

TTBYT

Trang thiết bị y tế

TTLT

Thông tư liên tịch

YHCTQĐ

Y học cổ truyền Quân đội

TT

Thông tư

WHO

Tổ chức Y tế

YHCT

Y học cổ truyền
thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG


TÊN BẢNG

TT

Trang

Bảng 1.1

Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc

7

Bảng 1.2

Tỉ lệ thuốc Ấn Độ, Trung Quốc trúng thầu tại sở Y tế Bắc Giang

18

Bảng 1.3

Tỉ lệ khoản mục thuốc nội, ngoại trúng thầu năm 2014

20

Bảng 1.4

Nhân lực khoa Dược Viện YHCTQĐ năm 2016

26


Bảng 2.5

Các biến số nghiên cứu mục tiêu 1

30

Bảng 2.6

Các biến số nghiên cứu mục tiêu 2

32

Bảng 3.7

Tóm tắt kết quả lựa chọn nhà thầu theo gói thầu

36

Bảng 3.8

So sánh cơ cấu thuốc của 2 danh mục theo gói thầu

37

Bảng 3.9

So sánh DMT trúng thầu và DMT kế hoạch

38


Bảng 3.10

So sánh danh mục thuốc trúng thầu với kế hoạch đấu thầu theo

38

hình thức mời thầu
Bảng 3.11

So sánh 2 danh mục thuốc theo gói thầu, nhóm tiêu chí kỹ thuật

40

Bảng 3.12

So sánh cơ cấu 2 danh mục thuốc tân dược theo nhóm tác dụng

41

dược lý
Bảng 3.13

So sánh cơ cấu 2 danh mục vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu

43

theo nhóm tác dụng dược lý
Bảng 3.14

So sánh kết quả trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc


45

theo đường dùng
Bảng 3.15

So sánh cơ cấu 2 danh mục thuốc theo nguồn gốc xuất xứ

Bảng 3.16

So sánh số khoản mục và giá trị vị thuốc nam, vị thuốc bắc 46

46

trúng thầu so với kế hoạch đấu thầu
Bảng 3.17

Nguyên nhân thuốc không trúng thầu so với kế hoạch đấu thầu

47

Bảng 3. 18

Tỉ lệ SKM và giá trị thuốc mua theo hình thức khác so với

48

KHĐT theo gói thầu



Bảng 3.19

So sánh giá của một số thuốc biệt dược

49

Bảng 3.20

So sánh giá của một số thuốc Generic

50

Bảng 3.21

So sánh giá của một số vị thuốc yhct

53

Bảng 3.22

So sánh tỉ lệ thuốc trúng thầu được sử dụng và không được sử

54

dụng trên mỗi loại thuốc
Bảng 3.23

So sánh tỉ lệ thuốc sử dụng thực so với số thuốc trúng thầu trên mỗi

55


gói thầu
Bảng 3.24

So sánh tỉ lệ thuốc theo tên generic sử dụng so với thuốc theo

56

tên generic trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
Bảng 3.25

Nguyên nhân thuốc trúng thầu chưa được sử dụng

57

Bảng 3.26

So sánh tỉ lệ giá trị và số khoản mục thuốc sử dụng thực tế với

57

giá trị, khoản mục thuốc trúng thầu theo nhóm tác dụng dược
lý đối với thuốc tân dược
Bảng 3.27

So sánh giá trị và số khoản thuốc từ dược liệu và vị thuốc yhct

60

sử dụng thực tế với kết quả trúng thầu theo nhóm tác dụng

dược lý
Bảng 3.28

So sánh cơ cấu 2 danh mục theo đường dùng

63

Bảng 3.29

So sánh số khoản mục, giá trị thuốc tân dược sử dụng so với kết

63

quả trúng thầu theo nguồn gốc xuất xứ
Bảng 3.30

So sánh số khoản mục, giá trị vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu

65

sử dụng với kết quả trúng thầu
Bảng 3.31

So sánh số lượng thuốc sử dụng thực tế và kết quả đấu thầu gói

66

thầu vị thuốc yhct, thuốc từ dược liệu
Bảng 3.32


So sánh số lượng thuốc sử dụng thực tế với kết quả đấu thầu gói

67

thầu thuốc tân dược
Bảng 3.33

Danh mục một số thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, thuốc từ
dược liệu sử dụng vượt số lượng trúng thầu hơn 120%

68


DANH MỤC CÁC HÌNH

TÊN HÌNH

TT

Trang

Hình 1.1

Quy trình đấu thầu thuốc

6

Hình 2.2

Tóm tắt nội dung nghiên cứu


29

Hình 3.3

Biểu đồ so sánh tỷ lệ kết quả và kế hoạch về khoản mục và giá

39

trị thuốc giữa các hình thức mời thầu
Hình 3.4

Biểu đồ so sánh tỉ lệ thực hiện kế hoạch đấu thầu về khoản mục

42

và giá trị giữa các nhóm thuốc phân theo tác dụng dược lý
Hình 3.5

Biểu đồ so sánh tỷ lệ trúng thầu với kế hoạch đấu thầu thuốc

45

theo các dạng đường dùng
Hình 3.6

Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thực so với thuốc trúng thầu giữa các

55


gói thầu
Hình 3.7

Biểu đồ so sánh khoản mục và giá trị các nhóm thuốc phân theo

59

nhóm tác dụng dược lý
Hình 3.8

Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng với trúng thầu giữa các loại thuốc

62

từ dược liệu và vị dược liệu
Hình 3.9

Biểu đồ so sánh tỷ lệ sử dụng thuốc trúng thầu về khoản mục và
giá trị giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu

64


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh đất nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, xã hội
ngày càng văn minh, dân chủ, đòi hỏi chất lượng cuộc sống ngày càng phải
được nâng cao thì việc chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng được quan
tâm. Mục tiêu trọng tâm của Chiến lược quốc gia phát triển ngành công nghiệp
Dược đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 của Đảng và Nhà Nước là đảm
bảo cung ứng kịp thời, đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và thiết bị y tế đảm bảo

chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân
dân[1]. Để mục tiêu này đạt được kết quả, cần nhận thức một cách đúng đắn về
vai trò, tầm quan trọng trong hoạt động đấu thầu mua thuốc.
Đấu thầu mua sắm thuốc luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của toàn
xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm soát giá thuốc và quản lý
chất lượng thuốc. Hoạt động đấu thầu mua thuốc được thay đổi qua từng giai
đoạn, từng năm và ngày càng hoàn thiện hơn. Cụ thể, thông tư liên tịch số
36/2013/TTLT-BYT-BTC đã sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 điều 7 của
thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BYT-BTC quy định về phân chia nhóm
thuốc generic dựa trên tiêu chí kỹ thuật và tiêu chuẩn công nghệ được cấp
phép[6].
Viện Y học cổ truyền Quân đội là một Viện Đông y đầu ngành về Y học
cổ truyền, trực thuộc bộ Quốc phòng, làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho cán
bộ cấp trung ương, sĩ quan trong Quân đội và bảo hiểm y tế, hoạt động chăm sóc
sức khỏe rất được quan tâm đầu tư, số lượng dược liệu và thuốc tân dược, tiêu
thụ tại Viện ngày càng tăng, với nguồn kinh phí mua thuốc từ ngân sách bộ
Quốc phòng, quỹ Bảo hiểm y tế và bệnh nhân có thu viện phí.
Năm 2016, Viện Y học cổ truyền Quân Đội thực hiện đấu thầu mua thuốc
tân dược theo hướng dẫn của thông tư 01 và thông tư liên tịch số
36/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 11/11/2013 về việc Sửa đổi, bổ sung một số
điều của thông tư số 01/2012/TTLT-BTC-BYT Hướng dẫn đấu thầu mua thuốc
trong các cơ sở y tế. Với các hình thức đấu thầu rộng rãi, mua sắm trực tiếp, xét
theo từng mặt hàng với các gói thầu thuốc biệt dược gốc, thuốc generic, hóa

1


chất xét nghiệm. Đấu thầu rộng rãi và chọn gói với gói thầu dược liệu, theo luật
Dươc, theo luật đấu thầu số 43/2013/ QH13, nghị định 63/2014/NĐ-CP, thông
tư 05/2015/ TT-BKHĐT.

Hiện tại Viện chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy để tìm hiểu
cụ thể về quá trình thực hiện công tác đấu thầu mua thuốc của Viện, chúng tôi
thực hiện đề tài:
“Phân tích kết quả đấu thầu mua thuốc tại Viện y học cổ truyền
Quân Đội năm 2016’’ với các mục tiêu sau:
1. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc kế hoạch đấu
thầu tại viện YHCTQĐ năm 2016
2. So sánh danh mục thuốc trúng thầu với danh mục thuốc sử dụng tại
Viện YHCTQĐ năm 2016
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao, hoàn thiện công
tác mua sắm, sử dụng danh mục thuốc trúng thầu, nâng cao chất lượng cung ứng
thuốc tại Viện Y học cổ truyền Quân đội.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN
1.1. QUI ĐỊNH ĐẤU THẦU MUA THUỐC
1.1.1. Khái niệm đấu thầu
Định nghĩa về đấu thầu tại Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 như sau: “Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp
dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, lựa chọn nhà đầu
tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư,
dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở đảm bảo cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”[26].
Luật đấu thầu số 43 có mục riêng quy định về việc mua thuốc, vật tư y tế
sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ BHYT, nguồn thu từ dịch vụ KCB và nguồn
thu hợp pháp khác của CSYT công lập.
1.1.2.Kế hoạch đấu thầu và danh mục thuốc đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu là việc phân chia dự án thành các gói thầu và xác

định nội dung của từng gói thầu [26]. Kế hoạch đấu thầu được lập cho toàn bộ
dự án, dự toán mua sắm. Trong kế hoạch đấu thầu phải ghi rõ số lượng và nội
dung của từng gói thầu. Việc phân chia dự án, dự toán mua sắm căn cứ theo tính
chất kỹ thuật, trình tự thực hiện; bảo đảm tính đồng bộ của dự án, dự toán mua
sắm và quy mô gói thầu hợp lý [26].
Kế hoạch đấu thầu được lập căn cứ vào:
- Dự toán chi ngân sách nhà nước năm kế hoạch được cơ quan nhà nước

có thẩm quyền giao và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị công lập.
- Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh BHYT giữa đơn vị và cơ quan BHXH.
- Tình hình thực tế mua và sử dụng thuốc của năm trước.
- Dự kiến nhu cầu thuốc năm kế hoạch [5].
- Thuốc lựa chọn đấu thầu thực hiện bởi hội đồng mua sắm thuốc, thường

được thực hiện trước mỗi kỳ đấu thầu. Hội đồng quyết định thay thế hay bổ sung
thuốc vào danh mục thuốc đấu thầu. Thông thường danh mục thuốc đấu thầu
3


ngày một phình to hơn. Phân tích quá trình mua sắm trước đó dùng các phương
pháp như ABC, VEN, phân tích nhóm điều trị được thực hiện để lựa chọn thuốc
đấu thầu và giới hạn danh mục thuốc đấu thầu [37].
- Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu gồm:
- Tên và nội dung gói thầu
- Giá gói thầu: là tổng giá trị các mặt hàng thuốc trong gói thầu và giá của

từng mặt hàng thuốc là giá trúng thầu tham chiếu.
- Nguồn vốn mua sắm
- Hình thức và phương thức đấu thầu
- Thời gian lựa chọn nhà thầu

- Hình thức hợp đồng
- Danh mục thuốc đấu thầu là một phần nội dung của Kế hoạch đấu thầu.

Nội dung của Kế hoạch đấu thầu bao gồm tên thuốc (gói thầu theo tên biệt
dược), tên hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dang bào chế, đơn vị tính, giá kế
hoạch đã bao gồm VAT [5].
1.1.3.Đấu thầu và các hình thức đấu thầu
Mua thuốc qua đấu thầu là một phương thức mua sắm phổ biến trong
việc giúp tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế một cách công bằng [40]. Thực hiện
đấu thầu mua thuốc phải căn cứ theo danh mục thuốc của Bệnh viện, sử dụng
tên gốc hay tên chung quốc tế (INN) [39].
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ mua sắm hàng hóa, trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế [26]. Đấu thầu thuốc được mua từ nguồn vốn nhà
nước; nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và
nguồn thu hợp pháp khác phải thực hiện đấu thầu [26]. Chi phí thuốc trong bệnh
4


viện chiếm 5-12% tổng chi phí ở các nước phát triển, chiếm 40% tổng chi phí ở
các nước đang phát triển, vì vậy đấu thầu và thực hiện sử dụng kết quả đấu thầu
thuốc là hoạt động đóng vai trò quan trọng trong giảm thiểu chi phí sử dụng
thuốc [42].Mua sắm thuốc ở các bệnh viện tại Việt Nam chủ yếu thông qua đấu
thầu tập trung hoặc tự thực hiện, ưu tiên hình thức đấu thầu rộng rãi, ngoài ra
còn có các hình thức khác như mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh[12],
[26].
Trong giai đoạn lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu, bệnh viện thiết lập danh
sách thuốc mời thầu dựa trên danh mục thuốc bệnh viện, với các tiêu chuẩn kỹ
thuật và giá trần (giá kế hoạch), giá kê khai và giá trúng thầu tham chiếu. Hồ sơ
dự thầu và kế hoạch đấu thầu được gửi đến cơ quan chủ quản phê duyệt. Sau khi

tiến hành mời thầu, quá trình xét duyệt đấu thầu cơ bản trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1. Mỗi sản phẩm của nhà thầu được đánh giá theo thang điểm
100, bao gồm điểm kỹ thuật sản phẩm và điểm liên quan đến năng lực nhà thầu.
- Giai đoạn 2: Sản phẩm đạt từ 70/100 điểm được tiếp tục tham dự vòng

đấu giá, về cơ bản sản phẩm giá thấp nhất sẽ trúng thầu
*Quy trình đấu thầu thuốc:
Trình tự các bước thực hiện công tác đấu thầu thuốc theo quy định của
thông tư 01, thông tư 36 và nghị định 63 được mô tả như sau [5], [6],[12].

5


Chủ đầu tư/bên mời thầu

Lập, trình duyệt
KHĐT, HSMT, tiêu
chuẩn đánh giá HSDT

Nhà thầu

Thẩm định, phê duyệt
KHĐT, HSMT, tiêu
chuẩn đánh giá HSĐT

Thông báo mời thầu
Mua và chuẩn bị
HSDT

Bán HSMT


Tiếp nhận và quản lý
HSDT

Nộp HSDT

Mở thầu

Xét duyệt trúng thầu,
trình duyệt KQĐT

Xét duyệt trúng thầu,
trình duyệt KQĐT

ppp
Thương thảo, ký kết
hợp đồng

Thông báo KQĐT

Hình 1.1. Quy trình đấu thầu thuốc

* Các hình thức lựa chọn nhà thầu
Có nhiều hình thức lựa chọn nhà thầu. Riêng đối với đấu thầu mua thuốc,
luật đấu thầu số 43 quy định bổ sung hình thức đàm phán giá [26]
Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc
6


Bảng 1.1. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu mua thuốc

STT

1

Hình thức lựa
chọn nhà thầu

Đấu thầu rộng rãi

Phạm vi áp dụng
Được áp dụng tại tất cả các Sở Y tế (SYT), bệnh viện
trong hoạt động mua sắm thuốc thuộc Danh mục thuốc
thiết yếu.
Không hạn chế số lượng nhà thầu, nhà đầu tư tham dự

2

3

Đấu thầu hạn chế

Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính
đặc thù.

Chỉ định thầu

Gói thầu mua thuốc triển khai phòng chống dịch bệnh
trong trường hợp cấp bách, thiên tai…, thuốc được Bộ Y
tế (BYT) cho phép nhập khẩu không cần Visa (thuốc đặc
trị, thuốc hiếm)

Gói thầu có giá gói thầu dưới hai tỉ đồng.

4

Chào hàng cạnh
tranh

Nội dung mua sắm là những hàng hoá thông dụng, sẵn
có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn
hoá và tương đương nhau về chất lượng.
- Gói thầu mua sắm hoàng hóa tương tự thuộc cùng một
dự án hoặc thuộc dự án mua sắm khác

5

Mua sắm trực tiếp

- Gói thầu có nội dung, tính chất tương tự và quy mô nhỏ
hơn 130% gói thầu trước đó
Thời hạn không quá 12 tháng

6

Đàm phán giá

Gói thầu mua thuốc chỉ từ một đến hai nhà sản xuất,
thuốc biệt dược gốc, thuốc hiếm, thuốc trong thời gian
còn bản quyền và các trường hợp đặc thù.

1.1.4. Sử dụng kết quả trúng thầu

Sử dụng kết quả trúng thầu được căn cứ trên hợp đồng mua thuốc theo
kết quả lựa chọn nhà thầu ký giữa nhà thầu trúng thầu và bệnh viện. Nội dung
của hợp đồng được lập theo mẫu quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,

7


đồng thời phù hợp với kết quả thương thảo hợp đồng, kết quả lựa chọn nhà thầu
trên cơ sở yêu cầu của gói thầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành [12]. Hợp đồng cung ứng thuốc theo kết quả lựa chọn nhà thầu
được thực hiện trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi ký kết. Loại hình hợp đồng là
trọn gói hoặc hợp đồng theo đơn giá. Thuốc được đặt hàng theo nhu cầu khi cần
hoặc theo từng đợt cho đến khi hết số lượng trong hợp đồng.
Thuốc trong danh mục thuốc thuộc kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt,
nhưng trong năm nếu nhu cầu sử dụng vượt số lượng kế hoạch thì có thể áp
dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu khác để mua thuốc với số lượng hạn chế.
Số lượng từng mặt hàng thuốc được mua vượt kế hoạch trong năm không quá
20% số lượng thuốc đó đã trúng thầu. Tổng giá trị thuốc mua vượt kế hoạch
trong trường hợp này của đơn vị không quá hai tỷ đồng/năm [6].
Một số thuốc mời thầu không có nhà thầu tham dự, hoặc thuốc trong sử
dụng bị lạm dụng và tiêu thụ quá mức, hoặc do thuốc trúng thầu chỉ có duy nhất
một nhà thầu cung cấp đều dẫn đến thiếu thuốc trong quá trình sử dụng dẫn đến
phải mua bổ sung theo nhiều hình thức khác nhau [35].
Tình trạng thiếu thuốc làm tăng khối lượng công việc cung ứng thuốc,
gây lo lắng cho bác sĩ. Một vài giải pháp đưa ra như yêu cầu nhà thầu cung ứng
phải báo trước một thời gian dài để chủ đầu tư kịp chuẩn bị khi có sự cố khan
hàng, hết hàng hoặc tăng cường lấy một hoạt chất có nhiều nhà thầu cung ứng
bằng cách lấy nhiều nhóm thuốc [36].
Thống kê thuốc sử dụng được dùng để xác định các loại thuốc đắt tiền
hiệu quả thấp, hoặc để so sánh mức tiêu thụ thực tế so với số lượng dự kiến theo

kế hoạch lựa chọn nhà thầu [38]. Đánh giá danh mục thuốc sử dụng để tìm các
nguyên nhân sử dụng thuốc bất hợp lý thông qua phân tích nhóm điều trị [27],
và qua các tiêu chí đánh giá khác như tỷ lệ sử dụng thuốc generic, thuốc kháng
sinh, thuốc dùng đường tiêm, thuốc thiết yếu [38]. Phân tích nhóm điều trị giúp
xác định những nhóm thuốc trong danh mụcthuốc bệnh viện có mức tiêu thụ và
chi phí cao, trên cơ sở thông tin về bệnh tật chỉ ra những vấn đề sử dụng thuốc
bất hợp lý, từ đó xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc sử dụng quá mức và

8


căn cứ vào đó để tìm giải pháp mua sắm thuốc thay thế [39].
1.2.Thực trạng đấu thầu thuốc tại Việt Nam những năm gần đây.
Đấu thầu thuốc tại Việt Nam thay đổi theo từng giai đoạn, để phù hợp với
các thông tư văn bản hướng dẫn của các cơ quan quản lý Nhà nước.
1.2.1. Thực hiện đấu thầu thuốc trước năm 2012.
Ở mỗi giai đoạn thì công tác đấu thầu có nội dung, đặc điểm khác nhau,
trước năm 2012 thì các cơ sở y tế công lập tổ chức đấu thầu mua thuốc theo
thông tư số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 và luật đấu thầu số 61
cùng với các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện luật đấu thầu [9],[25]. Ở
giai đoạn này thì áp dụng cả ba hình thức đấu thầu thuốc ( tập trung, đại diện,
riêng lẻ). Các CSYT căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội của cơ sở, địa phương
để lựa chọn hình thức phù hợp, có thể kết hợp giữa các hình thức đấu thầu với
một số thuốc đặc biệt. Trong đó, đấu thầu tập trung là hình thức phổ biến nhất.
Theo kết quả nghiên cứu về thực trạng đấu thầu thuốc BHY, trong năm
2012, cả nước có 45 tỉnh thành tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung, chiếm
71,5%, tăng 5 tỉnh so với năm 2010, và tăng 10 tỉnh so với năm 2009 [23].
Thuốc sản xuất trong nước ngày càng được chú trọng phát triển, công
nghiệp Dược Việt Nam đã đáp ứng được gần 50% nhu cầu thuốc trong nước [1].
Tuy nhiên, trong giai đoạn này tỉ lệ thuốc sản xuất trong nước trúng thầu vào các

CSYT công lập chưa cao, nhất là ở các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến trung ương
và bệnh viện chuyên khoa. Năm 2012, tỉ lệ thuốc Việt Nam trúng thầu vào các
bệnh viện tuyến tỉnh chiếm khoảng 34%, tỉ lệ này giảm xuống còn 12% ở bệnh
viện tuyến trung ương, và thấp hơn nữa ở bệnh viện chuyên khoa [45].
Qua thời gian thực hiện, thông tư 10 đã bộc lộ một số bật cập như: tiêu
chuẩn xét thầu, chấm thầu chưa hoàn thiện và cần được bổ sung; sự khác nhau
về danh mục thuốc mời thầu theo tên biệt dược cũng như các tiêu chí xét thầu
giữa các bệnh viện có thể dẫn đến tính không khách quan và lạm dụng biệt dược
trong quá trình lựa chọn thuốc [9].
Ngoài ra, công tác đấu thầu mua thuốc tại các bệnh viện, cơ sở y tế vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế như [23], [31],[32]:

9


- Các quy định hướng dẫn đấu thầu mua thuốc mới dừng lại ở việc hướng
dẫn cách thức tổ chức thực hiện; qui định một số nội dung trong quá trình tổ
chức đấu thầu thuốc; chưa có mẫu HSMT thuốc, qui trình đánh giá cũng như
chưa có một tiêu chí chung đánh giá lựa chọn thuốc phù hợp với kinh phí của
bệnh viện.
- Một số bệnh viện chưa tổ chức thực hiện đấu thầu mua thuốc.
- Một số bệnh viện khó khăn trong việc thống nhất với cơ quan BHXH về
việc thanh toán tiền thuốc BHYT, đặc biệt là các thuốc điều trị ung thư và chống
thải ghép ngoài danh mục được BHYT thanh toán.
- Tại một số bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, việc mua thuốc chưa thực sự
thông qua đấu thầu mà được thực hiện qua hình thức chỉ định hoặc “bảo hộ độc
quyền” cho công ty Dược địa phương thực hiện, làm cho giá thuốc bị tăng cao,
dẫn đến việc đảm bảo thuốc gặp nhiều khó khăn.
- Việc phê duyệt KHĐT và kết quả trúng thầu còn chậm làm ảnh hưởng
đến việc cung ứng thuốc và không đảm bảo đủ thuốc cho người bệnh.

- Thiếu một số thuốc chuyên khoa, thuốc dùng cho bệnh đặc trị, các bệnh
hiếm gặp [15].
1.2.2. Đấu thầu thuốc trong năm 2012-2013.
Từ những tồn tại của thông tư 10, liên Bộ Y tế- Bộ tài chính ban hành
thông tư số 01 ngày 19/01/2012 nhằm đưa ra những giải pháp cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Điểm thay đổi trong thông tư số 01 so với các văn bản trước đó là quy
định rõ việc phân chia gói thầu, gồm: Gói thầu thuốc theo tên generic, gói thầu
thuốc theo tên biệt dược và gói thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Theo đó,
các cơ sở y tế không được đấu thầu thuốc theo tên thương mại hoặc tương
đương điều trị, nếu muốn đấu thầu theo tên biệt dược thì danh mục thuốc biệt
dược phải được Bộ Y tế công bố. Theo thông tư 01 làm tăng tính cạnh tranh và
làm giảm chi phí giá thuốc trong đấu thầu.
Khảo sát sơ bộ kết quả đấu thầu cho thấy việc đấu thầu thuốc theo thông
tư mới đã góp phần giảm 20%- 30% giá thuốc tại các cơ sở y tế; thuốc sản xuất
trong nước được sử dụng tăng gấp đôi [21].
10


Thời điểm này, Bộ Y tế cũng ban hành thông tư số 11 hướng dẫn việc lập
Hồ sơ mời thầu mua thuốc, với những tiêu chí xét thầu, chấm điểm kỹ thuật rõ
ràng và phù hợp với các nội dung trong thông tư số 01. Hai Thông tư này tạo
hành lang pháp lý, giúp cho các cơ sở y tế trong toàn quốc thực hiện công tác
đấu thầu thuốc được minh bạch và thống nhất hơn.
Hiệu quả kinh tế đạt được trong đấu thầu thuốc theo thông tư 01 đã tác
động tích cực đến chi phí khám, chữa bệnh BHYT. Tại các đơn vị thực hiện đấu
thầu thuốc theo thông tư 01, giá của nhiều loại thuốc đã giảm theo chiều hướng
tích cực hơn, hạn chế hiện tượng chệnh lệch giá bất hợp lý giữa các cơ sở y tế
[49].
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, thông tư số 01 cũng đã bộc lộ những

hạn chế:
Việc phân chia nhóm đối với gói thầu thuốc generic chưa thật phù hợp,
chất lượng thuốc chưa thật đồng đều trong nhóm. Một số thuốc được sản xuất
tại các nước như Ấn Độ, Cyprus, ... được đánh giá ngang hàng trong cùng nhóm
với các thuốc sản xuất tại các nước có uy tín lớn như Mỹ, Pháp, Đức, ... Với quy
định này không phân biệt thuốc đạt chất lượng hay không, giá rẻ như các thuốc
Ấn Độ, Hàn Quốc sẽ được lựa chọn. Lúc này hoạt động đấu thầu trở thành đấu
giá. Đây chính là nguyên nhân vì sao thuốc sản xuất ở các nước chất lượng thấp
lại có tỉ lệ trúng thầu cao trong bệnh viện.
Thiếu các tiêu chí đánh giá về chất lượng, nguồn gốc nguyên liệu sản xuất
thuốc, dẫn tới khó chọn được thuốc có chất lượng tốt nhất khi chỉ căn cứ theo
tiêu chí giá. Thông tư 01 cũng chưa phân tách thành nhóm riêng cho các gói
thầu thuốc đông y, thuốc từ dược liệu. Bên cạnh đó, việc quy định hạn mức
trong trường hợp mua thuốc vượt kế hoạch đấu thầu trong năm theo phân hạng
bệnh viện (600 triệu, 1 tỉ, 2 tỉ) cũng đang là gây khó cho các cơ sở y tế. Ngoài
ra, quy định cơ quan BHXH chỉ tham gia vào thẩm định kế hoạch đấu thầu, xét
thầu và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu dẫn tới việc tham gia của cơ quan
BHXH không có tính hệ thống, không toàn diện, hạn chế rất nhiều vai trò giám
sát của cơ quan BHXH. Những “kẽ hở” trong thông tư 01 đã được nhiều nhà

11


thầu, cơ sở tổ chức đấu thầu tranh thủ đưa vào nhiều loại thuốc có giá không hợp
lý như: đưa thuốc có hàm lượng không phổ biến, thuốc phối hợp có giá cao hơn
rất nhiều so với thuốc có hàm lượng phổ biến và thuốc đơn chất (do không có
cạnh tranh)…[43].
1.2.3. Thực hiện đấu thầu thuốc từ tháng 01/2014 đến nay.
Nắm bắt kịp thời tình hình đấu thầu thuốc trong những năm 2012-2013,
Bộ Y tế - Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 36 sửa đổi, bổ sung một số điều

của thông tư số 01 đồng thời cũng ban hành thông tư số 37 thay thế cho thông tư
số 11 hướng dẫn lập HSMT mua thuốc trong các cơ sở y tế [2], [4].
Theo điều 3, thông tư số 36 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3, điều 7,
thông tư số 01 nhận thấy:
Tiêu chí về phân nhóm thuốc ngày càng rõ ràng dựa trên các tiêu chí kĩ thuật
và tiêu chuẩn công nghệ được cấp phép. Trong thông tư 01, việc phân chia gói thầu
theo tên generic thành 4 nhóm là chưa khoa học do nhóm 1 là nhóm thuốc sản xuất
tại các nước tham gia EMA, ICH hoặc PIC/S bao gồm cả các nhà sản xuất của Ấn
Độ, Trung Quốc, Malaysia,…dẫn đến các nhà sản xuất này dễ trúng thầu do có giá
thấp hơn sản phẩm từ các nước có trình độ dược phẩm tiên tiến như Anh, Pháp,
Đức,…
Hơn nữa, theo Công văn số 22721/QLD-CL ngày 07/12/2015 của Cục
Quản lý Dược về việc công bố danh sách các cơ sở sản xuất thuốc nước ngoài có
thuốc vi phạm chất lượng phải lấy mẫu kiểm tra chất lượng 100% lô thuốc nhập
khẩu: Trong 55 công ty vi phạm của 9 quốc gia có 36 công ty của Ấn Độ[11].
Do vậy, ở thông tư số 36, nhóm 1 của thông tư số 01 được tách ra làm 2
nhóm là thuốc sản xuất tại các cơ sở đạt tiêu chuẩn GMP-PIC/s; EU-GMP thuộc
nước tham gia ICH và không thuộc nước tham gia ICH.
*Hiệu quả thay đổi chính sách trong thực tế:
Thể hiện rõ quan điểm ưu tiên sử dụng thuốc Việt Nam, thông tư số 36
cho phép. Thuốc nhượng quyền từ cơ sở đạt tiêu chuẩn PIC/s-GMP, EU-GMP
thuộc nước tham gia ICH và được sản xuất tại cơ sở đạt WHO-GMP chung

12


nhóm với thuốc sản xuất tại các nhà máy đạt PIC/s-GMP, EU-GMP nhưng
không thuộc nước tham gia ICH.
Thuốc sản xuất trong nước đạt WHO-GMP được cấp phép lưu hành bởi
cơ quan quản lí có thẩm quyền của nước tham gia ICH được tham gia vào nhóm

các thuốc sản xuất tại cơ sở đạt tiêu chuẩn PIC/s-GMP, EU-GMP thuộc nước
tham gia ICH.
1.3. KẾT QUẢ ĐẤU THẦU VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRÚNG THẦU TẠI
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
1.3.1. Kết quả đấu thầu thuốc tại Việt Nam trong những năm gần đây.
Việc tổ chức mua thuốc tại các CSYT được thực hiện theo quy định tại
thông tư liên tịch số 01/2012/TT-BYT-BTC và thông tư 36/2013/TT-BYT-BTC
ngày 11/11/2013hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở y tếvà Thông tư
số 11/2012/TT-BYT ngày 28/6/2012 về hướng dẫn lập hồ sơ mời thầu mua
thuốc [2], [6].
1.3.1.1.Kết quả đấu thầu thuốc theo thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC
Tính đến cuối tháng 4 năm 2013 đã có 10 tỉnh thành có kết quả đấu thầu
thuốc theo thông tư 01 và có 07 tỉnh đang xây dựng kế hoạch. Kết quả đánh giá
sơ bộ cho thấy việc đấu thầu thuốc theo thông tư liên tịch số 01/2012/TT- BYTBTC đã góp phần giảm 20-30% chi phí cho thuốc tại các cơ sở y tế; thuốc sản
xuất tại Việt Nam được sử dụng trong nước tăng gấp đôi [21].
Qua phân tích kết quả trúng thầu của 07 Sở Y tế đã thực hiện đấu thầu theo
quy định mới của thông tư 01 và báo cáo về Bộ Y tế - Cục Quản lý Dược có thể
nhận thấy rằng: khi so sánh trị giá tiền mua thuốc theo giá thuốc trúng thầu năm
2013 của 20 mặt hàng có tỉ trọng sử dụng cao trong đấu thầu thuốctại các cơ sở
y tế (chiếm khoảng 30% trị giá thuốc trúng thầu tại các bệnh viện) với việc mua
sắm các mặt hàng này năm 2012, thì số tiền tiết kiệm được là 115,49 tỉ đồng,
tương đương với 28% tổng trị giá trúng thầu của các mặt hàng này tại 07 Sở Y
tế. Điển hình tại Hà Tĩnh: kết quả đấu thầu năm 2013 (theo thông tư 01) đã giảm
giá tới 23% so với giá các thuốc cùng loại năm 2012[32].

13


Ngoài ra, khi so sánh giá của các mặt hàng thuốc cụ thể (có cùng nhà sản
xuất, cùng tên thương mại) trúng thầu năm 2012 (theo quy định cũ) và năm

2013 (theo quy định mới) tại các bệnh viện cho thấy, hầu hết các mặt hàng năm
2013 đều có giá giảm so với năm 2012, nhiều mặt hàng có giá giảm mạnh như:
Fascort (Methyl prednisolon 4mg/viên) giảm 42,86%; Cefuroxim 500mg/viên
giảm 30%; Quincef (Cefuroxim 125mg/viên) giảm 34,64%; Teonam (Imipenem
500mg + Cilastatin 500mg) giảm 10,6%; Getzlox (Levofloxacin 750mg) giảm
6,88%...[32]
Chỉ tính riêng ở 10 mặt hàng thuốc (thuộc 5 loại hoạt chất Cefuroxim;
Cefoperazon 500mg + Sulbactam 500mg; Ceftriaxon 1g và 1,5g; Levofloxacin
750mg; Methyl prednisolon 40mg và 4mg) cung ứng cho một sở Y tế địa
phương, giá trúng thầu năm 2012 (theo thông tư 10) và giá trúng thầu năm
2013 (theo thông tư 01) đã giảm được 1,14 tỉ đồng chi phí.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng việc thực hiện đấu thầu mua thuốc theo
thông tư 01 đã làm cho giá thuốc của cùng một thuốc (theo tên thương mại,
cùng đường dùng, dạng bào chế, hàm lượng, hãng sản xuất, nước sản xuất) đa
số đều giảm so với trước và giá thuốc trúng thầu giữa các hội đồng xét thầu khác
nhau có khoảng chênh lệch với biên độ nhỏ hơn so với trước, đồng thời khoảng
giá chênh lệch giữa các thuốc trong cùng nhóm (theo phân chia gói thầu) cũng
được thu hẹp lại.Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, thông tư 01
cũng đã bộc lộ một số hạn chế như quá chú trọng về tiêu chí giá, thiếu sự cân
bằng giữa giá vàchất lượng; trong tiêu chí giá mới chỉ quan tâm đến giá của
từng mặt hàng thuốc chứ chưa quan tâm đến chi phí cho cả phác đồ, liệu trình
điều trị; việc phân chia các nhóm thuốc theo tiêu chuẩn kỹ thuật chưa cụ thể rõ
ràng [14].Chênh lệch giá thuốc biệt dược gốc bán trong nước với với giá tham
khảo quốc tế còn ở mức cao. Bên cạnh đó, việc quy định hạn mức trong trường
hợp mua thuốc vượt kế hoạch đấu thầu trong năm theo phân hạng bệnh viện
cũng gây khó khăn cho các cơ sở y tế [41].
Theo quy định của thông tư 01, thuốc được xét chọn trúng thầu phải “có
giá đánh giá thấp nhất” so với thuốc cùng loại, cùng hàm lượng, nồng độ. Theo
đánh giá của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, qua so sánh cho thấy hàng loạt thuốc
14



có nguồn gốc Trung Quốc, Ấn Độ có giá giảm 20% - 166% so với giá trúng
thầu năm 2012.
Một số nhà thầu, cơ sở tổ chức đấu thầu đã lợi dụng một số tồn tại, bất cập
của Thông tư 01 để đưa vào nhiều loại thuốc có giá không hợp lý như: đưa thuốc
có hàm lượng không phổ biến, thuốc phối hợp có giá cao hơn rất nhiều so với
thuốc có hàm lượng phổ biến và thuốc đơn chất (do không có cạnh tranh)... Điều
đáng nói, hầu hết các loại thuốc hàm lượng “lạ” trúng thầu với giá cao gấp từ 2-5
lần so với thuốc cùng loại có hàm lượng thông thường [44].
Việc một số nhà sản xuất đưa ra thuốc có hàm lượng “lạ” là một hình thức
nhằm tạo ra thế độc quyền.Từ đó, độc quyền về giá và thậm chí các cơ sở y tế
có thể chỉ định trúng thầu mà không cần qua đấu thầu. Thuốc Cefalexin 350mg
của Công ty cổ phần Tập đoàn Merap (Việt Nam) trúng thầu tại tỉnh Bình
Dương có giá 1.400 đồng/viên, trong khi cùng hoạt chất này, cũng trúng thầu
vào tỉnh Bình Dương, thuốc có hàm lượng 250mg (cũng được sản xuất tại Việt
Nam nhưng của một công ty Dược khác) chỉ có giá 470 đồng/viên; hàm lượng
500mg cũng chỉ có mức giá là 725 đồng/viên. Như vậy, giá thuốc Cefalexin
350mg đã cao gấp hơn 3 lần so với thuốc cùng loại thông thường.
Trong danh mục thuốc trúng thầu vào một số bệnh viện có thuốc phối hợp
Cefoperazon + Sulbactam (1,5g + 0,75g) có giá trúng thầu 99.000 đồng/lọ; trong
khi dạng phối hợp tương tự hàm lượng (1,5g + 1,5g) chỉ có giá 59.000 đồng/lọ;
thuốc Cefotaxim hàm lượng 1,5g trúng thầu giá 35.000 đồng/lọ, nhưng hàm
lượng 1g chỉ có giá 9.350 - 25.000 đồng/lọ; thuốc Ceftazidim hàm lượng 1,25g
trúng thầu giá 59.000 đồng/lọ, trong khi hàm lượng 1g (cùng nguồn gốc Việt
Nam, cùng danh mục trúng thầu) chỉ có giá 30.000 đồng/lọ [48].
Năm 2012, loại thuốc Paracetamol 500 mg của Công ty Dược Hậu Giang
trúng thầu vào các bệnh viện ở Quảng Ngãi với giá 270 đồng. Năm nay đấu thầu
theo thông tư 01, Công ty Dược Trung ương 3 Đà Nẵng đã trúng thầu với giá
104 đồng, giảm gần 2/3 giá thuốc năm ngoái. Tương tự, thuốc Tunoxicam hàm

lượng 20 mg năm 2012 Công ty Dược Bình Định trúng thầu với giá 1.050 đồng,

15


×