Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại viện y học cổ truyền quân đội năm 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 77 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
--------- o0o ---------

PHẠM THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ
DỤNG THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
QUÂN ĐỘI NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC S CHUYấN KHOA I

Hà Nội, năm 2013


Bộ y tế
Trường Đại học dược Hà Nội
--------- o0o ----------

PHM THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ SỬ
DỤNG THUỐC TẠI VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN
QUÂN ĐỘI NĂM 2012

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 73 20

Người hướng dẫn: PGS – TS. Nguyn Th Song H


Hà Nội, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng của người học trị, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới cô
giáo PGS-TS. Nguyễn Thị Song Hà - Trưởng phòng Sau đại học người thầy
kính mến đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm nghiên cứu cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Sau đại học, các
thầy cơ trong bộ môn Quản lý và kinh tế Dược, các thầy cô giáo Trường Đại
học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho tơi trong q trình
học tập tại trường.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc Viện Y học cổ truyền Quân Đội,
Trưởng khoa Dược Viện Y học cổ truyền Quân đội và các đồng nghiệp tại
khoa Dược đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thu thập số
liệu và tài liệu cho đề tài.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và người thân,
những người luôn động viên, sát cánh bên tôi trong cuộc sống và sự nghiệp.

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2013
Học viên

Phạm Thị Hiên


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ..........................................................................................................
Danh mục các ký hiệu viết tắt .............................................................................
Danh mục các bảng .............................................................................................
Danh mục các hình vẽ .........................................................................................

Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Cung ứng thuốc trong bệnh viện.................................................................. 3
1.1.1 Lựa chọn thuốc ............................................................................................ 3
1.2.2 Mua thuốc .................................................................................................... 4
1.2.3 Cấp phát thuốc ............................................................................................. 5
1.2.4 Sử dụng thuốc ............................................................................................... 5
1.2 . Giám sát sử dụng thuốc trong công tác cung ứng thuốc bệnh viện .......... 6
1.2.1 Mối quan hệ bác sỹ- dược sỹ- y tá trong quá trình sử dụng thuốc ................ 6
1.2.2 Một số hoạt động giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện ........................... 8
1.2.3 Thực trạng sử dụng và giám sát sử dụng thuốc của Việt nam và một số bệnh
Viện ở Việt nam ................................................................................................... 13
1.3. Một vài nét về viện YHCT Qn ................................................................. 22
1.3.1 Mơ hình tổ chức ........................................................................................... 23
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức khoa Dược ................................................ 23
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………...25


2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 25
2.3. Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu .............................................. 25
2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 26
2.4.1 Phương pháp mô tả hồi cứu ......................................................................... 26
2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................... 26
2.4.3 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................... 26
2.4.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu…………………………………………. 26
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu............................................................................. 27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 28
3.1. Phân tích danh mục thuốc và kinh phí sử dụng thuốc ............................... 28
3.1.1 Phân tích danh mục thuốc của việnYHCTQĐ năm 2012 ............................. 28

3.1.2 Cơ cấu bệnh tật tại viện Y học cổ truyền Quân đội…………………………37
3.1.3 Phân tích kinh phí sử dụng thuốc…………………………………………….38
3.2. Phân tích hoạt động kê đơn .......................................................................... 39
3.3. Phân tích hoạt động giao phát thuốc .......................................................... 45
3.3.1 Giao phát thuốc tại kho chính ...................................................................... 45
3.3.2 Giao phát thuốc tại kho lẻ ............................................................................ 45
3.3.3 Giao phát thuốc cho bệnh nhân tại khoa lâm sàng…………………………...47
3.3.4 Theo dõi sử dụng thuốc………………………………………………………47
3.4. Phân tích hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc .......................................... 48
3.4.1 Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị .................................................... 48


3.4.2 Hoat động thông tin thuốc ............................................................................ 51
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................... 53
4.1. Về danh mục thuốc và kinh phí sử dụng thuốc…………………………….53
4.2. Về hoạt động kê đơn ..................................................................................... 54
4.3. Về hoạt động giao phát thuốc ...................................................................... 57
4.4. Về hoạt động thông tin thuốc ...................................................................... 58
4.4.1 Hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị .......................................................... 58
4.4.2 Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng ............................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 62
1. Kết luận ............................................................................................................ 62
1.1.Về danh mục thuốc của viện và kinh phí sử dụng thuốc ................................... 62
1.2. Về hoạt động kê đơn ....................................................................................... 62
1.3. Hoạt động giao phát thuốc…………………………………………………….63
1.4. Hoạt động hướng dẫn sử dụng thuốc……………….........................................63
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... ....



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Tác dụng có hại của thuốc

BHYT

Bảo hiểm y tế

BYT

Bộ y tế

CPDPTBYT

Cổ phần dược phẩm thiết bị y tế

DLS

Dược lâm sàng

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY


Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DSDLS

Dược sĩ dược lâm sàng

DSĐH

Dược sĩ đại học

DMTCYCT

Danh mục thuốc chủ yếu cổ truyền

HĐT& ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HSBA

Hồ sơ bệnh án

KHTH

Kế hoạch tổng hợp


TCY

Thuốc chủ yếu

TTY

Thuốc thiết yếu

BV

Bệnh viện

TTT

Thông tin thuốc

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

YHCT

Y học cổ truyền

YHHĐ

Y học hiện đại

YHCTQĐ


Y học cổ truyền Quân đội

TW

Trung ương


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tỷ trọng 10 nhóm thuốc thuốc sử dụng nhiều nhất tại các tuyến bệnh
Viện trong năm 2009………………………………………………………………16
Bảng 1.2. Số liệu về báo cáo ADR ……………………………………………….17
Bảng 1.3. Nhân lực khoa Dược Viện YHCTQĐ năm 2012…………………… ...23
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc tân dược Theo tác dụng dược lý trong DMTBV………..29
Bảng 3.2. Cơ cấu nhóm thuốc YHCT trong Danh mục thuốc của Viện …………31
Bảng 3.3. Tỷ lệ thuốc cổ truyền chủ yếu trong DMTYHCT của viện……………33
Bảng 3.4. Tỉ lệ thuốc tân dược chủ yếu trong DMT tân dược của viện………….33
Bảng 3.5. Tỉ lệ thuốc nội và thuốc ngoại trong DMT tân dược và DMT chế
phẩm YHCT của viện……………………………………………………………...34
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần……………………35
Bảng 3.7. Tỉ lệ vị thuốc Viện chế biến so với vị thuốc trong DMTBV…………..36
Bảng 3.8. Số thuốc thành phẩm đông dược sản xuất tại Viện……………………36
Bảng 3.9. Cơ cấu bệnh tật tại Viện YHCTQĐ năm 2012…………………………37
Bảng 3.10. Giá trị tiền sử dụng của thuốc đông dược và thuốc tân dược…………38
Bảng 3.11. Tỉ lệ sử dụng thuốc đông dược và tân dược trong bệnh án……............39
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ghi chép bệnh án……………………………………39
Bảng 3.13. Các nội dung sử dụng thuốc trong bệnh án……………………………41
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát thể thức đơn thuốc…………………………………..42
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát hoạt động kê đơn thuốc đông dược…………………43
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc tân dược………..44

Bảng 3.17. Kết quả kiểm tra dược chính tại khoa lâm sàng năm 2012……………48
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị………………50
Bảng 3.19. Kết quả khảo sát hoạt động thông tin thuốc tại Viện Năm
2012………………………………………………………………………………..51
Bảng 4.1. Bảng so sánh chỉ số kê đơn……………………………………………..56


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện ............................................. 3
Hình 1.2. Chu trình mua thuốc .............................................................................. 5
Hình 1.3. Chu trình cấp phát thuốc ....................................................................... 5
Hình 1.4. Chu trình giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện ................................. 6
Hình 1.5. Mối quan hệ bác sỹ- dược sỹ- y tá ( điều dưỡng) bệnh nhân trong quá
trình sử dụng thuốc ................................................................................................ 7
Hình 1.6. Biểu đồ tăng trưởng của giá trị tiền thuốc SX trong nước và thuốc nhập
khẩu của Việt Nam qua các năm. ……………………………………………….15
Hình 1.7. Biểu đồ sử dụng thuốc tại các tuyến bệnh viện…………….....................15
Hình 1.8. Cơ cấu 10 nhóm thuốc sử dụng nhiều nhất tại các tuyến bệnh viện……16
Hình 2.1. Sơ đồ tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu. ................................. 25
Hình 3.1. Nguồn gốc các vị thuốc trong danh mục thuốc cổ truyền của Viện......... 35
Hình 3.2. Tỉ lệ các loại đơn thuốc…………………………………………………43
Hình 3.3. Sơ đồ tổ chức Hội đồng thuốc và điều trị viện YHCTQĐ………………49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam trong những năm qua, ngành Ytế đã có nhiều nỗ lực trong
cơng tác cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho phịng bệnh và chữa bệnh đảm
bảo sức khoẻ cho nhân dân. Mạng lưới cung ứng rộng khắp từ trung ương đến
địa phương, tiền thuốc bình quân đầu người ngày một tăng. Tình hình cung
ứng, thuốc trong khu vực điều trị đã được chấn chỉnh, tuy nhiên việc sử dụng

thuốc còn chưa hợp lý. Điều đó được thể hiện rất rõ ở việc: người dân tự mua
thuốc điều trị; thầy thuốc kê quá nhiều thuốc trong một đơn thuốc, đặc biệt là
việc lạm dụng kháng sinh, corticoid, vitamin cịn rất phổ biến. Tình trạng sử
dụng thuốc khơng hợp lý khơng những gây lãng phí về tiền của mà còn gây
nên những tác hại đến sức khoẻ, thậm chí cịn nguy hiểm đến tính mạng người
bệnh. Lạm dụng kháng sinh làm tăng tình trạng kháng kháng sinh và làm cho
người bệnh gánh chịu hậu quả xấu, tại Việt Nam vào năm 2006, có khoảng
16.000 trẻ em bị teo cơ delta do tiêm một lượng lớn kháng sinh vào cơ đang
phát triển đã làm trẻ bị suy nhược và tiêu tốn một lượng tiền của Nhà Nước và
của gia đình bệnh nhân [12], [31]. Sử dụng thuốc Y học cổ truyền người bệnh
thường được đề nghị dùng nhiều thang, nhiều phương cho một đợt điều trị.
Nhiều người cho rằng thuốc Y học cổ truyền sử dụng nguyên liệu thiên nhiên,
nên khơng có tác dụng phụ. Điều này dẫn đến các cách sử dụng thuốc Y học
cổ truyền sai lầm như dùng quá liều, quá lâu, phối hợp các vị thuốc không
theo tỉ lệ hợp lý [32].
Viện Y học cổ truyền Quân đội là một viện chuyên khám, chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ cho người bệnh theo phương pháp Y học cổ truyền kết
hợp với Y học hiện đại. Một trong những nhân tố quan trọng có ảnh hưởng
lớn đến chất lượng khám, chữa bệnh là công tác giám sát sử dụng thuốc. Hàng
năm Viện Y học cổ truyền Quân đội thực hiện khám, chữa bệnh cho rất nhiều

1


đối tượng khác nhau: cán bộ Trung ương, cán bộ trung, cao cấp trong Quân
đội, các đối tượng bảo hiểm y tế, chính sách và dịch vụ y tế bằng phương pháp
đơng tây y kết hợp. Ngồi cơng tác cung ứng đầy đủ thuốc cả đơng dược và tân
dược có chất lượng cho nhu cầu điều trị, thì việc quản lý sử dụng thuốc cả đông
dược và tân dược đã trở thành nhiệm vụ rất quan trọng đối với khoa Dược. Đặc
biệt là thuốc đông dược

Trong những năm qua chưa có đề tài nào nghiên cứu về hoạt động giám
sát sử dụng thuốc tại Viện YHCT Quân Đội, do đó để góp phần có cái nhìn cụ
thể về hoạt động quản lý Dược của Viện nói chung và hoạt động quản lý sử
dụng thuốc nói riêng chúng tơi thực hiện đề tài:
“Phân tích hoạt động quản lý sử dụng thuốc tại Viện Y học cổ
truyền Quân Đội năm 2012”. Với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu thuốc sử dụng tại Viện Y học cổ truyền Quân Đội
năm 2012.
2. Phân tích hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại Viện Y học cổ truyền
Quân Đội năm 2012 dựa trên một chỉ tiêu.
Từ những kết quả của đề tài chúng tôi hy vọng sẽ góp phần vào nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý sử dụng thuốc tại Viện.

2


CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN
1.1.

CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN

Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến người sử dụng.
Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện được mơ tả khái qt ở hình 1.1
LỰA CHỌN

Các lĩnh vực quản lý liên quan
SỬ DỤNG

Tổ chức, Tài chính, Quản lý
thơng tin, Nguồn


MUA SẮM

PHÂN PHỐI

Ghi chú:

: Dịng
-----------------------------------

lưu chuyển các hoạt động

: Đường

phân phối.

Hình 1.1. Chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện [5].
1.1.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là cơng việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc của
bệnh viện. Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ lựa chọn thuốc để xây
dựng danh mục thuốc bệnh viện. Việc này được thực hiện dựa trên một số
điều kiện cụ thể của bệnh viện như : mô hình bệnh tật, phác đồ điều trị, tuyến
chun mơn kỹ thuật, kinh phí của bệnh viện, trải qua các bước:
 Bước 1. Xác định các vấn đề sức khỏe và mơ hình bệnh tật theo thứ tự
ưu tiên điều trị trong bệnh viện và xác định phương án điều trị cho từng
trường hợp cụ thể:
 Bước 2. Lấy ý kiến góp ý và hồn thiện danh mục thuốc : mỗi khoa
phịng trong bệnh viện đều có cơ hội góp ý vào dạnh mục thuốc. Hội
đồng thuốc và điều trị phải xem xét cân nhắc các ý kiến đóng góp và


3


cung cấp thông tin phản hồi về việc lựa chọn hay không lựa chọn các
thuốc được yêu cầu bổ xung hay loại bỏ. Cuối cùng, Hội đồng thuốc và
điều trị phải thống nhất và phổ biến nội dung danh mục thuốc.
 Bước 3. Xây dựng quy định và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc:
danh mục thuốc sẽ không thực sự hữu ích nếu thiếu những quy định và
hướng dẫn thực hiện cụ thể, chính thức. Nội dung này bao gồm:
- Đối tượng sử dụng danh mục ( thầy thuốc kê đơn, người phụ trách
mua thuốc).
- Những quy định để bổ xung và loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục
thuốc.
- Thủ tục cho việc đưa ra yêu cầu sử dụng thuốc không nằm trong
danh mục thuốc.
 Bước 4. Hướng dẫn sử dụng danh mục và giám sát thực hiện : tất cả
nhân viên trong bệnh viện phải được tập huấn về danh mục thuốc. Hội
đồng thuốc và điều trị đưa ra tiêu chí kiểm tra, giám sát thực hiện danh
mục thuốc [ 2].
1.1.2. Mua thuốc
Mua thuốc là một công đoạn rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
cung ứng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị phải phân chia chức năng và trách
nhiệm mua thuốc ( lựa chọn, xác định số lượng, chi tiết kỹ thuật của thuốc,
lựa chọn nhà cung cấp và đánh giá gói thầu, thực hiện hợp đồng mua thuốc)
theo những qui định được ban hành chính thức, giám sát và đảm bảo rằng qui
trình mua thuốc được tiến hành theo đúng qui định. Một quá trình mua thuốc
hiệu quả đảm bảo cung cấp đúng thuốc, đúng số lượng với giá cả hợp lý và
với tiêu chuẩn chất lượng được thừa nhận. Quá trình được bắt đầu khi có dự
trù mua thuốc của năm và kết thúc khi thuốc đã được kiểm nhập vào kho của
khoa Dược. Q trình này được mơ tả trong hình sau:


4


Xác định nhu cầu, cân đối nhu cầu kinh phí
Thu thập thơng tin sử
dụng, đánh giá

Chọn phương thức mua

Thanh tốn

Chọn nhà cung ứng

Nhận thuốc và kiểm tra

Đặt hàng

Hình 1.2. Chu trình mua thuốc [37].
1.1.3. Cấp phát thuốc
Sau khi hồn thành các thủ tục mua sắm thuốc theo đúng qui định.
Khoa Dược sẽ mua thuốc, thuốc mua về được kiểm nhập và bảo quản trong
kho của khoa Dược theo đúng qui định, khoa Dược cấp phát thuốc đến các
khoa Lâm sàng phục vụ yêu cầu điều trị. Qui trình cấp phát thuốc, theo dõi
việc sử dụng thuốc được xây dựng và trình giám đốc phê duyệt, qui trình cấp
phát thuốc được khái qt hóa bằng hình sau:
Thơng tin
tiêu thụ thuốc

Mua thuốc


Nhận thuốc, kiểm tra
kiểm soát hàng tồn kho

Phát thuốc cho bệnh nhân

Bảo quản

Phát thuốc cho y tá

Phiếu lĩnh thuốc

Hình 1.3. Chu trình cấp phát thuốc [37].
1.1.4. Sử dụng thuốc
Quá trình sử dụng thuốc trong bệnh viện được mơ tả bằng hình sau:

5


Kê đơn
Cấp phát thuốc

Chẩn đốn theo
dõi
Tn thủ hướng
dẫn điều trị

Hình 1.4. Chu trình giám sát sử dụng thuốc trong bệnh viện [37].
* Chẩn đoán theo dõi: Thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử
dùng thuốc. Liệt kê các thuốc người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong

vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án để
chỉ định sử dụng thuốc hoặc ngừng sử dụng thuốc.
*Kê đơn: là việc quyết định thuốc nào là cần thiết cho bệnh nhân, liều bao
nhiêu và quá trình điều trị bao lâu. Kê trong bệnh án với bệnh nhân nội trú.
Kê vào đơn thuốc với bệnh nhân ngoại trú
*Cấp phát thuốc: là quá trình phân phối thuốc đến bệnh nhân trong quá trình
điều trị trên cơ sở đơn thuốc.
*Tuân thủ hướng dẫn điều trị: Công khai thuốc dùng hàng ngày cho từng
người bệnh bằng cách thông báo cho người bệnh trước khi dùng thuốc, hướng
dẫn giải thích cho người bệnh tuân thủ điều trị. Kiểm tra thuốc so với y lệnh, khi
phát hiện những bất thường trong y lệnh như chỉ định sử dụng thuốc quá liều quy
định đường dùng không hợp lý hoặc dùng nhiều thuốc đồng thời gây tương tác
điều dưỡng phải báo cáo với thầy thuốc điều trị hoặc thầy thuốc trực
1.2. GIÁM SÁT SỬ DỤNG THUỐC TRONG CÔNG TÁC CUNG ỨNG
THUỐC BỆNH VIỆN
1.2.1. Mối quan hệ bác sỹ – dược sỹ – y tá ( điều dưỡng) – bệnh nhân
trong quá trình sử dụng thuốc

6


Trong bệnh viện, mối quan hệ bác sỹ – dược sỹ – y tá ( điều dưỡng) –
bệnh nhân có vai trị quan trọng trong q trình sử dụng thuốc và quyết định
hiệu quả sử dụng thuốc. Mối quan hệ đó được biểu diễn ở hình sau:

o
o

Bác sĩ
Chuẩn đốn, kê đơn, chỉ định dùng

thuốc.
Theo dõi diễn biến bệnh

Bệnh nhân

Dược sĩ
o
o
o

o

Cung cấp thông tin thuốc cho
bác sỹ.
Cấp phát thuốc
Theo dõi thuốc điều tri

Y tá điều dưỡng
Thực hiện y lệnh chăm sóc
bệnh nhân

Hình 1.5. Mối quan hệ bác sỹ-dược sỹ-y tá ( điều dưỡng)-bệnh nhân trong
quá trình sử dụng thuốc [5].

Từ hình trên ta thấy quá trình sử dụng thuốc tại bệnh viện có sự tham gia của rất
nhiều đối tượng và mỗi đối tượng có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng
thuốc. Sử dụng thuốc không hiệu quả và bất hợp lý là một vấn đề có phạm vi ảnh
hưởng rộng khắp ở mọi cấp độ trong ngành y tế. Việc dùng thuốc không hiệu
quả trong bệnh viện là nguyên nhân làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh.
Những vấn đề nổi cộm có liên quan đến sử dụng thuốc là:

- Lựa chọn thuốc không phù hợp, không xem xét các tiêu chí như hiệu quả
điều trị, hiệu quả – chi phí hoặc nguồn cung ứng.
- Thực hiện kê đơn không theo các hướng dẫn kê đơn và điều trị chuẩn.
- Thực hiện cấp phát không đúng dẫn tới các lỗi điều trị.
- Người bệnh không tuân thủ điều trị và ý kiến tư vấn của thầy thuốc [2].

7


Như vậy, sử dụng thuốc hợp lý nghĩa là đảm bảo cho bệnh nhân nhận
được thuốc thích hợp với tình trạng bệnh lý và liều phù hợp với từng cá thể
người bệnh. Vì vậy, sử dụng thuốc hợp lý bao gồm kê đơn đúng, cấp phát
đúng và đảm bảo việc tuân thủ dùng thuốc của người bệnh, để đạt được điều
đó cơng tác quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện cần được thực hiện [33].
Một chu trình quản lý nói chung bao gồm ba hợp phần có quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau đó là lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá.
Trong bệnh viện, việc quản lý sử dụng thuốc là việc bệnh viện tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện các qui chế chun mơn trong khi sử dụng thuốc,
trong đó đặc biệt quan tâm đến vai trò của bác sỹ – dược sỹ – y tá ( điều
dưỡng) – bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc.
1.2.2. Một số hoạt động giám sát sử dụng thuốc tại bệnh viện
1.2.2.1. Giám sát thực hiện danh mục thuốc
Trong quá trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, Hội đồng thuốc
và điều trị đã đưa ra các qui định và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc. Do
đó, giám sát thực hiện danh mục thuốc là giám sát việc tuân thủ các qui định
sử dụng danh mục thuốc về:
+ Đối tượng sử dụng danh mục thuốc.
+ Những qui định và thủ tục để bổ xung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi
danh mục thuốc.
+ Thủ tục cho việc yêu cầu sử dụng các thuốc không nằm trong danh

mục thuốc [ 2],[ 21], [22 ],[23].
1.2.2.2. Giám sát việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính
mạng con người. Nó là con dao hai lưỡi, nếu sử dụng đúng, hợp lý thì có tác
dụng chữa bệnh nhưng nếu sai sót thì có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm
trọng. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy, 3 trong số 10 bệnh nhân nhập
viện là do những sai sót trong kê đơn thuốc. Bệnh nhân có bệnh cảnh nhẹ
8


nhưng do sử dụng thuốc không đúng phải nhập viện. Tại Mỹ, thống kê cho
thấy hằng năm những sai sót về thuốc dẫn đến khoảng 1,3 triệu người bị ảnh
hưởng và 180.000 người tử vong. Một nghiên cứu khác cũng chỉ ra rằng ở
một số quốc gia, có tới 67% đơn thuốc có một hoặc nhiều sai sót.
Cũng chính vì thế, việc sử dụng thuốc, kê đơn thuốc đúng, hợp lý là vấn đề
được rất nhiều người quan tâm[33].
Tại Việt Nam, Theo Cục Quản lý Khám chữa bệnh (Bộ Y tế), đến nay
80% khoa Dược của bệnh viện tuyến Trung ương đã có phần mềm quản lý
thuốc kết nối với khoa khám bệnh để kê đơn và phát thuốc cho bệnh nhân
ngoại trú qua mạng. Tuy nhiên, chỉ có khoảng 30% các bệnh viện ứng dụng
tương đối đầy đủ theo tiêu chí của Bộ Y tế.
Hiện nay việc quản lý đơn thuốc điều trị ngoại trú của các bệnh viện
vẫn chưa thống nhất. Một số bệnh viện đã ứng dụng công nghệ thông tin
trong kê đơn thuốc ngoại trú bảo hiểm y tế, nhưng đa số vẫn kê đơn viết tay
và sao lưu vào sổ theo dõi. Đối với các đơn thuốc cho các đối tượng thu viện
phí thường chỉ kê đơn bằng tay.
Qua kiểm tra 58 đơn thuốc tại 6 bệnh viện lớn tại Hà Nội, Cục Quản lý
Khám chữa bệnh đã phát hiện nhiều sai sót trong việc thực hiện Quy chế kê
đơn thuốc điều trị ngoại trú như: ghi thiếu địa chỉ người bệnh, không ghi tên
thuốc theo tên chung quốc tế, ghi thiếu hàm lượng, người bệnh phải mua

thuốc bên ngồi, nhà thuốc bệnh viện khơng cung cấp đầy đủ thuốc kê trong
đơn [34].
Do đó, việc giám sát thực hiện Quy chế phải được các bệnh viện thực
hiện thường xuyên.
1.2.2.3. Giám sát thực hiện qui chế chuyên môn trong việc chỉ định thuốc
trong hồ sơ bệnh án
Khi người bệnh điều trị nội trú tại bệnh viện, bác sỹ điều trị ghi y lệnh
dùng thuốc trong phiếu điều trị hàng ngày của hồ sơ bệnh án ( HSBA). Khi
9


ghi bác sỹ phải thực hiện đúng các qui định về sử dụng thuốc nêu trong qui
chế sử dụng thuốc, qui chế chẩn đoán bệnh, làm HSBA.
- Thuốc được sử dụng phải:
 Phù hợp với chẩn đoán bệnh, với kết quả lâm sàng.
 Phù hợp với độ tuổi, cân nặng, tình trạng và cơ địa người bệnh.
 Dựa vào hướng dẫn thực hành điều trị, đảm bảo liệu trình điều trị.
- Y lệnh dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào HSBA gồm: tên thuốc, hàm
lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng.
- Phải ghi y lệnh dùng thuốc theo đúng trình tự thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc
nước, tiếp đến là phương pháp điều trị.
- Dùng thuốc kháng sinh phải đánh số theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng
liều.
- Dùng thuốc gây nghiện đánh số theo dõi ngày dùng, liều dùng, tổng liều, số
lượng phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
- Khi kê đơn thuốc gây nghiện, thuốc quí hiếm, cấp phát cho người bệnh tại
khoa Dược phải được Giám đốc bệnh viện, trưởng khoa Dược, hoặc dược sỹ
được ủy quyền kí duyệt.
- Theo dõi tác dụng và xử trí kịp thời các tai biến sớm và muộn do dùng
thuốc.

Do đó, để giám sát thực hiện qui chế chuyên môn trong việc chỉ định
thuốc trong HSBA, đối với mỗi HSBA cần kiểm tra các chỉ tiêu trên [1].
1.2.2.4. Cấp phát và thống kê thuốc
Sau khi thuốc nhập kho, khoa dược tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc
cho bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú. Việc cấp phát thuốc cho hai đối
tượng trên được tiến hành như sau:
 Cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú

10


Đối với bệnh nhân ngoại trú, dược sỹ khoa Dược là người trực tiếp cấp
phát thuốc cho bệnh nhân, việc cấp phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú được
thực hiện theo qui trình sau:
Bước 1. Nhận đơn thuốc và xác nhận đơn thuốc.
Bước 2. Thực hiện kiểm tra đơn thuốc: thể thức đơn, tên thuốc, liều
dùng.
Bước 3. Lấy thuốc theo đơn, ghi đầy đủ nội dung bên ngoài của bao
đựng thuốc gồm: tên thuốc, số lượng, liều dùng một lần; liều dùng một ngày,
cách dùng và các thông tin khác nếu đủ chỗ.
Bước 4. Thực hiện ba đối chiếu.
Bước 5. Giao thuốc cho bệnh nhân.
Theo qui trình trên, bệnh nhân được nhận một lần tồn bộ số thuốc của
q trình điều trị nên những hướng dẫn của thầy thuốc và đặc biệt sự tuân thủ
điều trị của bệnh nhân là nhân tố quyết định hiệu quả điều trị [37].
 Cấp phát cho bệnh nhân nội trú
Quá trình cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú được thực hiện bởi
dược sỹ khoa Dược và y tá tại các khoa Lâm sàng, khi cấp phát phải thực hiện
các qui định nêu trong Qui chế bệnh viện. Cụ thể:



Dược sỹ khoa dược phải thực hiện:
- Phát thuốc hàng ngày và phát thuốc bổ xung theo y lệnh.
- Trước khi cấp phát thuốc thực hiện : ba kiểm tra, ba đối chiếu.

 Y tá chăm sóc phải đảm bảo thuốc đến cơ thể người bệnh an toàn và
thực hiện các qui định sau:
- Phải công khai thuốc được dùng hàng ngày cho từng bệnh nhân.
- Phải có sổ thuốc điều trị, mỗi khi thực hiện xong phải đánh dấu vào sổ.
- Phải có khay thuốc, lọ đựng thuốc uống sáng, chiều tối cho từng người
bệnh.

11


- Khi gặp thuốc mới hoặc y lệnh sử dụng thuốc quá liều chỉ định phải thận
trọng, hỏi lại bác sỹ điều trị.
- Trước khi tiêm thuốc, cho người bệnh uống thuốc phải thực hiện: ba
kiểm tra, năm đối chiếu.
- Bàn giao thuốc cịn lại của người bệnh cho kíp trực sau [1].
* Thống kê thuốc
Trong bệnh viện, công tác thống kê Dược sẽ cung cấp cho nhà quản lý
những thơng tin cập nhật, đầy đủ, chính xác về:
- Số lượng các thuốc còn tồn trong kho vào thời điểm hiện tại, nhờ đó
nhà quản lý có kế hoạch xuất nhập hợp lý.
- Chi phí sử dụng thuốc trong một tháng, một q, một năm. Từ đó,
phối hợp với phịng Tài chính kế tốn để có kế hoạch đấu thầu kịp thời đầy
đủ.
Khoa Dược có nhiệm vụ thực hiện cơng tác thống kê thuốc theo qui chế
công tác khoa Dược, cụ thể như sau:

- Thực hiện việc kiểm kê định kỳ theo qui định: hàng tháng đối với
khoa dược, hai năm đối với các khoa, kiểm kê đột xuất khi có xảy ra vụ việc
mất thuốc.
- Nội dung kiểm kê tại khoa Dược:
 Đối chiếu sổ xuất, nhập với chứng từ.
 Đối chiếu sổ sách với hiện vật về số lượng và chất lượng.
 Đánh giá lại thuốc; tìm nguyên nhân chệnh lệch, hư hao. Nếu chất
lượng không đạt yêu cầu, hội đồng kiểm nhập làm biên bản xác
định trách nhiệm và đề nghị cho xử lý.
- Mở sổ sách theo dõi xuất nhập thuốc, lưu trữ chứng từ, đơn thuốc theo
qui định.
- Khoa Dược thống kê và tổng hợp số lượng thuốc đã phát ra; số liệu
phải phù hợp với các chứng từ xuất nhập và chuyển Ban tài chính quyết tốn.
12


- Khoa điều trị tổng hợp thuốc sử dụng cho từng bệnh nhân theo qui
chế ra viện, rồi chuyển phòng kế hoạch tổng hợp. Phòng kế hoạch tổng hợp
các chứng từ, hóa đơn, báo cáo sử dụng thuốc để thanh tốn viện phí.
- Khoa Dược có nhiệm vụ thực hiện báo cáo sử dụng thuốc 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng, và 12 tháng theo qui định và báo cáo đột xuất khi cần thiết [1].
1.2.2.5. Công tác thông tin thuốc và Dược lâm sàng
Trong mối quan hệ bác sỹ – dược sỹ – y tá, dược sỹ cung cấp đầy đủ
thông tin về thuốc, tư vấn cho bác sỹ để bác sỹ lựa chọn thuốc thích hợp cho
từng người bệnh. Đồng thời, dược sỹ dược lâm sàng (DSDLS) hướng dẫn,
kiểm tra y tá việc thực hiện đúng y lệnh.
Qui chế bệnh viện đã qui định rất rõ:
- Trưởng khoa dược giám sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
hiệu quả.
- Các khoa điều trị phải có sổ theo dõi tai biến do thuốc.

- Thực hiện dược lâm sàng(DLS) trong bệnh viện, dược sỹ khoa Dược
tư vấn cùng bác sỹ điều trị tham gia chọn thuốc điều trị đối với một số người
bệnh nặng, mãn tính cụ thể.
- Khoa Dược chịu trách nhiệm thông tin về thuốc, triển khai mạng lưới
theo dõi phản ứng có hại của thuốc, giới thiệu thuốc mới. Do đó, cơng tác
thơng tin thuốc (TTT) và DLS được thực hiện trong bệnh viện thì sẽ đem lại
lợi ích to lớn trong việc sử dụng thuốc hợp lý, phịng tránh, khắc phục được
những tác dụng có hại ( ADR) trong quá trình sử dụng thuốc [ 1], [21 ], [22],
[35].
1.2.3. Thực trạng sử dụng và giám sát sử dụng thuốc của Việt Nam và
một số bệnh viện ở Việt Nam
1.2.3.1. Tình hình sử dụng thuốc

13


Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày càng tăng cả về số
lượng và chất lượng. Mơ hình bệnh tật thay đổi, cả các bệnh truyền nhiễm
đang diễn biến phức tạp, các bệnh không truyền nhiễm và các dịch bệnh mới,
bệnh lạ khó lường trước, thực trạng đó đã kéo theo hàng loạt các vấn đề về sử
dụng thuốc như thuốc kháng sinh được sử dụng với lượng lớn, tình trạng
kháng kháng sinh, lạm dụng thuốc vitamin và các loại thuốc bổ khác, thuốc có
nguồn gốc từ dược liệu. Nhu cầu tiêu dùng thuốc bình quân đầu người tăng từ
11,23 USD/người năm 2006 lên 19.39 USD vào năm 2007, 16,45 USD/người
năm 2008 và dự kiến đạt 25 USD/ người vào năm 2015 [12]. Do vậy ngành
dược phải tăng cường đẩy mạnh việc cung ứng thuốc có chất lượng tốt góp
phần đảm bảo cho việc sử dụng thuốc an tồn, hiệu quả.
Ngành Dược trong những năm qua đã có sự phát triển vượt bậc trong
lĩnh vực công nghiệp dược. Tổng giá trị tiền thuốc ước sử dụng năm 2012 là
2.600 triệu USD tăng 9,1 % so với năm 2011. Giá trị thuốc sản xuất trong

nước năm 2012 ước tính đạt khoảng 1.200 Triệu USD, tăng 5,26% so với năm
2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 Triệu USD và bình quân
tiền thuốc đầu người là 29,5 USD. Doanh thu thuốc từ dược liệu sản xuất
trong nước trong hai năm gần đây tăng trưởng cao, năm 2011 tăng 33%, năm
2010 tăng 25% so với năm trước. Dự báo năm 2012 doanh thu thuốc từ dược
liệu sản xuất trong nước sẽ đạt trên 3.500 tỷ đồng tăng 35% so với năm
2011[30].
Cung ứng đủ thuốc có chất lượng cho cơng tác phịng bệnh và chữa
bệnh cho nhân dân vẫn ln là mục tiêu phấn đấu của Ngành Dược, đặc biệt
ưu tiên đảm bảo đủ thuốc cho phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lũ lụt, thảm
hoạ [12].

14


Tăng trưởng của trị giá thuốc SX trong nước và thuốc nhập khẩu:

Hình 1.6. Biểu đồ tăng trưởng của giá trị thuốc SX trong nước và thuốc
nhập khẩu của Việt Nam qua các năm.
Nguồn: Cục quản lý dược
Theo thống kê của Bộ Y tế, sản phẩm thuốc sản xuất trong nước ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị thuốc tiêu thụ, từ 26% năm 1996 tăng lên hơn
47,82% năm 2011. Thuốc sản xuất trong nước đã đáp ứng được 234/314 hoạt chất
trong danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và đầy đủ 29 nhóm tác dụng dược lý
theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới.

Hình 1.7. Biểu đồ sử dụng thuốc tại các tuyến bệnh viện
(Nguồn cục Quản lý Dược

15



Tỷ trọng và cơ cấu 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng nhiều nhất
Bảng 1.1. Tỷ trọng 10 nhóm thuốc thuốc sử dụng nhiều nhất tại các tuyến bệnh
viện trong năm 2009.
Bệnh viện TƯ
STT
Nhóm thuốc

Bệnh viện tỉnh

BV huyện

Tỷ lệ TB(%) Nhóm thuốc Tỷ lệTB(%) Nhóm thuốc

Tỷ lệ
TB

1
2

Kháng sinh
Tiêu hóa

25,7
12,0

Kháng sinh
Tim mạch


32,0
12,4

Kháng sinh
Tim mạch

43,1
11,9

3

Tim mạch

10,0

Tiêu hóa

9,0

Tiêu hóa

9,4

4

Ung thư

7,1

Dịch truyền


7,2

NSAID

7,5

5

Dịch truyền

6,4

HM-NTT

7,1

Vitamin

6,3

6

NSAID

6,2

NSAID

4,5


Dịch truyền

5,0

7

HM - NTT

5,6

Cấp cứu

4,4

Đông y

4,9

8

Cấp cứu

5,3

Đông y

3,1

HM-NTT


4,0

9

Thuốc TD với

4,8

Ung thư

2,6

Hô hấp

2,6

10

Vitamin

2,7

Vitamin

2,2

Thuốc hệ TK

1,4


Nguồn: Cục Quản lý Dược

Hình 1.8. Cơ cấu 10 nhóm thuốc sử dụng nhiều nhất tại các tuyến bệnh viện.
Nguồn: Cục Quản lý Dược
Nhóm thuốc kháng sinh có giá trị sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm
thuốc tại cả ba tuyến BV. Trong đó tỷ trọng KS của BV tuyến huyện cao nhất
(43,1%) và của BV tuyến TƯ thấp nhất (25,7%)

16


×