Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp huy động nguồn vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BÁ TÙNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN BÁ TÙNG

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 62 01 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Yến

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Bá Tùng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được sự
quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo, Ban
chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện
đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến, đã hướng dẫn chỉ bảo tận
tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Bá Tùng



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
4. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới ......................... 4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn và nông thôn mới ..................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc và nội dung về huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới .......... 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn xây dựng nông thôn mới ............................... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................... 17
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................................. 19
1.3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến xây dựng NTM...................................... 24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 27
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 27
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................ 27
2.1.2 Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 27

2.3.2 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 29
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin, viết báo cáo ............................... 30


iv
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30
Chương 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN PHỤC VỤ
CHƯƠNG TRÌNH

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI HUYỆN GIA

BÌNH, TỈNH BẮC NINH ....................................................................................... 31
3.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh .................... 31
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình ................................................ 31
3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện đối
với xây dựng NTM cũng như huy động các nguồn lực xây dựng NTM ....... 36
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình .................................... 37
3.2.1. Quá trình chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tiêu chí cấp huyện thuộc
chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Bình ............ 37
3.2.2. Các căn cứ triển khai thực hiện ....................................................................... 38
3.2.3. Kết quả chỉ đạo thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới ............................... 39
3.2.4. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện nông thôn mới tính đến hết 2016 ............... 41
3.3. Thực trạng huy động nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Gia Bình ....... 42
3.3.1. Cơ chế, chính sách huy động nguồn vốn xây dựng NTM huyện Gia Bình ........ 42
3.3.2 Tổng kinh phí dự toán cho xây dựng NTM ..................................................... 47
3.3.3 Cách thức huy động nguồn vốn cho xây dựng NTM ....................................... 48
3.3.4. Kết quả huy động nguồn vốn xây dựng NTM ................................................ 50
3.3.5 Tình hình nợ đọng XDCB theo chương trình NTM tại các xã trên địa bàn
huyện Gia Bình............................................................................................... 69
3.3.6. Đánh giá của người dân, cán bộ về chương trình MTQG xây dựng NTM

trên địa bàn huyện Gia Bình........................................................................... 71
3.4. Đánh giá chung về công tác huy động nguồn vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Bình .......................................... 75
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 77
3.5 Các giải pháp huy động vốn xây dựng chương trình nông thôn mới tại
huyện Gia Bình............................................................................................... 79
3.5.1 Quan điểm, mục tiêu xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình giai đoạn
2016 -2020...................................................................................................... 79


v
3.5.2 Các giải pháp huy động nguồn vốn xây dựng chương trình nông thôn
mới tại huyện Gia Bình .................................................................................. 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 92
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 95


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt

1

BCĐ


Ban chỉ đạo

2

BQL

Ban quản lí

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4

CP

Chính phủ

5

CSHT

Cơ sở hạ tầng

6

HĐND


Hội đồng nhân dân

7

HTX

Hợp tác xã

8

HU

Huyện ủy

9

KH

Kế hoạch

10

KT-XH

Kinh tế xã hội

11

MTQG


Mục tiêu quốc gia

12



Nghị định

13

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

14

NQ

Nghị quyết

15

NSĐP

Ngân sách địa phương

16

NSNN


Ngân sách nhà nước

17

NSTW

Ngân sách Trung ương

18

NTM

Nông thôn mới

19

PTNT

Phát triển nông thôn

20



Quyết định

21

TCTD


Tổ chức tín dụng

22

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

23

TW

Trung ương

24

UBND

Ủy ban nhân dân

25

VHXH

Văn hoá - Xã hội

26

VPĐP


Văn phòng điều phối

27

VSMT

Vệ sinh môi trường

28

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng xã đạt chuẩn NTM đến 30/06/2016 .......................................... 42
Bảng 3.2 Tổng kinh phí thực hiện chương trình theo đề án xây dựng NTM của
huyện Gia Bình ...................................................................................... 48
Bảng 3.3: Nguồn vốn huy động để xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình
giai đoạn 2011 - 2016 ............................................................................ 53
Bảng 3.4 So sánh kế hoạch và kết quả thực hiện huy động nguồn vốn phục vụ
xây dựng NTM của huyện Gia Bình giai đoạn 2011 - 2016 ................ 55
Bảng 3.5: Nguồn vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình ............ 56
Bảng 3.6: Nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Gia Bình ........................................................................... 59
Bảng 3.7: Nguồn vốn huy động được từ cộng đồng để xây dựng nông thôn
mới ở huyện Gia Bình ........................................................................... 61

Bảng 3.8 Kết quả huy động vốn từ các nguồn vốn khác giai đoạn 2011 - 2016 ..... 63
Bảng 3.9: Kết quả huy động vốn theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2011- 2016 ......... 64
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giai đoạn 2011 - 2016 ........ 65
Bảng 3.11: Nguồn vốn đầu tư, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho
người dân huyện Gia Bình giai đoạn 2011 - 2016 ................................ 67
Bảng 3.12: Tình hình nợ XDCB chương trình xây dựng NTM huyện Gia Bình
đến 31/12/2016 ...................................................................................... 69
Bảng 3.13: Sự hiểu biết của người dân và cán bộ xã, thôn về chương trình xây
dựng NTM ............................................................................................. 71
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương .............................................................................. 73
Bảng 3.15: Ý kiến của người dân trong việc tham gia đóng góp xây dựng
Chương trình NTM ................................................................................ 74
Bảng 3.16: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động nguồn lực
từ người dân (n = 60) ............................................................................. 75


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 3.1. Biến động cơ cấu kinh tế huyện Gia Bình giai đoạn 2014 - 2016 ............ 32
Hình 3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động xây dựng NTM huyện Gia Bình .................. 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là tiền đề quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia. Việt
Nam nói chung và Huyện Gia Bình nói riêng đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nên vốn là vấn đề đặc biệt quan trọng và cấp thiết. Quy mô tốc độ huy
động vốn cũng như sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn là một trong những nhân tố quan
trọng có tính quyết định đến quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nói chung và quá trình
xây dựng nông thôn mới nói riêng. Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc
vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn xây dựng thôn, xã, gia đình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống
văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất tinh
thần của người dân được nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình xây dựng nông thôn mới,
Thường trực Huyện ủy, UBND huyện Gia Bình, đã có nhiều chủ trương chính sách
và các giải pháp cụ thể để huy động nguồn vốn xây dựng chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay sau 6 năm triển khai thực hiện Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới, bộ mặt nông thôn của Gia Bình có nhiều đổi
thay rõ rệt: kinh tế - xã hội phát triển toàn diện; đời sống vật chất, tinh thần của
người dân ngày càng được cải thiện; cơ cấu lao động có bước chuyển dịch mạnh
mẽ; các công trình được đầu tư xây dựng đã và đang phát huy hiệu quả. Điểm nổi
bật trong quá trình triển khai, thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở Gia
Bình, đó là công tác xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở nông thôn, trong đó đặc biệt
là việc cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn với 43 công trình, 4
công trình thủy lợi, 32 công trình trường học, 8 nhà văn hóa, nâng cấp và xây mới 8
trạm y tế xã, 68 điểm tập kết chung chuyển rác thải.
Tuy nhiên, Huyện Gia Bình là một huyện thuần nông, nghèo, có điểm xuất phát
thấp, ít lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư; là một huyện trong toàn tỉnh chưa có khu
công nghiệp. Khả năng tích lũy tái đầu tư và huy động nguồn vốn tại chỗ rất hạn chế. Việc
huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu, hiệu quả chưa


2
cao. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động đã có sự chuyển dịch đáng kể nhưng nông nghiệp
vẫn chiếm tỷ lệ cao, chiếm tổng số lao động toàn huyện. Vì vậy nông nghiệp vẫn có tầm

quan trọng rất lớn với người dân Huyện Gia Bình.
Từ đặc điểm trên đây, vấn đề huy động và sử dụng các nguồn vốn để phát
triển kinh tế, đặc biệt là việc huy động nguồn vốn cho chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới càng trở lên bức thiết. Với ý nghĩa đó, đề tài “Giải
pháp huy động nguồn vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh” được lựa chọn đề làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Từ thực trạng huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới huyện Gia
Bình tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2016, nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới tại
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2017- 2020.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn vốn xây dựng NTM
- Phân tích thực trạng huy động nguồn vốn phục vụ xây dựng NTM trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới huy động nguồn vốn phục vụ xây dựng
NTM trên địa bàn huyện
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường huy động nguồn vốn
phục vụ xây dựng NTM huyện Gia Bình
3. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài có ý nghĩa cả trong lý luận và thực tiễn:
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản và
thực tiễn về nông thôn mới, nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
- Về thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài là một nguồn tài liệu quan trọng
góp phần gợi ý chính sách cho huyện Gia Bình nói riêng, tỉnh Bắc Ninh nói chung
trong việc tăng cường huy động nguồn vốn phục vụ xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn. Ngoài ra đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu
cho sinh viên và học viên trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.



3
4. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Đối tượng, phạm vi, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng huy động nguồn vốn phục vụ chương trình xây dựng
nông thôn mới huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh


4
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về nông thôn và nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Vùng nông thôn được quan niệm khác nhau ở mỗi nước vì điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên ở mỗi nước khác nhau. Cho đến nay chưa có một khái
niệm nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn. Để có được định nghĩa
nông thôn, người ta so sánh nông thôn và thành thị. Trong khi so sánh có ý kiến
dùng chỉ tiêu mật độ dân số và số lượng dân cư.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu trình độ phát triển kết cấu hạ tầng để phân biệt thành
thị và nông thôn.
Có ý kiến dùng chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa, tiếp cận thị trường để
phân biệt thành thị và nông thôn (điều này còn phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của
mỗi nước).
Có ý kiến cho rằng vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đó làm nông nghiệp
là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng).
Qua một số ý kiến trên nếu dùng chỉ tiêu riêng lẻ thì chỉ thể hiện từng mặt của
vùng nông thôn mà chưa thể hiện vùng nông thôn một cách đầy đủ.

Theo ý kiến phân tích của các nhà kinh tế và xã hội học có thể đưa ra khái
niệm tổng quá về vùng nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng khác với thành thị, ở đó một cộng đồng chủ yếu là nông
dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém hơn.
Tuy nhiên, khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu
để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn. [18]


5
Nông thôn có các chức năng sau:
- Chức năng sản xuất nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp cần diện tích lớn, nhất là ngành trồng trọt như sản xuất
lương thực, cây công nghiệp và trồng rừng. Do đó, nông thôn là nơi diễn ra phần lớn
các hoạt động sản xuất nông nghiệp, có thể nói nông nghiệp là chức năng tự nhiên
của nông thôn, sản xuất dồi dào các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với
nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các
nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ
biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại”.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua lịch sử phát triển hàng ngàn năm, các làng xóm ở nông thôn thường
được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, họ tộc.
Người dân trong các làng xóm thường cư xử với nhau dựa trên quan hệ huyết thống
và phong tục, tập quán. “Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản
phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo
vệ, giản dị tiết kiệm, thật thà đáng tin, yêu quý quê hương.vv.., tất cả ñược sản sinh
trong hoàn cảnh xã hội nông thôn đặc thù. Các truyền thống văn hoá quý báu này
ñòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Môi trường
thành thị là nơi có tính mở cao, con người cũng có tính năng động cao, vì thế văn

hoá quê hương ở đây sẽ không còn tính kế tục. Do vậy, chỉ có nông thôn với đặc
điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dân tộc, dòng tộc mới là môi trường thích
hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. Ngoài ra, các cảnh quan nông
thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù,
thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tự nhiên với sự tôn
trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển
của các dân tộc”.
- Chức năng sinh thái
Nói đến nông nghiệp là nói đến cây trồng, vật nuôi. Cây trồng, một mặt cung
cấp cho con người những nông sản cần thiết, một mặt có tác dụng cải tạo môi
trường, làm đẹp cảnh quan… do đó, nông nghiệp nói riêng và nông thôn nói chung


6
có chức năng sinh thái. Thuộc tính sản xuất nông nghiệp đã quyết định hệ thống
sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái. đất đai canh tác
nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên..vv..phát huy các tác
dụng sinh thái như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước,
phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất..vv.
1.1.1.2. Nông thôn mới
Nông thôn mới có thể hiểu, trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là thị
trấn, thị tứ. Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn
mới phải bao hàm cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, xã hội và chức năng mới, mô hình
mới. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình
được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn ñịnh, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi

trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh
thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Như
vậy, nông thôn mới có thể hiểu là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
Đơn vị nông thôn mới, theo Thông tư 54/2009/TT-BNN&PTNT ngày 21 tháng
8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới quy định: huyện nông thôn mới là huyện có
75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới; tỉnh nông thôn mới là tỉnh có 75% số
huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới; xã nông thôn mới đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia nông thôn mới.
1.1.1.3. Xây dựng nông thôn mới
Cho đến nay vẫn chưa có một khái niệm chính thức nào về “xây dựng nông
thôn mới”. Tuy nhiên, có thể hiểu xây dựng nông thôn mới là môṭ chương trình


7
tổng hợp liên quan đến moị mặt hoạt động thuộc lĩnh vực nông nghiêp,̣ nông thôn
và nông dân, là quá trình xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới phù hợp với
yêu cầu, tính chất của thời đại. Xây dựng nông thôn theo quy hoạch, có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý; gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, xây dựng nông thôn
gắn với phát triển đô thị theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Nội dung xây dựng NTM được thể hiện trong chương trình MTQG xây dựng
NTM (Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 04/6/2010), gồm 11 nội dung sau:
(1) Quy hoạch xây dựng nông thôn mới:
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
(2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội:
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông
trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn (các trục đường xã được nhựa
hoá hoặc bê tông hoá) và đến 2020 có 70% số xã đạt chuẩn (các trục đường thôn,
xóm cơ bản cứng hoá);
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí NTM và năm 2020
là 95% số xã đạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá
thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hoá xã, thôn đạt chuẩn,
đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về y tế trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hoá về giáo dục trên địa
bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chuẩn;
- Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt
tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chuẩn;


8
- Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã
đạt chuẩn (có 50% kênh cấp 3 trở lên được kiên cố hoá). Đến 2020 có 77% số xã
đạt chuẩn (cơ bản cứng hoá hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch)
(3) Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hoá, có hiệu quả kinh tế cao;
- Tăng cường công tác khuyến nông; Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp;

- Cơ giới hoá nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp;
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm "mỗi làng
một sản phẩm", phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương;
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn. (4) Giảm nghèo và An sinh xã hội
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới;
- Tiếp tục triển khai Chương trình MTQG về giảm nghèo;
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
(5) Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn;
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình kinh
tế ở nông thôn;
(6) Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
(7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực Y tế, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.


9
(8) Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NTM về văn hoá, đáp
ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới;
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí

quốc gia nông thôn mới.
(9) Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn;
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong
thôn, xóm; Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã; Chỉnh trang, cải tạo
nghĩa trang; Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây
xanh ở các công trình công cộng…
(10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, Chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng nông thôn mới;
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này;
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới;
(11) An ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng chống các tệ
nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu;
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.4. Các nguồn lực góp phần thúc đẩy xây dựng nông thôn mới
- Nguồn lực, theo nghĩa chung nhất đó là tổng hoà các yếu tố vốn, tài nguyên
thiên nhiên, lao động, khoa học và công nghệ có thể huy động nhằm phát triển kinh


10
tế - xã hội. Nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới bao gồm các yếu tố chủ yếu

là: vốn, hệ thống kết cấu hạ tầng sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn; số lượng,
chất lượng, cơ cấu lao động nông thôn; đất đai, nguồn nước; giống, công nghệ sản
xuất nông lâm nghiệp, thuỷ sản, thủ công mỹ nghệ… Trong đó, vốn đóng vai trò
hết sức quan trọng.
Vốn: là một yếu tố sản xuất đầu vào nhưng lại là kết quả đầu ra của nền kinh
tế. Vốn vật chất gồm máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… và hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế của quốc gia. Vốn bằng tiền là một nhân tố không thể thiếu được trong các
hoạt động kinh tế. Trong quá trình đầu tư, sự gia tăng của vốn làm gia tăng tổng cầu
(gia tăng chi tiêu) và do đó tác động làm tăng sản lượng và công ăn việc làm…Vốn
xây dựng nông thôn mới, bao gồm toàn bộ hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, cơ
sở vât chất, kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, thương mại dịch
vụ ở nông thôn; vốn tự có và vốn vay bằng tiền trong dân, các tổ chức kinh tế đầu
tư phát triên nông nghiệp, nông thôn.
Lao động là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định có tham gia lao
động có sức khoẻ, học vấn, kiến thức, trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm, ý thức, thái
độ, tác phong của người lao động. Chất lượng nguồn nhân lực được xem xét dựa
trên cơ cấu của nguồn lao động theo ngành nghề, tính chất lành nghề, chất lượng
chuyên môn, trình độ tổ chức của lao động.
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng
để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm các
yếu tố như: đất đai, nguồn nước, các loại động, thực vật, khoáng sản, năng lượng... là
những yếu tố tài nguyên không thể thiếu và có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất
nông, lâm, thuỷ sản. Trong đó, quan trọng nhất là nguồn tài nguyên đất đai.
Khoa học và công nghệ: hệ thống tri thức, phương pháp, kiến thức, kỹ năng và
những thông tin cần thiết nhằm biến đổi các nguồn lực thành các sản phẩm và dịch
vụ phục vụ cho nhu cầu của con người. Trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng sản
xuất là nhân tố quan trọng góp phần làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm và phong phú sản phẩm hàng hoá ở nông thôn.



11
- Phân loại nguồn lực xây dựng nông thôn mới:
+ Phân loại theo nguồn gốc, có thể chia thành nguồn lực của nhà nước và
nguồn lực trong dân;
+ Phân loại theo lãnh thổ có thể chia thành nguồn lực trong nước và nguồn lực
ngoài nước;
+ Phân loại theo lĩnh vực: có thể chia thành nguồn lực vật chất và nguồn lực
con người;
+ Phân loại theo địa điểm, phạm vi huy động nguồn lực xây dựng nông thôn,
có thể phân chia thành nguồn lực bên trong (nguồn lực tại chỗ): nguồn lực có trong
ranh giới địa bàn xã; nguồn lực bên ngoài: nguồn lực đến từ bên ngoài ranh giới xã
như nguồn lực của nhà nước, tổ chức, cá nhân ở ngoài phạm vi xã như huyện, tỉnh,
Trung ương, nước ngoài.
Nguồn lực bên trong hay là nguồn lực tại chỗ, nguồn lực nội tại (nguồn lực tại
chỗ) bao gồm: ngân sách xã, vốn của dân, vốn của doanh nghiệp, vốn vay của
người dân và doanh nghiệp và các nguồn lực khác trong địa bàn của xã tham gia
xây dựng nông thôn mới.
- Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới là việc tính toán, cân đối, động
viên, thu hút nguồn vốn, tài nguyên, lao động, khoa học công nghệ của Nhà nước,
các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước xây dựng nông thôn. Huy động
nguồn lực xây dựng nông thôn mới được hiểu là việc phân bổ, động viên, thu hút
vốn bằng tiền, cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn, lao động, nguồn tài nguyên đất
đai, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào xây dựng nông thôn mới; huy động nguồn lực
bên trong (tại chỗ), nguồn lực bên ngoài hoặc nguồn lực nguồn lực nhà nước, nguồn
lực trong dân, nguồn lực của các tổ chức. Trong đề tài này trọng tâm nghiên cứu là
huy động nguồn lực vốn: vốn vất chất và vốn bằng tiền để xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới
- Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới
Năng lực của Ban chỉ đạo/Ban quản lý xây dựng nông thôn mới là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động nguồn lực. Năng lực của

Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch huy động, xây dựng phương pháp huy


12
động và chỉ rõ các nguồn lực cần phải huy động cho xây dựng nông thôn mới, trên
cơ sở đó xác định mức độ có khả năng huy động và định mức từng hạng mục đầu tư
sử dụng nguồn vốn huy động. Năng lực của Ban chỉ đạo ảnh hưởng đến việc tổ
chức thực hiện triển khai việc huy động nguồn lực, qua đó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả của việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. [22]
- Sự tham gia của cộng đồng trong huy động các nguồn vốn
Ý thức cộng đồng tại các địa phương được thể hiện bằng việc tự nguyện
tham gia vào các hoạt động tập thể của cộng đồng. Khái niệm ý thức cộng đồng có
tính lý thuyết hơn, dựa vào quyền lợi của những thành viên và các nhà nghiên cứu
(Gardner và Stern, 1996; Zanetell, 2000) trong tương quan giữa ý thức cộng đồng
với mức độ tham gia của người dân địa phương trong quản lý phát triển. Cộng đồng
là khái niệm có 2 khía cạnh tự nhiên và tinh thần mà các thành viên cộng đồng đã
từng trải. Khái niệm các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào lãnh thổ, hoặc
dưới tên gọi khác là các hoạt động phát triển ở nông thôn dựa vào cộng đồng, dẫn
tới việc phân cấp các hoạt động phát triển ở cấp địa phương.
Cộng đồng cũng thể hiện những kinh nghiệm được chia sẻ kết nối cuộc sống
của người dân trong cùng một không gian. Điều này dẫn tới tình cảm và sự gắn kết
về tinh thần. Ý thức của từng cá thể cộng đồng ảnh hưởng tới việc tự nguyện tham
gia vào các hoạt động để trợ giúp và hoàn thiện cộng đồng (McMillan,1996; St.
Anne, 1999). Ý thức cộng đồng được hình thành qua lịch sử cộng đồng. Nó bao
gồm sự tự nguyện ở lại cộng đồng, thăm hỏi lẫn nhau, có cùng cảm xúc với các
thành viên cộng đồng, tranh thủ hoặc trao đổi tình cảm với nhau,... (Zanetell và
Knuth, 2004; Buckners, 1988).
- Yếu tố kinh tế địa phương
Điều kiện kinh tế địa phương cũng ảnh hưởng tới mức độ huy động các
nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các địa phương khác nhau có mức độ kinh

tế khác nhau và có sự huy động nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới khác nhau.
Đối với các địa phương có điều kiện kinh tế mạnh, cũng là những địa phương còn ít
khó khăn trong xây dựng nông thôn mới và việc huy động nguồn vốn cho xây dựng
nông thôn mới cũng trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại, đối với các địa phương còn


13
nhiều khó khăn, đồng nghĩa với việc có nhiều hạng mục công trình cần phải đầu tư
xây dựng mới và sửa chữa; đòi hỏi nguồn lực huy động phải lớn, trong khi kinh tế
địa phương có hạn, do đó gặp phải nhiều khó khăn trong việc huy động nguồn lực.
- Yếu tố kinh tế hộ
Trong nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy điều kiện hộ gia đình ảnh hưởng
đến sự huy động các nguồn lực của người dân trong các hoạt động phát triển nói
chung và việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới nói riêng. Trong
khuôn khổ nghiên cứu về sự tham gia Cohen và Uphoff (1979) đã liệt kê các đặc
trưng hộ gia đình ảnh hưởng tới sự tham gia. Đó là: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn
nhân, điều kiện kinh tế, quan hệ xã hội,... cũng ảnh hưởng tới sự tham gia đóng góp
của cộng đồng vào các hoạt động trong xây dựng nông thôn mới.
- Cơ chế và chính sách trong huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới chịu sự chi phối
của nhiều yếu tố, trong đó không thể không tính đến các yếu tố về chính sách và cơ
chế hoạt động của chương trình xây dựng nông thôn mới để tạo điều kiện cho việc
huy động các nguồn vốn cho xây dựng nông thôn mới. Bên cạnh đó, trong các hoạt
động ở từng lĩnh vực cần có những cơ chế phù hợp để làm thế nào thu hút được sự
tham gia đóng góp của cộng đồng và khi đã thu hút được cộng đồng tham gia đóng
góp rồi thì ý kiến của họ phải được tôn trọng và các kế hoạch hay quyết định trước
khi đưa vào triển khai cần phải được họ đồng ý.
1.1.2. Nguyên tắc và nội dung về huy động nguồn vốn xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1 Khái niệm huy động nguồn vốn
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về huy động nguồn vốn, tuy nhiên có

thể hiểu huy động nguồn vốn là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được mục tiêu về huy động nguồn vốn.
Huy động nguồn vốn cho xây dựng NTM là quá trình huy động các nguồn
vốn cần thiết dựa trên mục tiêu để phục vụ cho chương trình xây dựng NTM.


14
1.1.2.2. Nguyên tắc huy động nguồn vốn thực hiện chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
* Nguồn lực của địa phương để tổ chức triển khai chương trình:
- Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển
khai Chương trình; riêng nguồn vốn thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất để giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã (sau khi đã trừ đi chi
phí), đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định để lại 100% cho ngân sách xã, nhằm
tạo nguồn vốn thực hiện Chương trình (nhưng không vượt nội dung chi của Chương
trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Huy động sức dân (nhân lực, vật lực) đóng góp tự nguyện, tích cực để xây
dựng làng quê của mình (với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm).
* Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng
thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ngân sách nhà nước hỗ trợ
sau đầu tư (nếu vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án) và được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
* Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phải ưu tiên bố trí vốn và lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu của Trung
ương cho các dự án, chương trình trên địa bàn các xã thực hiện Chương trình.
1.1.2.3. Nội dung nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình
* Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm:
- Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (gồm ngân sách cấp tỉnh,

ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm,
trong đó có vốn lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia (gồm: chương trình
giảm nghèo; chương trình quốc gia về việc làm; chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; chương trình phòng, chống tội phạm; chương trình dân số và
kế hoạch hoá gia đình; chương trình phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh nguy
hiểm và HIV/AIDS; chương trình về văn hóa; chương trình giáo dục đào tạo;
chương trình 135; dự án trồng mới 5 triệu ha rừng); đồng thời ưu tiên bố trí vốn bổ


15
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương (gồm: hỗ trợ
đầu tư trụ sở xã; hỗ trợ chia tách huyện, xã; hỗ trợ khám chữa bệnh cho người
nghèo; hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi...) và vốn bố trí cho dự án
không nằm trong chương trình mục tiêu quốc gia được thể hiện trong Chương trình
phê duyệt.
* Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ (nếu có): để đầu tư cho dự án đường đến
trung tâm xã chưa có đường giao thông ô tô (thuộc danh mục tại Quyết định số
171/2006/QĐ-TTg ngày 24/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành và
sử dụng trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2003 - 2010 và các Quyết định bổ sung
khác của Thủ tướng Chính phủ); đầu tư dự án kiên cố hoá trường, lớp học (theo
quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01/2/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà
công vụ cho giáo viên).
* Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được trung ương phân
bổ cho các tỉnh, thành phố theo chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009-2015 (sau đây gọi là nguồn vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước) theo Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển

đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015; Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày
15/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử
dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương
trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng
nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015
và các quyết định sửa đổi, bổ sung khác (nếu có)
* Vốn đầu tư của doanh nghiệp: để đầu tư các dự án hệ thống điện đủ công
suất phục vụ sản xuất, bưu điện, nước sạch phục vụ sinh hoạt.


×