Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍ CÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN CHÍ CÔNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN Ở
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và ghi
rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Chí Công


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, phòng đào tạo,
Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi
thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, đã hướng
dẫn chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm: Huyện
uỷ Đồng Hỷ, UBND huyện Đồng Hỷ, Chi cục Thống kê huyện Đồng Hy, Phòng
Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, Các tổ chức hội đoàn thể huyện Đồng Hỷ, UBND
các xã Hóa Trung, Linh Sơn, Huống Thượng.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè, những
người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu để hoàn thành tốt luận văn của mình.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các
tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Chí Công


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................. 2
4. Giới hạn của đề tài............................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU..................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm hộ ............................................................................................... 4
1.1.2. Hộ nông dân ................................................................................................ 5
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân .................................................................................... 7
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ và kinh tế nông hộ ................................................. 10
1.1.5. Đặc trưng của kinh tế nông hộ .................................................................. 11
1.1.6. Phân loại hộ nông dân ............................................................................... 12
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ ....................................... 13

1.1.8. Chỉ tiêu phân loại hộ ................................................................................. 18
1.1.9. Quan điểm về phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế nông hộ của nước ta ................................ 24
1.2.2. Xu hướng và phát triển của kinh tế hộ nông dân và những bài học
kinh nghiệm rút ra ............................................................................................... 27


iv
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................................... 30
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 30
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 30
2.2. Địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu ................................................ 30
2.2.1. Địa điểm .................................................................................................... 30
2.2.2. Thời gian ................................................................................................... 30
2.2.3. Nội dung .................................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 30
2.3.1. Quan điểm nghiên cứu chung ................................................................... 30
2.3.2. Vận dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế ........................................ 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất của kinh tế hộ
nông dân .............................................................................................................. 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 36
3.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu....................................................................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 36
3.1.2. Thực trạng sản xuất nông nghiệp của huyện Đồng hỷ .............................. 44
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế, xã hội của
địa bàn nghiên cứu .............................................................................................. 49
3.2. Thực trạng tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ ......... 51

3.2.1. Tình hình chung kinh tế hộ nông dân của huyện Đồng Hỷ từ năm
2013 - 2015.......................................................................................................... 51
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở các xã điều tra ..................... 53
3.2.3. Nguồn lực của các hộ nông dân ................................................................ 58
3.3. Kết quả sản xuất của hộ nông dân ................................................................ 62
3.3.1. Đối với nhóm hộ giàu - khá ...................................................................... 62
3.3.2. Đối với nhóm hộ trung bình ...................................................................... 65


v
3.3.3. Đối với nhóm hộ nghèo ............................................................................. 67
3.4. Các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ .................... 69
3.4.1. Đối với nhóm hộ giàu khá ......................................................................... 69
3.4.2. Đối với nhóm hộ trung bình ...................................................................... 70
3.4.3. Đối với nhóm hộ nghèo ............................................................................. 70
3.5. Hiệu quả kinh tế của ba nhóm hộ điều tra.................................................... 71
3.6. Nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nhóm hộ ... 73
3.7. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong việc
phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ hiện nay .............................. 75
3.8. Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp phát triển kinh tế hộ huyện
Đồng Hỷ .............................................................................................................. 76
3.8.1. Phương hướng phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ ............... 76
3.8.2. Mục tiêu, nhiệm vụ ................................................................................... 77
3.8.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trên ............................. 85
3.8.4. Nhóm giải pháp về đất đai ........................................................................ 86
3.8.5. Giải pháp về vốn ....................................................................................... 87
3.8.6. Nhóm giải pháp về phát triển nguồn nhân lực .......................................... 88
3.6.7. Nhóm giải pháp về khoa học kỹ thuật....................................................... 90
3.8.8. Nhóm giải pháp xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn ............................... 92
3.8.9. Nhóm giải pháp về chính sách .................................................................. 92

3.8.10. Giải pháp về thị trường ........................................................................... 93
3.8.11. Nhóm giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân toàn diện và bền vững........ 94
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ................................................................................ 95
1. Kết luận ........................................................................................................... 95
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 98
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 100


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT Ký hiệu viết tắt
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.

19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30.
31.
32.
33.
34.
35.

ANQP
ATK
BCH
BHYT
BQ
CN-TTCN
CT/TW
ĐVT
FAO
GCĐ
GD&ĐT
GD&LĐXH

GDP
GPMB
HĐND
HTX
KCN
KH
KHCN
KHKT

MTQG
NK
NLN
NN
NTM
PTNT
PTTH
SKSS/KHHGĐ
SL
THCS
TLSX
TN
UBND
XDCB

Nghĩa
An ninh quốc phòng
An toàn khu
Ban chấp hành
Bảo hiểm y tế
Bình quân

Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
Chỉ thị Trung ương
Đơn vị tính
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Giá cố định
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục và lao động xã hội
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khu công nghiệp
Kế hoạch
Khoa học công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Lao động
Mục tiêu quốc gia
Nhân khẩu
Nông lâm nghiệp
Nông nghiệp
Nông thôn mới
Phát triển nông thôn
Phát thanh truyền hình
Sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình
Số lượng
Trung học cơ sở
Tư liệu sản xuất
Thu nhập
Ủy ban nhân dân
Xây dựng cơ bản



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Chỉ tiêu phân loại hộ ........................................................................... 18
Bảng 3.1: Tình hình đất đai và sử dụng đất đai của huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên năm 2014 - 2016 ........................................................... 38
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm .......................... 39
Bảng 3.3: Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp của huyện Đồng Hỷ giai
đoạn 2014 - 2016................................................................................. 44
Bảng 3.4: Diện tích, sản lượng, năng suất của các loại cây trồng chính của
huyện Đồng Hỷ năm 2016 .................................................................. 45
Bảng 3.5: Kết quả diện tích trồng cây màu năm 2016 ........................................ 47
Bảng 3.6: Tổng đàn gia súc gia cầm của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014 - 2016 ...48
Bảng 3.7: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc gia cầm năm 2016 ....... 48
Bảng 3.8. Một số chỉ tiêu về kinh tế hộ nông dân của huyện qua 3 năm ........... 52
Bảng 3.9. Thông tin chung về chủ hộ ................................................................. 54
Bảng 3.10: Nhóm hộ theo chỉ tiêu phân loại hộ ở 3 xã điều tra ......................... 55
Bảng 3.11. Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ nông dân .......................... 57
Bảng 3.12. Phân bổ đất đai của hộ nông dân điều tra năm 2016 ........................ 59
Bảng 3.13. Phương tiện sản xuất và sinh hoạt chủ yếu của hộ nông dân ........... 60
Bảng 3.14. Vốn sản xuất bình quân của nông hộ ................................................ 61
Bảng 3.15. Chỉ tiêu về lao động và nhân khẩu của hộ nông dân điều tra ........... 62
Bảng 3.16: Sơ lược tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ giàu - khá ...... 62
Bảng 3.17: Chi phí của nhóm hộ giàu - khá........................................................ 63
Bảng 3.18: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ giàu - khá ......................................... 64
Bảng 3.19: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ trung bình .................. 65
Bảng 3.20: Chi phí của nhóm hộ trung bình ....................................................... 66
Bảng 3.21: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ trung bình ........................................ 66
Bảng 3.22: Tình hình sản xuất kinh doanh của nhóm hộ nghèo ......................... 67



viii
Bảng 3.23: Chi phí của nhóm hộ nghèo .............................................................. 68
Bảng 3.24: Hiệu quả kinh tế của nhóm hộ nghèo ............................................... 68
Bảng 3.25: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ khá - giàu ........ 69
Bảng 3.26: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ trung bình ........ 70
Bảng 3.27: Chi phí phục vụ sinh hoạt hàng ngày của nhóm hộ nghèo ............... 70
Bảng 3.28: Hiệu quả kinh tế của các nhóm hộ.................................................... 71
Bảng 3.29. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sản xuất của hộ nông dân năm
2016 ..................................................................................................... 72


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Đồng Hỷ Giai đoạn 20142016 ..................................................................................................... 51


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu, giữ vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nông nghiệp càng trở nên quan
trọng đối với một quốc gia với gần 80% dân số sống ở nông xã và gần 70%
lao động làm việc trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như đất nước
Việt Nam ta.
Có thể khẳng định trong quá trình phát triển nông nghiệp nông xã, đặc
biệt là sau đổi mới, kinh tế hộ gia đình giữ một vai trò không thể thiếu, kinh tế
hộ là đơn vị kinh tế đặc thù và phù hợp với thực trạng của sản xuất nông
nghiệp ở nước ta hiện nay. Nó góp phần giải quyết việc làm và xây dựng cuộc

sống mới ở nông xã, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và phong phú về lương
thực, thực phẩm.
Mặc dù trong những năm qua kinh tế hộ đã đạt được những thành tựu
to lớn, song chính bản thân nó vẫn đang tồn tại những mâu thuẫn cơ bản cần
giải quyết. Do vậy cần có những phương pháp tìm hiểu, phân tích phù hợp để
làm sáng tỏ những khó khăn của các hộ để có các chính sách kinh tế, xã hội
phù hợp giúp nông dân phát triển kinh tế, cải thiện và nâng cao đời sống trong
tương lai, đây là vấn đề có tính chiến lược và cấp thiết của một quốc gia nông
nghiệp như Việt Nam nói chung và của từng địa phương nói riêng.
Nghiên cứu thực trạng của kinh tế nông hộ để chỉ ra những khó khăn
còn tồn tại và đưa ra được nhưng giải pháp khắc phục những khó khăn đó là
một vấn đề quan trọng và cần thiết ở huyện Đồng Hỷ
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của cô PGS.TS Đinh
Ngọc Lan tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu thực trạng và giải
pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên”
làm đề tài nghiên cứu của mình.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân
của huyện Đồng Hỷ, và đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy
kinh tế hộ nông dân huyện Đồng Hỷ nhằm nâng cao đời sống cho cộng đồng
nông dân miền núi trong tiến trình xây dựng nông xã mới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng phát triển của kinh tế hộ nông dân ở các xã
điều tra
- Phân tích được ảnh hưởng của các nguồn lực đến kết quả sản xuất của
hộ nông dân.

- Phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để
phát triển kinh tế nông hộ
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Đồng Hỷ trong những năm tới.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng của việc phát triển kinh tế hộ và
những chính sách liên quan đến phát triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên
cứu khoa học.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập xử và xử lý thông tin của bản
thân trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận văn là cơ sở để các nhà quản lý,các cấp lãnh đạo tỉnh
và địa phương đưa ra các chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy kinh tế hộ nông
dân phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại Đồng Hỷ nói
riêng và người dân nông xã nói chung.


3
4. Giới hạn của đề tài
Do thời gian có hạn nên chúng tôi chỉ tiến hành tập trung nghiên cứu
thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trong giai đoạn hiện nay và một vài
nhân tố chủ yếu tác động đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân; đề xuất các
giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước xây dựng nông xã mới trong đó giải pháp kinh tế là
chủ yếu tại 3 xã: Huống Thượng, Linh Sơn, Hóa Trung thuộc 3 vùng sinh thái
khác nhau của huyện để đánh giá tình hình phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện.



4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm hộ
Hộ nông dân đã có và tồn tại từ rất lâu, nó gắn liền với sự phát triển của
xã hội loài người và trải qua với nhiều hình thức khác nhau. Nó là một trong
những đối tượng được các nhà khoa học, các tổ chức trên các lĩnh vực khác
nhau quan tâm. Đứng ở mỗi góc độ khác nhau, họ đưa ra những quan điểm
khác nhau về hộ.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ:
hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà - nhóm người đó bao
gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ tư về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có
liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội
khác” [8].
Giáo sư T.G.Mc Gee (1989), Giám đốc Viện nghiên cứu Châu Á thuộc
trường Đại học Tổng hợp Britiah Columbia, khi khảo sát “kinh tế hộ trong
quá trình phát triển” ở một số nước Châu Á đã nêu lên rằng: “Ở các nước
Châu Á hầu hết người ta quan niệm hộ là một nhóm người cùng chung huyết
tộc, hay không cùng chung huyết tộc ở chung một mái nhà, ăn chung một
mâm cơm và có chung một ngân quỹ” [8].
- Năm 1981, Harris (London - Anh) trong tác phẩm của mình cho rằng:
“Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động” [13] và trên góc độ này,
nhóm các đại biểu thuộc trường phái “Hệ thống Thế Giới” (Mỹ) là Smith

(1985) Martin và Beiltell (1987) có bổ sung thêm: “Hộ là một đơn vị đảm bảo


5
quá trình tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập
chung” [22].
- Tại Hội thảo Quốc tế lần thứ 2 về quản lý nông trại tại Hà Lan (năm
1980) các đại biểu nhất trí cho rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, tiêu dùng, xem như là một đơn vị kinh tế” [8], [15].
Đây mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm hộ tiêu biểu
nhất, mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung
nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên từ các quan niệm trên cho
thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của
hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh
tế lâu dài...).
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống bởi
vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị
kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một
mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...)
1.1.2. Hộ nông dân
Về hộ nông dân, tác giả Frank Ellis định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ

gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của
mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm


6
trong hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục
bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo
cao” [24].
Nhà khoa học Traianốp cho rằng “Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất
ổn định” và ông coi “hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát
triển nông nghiệp” [7], [9].
Luận điểm trên của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách
nông nghiệp tại nhiều nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển.
Đồng tình với quan điểm trên của Traianốp, hai tác giả Mats Lundahl
và Tommy Bengtsson bổ sung và nhấn mạnh thêm “Hộ nông dân là đơn vị
sản xuất cơ bản” [22]. Chính vì vậy, cải cách kinh tế ở một số nước những
thập kỷ gần đây đã thực sự coi hộ nông dân là đơn vị sản xuất tự chủ và cơ
bản, từ đó đã đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh trong sản xuất nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo
nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993) cho rằng: “Nông hộ là tế bào kinh tế
xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn” [4], [14].
Đào Thế Tuấn (1997) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động
nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động
phi nông nghiệp ở nông thôn” [12]. Còn theo nhà khoa học Nguyễn Sinh Cúc,
trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là
những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm
đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật,...) và thông thường nguồn
sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp” [2].

Nghiên cứu những khái niệm trên đây về hộ nông dân của các tác giả
và theo nhận thức cá nhân, tôi cho rằng:
- Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất
chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông.


7
Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động phi
nông nghiệp (như tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ...) ở các mức độ
khác nhau.
- Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất
vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ
thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Khi trình độ phát triển lên
mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường, xã hội càng mở rộng
và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ
thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng, một nước. Điều
này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình hiện nay.
1.1.3. Kinh tế hộ nông dân
Hộ nông dân là thực thể kinh tế văn hoá xã hội chủ yếu ở nông thôn, vì
vậy cần phải hệ thống lý thuyết về phát triển kinh tế hộ nông dân làm nền
tảng cho việc phân tích, đánh giá và xây dựng chiến lược phát triển kinh tế
nông thôn.
Sau các công trình nghiên cứu về kinh tế nông dân của C.Mác và
V.I.Lênin đã xuất hiện một xu hướng nghiên cứu về sự phát triển kinh tế hộ
nông dân.
Theo Hemery, Margolin (1988) thì “xã hội nông dân lạc hậu không
nhất thiết phải đi lên chủ nghĩa tư bản, mà có thể phát triển lên chế độ xã hội
khác bằng con đường phi tư bản chủ nghĩa” [24].
Các tác giả của thuyết dân túy cho rằng có nhiều con đường phát triển

của lịch sử, lịch sử không phải chỉ có một con đường phát triển mà nó tiến
hoá bằng các chu kỳ, mang tính chất vùng, có các thời kỳ trì trệ và tiến lên.
Do đó các nước đi sau có thể đuổi kịp, thậm chí có thể vượt các nước đi
trước. Phải đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách phục hồi nền văn minh nông
dân, chủ yếu là cộng đồng nông thôn và hợp tác xã thủ công nghiệp. Phải tiến


8
hành công nghiệp hóa do nhà nước. Chỉ có bằng cách này mới công nghiệp
hóa mà tránh được các nhược điểm của chủ nghĩa xã hội.
Trong quyển I của bộ Tư bản, C.Mác đã phân tích kỹ quá trình tước
đoạt ruộng đất của nông dân Anh một cách ồ ạt, làm phá vỡ nền nông nghiệp
truyền thống và sự hình thành của các tầng lớp trại chủ tư bản chủ nghĩa thuê
đất và vay vốn của địa chủ, bóc lột người làm thuê. Người dự đoán, kinh tế hộ
sẽ hoàn toàn bị xoá bỏ trong điều kiện phát triển đại công nghiệp. Nhưng ở
quyển III, C.Mác khẳng định, ngay ở Anh, với thời gian đã thấy hình thức sản
xuất nông nghiệp cơ bản được phát triển không phải là các nông trại lớn mà là
các nông trại gia đình, không dùng lao động làm thuê. Các nông trại lớn
không có khả năng cạnh tranh với nông trại gia đình.
V.I.Lênin cho rằng: “cải tạo tiểu nông không phải là tước đoạt của họ
mà phải tôn trọng sở hữu cá nhân của họ, khuyến khích họ liên kết với nhau
một cách tự nguyện để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của chính
họ”. Khi phân tích kết cấu xã hội nông dân nước Nga, V.I.Lênin đã lưu ý, hộ
nông dân khai thác triệt để năng lực sản xuất đáp ứng những nhu cầu đa dạng
của gia đình và xã hội. Ông đã chỉ ra “năng lực tự quyết định của quá trình
sản xuất của hộ nông dân trong nền kinh tế tự cung tự cấp, là mầm mống của
những chiều hướng phát triển hàng hoá khác nhau, chính nó sẽ tự phá vỡ các
quan hệ khép kín của hộ dẫn đến những quá trình sự vỡ kết cấu kinh tế” [24].
David (1903) đã nhận xét rằng, chủ nghĩa tư bản không làm phá sản
nền sản xuất tiểu nông, nền kinh tế này có “ưu thế”, “ổn định”, nếu so với các

nông trại lớn tư bản chủ nghĩa [24].
Theo Tchayanov (1924), luận điểm cơ bản nhất của Tchayanov là coi
kinh tế hộ nông dân là một phương thức sản xuất tồn tại trong mọi chế độ xã
hội. Mỗi phương thức sản xuất có những quy luật phát triển riêng của nó, và
trong mỗi chế độ, nó tìm cách thích ứng với cơ chế kinh tế hiện hành. Mục
tiêu của hộ nông dân là có thu nhập cao không kể thu nhập ấy do nguồn gốc


9
nào, trồng trọt, chăn nuôi hay ngành nghề đó là kết quả chung của lao động
gia đình [24].
Khái niệm gốc để phân tích kinh tế gia đình là sự cân bằng lao động tiêu dùng giữa sự thoả mãn các nhu cầu của gia đình và sự nặng nhọc của lao
động. Sản lượng chung của hộ gia đình hàng năm trừ đi chi phí sẽ là sản
lượng thuần mà gia đình dùng để tiêu dùng, đầu tư sản xuất và tiết kiệm. Mỗi
hộ nông dân cố gắng đạt được một thỏa mãn nhu cầu thiết yếu bằng cách tạo
một sự cân bằng giữa mức độ thỏa mãn nhu cầu của gia đình với mức độ nặng
nhọc của lao động. Sự cân bằng này thay đổi theo thời gian, theo cân bằng
sinh học, do tỷ lệ giữa người tiêu dùng và người lao động quyết định [24].
J.Harris (1982) trong bài giới thiệu cho cuốn sách “Phát triển nông
thôn” đã phân loại các công trình nghiên cứu về nông thôn, nông dân, nông
nghiệp ra ba xu hướng chính, đó là xu hướng tiếp cận hệ thống, mô hình ra
quyết định và tiếp cận cấu trúc lịch sử [24].
Vấn đề được tranh luận chủ yếu là, trong quá trình phát triển sản xuất
hàng hoá, xã hội nông thôn phân hoá thành tư bản nông nghiệp, người làm
thuê nông nghiệp hay là người nông dân sản xuất nhỏ, có đất đai, tư liệu sản
xuất kinh doanh bằng lao động gia đình vẫn tồn tại vì có được nông sản rẻ
hơn các nông trại tư bản chủ nghĩa.
Dandekar (1970) cho rằng có hai kiểu nông dân, một kiểu sản xuất
hàng hoá, chỉ đầu tư lao động đến lúc lãi bằng tiền lương và một kiểu tự túc,
chủ yếu đầu tư lao động nhằm tăng sản lượng đủ sống [25].

Hayami và Kikuchi (1981) nghiên cứu sự thay đổi của kinh tế nông
thôn Đông Nam Á và thấy rằng, áp lực dân số trên ruộng đất ngày càng tăng,
lãi do đầu tư thêm lao động ngày càng giảm mặc dù có cải tiến kỹ thuật,
nhưng giá ruộng đất (địa tô) ngày càng tăng [25].
Năm 1989, Lipton cho rằng trong khoa học xã hội về phát triển nông
thôn hiện nay, phổ biến ba cách tiếp cận, đó là cách tiếp cận macxit phân tích


10
(Roemer - 1985); tiếp cận cổ điển mới (Krueger, 1974) và tiếp cận hàng hoá
tập thể (Olson, 1982). Ba tiếp cận trên về mặt lý luận, trong thực tiễn đều
thuộc về quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Mối quan hệ đó, thường theo
các hướng là tăng thặng dư kinh tế của nông thôn; chuyển thặng dư từ ngành
này sang ngành khác; rút thặng dư và thúc đẩy việc luân chuyển. Nhìn chung
bất cứ một quá trình phát triển nào cũng phải tăng thặng dư, quá trình này cần
sự tác động của Nhà nước [25].
Tóm lại, có thể thấy kinh tế nông hộ là một hình thức cơ bản và tự chủ
trong nông nghiệp. Nó được hình thành và phát triển một cách khách quan,
lâu dài, dựa trên sự tư hữu các yếu tố sản xuất, là loại hình kinh tế có hiệu
quả, phù hợp với sản xuất nông nghiệp, thích ứng, tồn tại và phát triển trong
mọi chế độ kinh tế xã hội.
1.1.4. Vai trò của kinh tế hộ và kinh tế nông hộ
Kinh tế hộ đã có từ lâu đời đến nay vẫn còn tồn tại và phát triển. Trải
qua mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì kinh tế hộ biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, ngày càng khẳng định được tầm quan trọng và vai trò trong
nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ là tế bào của xã hội, sự phát triển trước tiên giúp nâng cao
đời sống của người dân và góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần đổi mới công
nghệ sản xuất. Hộ là nơi tích lũy kinh nghiệm sản xuất truyền thống cũng là

nơi áp dụng công nghệ mới vào sản xuất. Khi chuyển sang sản xuất hàng hóa,
xuất hiện cạnh tranh thị trường, hộ buộc phải đổi mới công nghệ nhàm tạo ra
sản phẩm có chất lượng tốt với giá rẻ hơn. Việc đổi mới công nghệ trước hết
phải nhằm khai thác tốt kinh nghiệm truyền thống từ lâu đời.
Kinh tế nông hộ đã góp phần làm tăng nhanh sản lượng sản phẩm cho
xã hội như lương thực, thực phẩm, nông sản xuất khẩu. Đồng thời sử dụng
đầy đủ và có hiệu quả các yếu tố sản xuất như đất đai, lao động, vốn và tư liệu
sản xuất.


11
Phát triển kinh tế nông hộ không chỉ có vai trò to lớn về kinh tế mà còn
có ý nghĩa rất lớn về mặt xã hội việc gia tăng sản phẩm hàng hóa và hiệu quả
kinh tế trong nông nghiệp đã góp phần tăng thêm việc làm và nâng cao thu
nhập cho người dân ở nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống, là cơ sở kinh
tế vững chắc để giải quyết các vấn đề xã hội [8].
1.1.5. Đặc trưng của kinh tế nông hộ
- Có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu với quá trình quản lý và
sử dụng các yếu tố sản xuất [16].
Sở hữu trong nông hộ là sở hữu chung, nghĩa là mọi thành viên trong
nông hộ đều có quyền sở hữu với những tư liệu sản xuất vốn có, cũng như các
tài sản khác của hộ.
- Lao động quản lý và lao động trực tiếp có sự gắn bó chặt chẽ.
Trong nông hộ mọi người thường gắn bó chặt chẽ với nhau theo quan
hệ huyết thống kinh tế nông hộ lại tổ chức với quy mô nhỏ hơn các loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp khác nên việc điều hành san xuất cũng đơn giản
gọn nhẹ.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ
nông dân.
Nhà nước giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho các hộ nông dân,

sản xuất nông nghiệp, mà đặc biệt là sản xuất lúa, đã có mức tăng chưa từng
có về năng suất và số lượng. Người nông dân phấn khởi trong sản xuất.
- Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và điều chỉnh cao [16].
Do kinh tế nông hộ có quy mô nhỏ nên có sự thích ứng dễ dàng hơn so
với doanh nghiệp nông nghiệp quy mô lớn. Nếu gặp điều kiện thuận lợi nông
hộ có thể tập trung mọi nguồn lực, thậm chí đôi khi cả khổ phần tất yếu của
mình để mở rộng sản xuất. Khi gặp điều kiện bất lợi cũng có khả năng duy trì
bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất, có khi quy về sản xuất tự cung tự cấp.
- Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người
lao động.


12
Trong kinh tế nông hộ mọi người gắn bó với nhau cả trên cơ sở kinh tế,
huyết tộc và cùng chung ngân quỹ nên dễ dàng đồng tâm hiệp lực để phát
triển kinh tế nông hộ. Vì vậy có sự gắn bó chặt chẽ giữa kết quả sản xuất với
lợi ích của người lao động, và lợi ích kinh tế đã thực sự trở thành động lực
thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, là nhân tố nâng cao hiệu quả sản xuất
của kinh tế nông hộ
- Kinh tế nông hộ là đơn vị sản xuất có quy mô nhỏ nhưng hiệu quả.
Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu, năng suất thấp. Kinh tế
nông hộ vẫn có khả năng cho năng suất lao động cao hơn các doanh nghiệp
nghiên cứu có quy mô lớn. Kinh tế nông hộ vẫn có khả năng ứng dụng các
tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để cho có hiệu quả kinh tế cao. Thực tế
đã chứng tỏ kinh tế nông hộ là loại hình thích hợp nhất với đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp.
- Kinh tế nông hộ sử dụng sức lao động và tiền vốn của hộ là chủ yếu. [16]
1.1.6. Phân loại hộ nông dân
Trong sản xuất nông hộ kinh tế hộ gia đình là loại hình kinh tế được phát
triển từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Vì vậy nếu căn

cứ vào mức độ phát triển kinh tế nông hộ ta có thể chia ra các nhóm sau:
 Nhóm kinh tế hộ sinh tồn: Là dạng phát triển thấp của kinh tế nông
hộ, các hộ thuộc nhóm này chỉ sản xuất một số loại cây trồng vật nuôi chủ yếu
nhằm duy trì cuộc sống của gia đình họ. Họ hầu như không có hoặc có rất ít
vốn, công cụ sản xuất thì thô sơ, lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp và
họ tiến hành sản xuất chủ yếu dựa vào kinh nghiệm [22].
 Nhóm kinh tế hộ tự túc: Nhóm này sản xuất ra lương thực thực
phẩm cung cấp cho nhu cầu hàng ngày, sản xuất còn manh mún, lạc hậu
không chịu tìm tòi, học hỏi, luôn bằng lòng với bản thân nên hiệu quả trong
sản xuất của nhóm hộ này rất thấp.


13
 Nhóm hộ sản xuất nhỏ: Trong quá trình sản xuất có một bộ phận
nông dân làm ăn khá giả, ngoài phần sản xuất để cung cấp cho bản thân gia
đình còn có phần dư thừa để bán ra ngoài thị trường. Đây là nhóm hộ phần
nào biết làm ăn, chịu khó học hỏi nhưng vẫn chưa thực sự mạnh dạn đầu tư,
thuê vốn để làm ăn [22].
 Nhóm kinh tế hộ sản xuất hàng hóa lớn: Đây chính là những loại hộ
sản xuất hàng hóa, nên các hộ thuộc nhóm này đã biết đầu tư phát triển loại
hình kinh tế mang đặc trưng của mô hình kinh tế trang trại [22].
Trên đây là các nhóm hộ thuần nông. Các hộ có thu nhập chủ yếu từ
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Đặc trưng của hộ này là chịu ảnh hưởng lớn
của điều kiện tự nhiên.
Ngoài loại hộ thuần nông còn có nhóm hộ kiêm ngành nghề, dịch vụ:
Đây là loại hộ ngoài sản xuất nông nghiệp, họ còn biết tận dụng những cái có
sẵn của ông cha để lại như: các ngành nghề truyền thống được kế thừa từ đời
này sang đời khác nhằm nâng cao thu nhập cho gia đình và tận dụng lao động
lúc nông nhàn ở nông thôn. Vì vậy loại hộ này có vốn để đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và các kiến thức về thị trường

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế hộ
 Nhóm yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý và đất đai
Vị trí địa lý có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và sự phát
triển của kinh tế hộ nông dân. Những hộ nông dân có vị trí thuận lợi như: gần
đường giao thông, gần các cơ sở chế biến nông sản, gần thị trường tiêu thụ
sản phẩm, gần trung tâm các khu công nghiệp, đô thị lớn... sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế.
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất. Nó tham gia vào mọi quá trình sản xuất của xã hội nhưng tùy thuộc vào
từng ngành cụ thể mà đất đai có vai trò khác nhau. Trong nông nghiệp, ruộng


14
đất tham gia không chỉ với tư cách thông thường mà là yếu tố tích cực của sản
xuất là tư liệu sản xuất không thể thay thế được.
Sản xuất chủ yếu của hộ nông dân là nông nghiệp nên đất đai là yếu tố
quan trọng nhất trong các tư liệu sản xuất của hộ nông dân. Cuộc sống của họ
gắn liền với ruộng đất. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế
trong quá trình sản xuất. Do vậy quy mô đất đai, địa hình và tính chất nông hoá
thổ nhưỡng có liên quan mật thiết tới từng loại sản phẩm, tới số lượng và chất
lượng sản phẩm, tới giá trị sản phẩm và lợi nhuận thu được [12].
- Khí hậu thời tiết và môi trường sinh thái
Khí hậu thời tiết có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Điều
kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa, độ ẩm, nhiệt độ, ánh sáng... có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành và sử dụng các loại đất. Thực tế cho thấy ở những
nơi thời tiết khí hậu thuận lợi, được thiên nhiên ưu đãi sẽ hạn chế những bất
lợi và rủi ro, có cơ hội để phát triển kinh tế.
Môi trường sinh thái cũng ảnh hưởng đến phát triển hộ nông dân, nhất
là nguồn nước. Bởi vì những loại cây trồng và gia súc tồn tại theo quy luật

sinh học, nếu môi trường thuận lợi cây trồng, vật nuôi phát triển tốt, năng suất
cao, còn ngược lại sẽ phát triển chậm, năng suất chất lượng giảm từ đó dẫn
đến hiệu quả sản xuất thấp kém [12].
 Nhóm nhân tố thuộc kinh tế- xã hội và tổ chức, quản lý
Đây là nhóm yếu tố có liên quan đến thị trường và các nguồn lực chủ
yếu có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung và phát
triển kinh tế hộ nông dân nói riêng.
- Dân số và lao động
Như chúng ta đã biết, điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp tới sản
xuất nông sản, quyết định sự tồn tại và phát triển theo chiều rộng, nhân tố lao
động và dân số cũng có ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hóa. Lao động
là yếu tố sản xuất, là điều kiện không thể thiếu được của quá trình sản xuất


×