Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

LUẬN VĂN Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển tại Công ty cổ phần Thương mại Vận tải Liên quốc tế INCOTRANS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI

TRẦN KIM LỆNH
Lớp: 11DTM1– KHÓA 08

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
U

Tên đề tài:
U

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
LIÊN QUỐC TẾ (INCOTRANS)

CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
U

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ThS. MAI XUÂN ĐÀO
U

TP. HCM – Tháng 05/2015


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều của người khác. Kể từ khi bắt đầu học tập ở giảng


đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều kiến thức, kinh nghiệm chia sẻ
tận tình của Thầy Cô trong trường. Em xin gởi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân
sâu sắc đối với các thầy cô của trường Đại học Tài chính Marketing, đặc biệt là các
thầy cô khoa Thương mại của trường đã tạo điều kiện cho em thực hiện bài thực
hành nghề nghiệp lần 2 này.
Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành ban giám đốc của công ty Incotrans
cũng như toàn thể các anh chị trong công ty nói chung và các anh chị trong phòng
xuất nhập khẩu nói riêng đã giúp đỡ em được tiếp thu những kiến thức thực tế.
Và em cũng xin chân thành cám ơn Cô ThS. Mai Xuân Đào đã nhiệt tình
hướng dẫn hướng dẫn chúng em qua từng buổi gặp để giúp chúng em viết bài tốt
hơn, có một sự logic trong bài chuyên đề. Nếu không có sự hướng dẫn tận tình của
Cô thì em nghĩ bài chuyên đề tốt nghiệp này khó có thể hoàn thiện được. Một lần
nữa em xin chân thành cảm ơn Cô.
Trong quá trình làm bài đề án này, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy,
Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn
chế nên bài đề án không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý
kiến đóng góp Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm.
Em xin chân thành cảm ơn !
Tp. HCM, ngày … tháng … năm 2015
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)

Trần Kim Lệnh


NHẬN XÉT CỦA CÔNG TY THỰC TẬP

……...................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Tp. HCM, ngày… tháng… năm 2015
Giám đốc công ty


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.……............................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Tp. HCM, ngày… tháng… năm 2015
Giảng viên hướng dẫn


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự của công ty INCOTRANS 31/03/2015……………....33
Bảng 2.2 Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty từ 2010 – 2014 và quý I 2015. ………………..34
Bảng 2.3 Doanh thuhoạt động kinh doanh của công ty theo các loại dịch vụ từ năm
2010 – 2014 và quý I 2015……………………………………………………….38

Bảng 2.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của
công ty từ năm 2010 – 2014 và quý I 2015………………………………………41
Bảng 2.5 Doanh thu dịch vụ giao nhận của công ty theo phương thức vận tải từ năm
2010 – 2014 và quý I 2015……………………………………………………….44
Bảng 2.6 Doanh thu dịch vụ giao nhận đường biển của công ty theo hình thức xuất
khẩu – nhập khẩu từ năm 2010 – 2014 và quý I 2015……………………………47
Bảng 2.7 Doanh thu dịch vụ giao nhận đường biển của công ty theo cơ cấu mặt
hàng từ năm 2010 – 2014 và quý I 2015…………………………………………50
Bảng 2.8 Doanh thu dịch vụ giao nhận đường biển của công ty theo khách hàng từ
năm 2010 – 2014 và quý I 2015………………………………………………….53
Bảng 2.9 Doanh thu giao nhận đường biển theo phương thức hàng lẻ, hàng nguyên
container từ năm 2010 – 2014 và quý I 2015…………………………………….57
Biểu đồ 2.1: Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty theo các loại dịch vụ từ
2010 – 2014………………………………………………………………………39
Biểu đồ 2.2: Doanh thu dịch vụ giao nhận của công ty theo phương thức vận tải từ
năm 2010 – 2014…………………………………………………………………45
Biểu đồ 2.3: Doanh thu dịch vụ giao nhận của công ty theo hình thức xuất khẩu
- nhập khẩu từ năm 2010 – 2014…………………………………………………48
Biểu đồ 2.4: Doanh thu dịch vụ giao nhận của công ty theo cơ cấu mặt hàng từ năm
2010 – 2014……………………………………………………………………...51
Biểu đồ 2.5: Doanh thu dịch vụ giao nhận của công ty theo khách hàng từ năm
2010 – 2014 ...........................................................................................................54


T31



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Từ khi Việt Nam hội nhập với nền kinh tế thế giới, vấn đề kinh tế được chú
trọng hơn đặc biệt là vấn đề ngoại thương. Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu, chính vì vậy mà ngoại thương
Việt Nam đã có những bước nhảy vọt. Hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam
đóng vai trò không thể thiếu trên thế giới. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
phát triển mạnh kéo theo sự xuất hiện các công ty hoạt động về giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu và Logistics, đóng vai trò quan trọng trong cầu nối giữa các doanh
nghiệp với nhau.
Công ty cổ phần thương mại vân tải Liên Quốc Tế (INCOTRANS) là công ty
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận, Logistics chủ yếu về đường biển đang từng
bước khẳng định uy tín và chất lượng dịch vụ; cũng như cũng cố và phát triển hoạt
động kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng; đứng vững trên thị
trường giao nhận đang cạnh tranh quyết liệt và góp phần xây dựng nền kinh tế ngoại
thương của nước nhà. Tuy nhiên, Incotrans cũng gặp không ít khó khăn về tài chính,
thiếu hụt vốn, nhân sự thường thiếu hụt về nhân lực do nhân viên hay nghỉ, không
gắn bó lâu dài.
Bên cạnh đó hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại Incotrans cũng còn nhiều chỗ chưa hợp lý và còn nhiều khó khăn. Đứng trước
những khó khăn này nên người viết chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
tại công ty cổ phần thương mại vận tải Liên Quốc Tế INCOTRANS” để nhằm giúp
Incotrans cải thiện được những khó khăn trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài này, mục tiêu chính cần phải thực hiện là tìm hiểu tình hình kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty
INCOTRANS. Để làm cụ thể mục tiêu của đề án, tác giả đã đưa ra những mục tiêu


cụ thể để dễ dàng thực hiện. Đó là tìm hiểu nội dung hoạt động và tình hình kinh
doanh dịch vụ giao nhận bằng đường biển tại công ty.

Sau đó đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh tại công ty, xác định kết quả
đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân tác động đến hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận của công ty. Từ đó đánh giá những cơ hội và thách thức; điểm
mạnh và điểm yếu của công ty INCOTRANS.
Để từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty INCOTRANS.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp này là hoạt động kinh doanh
dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại công ty cổ phần thương mại vận tải Liên Quốc Tế
(INCOTRANS).
Về thời gian: tìm hiểu về công ty gồm số liệu, thông tin công ty và hoạt động
kinh doanh dịch vụ giao nhận giai đoạn 2010 – 2014 và 3 tháng đầu năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó tập trung chủ yếu
các phương pháp sau đây:
-

Phương pháp hệ thống hóa, khái quát hóa, tư duy logic, phân tích tổng hợp

được áp dụng trong chương 1.
-

Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp so sánh, đối chứng, lấy ý kiến chuyên

gia và phân tích dự báo trong chương 2.
-

Phương pháp tư duy hệ thống được áp dụng trong chương 3.



6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp được kết cấu làm ba
chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu.

-

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty INCOTRANS.

-

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển tại công ty INCOTRANS.

Em xin chân thành cảm ơn cô Th.s Mai Xuân Đào đã tận tình giúp đỡ em trong
thời gian qua để hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù em đã rất cố gắng nhưng trình độ
lý luận và nhận thức còn hạn chế, thời gian tìm hiểu có hạn nên không tránh khỏi
những sai sót nhất định. Mong thầy (cô) thông cảm.


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận, người giao nhận
1.1.1 Khái niệm về dịch vụ giao nhận1
P0F

Hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể nào về dịch vụ giao nhận mà chỉ
có những khái niệm khác nhau. Tùy thuộc vào góc nhìn của mỗi quốc gia, của mỗi
tổ chức cũng như những quan điểm riêng mà các nhà kinh tế, các tổ chức mà họ đưa
ra các khái niệm khác nhau về nó.
Trong thương mại quốc tế, người bán và người mua thường cách xa nhau.
Việc vận chuyển hàng hóa, giao hàng cần phải có người vận tải thực hiện. Khâu này
góp một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu. Nếu thiếu hoạt động này thì coi như hoạt động ngoại thương không thể thực
hiện. Để cho quá trình vận tải được bắt đầu – tiếp tục – kết thúc, tức hàng hóa đến
tay người mua, ta cần phải thực hiện một loạt các công việc khác liên quan đến quá
trình vận chuyển như đưa hàng ra kho cảng, làm thủ tục gửi hàng, tổ chức xếp/ dỡ,
giao hàng cho người nhận,… Tất cả công việc này được gọi chung là “nghiệp vụ
giao nhận – Forwarding”.
Có nhiều khái niệm về giao nhận:
“Giao nhận là một hoạt động kinh tế có liên quan đến hoạt động vận tải
nhằm đưa hàng đến đích an toàn”.
“Giao nhận là dịch vụ hải quan”.
“Giao nhận là dịch vụ có liên quan đến vận tải, nhưng không phải là vận tải”.
“Giao nhận là một tập hợp các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình vận tải,
nhằm mục đích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng”.
Theo Bộ Luật Thương Mại của Việt Nam năm 1997 có đề cập đến hoạt động
giao nhận, tuy nhiên năm 2005 thì không còn nhắc đến hoạt động giao nhận thay
Phạm Mạnh Hiền, 2012.Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương.NXB Lao động – xã

hội.

1

1


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

vào đó là đề cập đến dịch vụ logistics. Ở mục 4, điều 233 có quy định về dịch vụ
logistics. Theo đó, dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân
tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao
bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo
thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
1.1.2 Khái niệm về người giao nhận2
P1F

Người kinh doanh dịch vụ giao nhận gọi là “Người giao nhận – Forwading –
Freight Forwarder – Forwading Agent”. Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ
tàu, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một
người nào khác.
Người giao nhận có trình độ chuyên môn như:
-

Biết kết hợp giữa nhiều phương thức vận tải khác nhau.

-


Biết tận dụng tối đa dung tích, trọng tải của các công cụ vận tải nhờ vào dịch
vụ gom hàng.

-

Biết kết hợp giữa vân tải – giao hàng – xuất nhập khẩu và liên hệ tốt với các
tổ chức có liên quan đến quá trình vận chuyển hàng hóa như Hải quan, Đại lý
tàu,…
Người giao nhận còn tạo điều kiện cho người kinh doanh xuất nhập khẩu

hoạt động có hiệu quả nhờ vào dịch vụ giao nhận của mình.
1.2 Quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.2.1 Quyền hạn và nghĩa vụ người giao nhận
Trong luật Thương mại Việt Nam (2005) điều 235 có quy định về quyền và
nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
-

Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ

logistics có các quyền và nghĩa vụ:
+ Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác;
Phạm Mạnh Hiền (2012), “Nghiệp vụ giao nhận vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương”, NXB Lao động –
xã hội.
2

2


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào


SVTH: Trần Kim Lệnh

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;
+ Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc không thực hiện được một phần
hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng
để xin chỉ dẫn;
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
- Khi thực hiện việc vận chuyển hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics phải tuân thủ các quy định của pháp luật và tập quán vận tải.
1.2.2 Trách nhiệm của người giao nhận
Khi được hưởng quyền từ dịch vụ kinh doanh giao nhận đối với khách hàng
thì người giao nhận cũng phải có trách nhiệm phù hợp đối với khách hàng, tùy
trường hợp người giao nhận là đại lý hay người chuyên chở chính.
Khi người giao nhận đóng vai trò là đại lý thì phải chịu trách nhiệm về lỗi
lầm hoặc sơ suất của mình hay người làm thuê cho mình thực hiện dịch vụ. Khi giao
hàng trái với chỉ dẫn; quên mua bảo hiểm hoặc sai sót trong việc bảo hiểm cho hàng
hóa mặc dù đã có chỉ dẫn; lỗi lầm khi làm thủ tục hải quan; giao hàng sai địa chỉ;
giao hàng mà không thu tiền của người nhận; tái xuất không theo những thủ tục cần
thiết hoặc không hoàn lại thuế,…
Người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại mất mát về người
hoặc tài sản mà anh ta đã gây ra cho người thứ ba trong hoạt động của mình. Tuy
nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi lầm của người thứ ba
như người chuyên chở, hoặc người giao nhận khác,… nếu anh ta chứng minh được
là đã lựa chọn cẩn thận.
Khi người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở chính, là người nhận
ủy thác, với tư cách là một bên ký hợp đồng độc lập đảm nhận trách nhiệm với danh

nghĩa của mình thực hiện các dịch vụ do khách hàng yêu cầu. Do đó, người giao
nhận phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ suất của người chuyên chở, của

3


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

người giao nhận khác mà anh ta sử dụng để thực hiện hợp đồng. Nói chung người
giao nhận thương lượng giá dịch vụ với khách hàng chứ không phải là nhận hoa
hồng.
Là người nhận ủy thác, trách nhiệm đối với bên thứ ba, quyền hạn về giới hạn
trách nhiệm và quyền thực hiện bắt giữ hàng cũng giống như khi anh ta đóng vai trò
là đại lý.
Khi đảm nhận vai trò là người vận tải chính cung cấp các dịch vụ gom hàng,
dịch vụ vận tải đa phương thức hoặc tự vận chuyển hàng hóa bằng các phương tiện
vận tải khác nhau thì điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn nói chung không áp dụng mà
áp dụng Công ước quốc tế hoặc qui tắc do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
1.2.3 Phạm vi dịch vụ giao nhận
Thay mặt người gửi hàng (người xuất khẩu) thì theo những chỉ dẫn của
người gửi hàng mà người giao nhận sẽ chọn tuyến đường, phương thức vận tải và
chuyên chở thích hợp; lưu cước với người chuyên chở đã chọn lọc; nhận hàng và
cấp chứng từ thích hợp như giấy chứng nhận hàng của người giao nhận, giấy chứng
nhận chuyên chở của người giao nhận; nghiên cứu những điều khoản trong tín dụng
thư và tất cả những luật lệ của chính phủ áp dụng cho việc giao hàng ở nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu cũng như ở bất cứ nước quá cảnh nào và chuẩn bị những
chứng từ cần thiết; đóng gói hàng hóa; lưu kho hàng hóa; cân đo hàng hóa;…
Khi thay mặt cho người nhận hàng thì theo chỉ dẫn nhận hàng của người

nhập khẩu mà người giao nhận sẽ thay mặt người nhận hàng giám sát việc vận
chuyển hàng hóa từ khi người giao nhận lo liệu vận tải hàng; nhận và kiểm tra tất cả
chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa; nhận hàng của người chuyên chở
và thanh toán cước; thu xếp việc khai báo hải quan và trả lệ phí cho hải quan; thu
xếp việc lưu kho, giao hàng đã làm thủ tục hải quan cho người nhận hàng;…
Ngoài ra, người giao nhận cũng có thể làm một số dịch vụ khác nảy sinh
trong quá trình chuyên chở và cả những dịch vụ đặc biệt khác như gom hàng lẻ có
liên quan đến hàng cộng trình.

4


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

1.3 Phương thức và nguyên tắc giao nhận
Phương thức giao nhận là giao nhận hàng hóa giữa người vận chuyển với
người nhận hàng. Lúc này người giao nhận có thể là chủ hàng hay một đại lý giao
nhận hàng nào đó. Gồm có các phương thức giao nhận hàng hóa như giao nhận
nguyên bao, nguyên kiện, nguyên bó; giao nhận nguyên ham, giao nhận còn cặp
chì; giao nhận theo số lượng, trọng lượng hoặc thể tích; giao nhận theo mớn nước;
giao nhận nguyên container.
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá tại
các cảng biển Việt Nam như sau 3 :
P2F

P

₋ Việc giao nhận hàng hoá tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở

hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
₋ Ðối với những hàng hoá không qua cảng (không lưu kho tại cảng) thì có thể
do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người
vận tải (tàu). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác
phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp
dỡ, thanh toán các chi phí có liên quan.
₋ Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
₋ Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với tàu, cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
₋ Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi, cảng.
₋ Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình
những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách
liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hoá ghi trên chứng từ.
Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.

3

Hà Thị Ngọc Oanh (2009), “Giáo trình kỹ thuật kinh doanh thương mại quốc tế”, NXB Thống kê.

5


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

1.4 Cơ sở pháp lý của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển

Có nhiều cơ sở quy định về hoạt động giao nhận hàng hóa không chỉ ở Việt
Nam mà còn cả ở quốc tế. Nhà nước Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản,
quy phạm pháp luật liên quan đến vận tải giao nhận như các văn bản quy định tàu
bè nước ngoài ra vào cảng quốc tế của Việt Nam; các văn bản quy định trách nhiệm
giao nhận hàng hóa của các đơn vị, doanh nghiệp; Luật quốc gia điều chỉnh mối
quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán, vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ,…
Gồm có Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 14 tháng 6 năm 2005; Nghị định số
71/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển
và luồng hàng hải; Thông tư số 10/2007/TT – BGTVT ngày 06/8/2007 của Bộ giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ – CP ngày 25/7/2006
của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải; Quyết định số 98/2008/QĐ
– BTC ngày 04/11/2008 của Bộ Tài chính ban hành Quy định về phí, lệ phí hàng
hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải. Bên cạnh đó còn có Luật hải quan 2014,
Luật thương mại 2005 4 ,…
P3F

P

Bên cạnh đó, quốc tế cũng có nhiều công ước, hiệp ước, hiệp định,… quy
định về hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển như Công
ước Viên quốc tế Incoterms 2010; Công ước của Liên Hợp Quốc về chuyên chở
hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế, 1980; Quy tắc UNCTAD và ICC
đưa ra bản quy tắc chung về vận tải đa phương thức có hiệu lực từ ngày 01/01/1992;
Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển, ký kết tại
Brussels ngày 25/04/1924; nghị định Visby 1968 có hiệu lực từ ngày 23/06/1977
sửa đổi Công ước Brussels thành Quy tắc Hague – Visby.

4

Đoàn Thị Hồng Vân (2013), “Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh


6


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

1.5 Nội dung hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
Hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
gồm các bước: nghiên cứu thị trường; tìm kiếm khách hàng;lập phương án kinh
doanh; đàm phán và kí kết hợp đồng; thực hiện dịch vụ giao nhận cho khách hàng;
quyết toán và lưu hồ sơ; khiếu nại (nếu có).
1.5.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động không thể thiếu ở doanh nghiệp khi thực
hiện kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Nghiên cứu về tình
hình cung – cầu trên thị trường, áp lực cung – cầu trên thị trường hiện tại như thế
nào để đưa ra các chính sách chiến lược phù hợp.
Ngoài ra, các thông tin về nhu cầu dịch vụ của khách hàng, giá cả, các đối
thủ cạnh tranh, sức mạnh của các hãng tàu, đối thủ cạnh tranh,… cũng cần được
quan tâm tìm hiểu nhằm phục vụ cho việc đề ra các chiến lược kinh doanh.
1.5.2 Tìm kiếm khách hàng
Đội ngũ Sales của công ty sẽ tìm kiếm khách hàng thông qua các phương
tiện internet, điện thoại,… từ đó dựa vào chiến lược giá công ty đã đề ra và bảng
chào giá của các hãng tàu mà họ sẽ gửi bảng giá cho khách hàng, nếu khách hàng
đồng ý thì sẽ liên lạc lại nhằm đàm phán được giá tốt hơn và bàn kĩ hơn về dịch vụ.
1.5.3 Lập phương án kinh doanh
Từ những thông tin thu thập được, doanh nghiệp tiến hành phân tích và xử lý
các thông tin có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, nhu cầu

của khách hàng. Từ đó, xây dựng giá cước phù hợp, giá dịch vụ cạnh tranh để đối
phó với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường hiện nay.
Khi lập phương án kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp nhận biết được đâu là
thị trường tiềm năng, rào cản nhập ngành thấp và thị trường tiềm năng có thể hoạt
động lâu dài và khả năng sinh lợi là cao nhất. Do đó, hoạt động này giúp cho doanh
nghiệp có thể tiếp cận khách hàng dễ dàng hơn và hiệu quả hơn.

7


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

1.5.4 Đàm phán, kí kết hợp đồng
Đàm phán là quá trình 2 hoặc nhiều bên làm việc với nhau để đạt được thỏa
thuận, là thống nhất phương thức trao đổi. Công ty giao nhận sẽ cung cấp dịch vụ để
phục vụ nhu cầu của khách hàng. Trong quá trình đàm phán, hai bên sẽ thỏa thuận
về các điều khoản trong hợp đồng như hàng hóa, giá cả, phương thức thanh toán,
quyền và nghĩa vụ hai bên,…
Sau khi đàm phán về các điều khoản, cả hai bên đã đi đến thống nhất thì sẽ
tiến hành ký kết hợp đồng. Hợp đồng giao nhận được kí kết dựa trên Bộ luật dân sự
2005 của Việt Nam.
1.5.5 Thực hiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất – nhập khẩu
1.5.5.1Đối với hàng xuất
1.5.5.1.1 Đặt chỗ với hãng tàu
Sau khi đã thống nhất các điều khoản thì khách hàng sẽ gửi bản mô tả sơ bộ
hàng hóa về số lượng, khối lượng, thể tích và ngày hàng xuất đi cho nhân viên
chứng từ của công ty để bộ phận này có thể căn cứ vào đó để xem xét là hàng lẻ hay
hàng nguyên container mà tiến hành liên hệ với các hãng tàu về việc đặt chỗ cho

hàng hóa.
1.5.5.1.2 Chuẩn bị giao hàng cho người vận tải.
Khách hàng phải chuẩn bị hàng hóa đầy đủ trước khi tàu xuất bến để kịp thời
giao hàng cho người vận tải đưa ra cảng hay kho đóng hàng của doanh nghiệp giao
nhận. Tùy theo thỏa thuận, hàng LCL hay FCL mà hàng sẽ được đóng hàng tại đâu.
Trước khi giao hàng cho người vận tải thì hai bên sẽ kiểm tra về số lượng, chất
lượng của hàng hóa và ký vào biên bản bàn giao hàng hóa. Người vận tải có thể do
Shipper hoặc Forwarder thuê, tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng.
1.5.5.1.3 Giao hàng cho tàu
Sau khi giao hàng cho người vận tải thì tùy vào từng loại hàng LCL hay FCL
hay hàng rời, thỏa thuận giữa shipper và forwarder mà có những cách khác nhau để
giao hàng cho tàu.

8


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào



SVTH: Trần Kim Lệnh

Đối với hàng xuất khẩu phải lưu kho bãi cảng thì cần phải qua hai

bước. Đầu tiên, người vận tải sẽ đưa hàng vào cảng để giao hàng. Khi làm thủ tục
nhập kho thì chủ hàng phải ký hợp đồng lưu kho, bảo quản hàng hóa với cảng. Khi
đến giao hàng thì cần xuất trình các giấy tờ như bảng liệt kê hàng hóa, lệnh xếp
hàng, thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp và tiến hành giao hàng vào kho cảng,
nhận phiếu nhập kho. Nhiệm vụ Forwarder đến đây là hết, sau đó cảng sẽ giao hàng
cho tàu.



Đối với hàng không phải lưu kho bãi tại cảng thì hàng hóa có thể để

tại kho riêng của doanh nghiệp và giao trực tiếp cho hãng tàu.


Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container thì gồm có FCL hay

LCL. Về hàng FCL thì người gửi hàng điền vào Booking note rồi giao cho đại diện
hãng tàu để xin ký cùng với bản danh mục hàng xuất khẩu. Hãng tàu sẽ ký vào
Booking note và cấp lệnh giao vỏ container rỗng để chủ hàng mượn. Người gửi
hàng sẽ kéo container rỗng về kho và tiến hành đóng hàng vào container. Sau đó,
kéo container ra bãi Container Yard quy định trước khi hết Closing Time và lấy
biên lai thuyền phó để lập B/L.


Còn hàng LCL thì phải đưa hàng đến giao tại cảng CFS quy định và

lấy HB/L. Người chuyên chở hay người gom hàng đóng vào các lô hàng lẻ đó vào
container sau khi đã kiểm hóa, niêm phong kẹp chì.
1.5.5.1.4 Làm thủ tục hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp cần phải nộp đầy đủ các chứng từ
như tờ khai hải quan điện tử, hợp đồng, Invoice, Packing list và giấy giới thiệu.
Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà cơ quan hải quan sẽ yêu cầu thêm các chứng từ
khác như giấy phép xuất khẩu, bản kê khai định mức sử dụng nguyên liệu của mã
hàng.
Sau khi khai tờ khai điện tử, tùy luồng xanh, vàng hay đỏ mà các quy trình
hải quan sẽ khác nhau. Đối với luồng xanh thì miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn
kiểm tra thực tế hàng hóa, doanh nghiệp có thể thanh lý tờ khai và vào sổ tàu ngay.

Luồng vàng thì miễn kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng kiểm tra chi tiết hồ sơ. Luồng

9


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

đỏ thì phải kiểm tra chi tiết hồ sơ và thực tế hàng hóa rồi mới được thanh lý tờ khai
và vô sổ tàu.
1.5.5.1.5 Lập chứng từ thanh toán
Sau khi giao hàng xong mỗi một lô hàng cho hãng tàu, sau ngày tàu chạy
người gửi hàng có thể đến hãng tàu để lấy B/L.
Mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu bán theo điều kiện CIF hoặc CIP (tùy theo
thỏa thuận mà người giao nhận hay khách hàng mua).
Tùy theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa khách hàng với đối tác của họ mà
công ty giao nhận phải chuẩn bị các chứng từ để thanh toán. Các chứng từ bắt buộc
phải có là Invoice, Packing list và B/L. Ngoài ra, tùy loại hàng hóa khác nhau mà
yêu cầu các chứng từ khác nhau trong thanh toán. Ví dụ như các chứng từ thường
được yêu cầu đối với các mặt hàng nông sản, gỗ,… là chứng nhận phun trùng
(Fumigation), giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary). Bên cạnh đó,
cũng có thể có giấy chứng nhận xuất xứ, giấy chứng nhận chất lượng,…
1.5.5.2 Đối với hàng nhập

1.5.5.2.1 Tiếp nhận và kiểm tra bộ chứng từ
Sau khi thỏa thuận với khách hàng xong, nhân viên chứng từ sẽ liên hệ để
biết thông tin hàng nhập khẩu, tên tàu, số chuyến và ngày cập cảng. Bộ phận chứng
từ sẽ yêu cầu bên khách hàng giao hợp đồng, Invoice và Packing list cũng như giấy
giới thiệu nhằm phục vụ việc nhận hàng.

1.5.5.2.2 Lấy lệnh giao hàng D/O
Sau khi nhận được thông báo hàng đến, doanh nghiệp sẽ cử người đến hãng
tàu để đóng tiền và lấy lệnh. Để lấy D/O thì doanh nghiệp phải xuất trình giấy giới
thiệu, Vận đơn gốc hoặc bản sao tùy thuộc vào Bill surrendered hay Original.
1.5.5.2.3 Lên tờ khai hải quan, nộp thuế
Nhân viên chứng từ dựa vào hợp đồng, B/L, Invoice và Packing list mà bên
khách hàng cung cấp để tiến hành lên tờ khai hải quan cho hàng hóa. Mỗi hàng sẽ
có một mã HS khác nhau để áp dụng tính thuế nhập khẩu khác nhau.

10


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

Sau khi khai tờ khai điện tử, doanh nghiệp sẽ biết được số tiền thuế cần phải
nộp cho cơ quan Nhà nước là bao nhiêu. Bộ phận chứng từ thông báo cho khách
hàng để khách hàng nộp tiền thuế.
Theo điều 20 thông tư 128/2013/TT – BTC ban hành ngày 10/09/2013 có
quy định về thời hạn nộp thuế. Đối với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì
phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng, trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế
phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng không quá 30 ngày kể từ
ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Sau đó, khách hàng cung cấp
giấy nộp tiền vào ngân sách cho công ty giao nhận để tiến hành việc nhận hàng.
Còn đối với hàng nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu thì thời hạn nộp thuế là 275 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan, trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể kéo dài hơn 275
ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo
quy định của Chính phủ. Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm

nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm
nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Còn những trường hợp khác là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan.
1.5.5.2.4 Làm thủ tục hải quan
Sau khi lên tờ khai hải quan điện tử, người khai hải quan sẽ biết được tờ khai
được phân luồng gì, gồm có luồng xanh, luồng vàng và luồng đỏ. Luồng xanh, miễn
kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng vàng, kiểm tra chi tiết
hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Luồng đỏ, kiểm tra chi tiết hồ sơ và kiểm tra
thực tế hàng hóa.
Khi nhận được thông tin phân luồng là luồng vàng hoặc đỏ thì khi làm thủ
tục hải quan, nhân viên giao nhận sẽ nộp bộ chứng từ tại cảng cho cơ quan Hải quan
kiểm tra. Luồng xanh thì bỏ qua bước này. Cơ quan Hải quan kiểm tra sau đó
chuyển về cơ quan cấp cao hơn để phúc tập. Sau khi Hải quan đối chiếu, nếu hợp lệ,
hải quan ký tên đóng dấu số hiệu công chức, bộ chứng từ sẽ được chuyển về bộ

11


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

phận trả tờ khai. Bộ chứng từ nhận hàng thường gồm có giấy giới thiệu, hợp đồng,
Invoice, Packing list, giấy nộp thuế vào nhà nước, ngoài ra còn có lệnh giao hàng,
hóa đơn cước nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB,…
Sau khi nhận được tờ khai đã có dấu của Hải quan, nhân viên giao nhận sẽ
photo 1 bản để làm thủ tục nhận hàng và thanh lý tờ khai.
1.5.5.2.5 Thủ tục nhận hàng tại cảng
Đối với tờ khai luồng đỏ, sau khi kiểm tra chứng từ thì sẽ bị kiểm tra thực tế

hàng hóa. Kiểm tra thực tế gồm 3 mức; mức cao nhất là kiểm tra toàn bộ lô hàng,
mức thấp hơn là kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm; mức thấp nhất là kiểm tra thực tế 5%, nếu không vi phạm thì kết thúc kiểm
tra, nếu phát hiện vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi
phạm. Đối với tờ khai luồng vàng hoặc xanh thì không bị kiểm tra thực tế trước khi
nhận hàng.
Hàng không lưu kho bãi cảng thì chủ hàng nhận trực tiếp từ tàu và lập các
giấy tờ cần thiết trong quá trình nhận hàng về kho riêng và mời cơ quan Hải quan
kiểm hóa. Nếu hàng không còn niêm phong kẹp chì thì phải mời Hải quan áp tải.
(Luồng đỏ). Luồng xanh hoặc vàng thì chủ hàng nhận hàng và đem về doanh
nghiệp.
Hàng phải lưu kho bãi thì cảng sẽ nhận hàng từ tàu (do cảng làm) sau đó
cảng sẽ giao hàng cho chủ hàng. Nếu thời hạn lưu kho bãi miễn phí đã hết thì nhân
viên giao nhận phải nộp phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai. Sau đó, xuất trình
biên lai nộp phí, 3 bản D/O cùng Invoice, Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại
cảng để xác nhận D/O và tìm vị trí hàng (tại đây lưu 1 bản D/O); nhân viên giao
nhận mang 2 bản D/O còn lại đến phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho.
Chuyển phiếu xuất kho đến kho cảng để nhận hàng, làm thủ tục hải quan và giao
hàng cho người vận tải chở hàng về giao cho khách hàng. Nếu tờ khai luồng đỏ thì
nhân viên giao nhận phải liên hệ với nhân viên Hải quan được phân công kiểm tra
để kiểm tra hàng hóa trước khi hàng xuất kho, luồng xanh hoặc vàng thì không cần.

12


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh


Đối với trường hợp nhập khẩu bằng FCL container thì sau khi lấy D/O
nộp thuế thì doanh nghiệp đăng kí với cơ quan Hải quan để kiểm hóa nếu là luồng
đỏ, luồng xanh hoặc vàng thì bỏ qua bước này. Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan,
nhân viên giao nhận phải mang bộ chứng từ đến văn phòng quản lý tàu đến xác
nhận D/O, lấy phiếu xuất kho và nhận hàng.
Đối với hàng LCL thì sau khi lấy D/O sẽ đến kho CFS quy định để nhận
hàng, nộp tiền lưu kho, phí bốc xếp và lấy biên lai. Mang biên lai phí lưu kho, 3 bản
D/O, Invoice, Packing list đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O. Chủ
hàng xuống kho tìm vị trí hàng, tại kho lưu 1 bản D/O, mang 2 D/O còn lại đến
phòng thương vụ cảng để làm phiếu xuất kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và lập 2
phiếu xuất kho cho chủ hàng. Chuyển 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm
thủ tục xuất kho. Tách riêng hàng hóa chờ Hải quan kiểm tra. Sau khi Hải quan xác
nhận “Hoàn thành thủ tục hải quan” (nếu tờ khai luồng đỏ, luồng xnah hoặc vàng
thì không cần thực hiện khâu này), hàng được xuất kho.
1.5.5.2.6 Giao hàng cho khách hàng
Sau khi làm thủ tục hải quan, hàng được xuất kho, mang hàng ra khỏi khu
vực hải quan thì doanh nghiệp sẽ liên hệ với người vận tải để mang hàng về, giao
hàng cho khách hàng tại địa điểm đã thỏa thuận trước.
1.5.6 Quyết toán và lưu hồ sơ
Thanh toán các chi phí liên quan đến quá trình giao nhận như chi phí bảo
quản, lưu kho, bốc xếp, vận chuyển,…
Thông báo Debit Note cho khách hàng và thông báo thu tiền, giao các chứng
từ kèm theo như tờ khai hải quan đã thông quan, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng
hóa,… và tiến hành lưu hồ sơ.
1.5.7 Khiếu nại (nếu có)
Trong quá trình vận chuyển, giao nhận hàng hóa xuất – nhập khẩu, việc hao
hụt, hư hỏng, đổ vỡ là vấn đề thường xuyên gặp phải. Do đó, khi xảy ra tổn thất với
hàng hóa thì tùy từng trường hợp mà nhân viên giao nhận sẽ tiến hành các thủ tục
khiếu nại các bên liên quan: người xuất khẩu, người vận chuyển hay hãng tàu,…


13


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

Chứng từ cần thiết cho việc khiếu nại trên tùy thuộc vào tình trạng tổn thất và đối
tượng bị khiếu nại. Ví dụ như khi khiếu nại người vận chuyển thì cần có thư khiếu
nại, giấy chứng nhận CSC nếu người chuyên chở giao hàng thiếu, giấy chứng nhận
COR nếu giao hàng ở tình trạng hư hỏng rõ rệt do đổ vỡ, bao bì bị rách. Tất cả giấy
tờ trên đều do hãng tàu cấp cho nhân viên giao nhận. 5
P4F

Khi thực hiện hợp đồng giao nhận giữa khách hàng và công ty giao nhận thì
hai bên sẽ ký kết hợp đồng thỏa thuận giữa hai bên. Khi thực hiện hợp đồng mà bên
nào phạm phải các điều khoản trong hợp đồng thì sẽ được giải quyết theo điều
khoản trọng tài được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.6 Các chứng từ liên quan trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển6
P5
F

Vận đơn đường biển (Bill of Lading) là chứng từ do người chuyên chở cấp
cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển.
Nó có ba chức năng chính là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã
nhận hàng để chở; hai là một bằng chứng về việc thực hiện những điều khoản của
một hợp đồng vận tải đường biển và là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định
hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách
chuyển nhượng B/L.

Có nhiều loại B/L khác nhau khi xét nhiều khía cạnh khác nhau. Có một số
B/L hay thường được sử dụng như B/L gốc và sao, B/L đích danh, B/L surrendered,
Master B/L và House B/L. B/L gốc là vận đơn dùng để nhận hàng, thanh toán,
chuyển nhượng, khiếu nại, kiện tụng,… do người chuyên chở phát hành theo yêu
cầu của người gửi hàng. Việc thể hiện “bản gốc – Original” trên vận đơn đường
biển của mỗi hãng tàu cũng khác nhau, mỗi hãng tàu đều có mẫu vận đơn riêng nên
cách thể hiện cũng khác nhau. B/L sao là loại không có giá trị lưu thông, người ta
dùng vận đơn sao làm thủ tục hành chính, tham khảo hoặc lưu trữ hồ sơ.

Đoàn Thị Hồng Vân (2011), “Logistics những vấn đề cơ bản”, NXB Lao động – xã hội.
Đoàn Thị Hồng Vân (2013), “Quản trị xuất nhập khẩu”, NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh

5
6

14


GVHD: ThS.Mai Xuân Đào

SVTH: Trần Kim Lệnh

Vận đơn đích danh là loại vận đơn ký phát cho một người nhận hàng cụ thể.
Chỉ có người đứng tên trên Bill mới được nhận hàng, loại này không thể chuyển
nhượng được cho người khác bằng cách thức ký hậu. Nếu muốn chuyển nhượng
cho người khác nhận hàng thì phải làm thủ tục nhượng quyền theo pháp luật hoặc
tập quán ở cảng đến.
Vận đơn giao nộp (Surrendered B/L) là vận đơn mà cần phải có điện giao
hàng thì người nhận hàng mới nhận được. Người nhận hàng không cần bản gốc, bản
copy cũng được nhưng phải có điện Telex.

Vận đơn chủ (Master B/L) do người vận tải chính phát hành cho nhà xuất
khẩu hoặc cho người gửi hàng làm dịch vụ về giao nhận vận tải. Vận đơn thứ cấp
(House B/L) do người giao nhận phát hành. Đây là cơ sở pháp lý điều chỉnh quan hệ
giữa người cung cấp dịch vụ giao nhận với khách hàng.
Hóa đơn thương mại (Invoice) là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán, là
yêu cầu của người bán đòi người mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn. Trong
hóa đơn phải nêu được đặc điểm của hàng hóa, đơn giá, tổng giá trị hàng hóa, điều
kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán, phương tiện vận tải,… Ngoài hóa
đơn thương mại mà ta thường gặp trong thực tế còn có các loại hóa đơn khác như
hóa đơn tạm thời, hóa đơn chính thức, hóa đơn chi tiết và hóa đơn chiếu lệ.
Hóa đơn tạm thời là hóa đơn để thanh toán sơ bộ tiền hàng trong các trường
hợp giá hàng mới tạm tính, thanh toán từng hàng hóa,… Hóa đơn chính thức là hóa
đơn dùng để thanh toán tiền hàng khi thực hiện toàn bộ hợp đồng. Hóa đơn chi tiết
có tác dụng phân tích chi tiết các bộ phận của giá hàng. Hóa đơn chiếu lệ là loại
chứng từ có hình thức giống như hóa đơn, nhưng không dùng để thanh toán vì nó
không phải là yêu cầu đòi tiền.
Phiếu đóng gói (Packing list) là chứng từ hàng hóa liệt kê tất cả những mặt
hàng, loại hàng được đóng gói trong những kiện hàng (thùng hàng, container,
pallet,…) và toàn bộ lô hàng được giao. Phiếu đóng gói do người sản xuất/ xuất
khẩu lập ra khi đóng gói hàng hóa. Phiếu thường được lập thành 3 bản. Nội dung
phiếu đóng gói gồm tên người bán, người mua, số hiệu của hóa đơn, số thứ tự của

15


×