Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại Thành phố Lạng Sơn Tỉnh Lạng Sơn, thử nghiệm chiết xuất hạt Na và hạt cây Củ đậu trị ve cho chó (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC LÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE CHÓ TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN - TỈNH
LẠNG SƠN, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT HẠT NA VÀ
HẠT CÂY CỦ ĐẬU TRỊ VE CHO CHÓ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, năm 2017


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN ĐỨC LÂM

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
BỆNH VE CHÓ TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN TỈNH LẠNG SƠN, THỬ NGHIỆM CHIẾT XUẤT HẠT NA
VÀ HẠT CÂY CỦ ĐẬU TRỊ VE CHO CHÓ

Chuyên ngành: THÚ Y
Mã số: 60 64 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THÚ Y
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Ngô Nhật Thắng


2. GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan

THÁI NGUYÊN - 2017


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Đức Lâm


iii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè
và sự động viên khích lệ của gia đình. Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới:
Cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và thầy giáo TS. Ngô Nhật
Thắng đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi hết sức tận tình trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo Khoa Chăn

nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ gia đình tại bốn phường: Chi
Lăng, Đông Kinh, Vĩnh Trại, Hoàng Văn Thụ thuộc thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn và các đồng nghiệp trong ngành đã giúp tôi trong quá trình
thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự ủng hộ,
động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian
học tập, nghiên cứu và hoàn thành tốt luận văn này.

Lạng Sơn, tháng 09 năm 2017.
Tác giả

Nguyễn Đức Lâm


iv

MỤC LỤC

Trang phụ bìa ..................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................ viii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.......................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 2

3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 4
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó .......................................................... 4
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của ve ký sinh ở chó ..................................... 5
1.1.2.1. Vị trí của ve kí sinh ở chó trong hệ thống phân loại động vật học .......... 5
1.1.2.2. Đặc điểm, hình thái cấu tạo của ve R. sanguineus .............................. 6
1.1.2.3. Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus ........................................... 9
1.1.2.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó............................................ 11
1.1.2.5. Biện pháp phòng trị ve R. sanguineus ............................................... 11
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dùng thảo dược trong phòng trừ ngoại
ký sinh trùng. ................................................................................................... 13
1.1.4. Thu hái, bảo quản và chế biến dược liệu .............................................. 15
1.1.4.1. Thu hái dược liệu ............................................................................... 15


v

1.1.4.2. Bảo quản dược liệu ............................................................................ 15
1.1.4.3. Chế biến dược liệu ............................................................................. 15
1.2. NHỮNG CÂY THUỐC ĐƯỢC NGHIÊN CỨU .................................... 17
1.2.1. Cây Na ................................................................................................... 17
1.2.1.1. Mô tả cây và phân bố, thu hái ............................................................ 18
1.2.1.2. Thành phần hóa học ........................................................................... 18
1.2.1.3. Công dụng .......................................................................................... 19
1.2.2. Cây củ đậu ............................................................................................. 19
1.2.2.1. Mô tả cây và phân bố, thu hái ............................................................ 20
1.2.2.2. Thành phần hóa học ........................................................................... 20
1.2.2.3. Công dụng .......................................................................................... 21

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................... 21
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 21
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................... 23
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........29
2.1. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................... 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 29
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 29
2.1.2.1. Động vật thí nghiệm ........................................................................... 29
2.1.2.2. Dược liệu nghiên cứu ......................................................................... 29
2.1.2.3. Dụng cụ, hóa chất .............................................................................. 29
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 29
2.2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ................................. 29
2.2.1. Địa điểm ................................................................................................ 29
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 30
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 30
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại tỉnh Lạng Sơn ............... 30
2.3.2. Theo dõi biểu hiện lâm sàng bệnh ve ở chó .......................................... 30


vi

2.3.3. Chế tạo và thử nghiệm chiết xuất từ hạt Na và hạt cây Củ đậu
trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 30
2.3.4. Thử nghiệm chiết xuất hạt Na và hạt Củ đậu để trị ve cho chó. ........... 30
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 31
2.4.1. Phương pháp thu thập mẫu.................................................................... 31
2.4.2. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm ve .............................. 31
2.4.3. Phương pháp theo dõi các biểu hiện lâm sàng chủ yếu của chó
bị ve kí sinh ..................................................................................................... 32
2.4.4. Xét nghiệm máu để xác định sự thay đổi một số chỉ số máu của

chó bị ve kí sinh .............................................................................................. 32
2.4.5. Phương pháp thử nghiệm chiết xuất hoạt chất từ hạt Na và hạt
cây Củ đậu để trị ve cho chó ........................................................................... 32
2.4.5.1. Chuẩn bị dược liệu ............................................................................. 33
2.4.5.2. Chuẩn bị động vật thí nghiệm ............................................................ 34
2.4.5.3. Chế tạo và thử nghiệm chiết xuất từ hạt Na và hạt Củ đậu
trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 34
2.4.5.4. Sử dụng chiết xuất của hạt Na và hạt Củ đậu để trị ve cho chó
trên thực địa .................................................................................................... 37
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 37
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 38
3.1. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH VE CHÓ TẠI TP.
LẠNG SƠN - TỈNH LẠNG SƠN................................................................... 38
3.1.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của Tp.
Lạng Sơn ......................................................................................................... 38
3.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tuổi chó ............................................ 40
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt của chó .............................. 42
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo giống chó ......................................... 44
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ................................... 46


vii

3.2. NGHIÊN CỨU VỀ TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG BỆNH VE Ở CHÓ ........ 48
3.2.1. Những biểu hiện lâm sàng chủ yếu ở chó bị ve ký sinh ....................... 48
3.2.2. Sự thay đổi một số chỉ số máu của chó bị ve ký sinh ........................... 50
3.2.3. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ....................... 51
3.3. NGHIÊN CỨU DÙNG THUỐC TRỊ VE CHO CHÓ ............................ 54
3.3.1. Chế và thử nghiệm chiết xuất từ phôi hạt Na và hạt cây Củ đậu
trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 54

3.3.1.1. Thí nghiệm xác định dung môi chiết xuất thích hợp cho từng
loại dược liệu................................................................................................... 54
3.3.1.2. Thí nghiệm xác định thời gian chiết xuất thích hợp với từng
loại dược liệu................................................................................................... 58
3.3.1.3. Thí nghiệm xác định nồng độ chiết xuất thích hợp đối với từng
loại dược liệu................................................................................................... 62
3.3.2. Thử nghiệm chiết xuất hạt Na và hạt Củ đậu trong dung môi,
thời gian và nông độ chiết xuất thích hợp để trị ve cho chó thí nghiệm ......... 65
3.3.2.1. Điều trị thử nghiệm trên chó thí nghiệm bằng dịch chiết phôi
hạt Na ngâm trong dung môi NaOH 5% sau 36 giờ....................................... 65
3.3.2.2. Điều trị thử nghiệm trên chó thí nghiệm bằng dịch chiết hạt
Củ đậu ngâm trong dung môi NaOH 5% sau 24 giờ ...................................... 67
3.3.3. Sử dụng chiết xuất hạt Na và hạt cây Củ đậu để trị ve cho chó
tại TP. Lạng Sơn - tỉnh Lạng Sơn ................................................................... 69
3.3.3.1. Sử dụng chiết xuất hạt Na để trị ve cho chó trên thực địa ................ 69
3.3.3.2. Sử dụng chiết xuất hạt Củ đậu để trị ve cho chó trên thực địa ......... 70
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 73
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 73
2. ĐỀ NGHỊ..................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75
PHỤ LỤC ẢNH MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI .................................. 83


viii

DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ


Cs

Cộng sự

R. sanguineus

Rhipicephalus sanguineus

Stt

Số thứ tự

Tp

Thành phố


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó tại một số phường của
TP. Lạng Sơn........................................................................................... 38
Bảng 3.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tuổi chó ..................................... 40
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo tính biệt của chó........................ 42
Bảng 3.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve theo giống chó .................................. 44
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ ............................ 46
Bảng 3.6. Tỷ lệ và những biểu hiện lâm sàng rõ rệt ở chó bị ve ký sinh........ 49
Bảng 3.7. Số lượng hồng cầu, bạch cầu, hàm lượng huyết sắc tố của
chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................................................................. 50

Bảng 3.8. Công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh ................. 52
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết phôi hạt Na 10% ngâm
24 giờ trong các dung môi ...................................................................... 54
Bảng 3.10. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Củ đậu 10% ngâm
24 giờ trong các dung môi ...................................................................... 57
Bảng 3.11. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết phôi hạt Na 10% trong
dung môi NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất................................... 59
Bảng 3.12. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Củ đậu 10% trong
dung môi NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ................................... 60
Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết phôi hạt Na với các
nồng độ khác nhau .................................................................................. 62
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Củ đậu với các
nồng độ khác nhau .................................................................................. 64
Bảng 3.15. Kết quả điều trị thử nghiệm cho chó thí nghiệm nhiễm
bằng dịch chiết phôi hạt Na nồng độ 10% và 20% ................................. 66
Bảng 3.16. Kết quả điều trị thử nghiệm trên chó thí nghiệm bằng dịch
chiết hạt Củ đậu nồng độ 10% và 20% ................................................... 67
Bảng 3.17. Kết quả sử dụng dịch chiết phôi hạt Na để trị bệnh ve cho
chó tại một số phường ............................................................................. 69
Bảng 3.18. Kết quả sử dụng dịch chiết hạt Củ đậu để trị bệnh ve cho
chó tại một số phường ............................................................................. 71


x

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó ............................................................................. 9
Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus ký sinh
trên chó ........................................................................................................ 9
Hình 1.3. Công thức cấu tạo hóa học anonain .................................................. 19

Hình 1.4. Công thức cấu tạo hóa học rotenon................................................... 20
Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve trên chó tại một số phường của Tp. Lạng
Sơn ............................................................................................................ 39
Hình 3.2. Đồ thị tỷ lệ nhiễm ve theo tuổi chó ................................................... 41
Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve theo tính biệt của chó ................................... 43
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve theo giống chó ............................................. 45
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm ve ở chó theo mùa vụ........................................ 47
Hình 3.6. Biểu đồ về công thức bạch cầu của chó khỏe và chó bị ve ký sinh .. 52
Hình 3.7. Đồ thị kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Na 10% ngâm 24 giờ trong
các dung môi ............................................................................................. 55
Hình 3.8. Đồ thị kiểm tra độc tính của dịch chiết hạt Củ đậu 10% ngâm 24
giờ trong các dung môi ............................................................................. 57
Hình 3.9. Đồ thị kiểm tra độc tính của dịch chiết phôi hạt Na 10% trong
dung môi NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất ..................................... 59
Hình 3.10. Đồ thị kiểm tra độc tính dịch chiết hạt Củ đậu 10% trong dung
môi NaOH 5% tại các thời điểm chiết xuất .............................................. 61
Hình 3.11. Đồ thị nồng độ thích hợp của dịch chiết phôi hạt Na ngâm trong
dung môi NaOH 5% sau 36 giờ ................................................................ 63
Hình 3.12. Đồ thị nồng độ thích hợp của dịch chiết hạt Củ đậu ngâm trong
dung môi NaOH 5% sau 24 giờ ................................................................ 64
Hình 3.13. Biểu đồ tỷ lệ ve chết khi điều trị thử nghiệm cho chó thí nghiệm
bằng dịch chiết phôi hạt Na nồng độ 10% và 20% ................................... 66
Hình 3.14. Biểu đồ tỷ lệ ve chết khi điều trị thử nghiệm cho chó thí nghiệm
bằng dịch chiết hạt Củ đậu nồng độ 10% và 20% .................................... 68
Hình 3.15. Biểu đồ kết quả sử dụng dịch chiết phôi hạt Na 20% để trị bệnh
ve cho chó tại một số phường ................................................................... 70
Hình 3.16. Biểu đồ kết quả sử dụng dịch chiết hạt Củ đậu 20% để trị bệnh
ve cho chó tại một số phường ................................................................... 71



1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chó là loài vật nuôi được thuần hóa rất sớm và hiện nay được nuôi rất
phổ biến. Ở nhiều địa phương, chó được nuôi thả rông là chủ yếu nên bị
nhiễm ngoại ký sinh trùng rất nhiều. Bệnh ve ở chó là một trong những bệnh
ngoại ký sinh trùng phổ biến nhất, không những gây tổn thương thực thể tổ
chức da mà còn làm giảm sức đề kháng, giảm khả năng sinh trưởng và phát
triển của chó….Latrofa M. S. và cs. (2014) [64] cho biết, các loài ve đóng vai
trò là vật môi giới của một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở chó như:
Anaplasmaplatys, Cercopithifilaria spp., Ehrlichiacanis và Hepatozooncanis.
Chính vì vậy, ve ký sinh là nhân tố trung gian nguy hiểm truyền bệnh cho gia
súc, gia cầm, vật nuôi và từ đó truyền bệnh sang người.
Để điều trị bệnh ve cho chó, hiện nay trên thị trường thuốc thú y có các
loại thuốc như: Bivermectin, Kill - Lice, Ivermectin, Fronline, Lindane,
Coumaphos, Amitraz, SG.Sivermectin 0,25%, Pimetylpyrolan, Demetyl,
Sevin… Nhìn chung, các hóa chất nói trên có hiệu lực điều trị cao nhưng lại
gây độc hại cho vật nuôi và ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây ô nhiễm
môi trường sinh thái. Ngoài ra, chúng còn gây hiện tượng kháng thuốc, làm
giảm hiệu quả điều trị. Vì vậy, cần có những biện pháp diệt ve ký sinh trên
chó nhưng không gây độc cho vật nuôi, không gây ô nhiễm môi trường, đảm
bảo sức khỏe con người. Qua nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng
minh: một hợp chất thiên nhiên tồn tại nhiều năm trong tế bào sống khi được
điều chế để sử dụng điều trị bệnh (tức là lại chuyển vào tế bào sống) thì nó
được dung nạp tốt, ít có tác dụng phụ so với những hợp chất được tổng hợp
bằng phương pháp hóa học. Diễn giải trên cho thấy: có thể bào chế và sử
dụng dược liệu tự nhiên để làm thuốc trị bệnh ve trên chó.



2

Từ rất lâu đời, nguồn thảo dược trong nhiên nhiên đã được tìm hiểu và
sử dụng để chữa bệnh cho con người. Đất nước ta có ưu thế là một quốc gia
nằm trong khu vực nhiệt đới, có thảm thực vật hết sức phong phú, tiềm năng
về các loại cây thuốc rất lớn. Theo điều tra về nguồn cây thuốc Việt Nam và
theo kết quả điều tra của Viện Dược Liệu (Bộ Y tế, 2010 [1]), tính đến năm
2005 đã ghi nhận được 3.948 loài thực vật và nấm lớn; 52 loài tảo biển, 408
loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc (Nguyễn Thị
Thanh Nga, 2012) [29]. Đây là thuận lợi để ngành thú y nghiên cứu các chế
phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên trị ngoại ký sinh trùng, vừa có tác dụng trị
bệnh tốt, giá thành rẻ, dễ kiếm, an toàn, dễ sử dụng, vừa khắc phục được
nhược điểm của các loại hóa dược chế tạo bằng con đường tổng hợp hóa học.
Trong những năm gần đây, phong trào nuôi chó ở tỉnh Lạng Sơn khá
phát triển. Tuy nhiên, việc phòng trị bệnh ngoại ký sinh trùng cho chó, đặc
biệt là bệnh do ve ký sinh gây ra còn ít được chú ý. Xuất phát từ thực tế trên,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó
tại Thành phố Lạng Sơn - Tỉnh Lạng Sơn, thử nghiệm chiết xuất hạt Na và
hạt cây Củ đậu trị ve cho chó”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh ve chó tại Tp. Lạng Sơn.
- Nghiên cứu tác dụng diệt ve của chiết xuất hạt Na và hạt cây Củ đậu,
từ đó xác định nồng độ thích hợp để diệt ve cho chó.
- Điều trị thử nghiệm bệnh ve ký sinh trên chó tại Tp. Lạng Sơn - tỉnh
Lạng Sơn bằng chiết xuất hạt Na và hạt cây Củ đậu.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học bổ sung và hoàn thiện
thêm các nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh ve ở chó, đề xuất biện pháp



3

điều trị hiệu quả bệnh do ve ký sinh ở chó bằng chiết xuất hạt Na và hạt cây
Củ đậu.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để khuyến cáo những hộ gia đình
nuôi chó tại tỉnh Lạng Sơn và các địa phương khác trong việc phòng trị bệnh
do ve gây ra ở chó, góp phần hạn chế tỷ lệ và cường độ nhiễm, hạn chế thiệt
hại do ve chó gây ra.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Một số đặc điểm sinh học của chó
* Nguồn gốc chó nhà
Chó là loài động vật gần gũi nhất với con người. Chó được con người
nuôi và thuần hóa sớm nhất, cách đây khoảng 13.000 - 15.000 năm. Đông
Nam Á là trung tâm thuần hóa chó cổ nhất. Từ đó, chó nhà xâm nhập sang
Châu Úc, các nước phương Đông, rồi du nhập vào Châu Mỹ.
Nhóm tác giả (2003) [28] cho biết: qua thuần dưỡng chọn lọc, lai tạo liên
tục, người ta đã tạo ra hơn 400 nòi chó khác nhau. Từ nòi chó chăn cừu Châu Âu
có tầm vóc lớn khoảng 50 - 60 kg đến loài chó xù mini chỉ nặng 200 - 300 g.
Với các tên gọi khác nhau: chó cỏ, chó ta, chó nội (để phân biệt với các
giống chó ngoại), chó mực, chó vện hay còn gọi chung là chó Việt Nam là các
giống chó thuần chủng có nguồn gốc tại Việt Nam. Hiện ở Việt Nam có bốn
giống chó nội có giá trị và được gọi là tứ đại quốc khuyển gồm: chó Bắc Hà,

chó Lài (Dingo Đông Dương, tên khoa học: Canis lupus dingo), H’mông cộc
đuôi và đặc biệt là chó Phú Quốc.
Những giống chó nội địa này đã tồn tại từ lâu trên bán đảo Đông
Dương và ở Việt Nam từ hơn 6.000 năm nay với quá trình gắn bó cùng con
người. Trong các giống chó thì chó Lài khá phổ biến, đây là giống chó
nguyên thủy đặc trưng tại các vùng trung du và miền núi của Việt Nam.
Giống này đang được người dân vùng cao tại Việt Nam nuôi rải rác khắp các
vùng lãnh thổ. Chó chủ yếu được người dân nuôi trông nhà và các hoạt động
săn bắn hay đi rừng, chúng có bản năng trung thành với chủ. Ngoài ra, giống
chó Phú Quốc là giống chó duy nhất đến nay của Việt Nam được công nhận
trên thế giới.


5

Các giống chó nội địa ở nước ta nhìn chung có tầm vóc trung bình và
nhỏ, nặng khoảng 10 - 12 kg khi trưởng thành. Chó Lài thì có tầm vóc trung
bình, cân nặng từ 15 - 30 kg, chiều cao 45 - 65 cm. Cơ thể hơi dài hơn so với
chiều cao, thông thường chó đực to hơn chó cái. Đặc điểm dễ nhận biết với
loài này nếu là thuần chủng phải có bốn chân có màu trắng đục và chóp đuôi
trắng (đuôi bông lau), đuôi dài vừa phải, bình thường buông thõng (cụp đuôi),
lúc hoạt động dựng hướng lên trên, hoặc cuộn trên lưng (cong đuôi). Chiều
cao tới vai so với chiều dài cơ thể là 1:1,2 trong đó phần thân nằm trong hình
chữ nhật nằm ngang, lưng thẳng, bụng thon gọn. Chiều dài toàn đầu so với
chiều dài mõm là 2:1, đầu chúng thon, dài vừa phải và cân đối, mặt có hình
tam giác theo kiểu chó sói, mõm chó hình chữ V và ngắn, đầu mõm hơi nhọn,
gốc mõm khá rộng. Mõm dài gần bằng nửa chiều dài toàn đầu, mũi có màu
đen, lưỡi màu hồng hoặc có đốm màu đen. Tai nằm hai bên hộp sọ, dựng
đứng như hình vỏ sò và hướng về phía trước. Tai to vừa phải, cân đối, không
nhọn, phía trong tai ít lông; nếu nhìn thẳng trực diện thì hai tai dựng đứng,

vuông góc với đỉnh sọ. Các màu lông phổ biến là màu lông đỏ lửa, đen 4 mắt,
trắng, đen tuyền, xám, đốm (khoang), nâu, vện. Chó Việt Nam hay còn gọi là
chó ta có khả năng kháng bệnh rất cao. Độ tuổi thành thục về tính của chó nội
đực khoảng 15 - 18 tháng tuổi, chó cái là 12 - 14 tháng tuổi. Chó cái mang
thai 60 ± 2 ngày rồi đẻ. Sự hoạt động rụng trứng của chó có chu kỳ 180 ngày,
tức là 2 lần/ năm.
1.1.2. Một số đặc điểm sinh học của ve ký sinh ở chó
1.1.2.1. Vị trí của ve kí sinh ở chó trong hệ thống phân loại động vật học
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về họ ve cứng Ixodidae và kết luận: có
nhiều loài ve ký sinh trên chó, nhưng thường gặp và nhiều nhất là loài
Rhipicephalus sanguineus (R. sanguineus).
Theo tác giả Trịnh Văn Thịnh (1963) [40], Phan Trọng Cung (1977) [4],
Phan Trọng Cung và cs (1977) [5], Phạm Văn Khuê và Phan Lục (1996) [17],


6

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [19], Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [20] vị
trí của ve Rhipicephalus sanguineus trong bảng phân loại động vật như sau:
Ngành: Athropoda (Chân khớp).
Lớp: Arachnida (Hình nhện).
Phân lớp: Acarina (Ve bét).
Liên bộ: Parasitiformes.
Họ: Ixodidae (Ve cứng).
Giống: Rhipicephalus.
Loài: Rhipicephalus sanguineus.
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy, ve R. sanguineus là loài
thường gặp và ký sinh nhiều nhất ở chó.
1.1.2.2. Đặc điểm, hình thái cấu tạo của ve R. sanguineus
Trong các loài ký sinh thì ve là động vật nguy hiểm cho người và vật

nuôi. Không chỉ gây tổn thương về mặt cơ học lên con vật mà ve còn là vectơ
truyền bệnh ký sinh trùng đường máu và các bệnh truyền nhiễm khác. Do
vậy, việc nắm vững được hình thái, cấu tạo và vòng đời của chúng là vô cùng
quan trọng, đó là chìa khóa để phòng và trị ve.
Ve R. sanguineus là động vật ký sinh không xương sống, thuộc bộ ve
bét (Acarina), lớp hình nhện, ngành chân khớp (Athropoda). Thân hình quả lê,
màu nâu đen. Kích thước khoảng 3,5 x 1,5 mm ở ve đực. Ve cái to hơn nhiều,
kích thước 11 x 7 mm, màu nâu xẫm, vàng hay xám bẩn. Chân bám nhọn sắc,
phía đuôi có nhiều rua xòe ra hình quạt (Rhipicephalus - Tiếng latin có nghĩa
là “hình quạt”). Khi đói cơ thể hướng theo hướng lưng - bụng. Khi hút máu
no, khối lượng và kích thước của ve tăng lên rất nhiều. Thường có mai lưng
bằng kitin cứng phủ ở mặt lưng của ve trưởng thành, ấu trùng, thiếu trùng, nó
như bộ khung bảo vệ, giúp cho quá trình di chuyển và hoạt động. Ấu trùng có
3 đôi chân, trĩ trùng (thiếu trùng) có 4 đôi chân, đều chưa có lỗ sinh dục
(Phan Lục, 2006) [25].


7

* Đầu giả (Capililum)
Đầu giả ngắn gồm 2 phần chính: gốc đầu giả hay gốc đầu (Basiscapituli)
và vòi (Gnathosoma).
- Gốc đầu: là một bao kitin đầu chắc, nơi gắn những cơ vận động xúc
biện và các phụ miệng. Gốc đầu hình sáu cạnh, hai góc bên nhọn và nhô ra
ngoài. Trên lưng gốc đầu ve cái có một đôi hõm đầu - cơ quan cảm giác có
liên hệ với ống sản trứng.
- Vòi: gồm có một đôi kìm (Chelicera), tấm dưới miệng (Hypostoma)
có nhiều hàng gai nhọn hướng về phía sau và một đôi xúc biện.
+ Xúc biện ngắn và không lồi cạnh, có bốn đốt có cấu tạo khác nhau,
đánh số từ I đến IV bắt đầu từ đốt gốc, ba đốt nhìn rõ mặt lưng, đốt IV nằm ở

mặt bụng của đốt III. Xúc biện của ve là cơ quan cảm giác giúp phát hiện ra
những nơi có da mỏng, nơi có mạch máu.
+ Đôi kìm hay hàm miệng: nằm giữa hai xúc biện được bao bọc bên
ngoài bởi bao kìm. Đôi kìm này có tác dụng rạch da vật chủ.
+ Tấm dưới miệng: ngắn và không lồi cạnh, là một tấm lẻ, hình thoi
gắn vào gốc vòi giữa hai xúc biện, trên đó phủ kín răng hướng về sau. Răng
trên tấm dưới miệng thường phân bố theo hàng dọc, công thức răng 3/3. Tấm
dưới miệng có tác dụng móc vào da vật chủ. Đầu cuối của tấm này nhọn, sắc,
cũng tham gia vào động tác dùi vào da vật chủ.
* Thân (Idiosoma)
Thân gồm có mặt lưng và mặt bụng.
- Mặt lưng: có mai lưng bằng kitin cứng rắn nên khi hút máu vật chủ,
mai này vẫn không thay đổi, chỉ có những phần da mềm thì mới phình rộng
ra. Mai lưng của ve đực phủ toàn lưng. Mai lưng của ve cái, thiếu trùng, ấu
trùng chỉ phủ một phần ba phía trước lưng, phần còn lại là miền lưng. Trên
mai lưng có mắt, rãnh cổ, rãnh cạnh, rãnh giữa sau và mấu đuôi. Ve cái có
mai lưng hình bầu dục dài hơn rộng.


8

+ Mắt: nằm ở hai bên bờ trước mai, có cấu tạo đơn giản.
+ Hai rãnh cổ bắt đầu từ hai hõm bờ trước chạy song song với trục giữa
xuống phía sau.
+ Rãnh cạnh: nằm giới hạn giữa miền vai và hõm cổ.
+ Rãnh giữa sau: nằm ở miền giữa theo trục thân.
+ Mấu đuôi ngắn và tầy (khi ve hút no máu).
+ Rua (feston): là những ô viền ở bờ sau thân.
- Mặt bụng gồm có:
Lỗ sinh dục nằm ở 1/3 phía trước mặt bụng, chỉ có ở ve trưởng thành.

Ở ve đực thường có hình móng ngựa, ở ve cái thường có hình bầu dục.
Lỗ hậu môn nằm ở 1/3 phía sau thân. Lỗ này gồm những tấm van trên
bề mặt có nhiều tơ gọi là tơ hậu môn.
Rãnh sinh dục thường có hình parabol vòng trước lỗ sinh dục xuống
phía đuôi đến tận cùng rua III và rua IV.
Ve R. sanguineus có rãnh hậu môn vòng sau, rãnh hậu môn vòng quanh
lỗ hậu môn. Rãnh sau hậu môn bắt đầu từ giữa sau hậu môn đến bờ sau thân.
Tấm thở nằm hai bên hông, sau gốc háng IV, là tấm kitin hẹp, dày.
Tấm thở hình dấu phẩy, ở ve đực dài, ở ve cái ngắn. Trên tấm thở có lỗ thở.
Tấm bụng là tấm hóa kitin còn gọi là tấm cạnh hậu môn, ở ve đực tấm
cạnh hậu môn có hình tam giác.
Chân ve đực, ve cái và thiếu trùng có bốn đôi chân, đánh số thứ tự
từ I - IV, từ đôi chân trước đến đôi chân sau cùng, còn ấu trùng thỉ chỉ có
ba đôi chân. Mỗi đôi chân gồm có sáu đốt: háng, chuyển, đùi, ống, chày
và bàn chân. Chân có cựa hay gai dùng để áp chặt vào lông của vật chủ.
Trên mặt lưng bàn chân I, ở phía cuối có cơ quan cảm giác Haller với
nhiều chức năng khác nhau: thính giác, định hướng hoặc thăng bằng.


9

Ve đực

Ve cái

Hình 1.1. Ve ký sinh trên chó
1.1.2.3. Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus
Vòng đời phát triển của ve R. sanguineus trải qua ba giai đoạn: ấu
trùng, thiếu trùng và trưởng thành. Đây là loài ve 3 ký chủ, mỗi giai đoạn phát
triển của ve R. sanguineus sau khi hút no máu đều rơi xuống đất, biến thái rồi

lại bám vào ký chủ mới.

Ấu trùng

Thiếu trùng

R. sanguineus đực

R. sanguineus cái

Hình 1.2. Các giai đoạn phát triển của ve Rhipicephalus sanguineus
ký sinh trên chó
Ve đực và ve cái giao phối trên cơ thể ký chủ, sau khi hút no máu rơi
xuống đất, ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất có màng nhầy bảo vệ. Sau một
thời gian, trứng nở ra ấu trùng. Ấu trùng bò lên cây cỏ, ẩn dưới lá cây. Khi ký
chủ đi qua, ấu trùng nhanh chóng bám vào ký chủ, hút no máu rồi biến thái
ngay trên ký chủ đó hoặc rơi xuống đất thành thiếu trùng. Thiếu trùng lại hút
no máu và phát triển thành ve trưởng thành. Chu kỳ lại tiếp tục như trên.


10

- Ấu trùng: ve đực và ve cái ký sinh ở ký chủ, giao cấu, sau khi hút
máu no rơi xuống đất, đẻ trứng có lớp màng nhầy bảo vệ. Sau quá trình phát
triển của phôi, trứng nở thành ấu trùng. Ve R. sanguineus có thời gian ủ
trứng 17 - 25 ngày trong điều kiện 21oC - 35oC, độ ẩm là 60 - 90%. Sau
khoảng thời gian này trứng nở ra ấu trùng (Lê Quốc Thái, 1981 [35]; Trịnh
Văn Thịnh và cs, 1982 [41]).
Sau khi trứng nở ra ấu trùng, ấu trùng bò lên cây cỏ. Ở những vị trí này
ấu trùng thuận lợi tiếp xúc với vật chủ, đồng thời tránh gió và ánh sáng mặt

trời. Thời gian nhịn đói của ấu trùng có thể lên đến trên 8 tháng rưỡi.
Khi bám được vào vật chủ ấu trùng sẽ đi tìm nơi ký sinh thích hợp và
thực hiện quá trình hút máu. Thời gian bám và hút máu no gọi là bữa ăn. Thời
gian này ở ấu trùng R. sanguineus là 2 - 6 ngày.
Sau khi no máu, ấu trùng rời vật chủ xuống dưới đất rồi mới lột xác
thành thiếu trùng. Thời gian lột xác của ấu trùng R. sanguineus là 6 - 12 ngày
ở điều kiện nhiệt độ 21 - 33oC, độ ẩm 60 - 90% (Phan Trọng Cung và cs,
1977 [5]; Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái, 1979 [6]).
- Thiếu trùng: thiếu trùng vừa lột xác không cử động, sau một thời gian
nó hoạt động, bám vào vật chủ hút máu. Thiếu trùng có thể nhịn đói trên 6
tháng đến khi có thể bám vào vật chủ thì hút no máu. Sau khi no máu thiếu
trùng biến thái và lột xác thành ve trưởng thành ở môi trường ngoài. Thời
gian của quá trình này kéo dài khoảng 12 - 17 ngày (Lê Quốc Thái, 1981 [35];
Trịnh Văn Thịnh và Dương Công Thuận, 1996 [42]).
- Ve trưởng thành:
+ Ve trưởng thành có thể nhịn đói trên 19 tháng, đến khi bám được vào
vật chủ thì hút máu, ve cái có thể hút no máu sau khi giao cấu.
+ Ve cái đẻ trứng thành ổ trên mặt đất và có màng nhày bảo vệ. Thời
gian đẻ trứng của ve cái là 10 ngày, mỗi lần đẻ 1.301 - 2.433 trứng (trung
bình 1.387 trứng). Bữa ăn của ve cái R. sanguineus là 4 - 8 ngày.


11

Ve cái ăn no máu rơi xuống đất đẻ trứng gọi là thời kỳ có chửa. Theo
Phan Trọng Cung và Lê Quốc Thái (1979) [6], ở miền Bắc Việt Nam, thời kỳ
có chửa của ve R. sanguineus là 4 - 7 ngày.
1.1.2.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ve ở chó
- Về tác động lên cơ thể ký chủ khi bị ve ký sinh:
+ Ve ký sinh gây ra những tổn thương thực thể cho ký chủ. Những tác

động cơ giới của ve làm cho da bị hình thành sẹo hay thủng da làm giảm
chất lượng sản phẩm, giảm tăng trưởng, còi cọc, chậm lớn…. Song song với
tác động trên ve R. sanguineus còn là trung gian truyền bệnh nguy hiểm cho
người và vật nuôi. Ký chủ chính là chó và một số gia súc khác như mèo,
cừu, bò, trâu, ngựa, lạc đà một bướu và ký sinh trên cả động vật hoang dại
như nhím, cầy bạc má và tấn công cả người.
+ Ve R. sanguineus truyền các bệnh do Richkettsia, bệnh xoắn trùng
cho người, truyền cho chó các mầm bệnh: Piroplasma canis, Babesia canis,
Bgibsoni, Hepatpzoon canis, Richkettsia canis, Leucocylogragarina canis.
Ngoài ra, nó còn là ký chủ trung gian của giun chỉ Dipetalonema grassii,
Dreconditum, Dirofilaria inumitis ở chó.
- Về đặc điểm bệnh lý của bệnh: ve hút máu, làm cho chó thiếu máu,
gầy yếu, gây thiệt hại về kinh tế cho các chủ nuôi chó. Những nơi ve đốt
thường để lại sẹo hay lỗ thủng làm giảm chất lượng da.
1.1.2.5. Biện pháp phòng trị ve R. sanguineus
Để phòng trị và tiêu diệt được ve R. sanguineus có hiệu quả thì chúng
ta phải áp dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp:
a. Diệt ve trên cơ thể chó:
Tùy vào số lượng chó nuôi mà áp dụng biện pháp phù hợp sau:
- Biện pháp cơ học:
Áp dụng với trường hợp số lượng chó ít. Lấy que quấn bông tẩm dầu
hỏa bôi vào nơi có nhiều ve (háng, nách, kẽ chân, vú, tai). Dầu hỏa có tác


12

dụng bịt lỗ thở của ve (ở vị trí sau đốt háng của đôi chân thứ IV) làm ve nhả
kìm ra. Sau đó dùng kẹp bắt ve ra, điều này giúp làm giảm tổn thương cơ
giới cho da của chó.
- Biện pháp hóa học:

Áp dụng cho những đàn chó có số lượng lớn, có thể dùng bình xịt,
dùng thuốc bôi hoặc sát lên da, xây bể tắm cho chó … Theo Nguyễn Thị
Nguyệt (1999) [30], bôi và sát thuốc tập trung cả vào những nơi ấu trùng và
thiếu trùng tập trung ký sinh, không nên chỉ chú trọng vào chỗ bám của ve
trưởng thành. Vì diệt ve vào giai đoạn ấu trùng và thiếu trùng sẽ làm giảm
lượng máu vật chủ bị mất do ve hút. Hơn nữa, một số mầm bệnh truyền
được từ giai đoạn ấu trùng như loài Ablyomma variegatum, nếu ve cái mang
mầm bệnh, mầm bệnh được di truyền qua trứng. Ấu trùng đói chứa mầm
bệnh đã trưởng thành. Khi ấu trùng bám và hút máu vật chủ thứ nhất, đồng
thời lan truyền mầm bệnh đó cho vật chủ. Sau lần lột xác thứ nhất, do thiếu
trùng đói đã chứa mầm bệnh thành thục nên khi hút máu vật chủ thứ hai sẽ
truyền mầm bệnh cho vật chủ thứ hai. Sau lần lột xác thứ hai, ve trưởng
thành đói cũng đã chứa mầm bệnh thành thục, khi hút máu cũng lan truyền
mầm bệnh cho vật chủ thứ ba.
- Biện pháp sinh học:
Đây là biện pháp lợi dụng các thiên địch của ve (như gà, sáo sậu,
những loài nấm gây bệnh cho ve…) tạo điều kiện thuận lợi cho chúng phát
triển để diệt ve. Cũng có thể trồng cây làm ve sợ để xua ve trên đồng cỏ (cây
Thuốc cá, Mần tưới, Hương nhu…).
b. Diệt ve ở chuồng, cũi nhốt chó:
Sau khi ve hút máu no trên vật chủ sẽ rơi xuống đất, chúng tìm đến
khe tường, vách tường, nơi nham nhở của tường chuồng để sống và đẻ
trứng. Mặt khác, ấu trùng và thiếu trùng sẽ theo cỏ cây vào chuồng. Vì vậy,
phải làm nhẵn tường chuồng, định kỳ phun thuốc diệt ve ở chuồng trại,


13

không dùng lá cây, cỏ tươi làm chất độn chuồng, cỏ tươi khi thu về phải
phơi tái. Khi mới nhập chó về nuôi cần phải nuôi cách ly và diệt ve xong

mới cho nhập đàn.
c. Diệt ve ngoài thiên nhiên:
Cần thực hiện các biện pháp sau:
- Làm thay đổi môi trường, điều kiện sống của ve: phát quang các bụi
rậm quanh chuồng trại, bãi chăn, đồng cỏ. Dùng biện pháp canh tác như cày,
bừa, làm khô vườn bãi ẩm ướt.
- Dùng thuốc hóa học phun diệt ve trên tường, vườn, bãi, sân, những
nơi mà chó tiếp xúc.
1.1.3. Cơ sở khoa học của việc dùng thảo dược trong phòng trừ ngoại ký
sinh trùng
Với nguồn thảo dược phong phú và đa dạng mà thiên nhiên đã ban
tặng, cùng với bề dày lịch sử tồn tại và phát triển của dân tộc, nền y học cổ
truyền cũng phát triển không ngừng. Chúng ta đã có nhiều công trình nghiên
cứu về đông dược trên cơ sở những kinh nghiệm cổ truyền, nhằm tìm hiểu cơ
sở khoa học của các bài thuốc để áp dụng vào việc phòng trị bệnh một cách có
hiệu quả.
Việc điều trị ngoại ký sinh trùng bằng các chất hóa dược tuy mang lại
hiệu quả cao, nhưng lại gây nhiều tác dụng phụ như gây hiện tượng nhờn
thuốc, gây đột biến gen, tăng nguy cơ ung thư, ảnh hưởng tới sức khỏe vật
nuôi, gây ô nhiễm môi trường… Trong khi đó dùng thuốc thảo dược sẽ khắc
phục được những nhược điểm trên. Ngoài ra, thảo dược còn có các ưu điểm
như: có sẵn trong tự nhiên, phong phú, dễ kiếm, dễ sử dụng, ít hoặc không
gây độc, hiệu quả sử dụng cao, giá thành rẻ và đặc biệt không gây tồn dư
trong sản phẩm động vật, không gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy, việc
đi sâu khai thác và sử dụng chế phẩm từ thảo dược là hướng nghiên cứu cần
thiết không những trong giai đoạn hiện nay mà cả trong tương lai.


14


* Yêu cầu đối với thuốc ngoại ký sinh trùng:
Mỗi loại ký sinh trùng đều có đặc điểm sinh trưởng, phát triển và đặc
điểm ký sinh riêng, vì vậy thuốc dùng để phòng trị ngoại ký sinh trùng ngoài
những yêu cầu chung như những loại thuốc khác còn có những yêu cầu riêng.
Thuốc trị ngoại ký sinh trùng lý tưởng cần đạt các yêu cầu sau:
- Thuốc có khả năng tiêu diệt ngoại ký sinh trùng trong tất cả các chu
kỳ phát triển, cả vòng đời biến thái của chúng (từ trưởng thành - ấu trùng các biến thái của ấu trùng - dạng trưởng thành).
- Thuốc có tác dụng nhanh, không độc hoặc ít độc với vật chủ và người
khi sử dụng.
- Thuốc có tác dụng hiệp đồng hay được phân bố đồng đều trong dung
dịch lỏng, phù hợp với yêu cầu sử dụng.
- Thuốc dễ sử dụng, tùy theo loại ký sinh có thể sử dụng dưới các dạng
như trộn vào thức ăn, pha nước tắm, bơm xịt, bôi trên da hoặc tiêm dưới da…
- Không hoặc ít để lại tồn dư trong tế bào, tổ chức của vật chủ.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
Để điều chế được một loại thuốc từ thảo dược đáp ứng được tất cả các
yêu cầu trên là vô cùng khó khăn. Ngay cả những nghiên cứu về các loại hóa
dược trước đây và hiện nay vẫn đang sử dụng cũng chỉ đáp ứng được mặt
nào đó những yêu cầu trên trong điều trị. Theo Phạm Khắc Hiếu và Lê Thị
Ngọc Diệp (1997) [14], những thuốc trị ngoại ký sinh trùng gồm 3 nhóm:
nhóm dẫn xuất chứa clo, nhóm các estephospho hữu cơ, nhóm carbamat. Các
thuốc này độc với ký sinh trùng, song chúng cũng độc với ký chủ và người,
gây ô nhiễm môi trường vì khó phân hủy trong tự nhiên, đồng thời tồn dư
trong sản phẩm chăn nuôi. Do đó nhiều các thuốc trước kia sử dụng phổ biến
như: Dipterex, DDT, 666… đã bị cấm sử dụng từ năm 2002. Trong những
năm gần đây, các nhà khoa học trên thế giới, đặc biệt là các nhà khoa học
vùng Đông Nam Á đã sử dụng các loại dược liệu (cây thuốc Cá, Cúc trừ



×