Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TIỂU LUẬN PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1:........................................................................................................2
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................2
Đối tượng.............................................................................................................................................. 2
Các phương pháp nghiên cứu................................................................................................................. 2
Nhiệm vụ............................................................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2:........................................................................................................3
KHÁI QUÁT VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO...............................................3
1.Khái niệm phong cách lãnh đạo.......................................................................................................... 3
1.1. Phong cách là gì?............................................................................................................................ 3
1.2. Lãnh đạo là gì?................................................................................................................................ 4
1.3. Phong cách lãnh đạo....................................................................................................................... 5
2. Dấu hiệu của phong cách lãnh đạo..................................................................................................... 6
3. Phân loại phong cách lãnh đạo........................................................................................................... 7
3.1. Phong cách lãnh đạo độc đoán....................................................................................................... 7
3.2.Phong cách lãnh đạo dân chủ........................................................................................................... 8
3.3. Phong cách lãnh đạo tự do............................................................................................................. 10

CHƯƠNG 3:......................................................................................................14
XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO MỚI...........................................14
1.Các yểu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo................................................................................14
2.Nội dung xây dựng phong cách lãnh đạo mới.................................................................................... 15
2.1.Loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu........................................................................................... 15
2.2. Xây dựng cho mỗi người phong cách làm việc mới.......................................................................17
3. Tiểu kết............................................................................................................................................ 17

KẾT LUẬN........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................20




LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh mới của sự phát triển toàn cầu, trong đó Việt Nam đang
cần hội nhập đã đặt ra yêu cầu cơ bản đối với việc thay đổi về kỹ thuật, công
nghệ, đào tạo và tư duy mới trong công tác lãnh đạo – quản lý. Những nhà lãnh
đạo – quản lý giỏi của tương lai phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá
trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý. Họ sẽ phải khai thác được nhiều nhất tài
nguyên con người (tức năng lực, trí tuệ, lòng nhiệt tình...) xung quanh họ. Để đạt
được như vậy thì người lãnh đạo – quản lý phải nắm được trong tay mình một thứ
vũ khí quan trọng, đó chính là phong cách lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo hợp lý là
phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của
người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể trong tổ chức .
Chính vì lẽ đó “phong cách lãnh đạo” là đề tài mà tôi chọn.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiêu luận còn nhiều thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của quý thầy cô để bài tiểu
luận này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

1


CHƯƠNG 1:
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo để tìm ra quy luật chung, tìm ra
những yểu tố tác động và xây dựng phong cách lãnh đạo mới.
Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật lịch sử.
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp duy vật biện chứng.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp nghiên cứu tổng hợp
- Phương pháp phân tích
Nhiệm vụ
Nghiên cứu về phong cách lãnh đạo để tìm ra những phong cách lãnh đạo
chuẩn mực phù hợp với tốc độ phát triển của đất nước, đồng thời đúc rút bài học
bài học cho thế hệ trẻ hiện nay.

2


CHƯƠNG 2:
KHÁI QUÁT VỀ PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO
1. Khái niệm phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo của một cá nhân là dạng hành vi của người đó thể
hiện các nỗ lực ảnh hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách
lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là hệ
thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt và động quản lý của nhà lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện,
và được biểu hiện bằng công thức: Phong cách lãnh đạo = Cá tính x Môi trường.
Phong cách lãnh đạo là do hai cụm từ phong cách và lãnh đạo tạo nên, để
hiểu hơn, ta tìm hiểu về các khái niệm cụ thể.
1.1. Phong cách là gì?
Theo Andre Maurois: "Phong cách là dấu hiệu của một tính khí đã được
định hình, như dấu vân tay của mỗi người vậy”
Trong tiếng anh, phong cách là style và còn có nghĩa là loại, hạng, kiểu,
văn phong, lối nói, phẩm chất tốt, mốt thời trang…
Vào công ty, mọi người làm việc một cách rất trật tự, năng động, chấp
hành tốt quy định từ cấp trên, nhân viên ứng xử hoà thuận với nhau. Đó được

gọi là phong cách làm việc hay còn gọi là phong cách công sở.
Phong cách làm việc của mổi nơi hoàn toàn khác nhau, sự khác biệt đó
phân theo vị trí địa lý, phong tục, tập quán, ngành nghề và ngay cả việc cấp trên
đề ra nhằm mục đích tạo ra sự khác biệt trong phong cách đối với các đối thủ
của mình.
Chỉnh chu trang phục vài phút trước gương trước khi ra khỏi nhà, tới sở
làm, hội họp, gặp bạn bè sẽ tạo cho bạn một sự tự tin vô cùng lớn. Đó cũng
chính là phong cách ăn mặc hay còn gọi là phong cách thời trang.
Trong tiếng Việt khái niệm phong cách được hiểu theo một số nghĩa sau:
- Những lối, những cung cách sinh hoạt, làm việc, hoạt động và ứng xử
tạo nên cái riêng của mỗi người, một loại người nào đó.
3


- Những đặc điểm có tính chất hệ thống về tư tưởng và nghệ thuật biểu
hiện trong sáng tác của một nghệ sỹ hay trong các sấng tác nói chung của cùng
một thể loại.
- Dạng nông ngữ trong những hoàn cảnh xã hội điển hình nào đó khác
với những dạng về đặc điểm từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm.
Nói tóm lại, phong cách là tính phổ quát, ổn định về cách thức để thực
hiện một hoạt động nào đó của một cá nhân hay một nhóm người có cùng tính
chất hoạt động. Mỗi cá nhân khi thực hiện bất kỳ một hoạt động nào đều theo
một phong cách nhất định. Mỗi một tình huống khác nhau, con người thường đi
theo một hướng ứng xử nhất định mà bản thân người đó đã định hướng rõ ràng
để thực hiện những mục tiêu và dần trở thành một lối sống cho riêng mình, tạo
ra phong cách riêng.
1.2. Lãnh đạo là gì?
Khái niệm lãnh đạo là thuật ngữ dùng khi đối tượng quản lý là con người.
Chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý là con người thì quá trình này có
thể gọi là quá trình quản lý xã hội hay còn gọi là lãnh đạo.

Lãnh đạo là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích, tính chất,
nguyên tắc hoạt động của một hệ thống và tổ chức động viên thực hiện chúng
trong những điều kiện, môi trường nhất định.
Lãnh đạo là một hệ thống tổ chức gồm các yếu tố: người lãnh đạo, người
bị lãnh đạo, mục đích, các nguồn lực (ngoài con người) và môi trường (hoàn
cảnh)
Người lãnh đạo (hoặc tập thể lãnh đạo) là chủ thể quản lý, giữ vị trí vạch
ra đường lối, mục đích của hệ thống, khống chế và chi phối hệ thống.
Người bị lãnh đạo là cá nhân, tập thể có nhiệm vụ phục tùng và thực hiện
các mục tiêu, nguyên tắc tổ chức mà người lãnh đạo đề ra.
Mục đích của hệ thống là những mục tiêu dài hạn mang tính định hướng
lâu dài mà hệ thống phải phấn đấu đạt tới trong tương lai xa.
Lãnh đạo là một quá trình nó diễn biến tùy thuộc vào mối quan hệ và cách
xử lý các yếu tố: người lãnh đạo, người bị lãnh đạo, mục đích, môi trường, các
4


nguồn lực. Đó là quá trình người lãnh đạo thông qua quyền lực và ảnh hưởng
của mình để tạo ra bộ máy và tiến hành các hoạt động quản lý.
Lãnh đạo gắn liền với sự phục tùng của người dưới quyền một cách tự
nguyện.
Vậy, hoạt động lãnh đạo là một hoạt động quan trọng trong xã hội. Mỗi
người lãnh đạo đều có một cách thức làm việc riêng tạo nên một phong cách
lãnh đạo.
1.3. Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là một nhân tố quan trọng trong việc thành bại của
người lãnh đạo, quản lý. Trong tập thể lao động, phản ứng đầu tiên của mọi
người đối với việc quản lý là phản ứng phong cách người lãnh đạo. Phương
pháp, cách thức làm việc của người lãnh đạo có thể làm cho mọi người tham gia
hoạt động chung, bởi vì họ xác định được mục đích chung. Phương pháp, cách

thức làm việc đó làm cho mọi người đoàn kết, khuyến khích họ nâng cao bồi
dưỡng chuyên môn. Chính vì phong cách lãnh đạo có ý nghĩa quan trọng như
vậy, do đó có nhiều công trình nghiên cứu về nó để tìm ra đặc trưng, biểu hiện,
cũng như lựa chọn một phong cách lãnh đạo thích hợp cho mình.
Có nhiều quan điểm khác nhau về phong cách lãnh đạo:
Theo một số tác giả người Nga, phong cách làm việc của người lãnh đạo,
quản lý là tổng thể các phương pháp đặc trưng và ổn định nhất nhằm giải quyết
những nhiệm vụ nảy sinh trong quá trình thực hiện chức năng lãnh đạo. Có thể
nói phong cách lãnh đạo là một hệ thống nhất định gồm những phương pháp
lãnh đạo thường xuyên được áp dụng.
Theo A.I.Panov nêu: phong cách là hệ thống những biện pháp mà người ta
thường dùng trong hoạt động thường ngày. Những phẩm chất các nhân cần có
của những người lãnh đạo ảnh hưởng lớn đến phong cách làm việc của người
lãnh đạo. Nói đến phong cách lãnh đạo là bao hàm cả nguyên tắc và phương
pháp lãnh đạo.
Tác giả Trần Ngọc Khuê: phong cách lãnh đạo là nói đến hệ thống hành vi
cá nhân của người lãnh đạo, quản lý trong việc sử dụng những quyền hạn, quyền
5


lực, tri thức và trách nhiệm được giao.
Phong cách lãnh đạo là một khái niệm thường gặp, còn hay gọi là kiểu
lãnh đạo hay lối làm việc của người lãnh đạo. Có quan niệm rằng phong cách
lãnh đạo được giải thích như là một hệ thống các mục đích, các phương pháp mà
người lãnh đạo sử dụng trong công tác quản lý.
Từ góc độ lý luận cũng như thực tiễn tâm lý học, phong cách lãnh đạo đã
được bàn nhiều trong các công trình khoa học và thường khái niệm phong cách
lãnh đạo thường được hiểu theo các góc độ sau:
- Được coi là một nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh đạo; nó gắn
liền với kiểu người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý con người.

- Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa học và tổ chức lãnh
đạo, quản lý mà còn thể hiện, tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khiển, tác
động người khác của người lãnh đạo.
- Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo
- Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động
quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
- Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện
và được biểu hiện bằng công thức: Phong cách lãnh đạo = cá tính x môi trường.
Nhìn chung những định nghĩa trên đã đề cập và phản ánh khá rõ nhiều
mặt, nhiều đặc trưng khác nhau của phong cách lãnh đạo. Tuy nhiên phần lớn
các định nghĩa chỉ nhấn mạnh đến mặt chủ quan, mặt cá tính của chủ thể lãnh
đạo chứ chưa đề cập, xem xét phong cách lãnh đạo như một kiểu hoạt động.
Kiểu hoạt động đó được diễn ra như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố môi
trường xã hội trong đó có sự ảnh hưởng của hệ tư tưởng, của nền văn hoá... Như
vậy chúng ta có thể định nghĩa phong cách lãnh đạo như sau: Phong cách lãnh
đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện chứng giữa yếu tố tâm lý chủ quan của
người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong hệ thống quản lý.
2. Dấu hiệu của phong cách lãnh đạo
Nói đến phong cách là nói đến hệ thống các dấu hiệu hoạt động đặc trưng
6


của một con người cụ thể, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách cá nhân
của chính người đó.
Phong cách lãnh đạo gồm các dấu hiệu cơ bản sau:
- Hệ thống phương pháp thủ thuật phản ánh hành động tương đối ổn định,
bền vững của cá nhân.
- Hệ thống những phương pháp, thủ thuật quy định những đặc điểm khác
biệt giữa các cá nhân.

- Hệ thống phương tiện có hiệu quả giúp cá nhân thích nghi với môi
trường xã hội. Điều này nói lên sự linh hoạt, cơ động, mềm dẻo của các phương
pháp thủ thuật, ứng xử của người lãnh đạo.
3. Phân loại phong cách lãnh đạo
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau. Mục đích của việc phân loại là tìm
ra những phương thức, những phong cách quản lý của các nhà lãnh đạo để viết
ra những quy luật phát triển về khoa học quản lý.
Cách phân loại thông thường do K. Lewin đề xướng. Ông phân phong
cách lãnh đạo ra ba loại: phong cách độc đoán, phong cách dân chủ, phong cách
cách tự do.
3.1. Phong cách lãnh đạo độc đoán
Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung
mọi quyền lực vào tay một mình người quản lý, người lãnh đạo – quản lý bằng ý
chí của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể. Như
ông chủ tập đoàn APPLE là Steve Jobs với câu nói nổi tiếng “ Dân chủ không
tạo nên những sản phẩm tuyệt vời. Để làm được điều đó anh ta cần một nhà độc
tài thông thái”
Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân
viên chính xác những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không
kèm theo bất kỳ lời khuyên hay hướng dẫn nào cả
Đặc điểm:


Hiệu quả làm việc cao khi có mặt lãnh đạo, thấp khi không có mặt lãnh

đạo
7





Không khí trong tổ chức: gây hấn, phụ thuộc vào định hướng cá nhân

Ưu điểm: Phong cách này cho phép giải quyết công việc nhanh chóng trên
cơ sở kinh nghiệm và ý chí của cá nhân người lãnh đạo, phù hợp trong các tình
huống đối phó khẩn cấp và không có sự tham gia của tập thể.
Hạn chế: Do không để cấp dưới, tập thể tham gia vào quá trình bàn bạc,
quyết định nên phong cách này không tập trung được sự sáng tạo, kinh nghiệm
của người dưới quyền, hiệu quả công việc không cao, không kích thích được
mọi người trong tổ chức làm việc.
Nguyên nhân dẫn đến các nhà lãnh đạo sử dụng phong cách này có thể
xuất phát từ sự tự tin, tự chủ nhưng cũng có thể do tính cứng nhắc, may móc
trong cá tính người lãnh đạo.
Thường thì khi tập thể mới hình thành, chưa có sự thống nhất trong tập
thể về quan điểm chung, có hiện tượng bè phái trong tập thể…thì nhà lãnh đạo
cần phải sử dụng phong cách lãnh đạo độc đoán, gia trưởng. Nhưng khi tập thể
đã trưởng thành, các nguyên tắc, qui tắc trong tập thể đã được công nhận thì
phong cách lãnh đạo độc đoán, biểu hiện ở chỗ các quyết định do người lãnh đạo
đưa ra không thể thực hiện được.
Bên cạnh đó không hiểm người lãnh đạo buộc phải chọn phong cách độc
doán do trình độ, năng lực quản lý thấp. Trình độ phát triển các mối quan hệ
trong tập thể đóng vai trò quan trọng khi lựa chọn phong cách lãnh đạo. Nếu
trong tập thể thiếu chuyên môn và mục tiêu rõ ràng thì các mối quan hệ qua lại
trong quản lý tất yểu phải là độc đoán.
3.2.Phong cách lãnh đạo dân chủ
Kiểu quản lý dân chủ được đặc trưng bằng việc người quản lý biết phân
chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham gia vào
việc khởi thảo các quyết định.
Kiểu quản lý này còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những
người cấp dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực

hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình
quản lý.
8


Đặc điểm:


Cho phép nhân viên tham gia đóng góp ý kiến & triển khai công việc

theo theo năng lực của mỗi người.


Luôn tham khảo ý kiến của nhân viên đối với các công việc có liên

quan đến chuyên môn của nhân viên.


Xây dựng cơ chế để nhân viên có quyền hạn nhất định, có thể chủ động

trong việc quyết định các công việc do mình phụ trách.


Người có phong cách lãnh đạo dân chủ thường là người hiền hòa, ít cáu

giận, luôn tìm hiểu nguyên nhân sâu xa rồi giải quyết một cách thấu đáo.


Một môi trường làm việc thoải mái, năng động, chủ động thường là nơi


có những người lãnh đạo dân chủ.
Ưu điểm:


Nhân viên làm việc hiệu quả hơn: do nhân viên được chủ động trong

việc quyết định các công việc do mình phụ trách nên công việc được xử lý một
cách nhanh chóng hơn, chính xác & hiệu quả hơn.


Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ: mọi

người tập trung vào việc xử lý công việc, phối hợp thực hiện công việc thay vì
ganh ghét, đố kỵ nhau.


Hiệu quả công việc liên tục được nâng cao do người lãnh đạo dân chủ

có được những quyết định đúng đắn, bám sát với thực tế.


Môi trường làm việc thoải mái, thân th thiện và có triển vọng nên nhân

viên gắn bó làm việc lâu dài, toàn tâm, toàn ý lo cho công việc của công ty.


Công ty có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh bởi phát

huy được sức mạnh tập thể.
Hạn chế: Quá trình dân chủ gây tốn kém thời gian. Trong rất nhiều trường

hợp, việc bàn bạc kéo dài mà không đi tới được quyết định trong khi thời gian
giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài. Ví dụ rất cụ thể như trong các cuộc
họp của các cơ quan hành chính nhà nước ta hiện nay, có rất nhiều cuộc họp kéo
dài vừa tốn thời gian và kinh phí, hay như các dự án về việc giảm ùn tắc giao
thông Hà Nội, quyết định đi rồi quyết định lại mà vẫn chưa đạt hiệu quả.
9


3.3. Phong cách lãnh đạo tự do
Với phong cách lãnh đạo này, nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên
được quyền ra quyết định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với
những quyết định được đưa ra.
Phong cách lãnh đạo uỷ thác được sử dụng khi các nhân viên có khả năng
phân tích tình huống và xác định những gì cần làm và làm như thế nào. Bạn
không thể ôm đồm tất cả mọi công việc! Bạn phải đặt ra các thứ tự ưu tiên trong
công việc và uỷ thác một số nhiệm vụ nào đó.
Đặc điểm:


Nhân viên ít thích lãnh đạo.



Không khí trong tổ chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng vui



Năng suất thấp, người lãnh đạo vắng mặt thường xuyên.

chơi.

Ưu điểm: Phong cách này phát huy tối đa năng lực của người dưới quyền,
bầu không khí tổ chức thoải mái..
Hạn chế: dễ dẫn đến hỗn loạn, vô chính phủ trong tổ chức do thiếu vắng
các chỉ dẫn của người lãnh đạo nên năng suất, hiệu quả công việc thường thấp.
Như vậy, mỗi loại phong cách đều có những mặt tốt và mặt hạn chế, vấn
đề đặt ra là nhà lãnh đạo phải linh hoạt trong quá trình quản lý, lựa chọn phong
cách lãnh đạo cho phù hợp.
Ngoài cách phân loại truyền thống như đã nêu, trên thế giới cũng đưa ra
những luận điểm khác nhau trong cách phân loại như:
Rensis Likert, một nhà tâm lý học người Mỹ đã nghiên cứu các kiểu
mẫu và phong cách lãnh đạo của các nhà lãnh đạo – quản lý trong 3 thập kỷ
(1930 – 1960). Likert đã đưa ra ý tưởng và những cách tiếp cận mới. Theo Liker
có bốn kiểu phong cách cách lãnh đạo quản lý.
Thứ nhất: phong cách quản lý “quyết đoán - áp chế”.
Các nhà quản lý chuyên quyền cao độ, ít có lòng tin với cấp dưới, thúc
đẩy người ra bằng đe doạ và thưởng phạt bằng những phần thưởng hiếm hoi,
tiến hành thông tin từ trên xuống và giới hạn ở việc ra quyết định ở cấp cao nhất.
10


Thứ hai: phong cách lãnh đạo quyết đoán – nhân từ:
Các nhà quản lý loại này có lòng tin của cấp trên và tin vào cấp dưới.
Thúc đẩy người cấp dưới bằng khen thưởng và một ít bằng một ít đe doạ và
trừng phạt cho phép có ít nhiều thông tin lên trên, tiếp thu một số tư tưởng phía
dưới và giao quyền ra quyết định nhưng kiểm tra chặt chẽ về mặt chính sách.
Thứ ba: phong cách quản lý tham vấn:
Các nhà quản lý có sự tin tưởng và hy vọng lớn nhưng không hoàn toàn
vào cấp dưới, dùng các phần thưởng để thúc đẩy, các luồng thông tin từ trên
xuống hoặc từ dưới lên trong quá trình điều hành và hoạch định các chính sách
chiến lược, các nhà quản lý có phong cách lãnh đạo tham vấn thường xuyên

tham khảo các ý kiến khác nhau từ phía cấp dưới.
Thứ tư: phong cách quản lý “tham gia – theo nhóm”.
Các nhà quản lý có phong cách này là người có lòng tin và sự hy vọng
hoàn toàn vào cấp dưới ở mọi vấn đề, luôn thu nhận các tư tưởng và ý kiến của
cấp dưới và sử dụng chúng một cách xây dựng. Các nhà quản lý loại này thường
sử dụng các phần thưởng về mặt kinh tế để khuyến khích cấp dưới khi đạt được
các mục tiêu mà họ đề ra. Họ thường xuyên khuyến khích cấp dưới trong việc đề
ra những quyết định trong những tình huống khó khăn khi không có mặt của họ
và coi cấp dưới như một nhóm với mình.
Trong 4 kiểu phong cách nói trên qua những kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng các nhà quản lý có áp dụng phong cách quản lý theo kiểu “tham gia –
theo nhóm” vào các hoạt động quản lý của mình đã thu được thành công lớn
nhất với tư cách là một người lãnh đạo.
Một tác giả khác F.E.Fiedler (Nhà tâm lý học Mỹ) có một cách tiếp cận
khác khi nghiên cứu về phong cách lãnh đạo. Theo F.E.Fiedler khi việc trở thành
các nhà lãnh đạo không chỉ vì các thuộc tính nhân cách của họ mà còn là vì các
yếu tố tình huống khác và sự tác động tương hỗ giữa những người lãnh đạo và
tình huống. Theo ông có hai phong cách lãnh đạo chính:
Thứ nhất: Hướng vào nhiệm vụ, người lãnh đạo sẽ thoả mãn khi nhìn thấy
nhiệm vụ được thực hiện. Thứ hai: hướng vào việc đạt được những mối quan hệ
11


tốt giữa các cá nhân nhằm thu được một địa vị cá nhân nổi bật.
Ngoài ra, trên thế giới còn có phong cách lãnh đao 3 – Ds bao gồm: lãnh
đạo trực tiếp; lãnh đạo dựa trên nền tảng của sự trao đổi, thảo luận và lãnh đạo
ủy thác. Ba phong cách này theo tiếng Anh đều bắt đầu bằng chữ cái D
(Directing; Discussing; Delegating) nên gọi là phong cách lãnh đạo 3- Ds.
Mỗi phong cách lãnh đạo trên đều có những điểm tích cực và hạn chế nhất
định, song chúng khác nhau ở một số điểm cơ bản như: cách truyền đạt mệnh

lệnh; cách thiết lập mục tiêu; ra quyết định; quá trình kiểm soát và sự ghi nhận
kết quả.
Các luận điểm thường gặp khác về phân loại phong cách lãnh đạo:
- Hệ thống lưới quản trị: Nghiên cứu của Blake và Mouton về sự cân đối
nhiệm vụ của từng người.
- Sáu phong cách lãnh đạo cảm xúc: từ "Ngài Trí thông minh của Cảm
xúc" Daniel Goleman và các bạn.
Theo giáo trình tâm lý học quản lý (Học viện Hành chính) còn có cách
phân loại phong cách theo Dominique Chalvin: dựa vào hai chỉ tiêu là cam kết
và hợp tác, có thể chia thành 5 cặp phong cách lãnh đạo có hiệu quả - không
hiệu quả:
- Phong cách của người tổ chức(G)- phong cách người quan liêu (G’)
- Phong cách người tham gia (P)- phong cách người có đầu óc gia trưởng
và mỵ dân(P’)
- Phong cách người mạnh dạn(T)- phong cách người chuyên chế sính kỹ
thuật(T’)
- Phong cách người cực đại chủ nghĩa(M)- phong cách người không
tưởng, sính hiện đại(M’)
- Phong cách người thực tế(R)- phong cách người cơ hội(R’)
Tóm lại, mỗi loại phong cách đều có mặt tốt, mặt hạn chế. Điều quan
trọng là đứng trước một điều kiện, một tình huống chọn một phong cách nào cho
phù hợp và hiệu quả. Do đó, không thể khẳng định được phong cách nào là tốt
nhất, điều đó phụ thuộc vào một tình huống cụ thể, sẽ không hiệu quả nếu người
12


lãnh đạo chỉ sử dụng một phong cách cụ thể, như vậy sẽ không phát huy được
tính sáng tạo và trí tuệ của người quản lý và các thành viên. Việc kết hợp hài
hòa, linh hoạt giữa các phong cách là điều cần thiết.
Trong công tác lãnh đạo, hàng ngày người lãnh đạo thường làm việc trực

tiếp với từng cá nhân riêng lẻ, chẳng hạn như ra lệnh, hay lắng nghe ý kiến phàn
nàn. Do đó lựa chọn cách ứng xử thích hợp với từng người sẽ quyêt định rất lớn
tới thành công của người lãnh đạo. Phong cách mà người lãnh đạo lựa chọn phụ
thuộc nhiều vào cá tính của cấp dưới. Ví như đối với người hay có thái độ chống
đối, hay gây gổ, ngang tàng, không tự chủ, thiếu ý chí và nghị lực nên có phong
cách lãnh đạo độc đoán….Tuy nhiên, ngày nay các phong cách dân chủ và tự do
theo quan điểm của Lewin được sử dụng phổ biến hơn, nguyên nhân là do lực
lượng lao động ngày nay khác trước, họ có học vấn hơn, tính tự quản cao hơn…
là nguyên nhân mà lãnh đạo nên sử dụng phong cách dân chủ. Đồng thời, nhà
lãnh đạo cũng phải dựa vào các yếu tố như năng lực, giới tính, thâm niên công
tác, thời kì phát triển của tập thể,tính khí nhân viên, tuổi tác, các tình huống khác
nhau…để quản lý một cách hiệu quả nhất. Ví dụ như nhà lãnh đạo khó có thể ra
lệnh cho người bằng tuổi vì họ sẽ bất đông, gây xung đột,…

13


CHƯƠNG 3:
XÂY DỰNG PHONG CÁCH LÃNH ĐẠO MỚI
1. Các yểu tố ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo cũng như mọi hiện tượng xã hội khác,nó được xem
xét như là một quá trình luôn luôn phát triển dưới tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan.
Nhân tố thứ nhất ảnh hưởng tới việc hình thành, sử dụng, thể hiện phong
cách lãnh đạo nhất định đó là cá tính, định hướng giá tri, động cơ lãnh đạo, các
kinh nghiệm của người lãnh đạo.
Thứ hai là tùy thuộc vào cá tính cuả mỗi vị lãnh đạo sẽ là nguyên nhân
làm người lãnh đạo định hướng riêng co mình phong cách.Ví dụ như người tự
tin, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với tập thể,họ sẽ
chọn phong cách độc đoán, ra mệnh lệnh. Còn người nào sẵn sang lắng nghe ý

kiến của quần chúng, tôn trọng và muốn phát huy tính sáng tạo của quần chúng
thì họ sễ thiên về hướng dân chủ.
Thứ ba là phụ thuộc vào chính định hướng giá trị của mỗi các nhân. Sự
lựa chọn một phong cách lãnh đạo là phản ánh các các giá trị cá nhân, niềm tin,
lý tưởng của cá nhân mà người lãnh đạo gắn bó.
Thứ tư là phụ thuộc vào năng lực của mỗi cá nhân người lãnh đạo. Năng
lực là những phẩm chất tâm lý cá nhân giúp cho họ hoạt động đạt hiệu quả nhất
định. Năng lực ảnh hưởng đến việc đề ra chiến lược, vạch ra mục tiêu, phương
pháp lãnh đạo và ảnh hưởng đến phong cách và uy tín người lãnh đạo.
Thứ năm là môi trường hoạt động ảnh hưởng lớn đến phong cách của họ.
Nếu môi trường tốt họ sẽ phát huy sáng tạo khả năng vốn có của mình.
Thứ sáu là về mối quan hệ, đối tượng của hoạt động quản lý, tình huống
trong quá trình hoạt động…là những yếu tố ảnh hưởng đến cách nhìn của người
lãnh đạo và đi theo một chiều hướng nhất định.
Ngoài những yếu tố nêu trên, còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phong
cách lãnh đạo. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là từ những yếu tố trên nhà lãnh đạo phải
14


làm gì để quản lý tốt tập thể của mình, đây là định hướng khá quan trọng để xây
dựng nhà lãnh đạo giỏi.
2. Nội dung xây dựng phong cách lãnh đạo mới
Vấn đề về cách thức làm việc của lãnh đạo tại Việt Nam, năm 1948, chủ
tịch Hồ Chí Minh có cho xuất bản cuốn “sửa đổi lối làm việc” với mục đích
khắc phục những yếu kém của cán bộ thời đó. Và đến nay, nó như là cuốn cẩm
nang, là kim chỉ nam cho hành động với toàn Đảng, toàn dân. Qua hơn 20 năm
đổi mới và đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử; đường lối đổi
mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt Nam; Đảng luôn
luôn giữ vững bản chất cách mạng và khoa học, trung thành với giai cấp công
nhân và dân tộc, kiên định, vững vàng trước mọi thách thức, sáng suốt lãnh đạo

đưa sự nghiệp cách mạng của dân tộc tiến lên; qua đó, Đảng ngày càng tích luỹ
thêm được nhiều kinh nghiệm, nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Bên cạnh đó, công tác xây
dựng Đảng còn có nhiều yếu kém, khuyết điểm, chưa theo kịp với đòi hỏi của
tình hình mới, nổi lên là sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên diễn ra nghiêm trọng; tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Nhận rõ tình hình đó, Đại
hội X của Đảng nhấn mạnh: “Xây dựng Đảng với vai trò là nhiệm vụ then chốt
càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là vấn đề sống còn đối với sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta”. Và tại Đại hội đại biểu toàn quốc làn thứ VI, Đảng chỉ rõ
“Phong cách làm việc nặng hình thức, giấy tờ, hội họp quá nhiều, mà quyết định
thì chậm, thiếu cơ sở khoa học, nhiều khi không ứt khoát, việc tổ chức thực hiện
lại yếu”. Từ đó, phải đổi mới tư duy, đổi mới tổ chức cán bộ, đổi mới phong
cách lãnh đạo và lề lối làm việc, và đó là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.
2.1.Loại bỏ phong cách lãnh đạo quan liêu
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, quan liêu là một loại bệnh khá phổ biến
trong hệ thống chính trị. Quan liêu là những người, những cơ quan lãnh đạo từ
trên xuống dưới, xa rời thực tế, việc gì cũng không sâu, chỉ đại khái. Đối với
15


công việc thì trọng hình thức, chỉ biết khai hội, xem báo cáo trên giấy, không
kiểm tra đến nơi đến chốn. Nó còn biểu hiện ở thái độ : xa nhân dân, khinh nhân
dân, sợ nhân dân, không tin cậy nhân dân, không hiểu biết nhân dân, không yêu
thương nhân dân, thích dùng mệnh lệnh hơn là nghe dân nói, cậy quyền mà quát
mắng, giải quyết công việc thường lâu, hay gây khó cho nhân dân để nhận hối
lộ,nhỏ nhặt với cấp dưới.…
Ở nước ta nguồn gốc sâu xa của tệ quan liêu không những là ở nền sản
xuất nhỏ mà còn do chịu ảnh hưởng của những tàn dư tập tục phong kiến và tư

sản. Song nguyên nhân trực tiếp phát sinh chủ nghĩa quan liêu là do tư tưởng cá
nhân chủ nghĩa, do thiếu tinh thần trách nhiệm, do trình độ tổ chức và quản lý
còn non yếu gây ra. Một số cán bộ, đảng viên khi có chức, có quyền thì coi
thường quần chúng, cho mình là người “đứng trên”, người “ban ơn” cho quần
chúng, chứ không phải là người phục vụ, người đầy tớ trung thành của quần
chúng. Họ không quan tâm đến nguyện vọng và lợi ích của quần chúng, vi phạm
quyền làm chủ của quần chúng; hoặc vì thiếu trách nhiệm, ngại khó khăn gian
khổ, thích ngồi bàn giấy hơn là đi sâu sát cơ sở, sát thực tiễn sản xuất và đời
sống của quần chúng, lại có tư tưởng cá nhân, thổi phồng thành tích, che dấu
khuyết điểm, báo cáo không đúng sự thật, lừa dối cấp trên; cũng có người do
trình độ năng lực tổ chức, quản lý kém so với yêu cầu công tác mà sa vào tệ
quan liêu. Do trình độ nhận thức sai, không nắm vững đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc, chế độ không am hiểu quản lý,
kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ; không biết cách tổ chức thực hiện, hoặc do thái
độ, tác phong công tác đại khái, hời hợt, không chịu đi sâu nghiên cứu tình hình
cụ thể, không đi vào công tác tổ chức cụ thể, thiếu kiểm tra sâu sát nên đề ra chủ
trương, biện pháp công tác một cách chủ quan, tuỳ tiện không thích hợp, thậm
chí sai lầm gây tác hại cho lợi ích của cách mạng và lợi ích của quần chúng. Mặt
khác, còn do phô trương hình thức, tổ chức bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng, nhiều
nấc, chức năng nhiệm vụ, chế độ trách nhiệm không rõ ràng.
Hậu quả của quan liêu gây ra tình trạng trì trệ trong công cuộc phát triển
đất nước, người lãnh đạo không thể sáng tạo linh hoạt, theo cơ chế gia trưởng
16


mà xuất phát từ gia đình rồi đến xã hội.
Từ những vấn nạn nêu trên, chúng ta cần phải cương quyết xóa bỏ tệ
quan liêu để trong cách quản lý là phong cách phục vụ dân chứ không phải quản
lý dân. Và năm 2007, Thủ tướng đã ký việc ban hành quy chế văn hóa nơi công
sở để làm chuẩn hóa cách ứng xử của những người cán bộ, công chức.

2.2. Xây dựng cho mỗi người phong cách làm việc mới
- Làm việc luôn đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ , làm việc tập thể
nhưng vẫn phải quyết đoán , dám chịu trách nhiệm
3. Tiểu kết
Như vậy phong cách lãnh đạo là một hiện tượng hoàn toàn cụ thể, không
lặp đi lặp lại ở người khác một cách đầy đủ với mọi chi tiết. Đó là nét độc đáo,
riêng biệt trong cách thức tiến hành công việc lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo
còn ảnh hưởng tới uy tín của chính người lãnh đạo. Bởi vì phong cách lãnh đạo
chính là sự bộc lộ phẩm chất, năng lực được kết tinh trong hành vi hoạt động
của nhà lãnh đạo có bản lĩnh. Phong cách lãnh đạo do tổng thể những phẩm chất
của người lãnh đạo quyết định phần lớn. Việc phat triển những phẩm chất và
năng lực lãnh đạo sẽ là tiền đề quyết định hoàn thiện phong cách lãnh đạo. Rõ
ràng phong cách lãnh đạo không tự phát hình thành, nó là quá trình luôn luôn
phát triển dưới tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan. Có quan
niệm sai lầm cho rằng phong cách do bẩm sinh, con người không cần rèn luyện
mà cũng trỏ thành người lãnh đạo giỏi. Phong cách được hình thành và phát
triển do giáo dục, hoạt động cá nhân và rèn luyện. Mỗi nhà lãnh đạo phải tự bồi
dưỡng khả năng áp dụng linh hoạt và hợp lý hệ thống những phương pháp và
thủ thuật lãnh đạo được kiểm nghiệm qua hoạt động thực tiễn.
Như các yếu tố tâm lý xã hội khác, phong cách lãnh đạo của người quản
lý là sản phẩm của đời sống xã hội, nó phản ánh sự vận hành của xã hội, trong
đó có cơ chế quản lý.
Ở nước ta trước đây, trong xã hội phong kiến, phong cách lãnh đạo gia
trưởng, quyết đoán và mệnh lệnh là chủ yếu vì chế độ phong kiến là chế độ tập
quyền. Trong cơ chế tập trung bao cấp thì phong cách tập thể lại chiếm ưu thế và
17


cơ chế này coi trọng chủ nghĩa tập thể. Cơ chế quản lý mới hiện nay đòi hỏi nhà
lãnh đạo phải có tính quyết đoán, năng động và tinh thần dám chịu trách nhiệm

cá nhân cao. Vì vậy, phong cách lãnh đạo theo kiểu mệnh lệnh, quyết đoán đã và
đang thay thế phong cách quản lý tập thể. Sự chuyển biến này là một nhu cầu tất
yếu phù hợp với nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường đòi hỏi người lãnh đạo phải có phong cách quyết
đoán thể hiện qua các phẩm chất tự tin, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm. Có ý kiến cho rằng 94,4% nhà lãnh đạo phải có phẩm chất này. Phong
cách quyết đoán không trùng hợp về nội dung với phong cách độc đoán và gia
trưởng. Càn phải nói, từ sự quyết đoán, tự tin đến sự độc đoán gia trưởng chỉ có
một khoảng cách rất gần. Nếu người lãnh đạo không tỉnh táo, sáng suốt thì dễ
trở thành người độc đoán chuyên quyền.

18


KẾT LUẬN
Mỗi một môi trường khác nhau sẽ có những phong cách lãnh đạo khác
nhau. Trong sản xuất kinh doanh, việc đổi mới phương thức lãnh đạo để phát
huy tối đa khả năng sáng tạo của tập thể, nâng cao lợi nhuận, tăng GDP của đất
nước. Trong cơ quan hành chính Nhà nước, xây dựng phong cách lãnh đạo mới
để theo đúng tính chất phục vụ nhân dân chứ không phải quản lý dân, đúng với
tính chất “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đi theo tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối của Đảng và Nhà nước đề ra.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Charismatic Leader, Các phong cách lãnh đạo;
2. Nguyễn Ngọc Hạnh, Giáo trình môn quản trị học;
3. Tập bài giảng Tâm lý học quản lý – Học viện Hành chính

4. TS. Lê Thị Thu Thủy, Bài giảng Kỹ năng lãnh đạo;
5. TS. Phạm Thị Bích Ngọc, Bài giảng Lãnh đạo và quyền lực;
6. Vũ Quang Huy, Bài giảng Lựa chọn Phong cách lãnh đạo;
7. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Quản trị học, NXB Giao thông vận
tải.
8. John C.Maxwell, Phát triển kỹ năng lãnh đạo, NXB Lao động – Xã hội;

20



×