Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ tỉnh Bắc Kan (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN HOÀNG TÙNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN KIM HỶ TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG

Thái Nguyên - 2017



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực. Nếu
có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, năm 2017
Tác giả

Nguyễn Hoàng Tùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ Khoa học Lâm nghiệp, tôi xin trân
trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
phòng Quản lý Đào tạo, cùng các thầy, cô đã truyền đạt kiến thức cho tôi
trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm
ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban Quản lý
KBTTN Kim Hỷ và UBND các xã: Ân Tình, Lạng San, Lượng Thượng, Kim
Hỷ, cùng một số người dân tại 4 xã đã tận tình giúp đỡ cung cấp thông tin
trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài./.
Tác giả

Nguyễn Hoàng Tùng



iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết .................................................................................................... 1
2. Mục tiêu......................................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4
1.1. Trên thế giới ............................................................................................... 4
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng ..................................... 4
1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng............................................................... 5
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng ......................................... 5
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng ................ 7
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 9
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng ..................................... 9
1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng............................................................. 11
1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng ....................................... 13
1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng .............. 14
1.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ .................................. 19
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 19
2.1 . Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu .......................................... 19
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 23



iv

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 26
3.1. Một số đặc điểm của KBTTN Kim Hỷ .................................................... 26
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 26
3.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật ......................................................... 27
3.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Kim Hỷ.................................. 30
3.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng ............................................... 30
3.2.2. Đánh giá về các hoạt động QLBVR...................................................... 36
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR .......................................... 47
3.3.1. Về điều kiện tự nhiên: ........................................................................... 47
3.3.2. Về kinh tế - xã hội ................................................................................. 49
3.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác QLBVR: ................................. 55
3.3.4. Ảnh hưởng về chính sách: ..................................................................... 59
3.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan. ................................ 62
3.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR ................................................................ 73
3.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý.................................................................73
3.4.2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực....................................74
3.4.3. Giải pháp về tài chính............................................................................74
3.4.4. Xác định các giải pháp ưu tiên..............................................................75
3.4.5. Giải pháp về cơ chế chính sách.............................................................76
3.4.6.Giải pháp đối với công tác bảo tồn ........................................................ 79
3.4.7. Giải pháp về khoa học công nghệ với công tác bảo vệ môi trường...... 80
3.4.8. Về giải pháp công tác QLBVR. ............................................................ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 84
1. Kết luận ....................................................................................................... 84
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQL KBTTN: Bản quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
BTTN : Bảo tồn thiên nhiên
BVNN: Bảo vệ nghiêm ngặt
BV&PTR: bảo vệ và phát triển rừng
BĐKH: Biến đổi khí hậu
BTĐDSH; Bảo tồn đa dạng sinh học
CĐĐP: Cộng đồng địa phương
CNQSDĐ: Chứng nhận quyền sử dụng đất
DVHC: Dịch vụ hành chính
ĐDSH: Đa dạng sinh học
FAO : Tổ chức nông lâm thế giới
HGĐ: Hộ gia đình
IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KBT: Khu bảo tồn
KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên
KT-XH: Kinh tế- xã hội
KHKT: Khoa học kỹ thuật
LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng
PHST: Phục hồi sinh thái
QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng
QLTNR: Quản lý tài nguyên rừng
RĐD : Rừng đặc dụng
REDD+ : Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế
mất rừng và suy thoái rừng

TNR : Tài nguyên rừng
VQG : Vườn quốc gia

UBND : Uỷ ban nhân dân
3PAD: Dự án quan hệ đối tác vì người nghèo phát triển nông lâm nghiệp tỉnh
Bắc Kan.


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng ............................................................12
Bảng 2.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn ..............................................24
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát thực vật của KBT .........................................................28
Bảng 3.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn ................................................................29
Bảng 3.3. Tổng hợp tài nguyên động vật KBTTN Kim Hỷ......................................30
Bảng 3.4. Phân khu chức năng KBTTN Kim Hỷ .....................................................33
Bảng 3.5. Kết quả công tác tuyên truyền từ năm 2013 – 2015 .................................38
Bảng 3. 6. Số vụ vi phạm luật BV&PTR từ năm 2013-2015. ..................................41
Bảng 3.7. Số vụ vi phạm hành chính và khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự
(2013-2015)................................................................................................................41
Bảng 3.8. Thống kê dân số 7 xã KBTTN Kim Hỷ....................................................49
Bảng 3.9. Tình hình dân số các xã khu vực nghiên cứu của KBT ............................50
Bảng 3.10. Diện tích đất nông nghiệp tại các xã trong khu vực nghiên cứu ............50
Bảng 3.11. Diện tích đất Lâm nghiệp các xã trong khu vực nghiên cứu ..................51
Bảng 3.12. Hiện trạng rừng và sử dụng đất đai vùng quy hoạch theo xã
tại KBTTN Kim Hỷ ..................................................................................................52
Bảng 3.13. Thống kê tổng diện tích, hiện trạng rừng và quy hoạch vùng lõi theo xã
của KBTTN Kim Hỷ .................................................................................................53
Bảng: 3.14. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân ..............63

Bảng 3.16. Thống kê mức độ khai thác gỗ và sử dụng gỗ của các HGĐ .................68
Bảng 3. 17. Thống kê mức độ khai thác gỗ củi của các HGĐ ..................................68
Bảng 3. 18. Mức độ khai thác và nhu cầu sử dụng LSNG khu vực nghiên cứu................68
Bảng số 3.19. Nhu cầu khai thác củi làm chất đốt của các HGĐ .............................68
Bảng 3.20. Nhu cầu và khả năng đáp ứng lương thực của các HGĐ ..............................69


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực hiện .........32
Hình 3.2. Sơ đồ VENN các bên liên quan đến quản lý tài nguyên rừng ..................64


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết
Để hạn chế suy thoái tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn loài, bảo vệ môi trường,
quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên
nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai
trò hết sức quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học, bảo vệ môi
trường, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…đã mang lại lợi ích cho mỗi Quốc
gia, mỗi cộng đồng mà trực tiếp là con người thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn
(KBT) đã và đang gặp nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản lý bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các KBT và VQG trên phạm vi cả nước.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ được thành lập theo Quyết định
1804/QĐ-UB, ngày 01/9/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn, có tổng diện tích là 15.416
ha. Năm 2007, UBND tỉnh Bắc Kạn có Quyết định số 757/2007/QĐ-UBND, ngày
21/5/2007 về việc phê duyệt kết quả rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng tỉnh Bắc Kạn,

diện tích vùng lõi Khu bảo tồn là 14.772 ha thuộc 7 xã: Kim Hỷ, Lương Thượng,
Lạng San, Ân Tình, Côn Minh (huyện Na Rì) và Cao Sơn, Vũ Muộn (huyện Bạch
Thông).
KBTTN Kim Hỷ là khu vực điển hình cho hệ sinh thái núi đá vôi vùng Đông
Bắc Việt Nam. Với kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh cây lá rộng nhiệt đới
ẩm, mang tính chất đặc trưng của rừng vùng miền núi phía Bắc Việt Nam. Do khu
vực có địa hình phức tạp, gồm những dãy núi đá vôi chạy dài xen kẽ núi đá, đồi đất
độc lập, đường giao thông rất khó khăn nên khu vực còn giữ được độ che phủ của
rừng cao, một số khu vực rừng còn mang tính nguyên sinh, có trữ lượng lớn. Trong
khu vực, những năm trước đây tài nguyên động, thực, vật rất đa dạng, có nhiều loài
có giá trị khoa học và bảo tồn nguồn gen mang tầm Quốc gia và Quốc tế: Vượn đen
đông bắc (Nomascus nasutus), Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus), Voọc
đen má trắng (Trachypithecus francoisi), Hươu xạ (Moschus berezovski), Rùa hộp
ba vạch (Cuora cyclornata), Kỳ đà hoa (Varanus salvator), Rắn hổ chúa


2

(Ophiophagus hannah), Du sam núi đá, Hinh núi đá, Thích lá xẻ, Lát hoa, Đinh
hương, Trai, Nghiến…nhưng hiện nay một số loài đã không còn trong khu vực. [28]
Trong KBT, lịch sử khai thác vàng sa khoáng tại các xã: Kim Hỷ, Lương Thượng
và Lạng San đã diễn ra từ những thập niên 90 do người dân từ khắp các tỉnh lân cận và
người dân địa phương đến khai thác với số lượng lớn, các hoạt động này có tác động
gây ô nhiễm môi trường sinh thái, ảnh hưởng và mất đi môi trường sống của các loài
động, thực vật quý hiếm, làm mất đi mỹ quan, cảnh quan gây mất an ninh trật tự, an
toàn xã hội trong khu vực. Bên cạnh đó tình hình khai thác gỗ quý hiếm trái phép vẫn
xảy ra các vụ việc phức tạp, mặc dù lực lượng Kiểm lâm tăng cường các biện pháp
tuần tra truy quét, bảo vệ; đặc biệt là khai thác gỗ nghiến, buôn bán vận chuyển gỗ,
thớt nghiến qua các tuyến đường mòn thường diễn ra với nhiều thủ đoạn tinh vi
phức tạp. Việc khai thác gỗ làm nhà, củi đun, lâm sản phụ... của người dân gây ảnh

hưởng không nhỏ đến công tác quản lý bảo vệ rừng trong KBT. Ngoài ra một số
người dân địa phương cũng có sự tham gia, tiếp tay, vận chuyển cho các đối tượng
buôn bán lâm sản trái phép.
Trước thực trạng tình hình trên, Ban Quản lý KBTTN Kim Hỷ và Hạt Kiểm
lâm thường xuyên tăng cường, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp với
các ngành chức năng của tỉnh, huyện tổ chức nhiều đợt tuần tra, kiểm tra truy quét,
trục xuất các đối tượng khai thác vàng, lâm sản trái phép ra khỏi KBT. Hiện nay tình
trạng khai thác vàng sa khoáng, khai thác gỗ trái phép trong khu bảo tồn đã giảm
đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn diễn ra một số điểm khai thác vàng lén lút trong các
lũng vùng lõi của KBT gây ra nhiều khó khăn trong công quản lý tài nguyên rừng.
Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn đang bị
xâm hại trong nhiều năm qua rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng
của mọi cấp ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt cộng đồng người
dân địa phương sở tại. Chính vì vậy, thực hiên đề tài: “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh Bắc
Kan”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý tài nguyên rừng ở KBTTN
Kim Hỷ được tốt hơn.


3

2. Mục tiêu
- Phân tích, đánh giá được công tác quản lý bảo vệ rừng tại KBTTN Kim Hỷ.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài nguyên rừng trong
KBTTN Kim Hỷ.
- Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu sự tác động bất lợi đối với tài nguyên
rừng trong KBTTN Kim Hỷ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các nguyên tắc và

giải pháp nhằm góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở KBTTN Kim Hỷ, tỉnh
Bắc Kạn nói riêng và các KBTTN khác, có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung cơ sở cho địa phương, cơ
quan chức năng tham khảo cho việc điều chỉnh, hoạch định các chính sách quản lý
tài nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất giúp Ban quản lý KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn áp
dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại
khu vực nghiên cứu.


4

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là
mục tiêu cơ bản của KBTTN: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển
được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH), các tài nguyên thiên nhiên
và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc
các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. (IUCN 1994) [15]
Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG Yellowstnoe là
VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VGQ này nằm trên
vùng đất do người Crow là nười Shosshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép
buộc hai cộng đồng người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG
được thành lập sau đó các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức
quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập
và KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu
quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương (CĐĐP) và

KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [15]. Hầu hết các KBT đều
được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của
người dân địa phương. Dựa trên mô hình của Mỹ, phương thức quản lý của nhiều
VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào
KBT và khai thác TNR. Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không
thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận
với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn [12].
Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả về số
lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN (tạp chí KBTTN
tập 14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế gới. Vườn Quốc gia
chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy
nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện


5

thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vấn còn là thách thức lớn
tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có
vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của
Công ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH
có trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây dựng hướng dẫn lựa chọn,
thành lập quản lý các KBTTN và quản lý các tài nguyên sinh học trong các KBTTN
để đảm bảo bảo tồn và sự dụng bền vững.[9]
Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN, mối nước đều có cách
tiếp cận riêng, không có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở ngại
cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu vực và
toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các
KBTTN được ghi nhận vào năm 1993. Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN đầu

tiên được IUCN xây dựng và công bố năm 1978, gọi là hệ thống phân hạng năm
1978. Hệ thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này
đã được sử dụng tương đối rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt
động quốc tế như làm cơ sở cho xây dựng “ Danh mục các KBTTN của liên hiệp
quốc năm 1993”. Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 bộc lộ nhiều
thiếu sót. Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bước đầu tiên xem xét lại và đề xuất
cập nhật hệ thống phân hạng này. Hệ thống phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN
hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm
1978. [15]
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng
Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa đạng
sinh học ĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung
đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt động bảo tồn và động
vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt
động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal


6

đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong
khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [33]
Ở Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông
thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phân sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP.
Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn
Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ 0,5
ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ
cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn
và hái lượm. Việc lấy ra bất cử sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày
càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên do
đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá

rụng, gỗ khô…Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai
thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp công đồng bên ngoài khu
rừng đặc dụng đã chỉ ra răng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để
xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt
mục tiêu quan trọng là bảo tồn.
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn đề
nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào
tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền
vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận. [25]
Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính
phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn
trên cả phương diện quản ký TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người dân
vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “Bắt cá khỏi
nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có
người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng
tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc
quản lý các nguồn tài nguyên này [26].


7

Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giời, từ
những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự
đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay
đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và
khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với cá hoạt động
sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng
đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của các KBT

và VQG khẳng định rằng, để quản lý thành công cần dựa trên mô hình quản lý gắn
bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hóa của người dân địa phương. Ở VQG Kakadu
(Australia), những người thổ dân chẳng những được chung sống với VQG một cách
hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ hợp pháp của VQG và được tham gia
quản lý VQG thông qua các đại diện của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur
(Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền [30].
Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông qua
công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở
Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài
nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao
gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của
họ [19]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và
kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các
nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức
cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio,
Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở
thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở
đây cũng khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa
người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ
dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai [26]. Bink


8

Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh
Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn
thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy
nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc
lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Theo Poffenberger, M.
và McGean, B (1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở

Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phòng
hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả
năng của họ trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với cục
lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi
trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa
cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ
khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực
cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng.
Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: “Điều chủ
chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa
phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách
liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối với
bảo tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD, 1994). Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi
nhận rằng “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh
sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của
kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch
(Bappenas, 1993) [26].
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng
dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân
địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ thống quản lý nông
nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các
quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công
ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng. Dilmour D.A.


9

(1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương
trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hê lợi ích
giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích

quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản
lý tài nguyên. Vì vậy quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa
hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất
lượng cộng sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia
trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng [21].
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước, các nhà
bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu cầu về lợi ích
kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực hiện các hoạt động
sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn. Đặc điểm cơ bản của chiến
lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người xung quanh. Các chủ thể địa
phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế
được các tác nhân gây hại từ bên ngoài đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn
ĐDSH chứ không phải cạnh tranh với nhau. Hơn nữa chiến lược này công nhận vai
trò của người dân địa phương trong ĐDSH. Cũng trong chiến lược này có thể giúp
cho người dân địa phương khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) hoặc phát
triển du lịch sinh thái [21].
Tổ chức bảo tồn động thực vật doang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra một
thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói
giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng
đặc dụng (RĐD) ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg
của Thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau


10

này trở thành VQG đầu tiên ở Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm và được chia làm 3

giai đoạn:
a) Giai đoạn từ 1960 đến 1974: Trong giai đoạn này ngành Lâm nghiệp đã
phát hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên mới chỉ có
một số ít khu được thành lập. Do đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và những
hạn chế về điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây dựng, quản lý và bảo vệ các khu
nói trên không được tốt.
b) Giai đoạn từ 1975-1986: Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm nghiệp
đã triển khai việc điều tra phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước, đặc biệt ở các khu
vực Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Tây nam Bộ. Các đề án về hệ thống các khu
rừng cấm đã lần lượt đề trình lên Bộ và chính phủ. Ngày 24/01/1977, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành lập 10 Khu rừng cấm, tổng diện
tích 44.310ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì, Bắc Sơn (Mỏ Rẹ), Bán đảo Sơn
Trà, Đền Hùng, Pác Bó, Rừng thông Đà Lạt, Núi Tam Đảo và Tân Trào (Núi
Hồng). trong đó khu Ba Vì, Đảo ba Mùn và Núi Tam đảo thuộc loại bảo tồn thiên
nhiên, các khu còn lại thuộc di tích văn hóa - lịch sử. Tiếp đó nhiều khu rừng có giá
trị BTTN, bảo tồn ĐDSH được phát triển, tiếp tục trình Hội đồng Bộ trưởng ra
quyết định thành lập: Khu rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên (1978) KBTTN Mom RayNgọc Vin (1982), vườn Quốc gia Côn Đảo (1984) và Vườn Quốc gia cát Bà (1986).
Ngày 09/8/1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 194/CT
xác lập danh mục 73 khu rừng cấm trên toàn quốc với tổng diện tích là 769.512 ha,
gồm 02 Vườn Quốc gia (65.000ha), 46 KBTTN (629.661ha) và 25 khu di tích văn
hóa- lịch sử và môi trường (74.852ha).
Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có RĐD được chính
thức ban hành theo Quyết định 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp. Theo Quy
chế này Rừng cấm được đổi tên là RĐD và được chia làm 3 phân hạng: VQG,
KBTTN và Khu văn hóa- lịch sử và môi trường. Hệ thống RĐD ở Việt Nam ở giai
đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các đai, đới khí hậu và các đơn vị địa lý
sinh học khác nhau phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.


11


C) Giai đoạn từ 1987 đến nay:
Trên cơ sở Quy chế quản lý thống nhất, sau năm 1990, một loạt các khu rừng
mới được Chính phủ quyết định thành lập. Trong giai đoạn này, việc xây dựng
RĐD được đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp và chính quyền từ
Trung ương đến địa phương, được sự công tác tích cực của nhà khoa học trong
nước cũng như sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học kỹ thuật và vật chất của các tổ
chức Chính phủ, phi chính phủ. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ KBTTN của
Việt Nam đến năm 2010, theo đó quy định rõ mục tiêu, cách thức phát triển, các
hoạt động chính và phân công trách nhiệm quản lý hệ thống khu bảo vệ của Việt
Nam. Tiếp đó, trong năm 2003, danh sách các khu RĐD cần thiết được thiết lập đến
năm 2010 đã được Cục Kiểm lâm- Bộ NN&PTNT xây dựng trình Chính phủ gồm
121 khu RĐD, trong đó 27 VQG, 57 KBTTN và 37 khu văn hóa lịch sử với tổng
diện tích là 2.518.339 ha (Cục Kiểm lâm 2003). Từ đó đến nay, Việt Nam đã có
tổng số 164 RĐD được thành lập, có (30 VQG và 134 KBTTN), với diện tích
2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có
rừng 275.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha [17].
1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991, Luật bảo vệ và phát
triển rừng sửa đổi ban hành 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày
24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD; Quyết
định số 08/2001/QĐ-TTG ban hành ngày 11/01/2001, đã xác định các khu RĐD có
diện tích từ 5000 ha trở lên thì được thành lập ban quản lý hoạt động theo cơ chế
đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Ban quản lý các khu RĐD được xây dựng các
quy định về phạm vị sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong
các KBT; Thông tư số 78/2001/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dân việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần
đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày
14/8/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số



12

điều của Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/08/2006) về Quy chế
quản lý rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐTTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển RĐD
giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý RĐD được quy định rất cụ thể theo các văn
bản trên.
Bảng 1.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng
Năm 2013
Loại RĐD

Quy hoạch đến 2020

Số lượng

Diện tích
(ha)

Số lượng

Diện tích
(ha)

I. Vườn Quốc gia

30

1.077.236,13


34

1.083.226,28

II. Khu bảo tồn

69

1.099.736,11

58

1.217.781,89

IIa. KBT thiên nhiên

58

1.060.958,87

44

1.112.988,92

IIb. KBT sinh cảnh

11

38.777,24


14

104.792,97

III. Khu bảo vệ cảnh quan

45

78.129,39

61

92.713,13

IV. Rừng NC khoa học

20

10.652,25

09

10.838,15

Tổng cộng

164

2.265.753,88


176

2.404.439,85

Theo Bảng tổng hợp hệ thống RĐD, hiện tại cả nước có 164 khu RĐD, trong
đó có 30 VQG, 69 khu bảo tồn, 45 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng nghiên
cứu khoa học. Trong đó về quản lý có 06 VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệpBộ Nông nghiệp&PTNT, đó là: VQG Ba Vì, Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã,
YokĐôn và Cát tiên. Các khu văn hóa, lịch sử và môi trường do bộ văn hóa thể
thao du lịch quản lý; Các VQG khác và toàn bộ các KBTTN, đều trực thuộc UBND
các tỉnh và thành phố quản lý. Cán bộ, công chức, viên chức chủ yếu là lực lượng
Kiểm lâm làm công tác quản lý bảo vệ.
Theo nghị định 117/2010/NĐ-CP, ngày 24/12/2014 của Chính phủ về quản lý
RĐD nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức lập
quy hoạch các khu RĐD trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các
khu rừng đặc dụng hoặc có quyết định điều chỉnh, chuyển mục đích sự dụng RĐD
đó. Hiện nay kinh phí phục vụ cho RĐD vấn ở mức thấp, nguồn kinh phí này chỉ đủ


13

cho chi phí hoạt động bộ máy Ban quản lý hoặc nếu có đầu tư xây dựng cơ bản, còn
kinh phí dành cho bảo tồn còn rất hạn chế.
1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng
Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao
hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát triển. Đó là việc
dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế – xã
hội của người dân địa phương.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997),
đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng.
Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm

sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre, nứa, nấm,
cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của
người dân miền núi [12].
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá Thụ
(1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết những
vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm,
chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi đun, sử dụng gỗ bừa bãi, lãng phí của
người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm
nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối
canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp
lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương [21].
D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về
quản lý vùng đệm tại 3VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã
phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như: Tình hình KT-XH, tình
trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các vùng đệm;
tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [11].
Về quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN, Lê
Quý An (2001) đã khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở cộng đồng
là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động


14

bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt hay của phong tục, tập quán
trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con
người và thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi
trường, góp sức cho việc bảo tồn [2].
1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù Mát
cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa phương (CĐĐP)

và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi
sinh kế của người dân địa phương do ảnh hưởng của KBT và mức độ chấp nhận của
cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên.
Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách
bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình 34% tổng thu nhập hàng năm
của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình
(HGĐ) trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm
1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của
người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại
KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN [24].
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2003) dưới sự hỗ trợ của chương trình hỗ trợ lâm
nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã được thực hiện một nghiên
cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng hệ thống chính sách
hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút CĐĐP vào quản lý, sử dụng các khu RĐD,
không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ VQG và đề xuất mô hình
quản lý đất đai trong khu PHST của VQG Ba Vì [16].
Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận dụng phần
mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và các
nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề
nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải


15

quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyền rừng dưới nhiều hình
thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích
tiêu dùng, chăn thả gia súc…trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng
hóa cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%).

Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các
dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [18].
Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định
lượng trong việc xác định các hình thức tác động khi nghiên cứu tác động của cộng
đồng địa phương đến TNR tại vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải
pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố
đã được phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và chưa thể hiện được tính khả thi
của các giải pháp đưa ra [28].
Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa tốt và thể hiện sinh động ảnh hưởng của
các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ giữa
tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực hiện nghiên
cứu tác động của người địa phương đến TNR tại KBTTN Na Hang, Tuyên Quang.
Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng
vấn, nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác
động TNR dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác
động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau.
Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực mà
chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả [25].
Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa
phương vùng đệm đến tài nguyên rừng tại KBTTN Kim Hỷ – tỉnh Bắc Kạn” đã
nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức độ tác động
bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài đã phần nào lượng hóa
được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, sử


16

dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro,

các hoạt động khai thác vàng… Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu các tác
động tích cực của người dân. Thêm vào đó, các giải pháp đưa ra còn chung chung,
chỉ tính chất định hướng, chưa đi sâu vào các giải pháp mang tính khả thi đối với
địa phương [1].
Trần Ngọc Thể (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương
tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể – tỉnh Bắc Kạn” đã đưa ra 1 hệ thống cơ sở lý
luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của người dân tới các KBT. Ngoài ra đề
tài còn lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới tài nguyên rừng ở VQG
Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tố sản xuất ảnh hưởng tới tổng thu nhập của các
HGĐ thông qua hàm Cobb-Douglas (hàm sản xuất có độ co gián không đổi).
Nghiên cứu đã đưa 7 biến sản xuất (diện tích đất, số lao động chính, phân bón, đầu
tư bằng công, khai thác gỗ, chăn thả gia súc, số khẩu), 11 biến hiệu quả (học vấn
chủ hộ, độ cao, loại kinh tế hộ, mức độ gần rừng, dân tộc DT1T, dân tộc DT2T,
mức độ thuận tiện giao thông, khả năng tiếp cận thị trường, tỷ lệ LĐC/số khẩu, số
lần đốt nương rẫy, sử dụng giống) vào mô hình để phân tích, kết quả cho 4 biến sản
xuất và 6 biến hiệu quả tồn tại trong mô hình. Kết quả cho thấy: Tồn tại mối quan
hệ rất chặt giữa tổng thu nhập từ rừng với 4 yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và
6 yếu tố hiệu quả với hệ số xác định R = 0,93 (F= 14,601, Sig.F = 0.000); và 93%
biến động của thu nhập được giải thích bởi các yếu tố này. Đây là 1 nghiên cứu mẫu
có ý nghĩa tham khảo rất tốt. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích các tác động
bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng (TNR) của VQG Ba Bể mà
chưa quan tâm tới tác động tích cực của người dân, trong khi đó sự tham gia của
người dân theo hướng tích cực là phần không thể thiếu đối với công tác bảo tồn ở
bất kỳ VQG nào [22].
Đỗ Thị Hường (2010) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương
đến tài nguyên rừng tại KBTTN Thượng Tiến – huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình” đã
đánh giá được tình hình hiện trạng công tác quản lý bảo vệ TNR, phân tích kinh tế
HCĐ, nghiên cứu các hình thức và mức độ tác động của người dân đến TNR và



×