CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
NỘI DUNG ............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MOBILE TV ....................................................... 2
1.1 Tổng quan về truyền hình di động. ................................................................. 2
1.2 Các tiêu chuẩn đối với Mobile TV ................................................................. 5
1.3 Các tài nguyên để phát triển truyền hình di động ........................................... 6
1.4. Mobile TV sử dụng wifi, wimax ................................................................... 7
1.4.1 Mobile TV sử dụng công nghệ WiFi ....................................................... 8
1.4.2 Mobile TV sử dụng công nghệ WiMAX ................................................. 9
1.5. Kết luận chương.......................................................................................... 11
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP TRONG TRUYỀN HÌNH SỐ
MẶT ĐẤT DI ĐỘNG ........................................................................................... 12
2.1 Tổng quan về các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình di động ............. 12
2.2 Truyền hình di động sử dụng nền tảng 3G ................................................... 14
2.3 Mobile TV sử dụng công nghệ truyền hình số quảng bá (DVB) ................... 18
2.3.1 Công nghệ DVB-H ............................................................................... 18
2.3.2
Mobile TV sử dụng công nghệ T-DMB ............................................. 19
2.3.3
Mobile TV sử dụng công nghệ MediaFlo ........................................... 22
2.4
So sánh các công nghệ Mobile TV ........................................................... 23
2.4.1
So sánh về hiệu quả sử dụng phổ, số lượng kênh, tốc độ, và sự khả
dụng của dịch vụ ............................................................................................ 23
2.4.2
So sánh các tham số truyền dẫn.......................................................... 28
2.4.3
So sánh các tham số mạng máy phát .................................................. 30
2.4.4
So sánh lớp truyền tải ........................................................................ 31
2.4.5.
So sánh lớp dịch vụ ........................................................................ 31
2.5. Truyền dẫn trong MobileTV ..................................................................... 34
2.6. Kết luận chương. ...................................................................................... 36
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
CHƯƠNG 3. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG MOBILE TV TRONG HỆ THỐNG
TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT DVB-T2 TẠI VIỆT NAM ................................. 37
3.1 Nội dung cơ bản của tiêu chuẩn DVB – T2 .................................................. 37
3.1.1 Mô hình cấu trúc hệ thống DVB – T2 ................................................... 40
3.1.2 Những giải pháp kỹ thuật cơ bản ........................................................... 41
3.2. Truyền hình di động sử dụng DVB-T2 ..................................................... 52
3.3. Mobile TV sử dụng mạng truyền hình quảng bá mặt đất........................... 59
3.4 Ứng dụng ở địa phương. .............................................................................. 63
3.4.1 Triển khai DVB-T2 cho MobileTV tại Việt Nam .................................. 63
3.4.2 Thực trạng truyền hình số mặt đất và kết quả đo được tại Việt Nam...... 65
3.4.3 Nhu cầu và xu hướng phát triển DVB-T2 trên mobile TV ..................... 68
3.5 Kết luận chương........................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 72
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3GPP
3GPP2
Third Generation Partnership
Project
Third Generation Partnership
Project 2
Dự án hiệp hội thế hệ ba
Dự án hiệp hội thế hệ ba 2
AAC
Advanced Audio Coding
ALC
Asynchoronous Layered Coding
AMPS
Advanced Mobile Phone System
AMR
Adaptive Multirate
Đa tốc độ thích nghi
ARQ
Automatic Repeat Request
Yêu cầu phát lại tự động
ATM
ATSC
AVI
Mã hoá phân lớp không đồng
bộ
Hệ thống điện thoại di động
tiên tiến
Chế độ truyền tải không đồng
Asynchronous Transfer Mode
bộ
Advanced Television Systems
Tiêu chuẩn uỷ ban các hệ thống
Committee Standard
truyền hình tiên tiến
Audio Video Interleaved
Ghép xen Video âm thanh
BCMCS Broadcast/Multicast Service
BICC
Mã hoá âm thanh tiên tiến
Dịch vụ broadcast/multicast
Điều khiển cuộc gọi độc lập
Bearer Independent Call Control
phần mang
Broadcast/Multicast Service
Trung tâm dịch vụ broadcast
Center
multicast
BSC
Base Station Controller
Bộ điều khiển trạm gốc
BTS
Base Transceiver Station
Trạm thu phát gốc
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
BM-SC
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
CIF
2016
Common Interface Format
Khuôn dạng giao diện chung
China Mobile Multimedia
Quảng bá đa phương tiện di
Broadcasting
động Trung Quốc
Coded Orthogonal Frequency
Ghép kênh phân chia theo tần
Division Multiplexing
số trực giao được mã hoá
CRC
Cyclic Redundancy Check
Kiểm tra dư chu trình
CS
Circuit Switched
Chuyển mạch kênh
CMMB
COFDM
CSCF
DAB
DAB-
DMB D
DQPSK
Chức năng điều khiển trạng
Call State Control Function
thái cuộc gọi
Digital Audio Broadcasting
Quảng bá âm thanh số
IP Digital Audio Broadcasting-
Quảng bá âm thanh số dựa trên
Internet Protocol
giao thức Internet
Phát quảng bá đa phương tiện
igital Multimedia Broadcasting
số
Differential Quadrature Phase
Shift Keying
Khoá dịch pha vuông góc vi sai
Digital Rights Management
Quản lý bản quyền số
DMA Direct Sequence Code
Đa truy nhập phân chia theo mã
Division Multiple Access
trải phổ chuỗi trực tiếp
DTX
Discontinous Transmission
Truyền dẫn không li ên tục
DVB
Digital Video Broadcasting
Quảng bá Video số
Digital Video Broadcasting-
Quảng bá Video số tới máy
Handheld
cầm tay
Entitlement Control Message
Bản tin điều khiển được phép
DRM
DS -C
DVB-H
ECM
EDGE
Các tốc độ dữ liệu tiên tiến đối
Enhanced Data Rates for Global
với phát triển toàn cầu
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
ES
Elementary Stream
Dòng sơ cấp
ESG
Electronic Service Guide
Hướng dẫn dịch vụ điện tử
FDM
Ghép kênh phân chia theo tần
Frequency Division Multiplexing
số
FEC
Forward Error Correction
Sửa lỗi hướng đi
FIC
Fast Information Channel
Kênh thông tin nhanh
FLO
Forward Link Only
Chỉ liên kết hướng đi
FTP
File Transport Protocol
Giao thức truyền tải tệp
GERAN
GSM EDGE Radio Access
Network
Mạng truy nhập vô tuyến
GGSN
Ga teway GPRS Support Node
Node hỗ trợ GPRS cổng
GMSC
Gateway MSC
MSC cổng
GPRS
General Packet Radio Service
Dịch vụ vô tuyến gói tổng quát
GPS
Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
Global System for Mobile
Hệ thống thông tin di động toàn
communications
cầu
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
High Speed Downlink Packet
Truy nhập gói đường xuống tốc
Access
độ cao
HSPA
High Speed Package Access
Truy nhập gói tốc độ cao
HSS
Home Subscriber Server
Server thuê bao thường trú
GSM
HLR
HSDPA
HTML
HTTP
Ngôn ngữ lập trình siêu văn
Hypertext Markup Language
bản
Giao thức truyền tải siêu văn
Hypertext Transfer Protocol
bản
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
IETF
IMS
IMT-
2016
Uỷ ban nhiệm vụ kỹ thuật
Internet Engineering Task Force
Internet
IP Multimedia System
Hệ thống đa phương tiện IP
Điện thoại di động Quốc tế -
International Mobile Telephone
2000Viện tiêu chuẩn Viễn
2000
thông Châu Âu
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
IPE
IP Encapsulation
Đóng gói IP
T Integrated Services Digital
Quảng bá số các dịch vụ tích
Broadcasting-Terrestrial
hợp-mặt đất
Intersymbol Interference
Xuyên nhiễu giữa các ký hiệu
2000
ISDBISI
ITU
LCT
International Telecommunications
Union
Hiệp hội Viễn thông Quốc tế
Truyền tải mã hoá được phân
Layered Coding Transport
lớp
LIC
Local-area Identification
Mô tả vùng nội hạt
LLC
Logical Link Control
Điều khiển liên kết logic
LOC
Local Operation Center
Trung tâm khai thác nội hạt
MAC
MBMS
MCCH
MCI
Điều khiển truy nhập môi
Medium Access Control
trường
Multimedia Broadcast and
Dịch vụ broadcast và multicast
Multicast Service
đa phương tiện
MBMS point-to-multipoint
Kênh điều khiển điểm-tới-đa
Control Channel
điểm MBMS
Multiplex Configuration
Information
Thông tin cấu hình ghép kênh
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
ME M
obile Equipment
Thiết bị di động
MFN
Multifrequency Network
Mạng đa tần
MGCF
MICH
MIDP
MLC
MOT
MPE
MPEG
MMS
MRF
2016
Chức năng điều khiển Gateway
Media Gateway Control Function
media
MBMS notification Indicator
Channel
Kênh chỉ thị thông báo MBMS
Mobile Information Device
Profile thiết bị thông tin di
Profile
động
Multicast Logical Channel
Kênh logic multicast
Truyền tải đối tượng đa phương
Multimedia Object Transfer
tiện
Multiprotocol Encapsulation
Đóng gói đa giao thức
Nhóm chuyên gia hình ảnh
Motion Pictures Expert Group
động
Multimedia Messaging Service
Dịch vụ bản tin đa phương tiện
Chức năng tài nguyên đa
Multimedia Resource Function
phương tiện
MSC
Main Service Channel
Kênh dịch vụ chính
MSC
Mobile Switching Network
Mạng chuyển mạch di động
MBMS point-to-multipoint
Kênh lưu lượng điểm-tới-đa
Traffic Channel
điểm MBMS
MTK
MBMS Traffic Keying
Khoá lưu lượng MBMS
MUK
MBMS User Keying
Khoá người sử dụng MBMS
MTCH
NMTS
Dịch vụ điện thoại di động Bắc
Nordic Mobile Phone Service
Âu
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
NOC
NPAD
National Operating Center
2016
Trung tâm khai thác Quốc gia
Dữ liệu kết hợp không chương
Non-programme Associated Data
trình
OIS
Overhead Information Symbols
Các ký hiệu thông tin mào đầu
PAD
Programme Associated Data
Dữ liệu kết hợp chương trình
PDA
Personal Digital Assistant
Hỗ trợ số cá nhân
PDAN
Packet Downlink Ack/Nack
Ack/Nak đường xuống gói
PDCH
Packet Data Channel
Kênh dữ liệu gói
PID
Particular Program Identifier
Bộ mô tả chương trình đặc biệt
PS
Packet Switched
Chuyển mạch gói
PSS
Packet-Switched Streaming
Dòng chuyển mạch gói
Public Switching Telephone
Mạng điện thoại chuyển mạch
Network
công cộng
PPC
Positioning Pilot Channel
Kênh hoa tiêu vị trí
PTM
Point-to-Multipoint
Điểm-tới-đa điểm
PTP
Point-to-Point
Điểm-tới-điểm
PSTN
QAM
QCEL
QCIF
Quadrature Amplitude
Modulation
Điều chế biên độ vuông góc
P
Mã hoá dự đoán tuyến tính kích
Qualcomm Code Excited
Linear Predictive Coding
thích mã của Qualcomm
Khuôn dạng giao diện chung
Quater Common Interface Format
một phần tư
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
Khoá dịch pha vuông góc
QVGA
Quarter Video Graphics Array
Mảng đồ hoạ Video một phần
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
tư
RAN
Radio Access Network
Mạng truy nhập vô tuyến
RDP
Real Data Package Protocol
Giao thức gói dữ liệu thực
RLC
Radio Link Control
Điều khiển liên kết vô tuyến
RNC
Radio Network Controller
Bộ điều khiển mạng vô tuyến
RNS
Radio Network Subsystem
Phân hệ mạng vô tuyến
RS
Reed-Solomon
Mã Reed-Solomon
R-SG
W Roaming Signaling Gateway
Gateway báo hiệu chuyển vùng
RTCP
RTSP
Giao thức điều khiển thời gian
Real Time Control Protocol
thực
Giao thức truyền tải dòng thời
Real Time Streaming Protocol
gian thực
RTP
Real Time Protocol
Giao thức thời gian thực
SAP
Service Access Protection
Bảo vệ truy nhập dịch vụ
SC
Synchronization Channel
Kênh đồng bộ
SDP
Senssion Description Protocol
Giao thức mô tả phiên
SFN
Single Frequency Network
Mạng đơn tần
SGSN
Serving GPRS Support Node
Node hỗ trợ GPRS phục vụ
SI
Service Information
Thông tin dịch vụ
SIM
Subscriber Identity Module
Module nhận dạng thuê bao
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi đầu phiên
SNAP
SubNetwork Attachment Point
Điểm gán mạng con
Synchronized Multimedia
Ngôn ngữ tích hợp đa phương
Integration Language
tiện đồng bộ
Short Message Service
Dịch vụ bản tin ngắn
SMIL
SMS
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
SS7
SVG
TCP
TDD
TDMA
TDMB
Signaling System No 7
2016
Hệ thống báo hiệu số 7
Đồ hoạ vector có thể định
Scalable Vector Graphics
thang
Giao thức điều khiển truyền
Transmission Control Protocol
dẫn
Song công phân chia theo thời
Time Division Duplex
gian
Time Division Multiplexing
Truy nhập ghép kênh phân chia
Access
theo thời gian
Phát quảng bá đa phương tiện
Terresstrial- DMB
mặt đất
TPC
Transition Pilot Channel
Kênh hoa tiêu chuyển dịch
TPS
Transmitter Parameter Signaling
Báo hiệu tham số máy phát
TS
Transport Stream
Dòng truyền tải
UDP
Giao thức datagram người sử
User Datagram Protocol
dụng
UE
User Equipment
Thiết bị người sử dụng
UHF
Ultra High Frequency
Tần số cực cao
Universal Mobile
Dịch vụ viễn thông di động
Telecommunications Service
toàn cầu
UMTS
USIM
UMTS
UTRA
UMTS Subscriber Identity
Module
Module nhận dạng thuê bao
UTRA Universal Terrestrial
Truy nhập vô tuyến mặt đất
Radio Access
toàn cầu
N UMTS Terrestrial Radio
Mạng truy nhập vô tuyến mặt
Access Network
đất UMTS
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
VAD
Voice Activity Detection
Phát hiện kích hoạt thoại
VHF
Very High Frequency
Tần số rất cao
VLR
Visitor Location Register
Bộ ghi định vị tạm trú
WAP
Wireless Application Protocol
Giao thức ứng dụng vô tuyến
A Wideband Code Division
Đa truy nhập phân chia theo mã
Multiple Access
băng rộng
Wide-area Identification Channel
Kênh mô tả diện rộng
WCDM
WIC
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng so sánh các tham số ................................................................... 24
Bảng 2.2: So sánh các tham số truyền dẫn .......................................................... 28
Bảng 2.3:
So sánh các tham số mạng máy phát .................................................. 30
Bảng 2.4: So sánh lớp truyền tải ......................................................................... 31
Bảng 2.5: So sánh sơ đồ âm thanh/video ............................................................. 31
Bảng 3.1 DVB-T2 sử dụng tại UK so với DVB-T ................................................ 55
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn truyền hình và phát thanh .................................................... 56
Bảng 3.3. Kết quả đo cường độ trường vùng phủ sóng mô phỏng. ......................... 66
Bảng 3.4. Kết quả đo cường độ trường vùng phủ sóng thực tế. .............................. 66
CÔNG NGHệ TRUYềN HÌNH DI ĐộNG VÀ ứNG DụNG TRONG
TRUYềN HÌNH Số MặT ĐấT
2016
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Mô tả mô hình chung thu phát đối với truyền hình di động. ...................... 3
Hình 1.2. Tổng quan về các công nghệ Mobile TV .................................................. 5
Hình 2.1. Các công nghệ truyền hình di động. ....................................................... 14
Hình 2.2: Quá trình phát triểncủa tốc độ mạng di động .......................................... 15
Hình 2.3: Công nghệ vô tuyến và sự phát triển của 3G .......................................... 16
Hình 2.4: Hệ thống truyền dẫn T-DMB ................................................................. 20
Hình 2.5: Truyền dẫn broadcast đối với Mobile TV. ............................................ 34
Hình 2.6: Truyền dẫn Unicast đối với Mobile TV. ............................................... 36
Hình 3.1. Mô hình cấu trúc DVB-T2 ..................................................................... 40
Hình 3.2 : Mô hình hệ thống của DVB-T2 ............................................................. 42
Hình 3.3. Vai trò của T2-Gateway ......................................................................... 43
Hình 3.4: Các ống lớp vật lý .................................................................................. 45
Hình 3.5. Mật độ phổ công suất đối với 2K và 32K ............................................... 48
Hình 3.6. Mô hình MISO ....................................................................................... 48
Hình 3.7. Cấu trúc khung DVB-T2 ........................................................................ 52
Hình 3.8: Truyền hình mặt đất ............................................................................... 57
Hình 3.9: DVB-T trên xe cơ giới ........................................................................... 58
Hình 3.10. Các kênh sóng DVB-T2 trên Mobile TV .............................................. 62
Hình 3.11. Bản đồ phủ sóng DVB-T2 của VTV toàn quốc .................................... 64
Hình 3.12. Vùng phủ sóng mạng đơn tần theo chuẩn DVB-T2 tại miền Bắc .......... 67
Hình 3.13. Vùng phủ sóng mạng đơn tần theo chuẩn DVB-T2 tại miền Nam ........ 68
MỞ ĐẦU
Ngành truyền hình có vai trò quan trọng trong việc quảng bá các thông tin về kinh tế, chính
trị, khoa học giáo dục, văn hóa xã hội và thông tin dịch vụ cho mọi tầng lớp nhân dân trong
xã hội. Ngày nay với sự hội tụ về công nghệ, truyền hình đang trở thành một phương tiện
truyền thông đại chúng quan trọng trong các xã hội phát triển, dần trở thành một ngành
công nghiệp giải trí và dịch vụ siêu lợi nhuận. Đặc biệt là đối với truyền hình di động đang
là một trong những hướng phát triển thu hút được sự quan tâm của nhiều nước trên thế
giới. Dịch vụ truyền hình di động là một dịch vụ hội tụ giữa truyền hình và di động, dịch
vụ này mở ra nhiều cơ hội lợi nhuận mới cho các nhà khai thác quảng bá, khai thác di
động, các nhà cung cấp nội dung và cả những nhà kinh doanh thương mại điện tử. Chính vì
thế luận văn sẽ đi sâu tìm hiểu vào các nội dung chính nhằm phát triển hiểu sâu và đi vào
ứng dụng thực tế, phát triển ngành công nghiệp viễn thông của đất nước.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
1
HVTH: Đinh Đức Tùng
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ MOBILE TV
1.1 Tổng quan về truyền hình di động.
Truyền hình di động là truyền các chương trình truyền hình hoặc video cho một loạt
các thiết bị vô tuyến từ các máy điện thoại di động có khả năng truyền hình di động
tới các PDA (Personal Digital Assistant: Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân) và các
thiết bị đa phương tiện vô tuyến. Các chương trình phát thanh truyền hình có thể
được phát theo phương thức quảng bá đến mọi người xem trong vùng phủ sóng
hoặc là phát riêng (đơn hướng) tới khách hàng có nhu cầu, cũng có thể là truyền tải
đa hướng đế một nhóm người sử dụng. Phát quảng bá có thể là qua môi trường mặt
đất như truyền hình số và tương tự được phát đến các gia đình hoặc chúng có thể
được phát trực tiếp qua các vệ tinh đến các máy di động, đồng thời các nội dung đó
cũng có thể được phát qua Internet/Web. Hiện nay truyền hình di động không còn
xa lạ và nói đang rất phát triển. Tất cả các chương trình truyền hình, các thông tin
thương mại, sự kiện chính trị trong nước cũng như ngoài nước sẽ đều được phát qua
truyền hình di động. Các nhà khai thác đã nâng cấp mạng của họ để bổ sung thêm
các dịch vụ truyền hình hoặc triển khai toàn bộ mạng mới. Với hơn 3 tỉ người sử
dụng điện thoại di động và PDA trên thế giới thì số lượng người sử dụng truyền
hình di động sẽ ngày tăng lên, nó như một điều tất yêu của sự phát triển. Sự tăng
trưởng trong thị trường được dự kiến tăng theo số mũ và sẽ hỗ trợ bằng cách giảm
giá các máy di động và thống nhất tiêu chuẩn một cách tốt và chính xác hơn. Truyền
hình di động là một công nghệ được thiết kế đặc biệt và giành riêng cho thế giới di
động, nơi mà ở đó băng thông và nguồn cung cấp bị hạn chế, màn hình nhỏ và
ngoài ra còn thêm vào các tính chất mới như tương tác qua mạng tế bào.Ưu điểm
của truyền hình di động là kích thước màn hình nhỏ, số lượng điểm ảnh cần thiết có
thể được giảm xuống để phù hợp với truyền hình có độ nét chuẩn.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
2
HVTH: Đinh Đức Tùng
Các yêu cầu về mặt công nghệ hỗ trợ việc truyền dẫn tín hiệu truyền hình di động
là:
- Truyền dẫn theo khuôn dạng lý tưởng phù hợp với các thiết bị truyền hình di
động, ví dụ các độ phân giải QCIF (176 X 144 pixels), CIF (352 X 288 pixels),
hoặc QVGA (320 X 240 pixels) với mã hoá hiệu quả cao.
- Công nghệ tiêu thụ công suất thấp.
- Thu nhận tín hiệu ổn định khi di động.
- Chất lượng hình ảnh rõ nét mặc dù bị tổn hao tín hiệu do fading và hiệu ứng đa
đường.
- Hỗ trợ di động ở tốc độ lên tới 250 km/h hoặc cao hơn.
- Có khả năng thu tín hiệu trong một vùng rộng khi di chuyển.
Hình 1.1 Mô tả mô hình chung thu phát đối với truyền hình di động.
Ở đầu phát, các chương trình truyền hình di động trước tiên được mã hoá nguồn
(khuôn dạng chuẩn H.264, MPEG-4, HE-AAC, AMR...), sau đó được mã hoá kênh
(mã xoắn, mã turbo...), ghép xen, ghép kênh với chương trình khác, rồi đưa tới bộ
điều chế, khuếch đại công suất và đưa tới anten phát ra mạng truyền dẫn vô tuyến.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
3
HVTH: Đinh Đức Tùng
Ở đầu thu, máy cầm tay di động thu được tín hiệu truyền hình di động sẽ thực hiện
các chức năng ngược với phần phát bao gồm: giải điều chế, giải ghép xen, giải mã
kênh và giải mã nguồn để có thể xem các chương trình truyền hình trên máy di
động.
-
Ngày nay truyền hình số sử dụng thuật toán nén MPEG-2 (Moving Picture
Experts Group- Nhóm chuyên gia ảnh động) vì đó là một công nghệ nén khả dụng
nhất trong những năm 1990 khi truyền hình được phát qua vệ tinh và cáp dùng
chung. Truyền hình di động sử dụng thuật toán nén hiệu quả hơn như MPEG-4 hoặc
Window Media để nén hình ảnh và âm thanh. Nén âm thanh hiệu quả đối với thoại
đã được ghi nhận trong mạng di động và các công nghệ này được thực hiện cho cả
thế giới truyền hình di động cùng với sử dụng mã hóa âm thanh ở đa tốc độ thích
ứng, QCELP hoặc mã hóa âm thanh tiên tiến dựa và MPEG-2 hoặc MPEG-4. Trong
mạng thế hệ thứ 3(3G), được đặc trưng bởi nhu cầu sử dụng băng thông hiệu quả để
cung cấp cho rất nhiều người trong cùng một vùng tế bào, các khuôn dạng này được
dựa trên tiêu chuẩn 3GPP (3rd Generation Partnership Project: Dự án hợp tác thế hệ
thứ 3) được dùng chung. Để giảm băng thông hơn nữa và dựa vào các điều kiện
truyền dẫn, các mạng tế bào cũng có thể giảm tốc độ khung hoặc làm cho các khung
có số lượng byte thấp hơn trên một khung. Tuy nhiên, giảm tốc độ bit cần thiết để
truyền video không chỉ là đặc trưng của truyền hình di động mà nó còn là sự cần
thiết của mọi công nghệ dịch vụ đang hướng tới. Công nghệ quảng bá đã được thay
đổi khá nhiều và nó được thiết kế đặc biệt cho bộ thu nhằm tiết kiệm nguồn. Ví dụ
như DVB-H (Digital Video Broadcasting- Handheld: Truyền hình số quảng bá cầm
tay) sử dụng kỹ thuật cắt lát thời gian, kỹ thuật này cho phép bộ thu cắt nguồn bộ
điều hướng tới 80% thời gian mà không bị ngắt video đang phát. Quá trình truyền
cũng kết hợp các tính chất để khắc phục tốt sự thu nhận tín hiệu không mong muốn
trong môi trường di động nhờ sửa lỗi trước FEC (Forward Error Correctinon) mạnh.
Các môi trường di động có đặc trưng là khi người dùng di chuyển với tốc độ cao thì
không bị nhiễu tín hiệu. Truyền dẫn mặt đất tiêu chuẩn dựa vào Ủy ban hệ thống
truyền hình tiên tiến (ATSC- Advanced Televison Systems Commitee) hoặc các
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
4
HVTH: Đinh Đức Tùng
tiêu chuẩn DVB_T (DVB- Mặt đất) không thích hợp với môi trường do sự dịch
chuyển tần số Doppler, vì vậy mà 8000 sóng mang được sử dụng cho điều chế ghép
kênh phân chia theo tần số trực giao ở nhiều tần số khác với dự định. Để thực hiện
được, hiện nay người ta đã sử dụng kỹ thuật rất đặc trưng đó là COFDMA(Coded
Orthogonal Frequency Division Multiplexing: Ghép kênh phân chia theo tần số trực
giao được mã hóa) với các sóng mang 4K. Truyền hình di động đã có một tiêu
chuẩn cho chính nó trên truyền mặt đất, vệ tinh và mạng tế bào 3G.
Hình 1.2. Tổng quan về các công nghệ Mobile TV
1.2 Các tiêu chuẩn đối với Mobile TV
-
Để xem một bức ảnh, một đoạn video trên di động có vẻ rất đơn giản nhưng
đằng sau đó có chứa rất nhiều công nghệ và tiêu chuẩn đã được phát triển trong một
thời gian để hoàn thành truyền hình với một chiếu Smartphone có màn hình cực nhỏ
so với màn hình tivi. Có tới 30 loại khuôn dạng file âm thanh phạm vi từ các
dạng.war, .mpg, .real, Quick Time, Window Media 9 và các khuôn dạng file khác.
Hình ảnh không ít hơn 25 khuôn dạng khác nhau, từ không nén tới MPEG-4/AVC.
Hơn nữa, hình ảnh có thể trình diễn với một dải rộng của các độ phân giải, kích
thước khung và các tốc độ khác nhau. Đây là một vấn đề cho ngành công nghiệp
trong việc dự thảo để đưa đến tiêu chuẩn được sử dụng làm nền tảng chung để phân
phối cho dịch vụ truyền hình di động. Các tiêu chuẩn có hơi khác nhau dựa vào
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
5
HVTH: Đinh Đức Tùng
công nghệ nhưng sự mở rộng quy ước mà đạt được trong một khung thời gian ngắn
bằng một thập kỷ phản ánh chu trình công nghệ và sản phẩm mới. Vô số các nhóm
được yêu cầu làm việc chung với nhau, từ các nhà thiết kế, các nhà sản xuất máy
cầm tay, các công ty phát triển phần mềm, cộng đồng truyền hình quảng bá, các nhà
khai thác di động 3G và nhà khai thác quảng bá truyền hình số vệ tinh, cùng hàng
trăm các thành phần liên quan. Nó cũng liên quan đến ngành công nghiệp sản xuất
nội dung để thiết kế nội dung âm thanh và hình ảnh cho di động, các nhà công
nghiệp quảng bá và di động chuẩn bị các hệ thống truyền dẫn để xử lý truyền hình
di động và nhiều cái khác.
1.3 Các tài nguyên để phát triển truyền hình di động
Điện thoại di động là một thiết bị đa năng, nó được kết nối với các mạng di động tế
bào đồng thời nhận FM quảng bá qua bộ dò sóng FM hoặc kết nối mạng LAN vô
tuyến qua wifi. Phát truyền hình di động có thể tương tự với đa chế độ qua mạng
3G, các mở rộng quảng bá của 3G như MBMS (Multimedia Broadcasting an
Multicasting Service: Dịch vụ phát quảng bá đa hướng đa phương tiện) hoặc MCBS
(Mobile Communication an Broadcasting Service) hoặc các mạng quảng bá mặt đất
vệ tinh. Trong tất cả các thể loại này, một tài nguyên chung cần thiết là phổ tần số.
Sự phát triển nhanh chóng của truyền hình di dộng, động lực và quy mô của nó đã
không được các nhà công nghiệp lường trước được, mặc dù không phải tất cả đều
đồng ý tuyên bố này. Vì vậy mà công nghệ truyền hình di động đã loại bỏ được sự
xáo trộn để tìm ra cách thấy được băng tần của nó và phát triển truyền hình di động.
Ở Anh và Mỹ băng tần quảng bá truyền hình truyền thống UHF (Ultra high
Frequency: Tần số siêu cao) và VHF (Very High Frequency: Tần số rất cao) cũng
được sử dụng cho cả truyển hình số, do đó cần có nội dung đồng thời trong cả hai
chế độ. Ở Anh, BT Movio phải dùng đến băng tần phát thanh quảng bá số để phát
truyền hình di động sử dụng tiêu chuẩn được gọi là DAB-IP (Digital Audio
Broadcasting- Internet Protocol). Ở Hàn Quốc băng tần DAB có các dịch vụ vệ tinh
được sử dụng để phát các dịch vụ dưới dạng vệ tinh quảng bá đa phương tiện số
DMB-S (Digital Multimedia Broadcasting- Satellite). DVB-H là một tiêu chuẩn
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
6
HVTH: Đinh Đức Tùng
được thiết kế để sử dụng cho các mạng DVB-T hiện tại, đồng thời cùng cung cấp
các dịch vụ DVB-H và sử dụng cùng băng tần. Điều này thực sự cần thiết cho các
quốc gia có băng tần UHF đang được đánh dấu cho các dịch vụ như vậy. Ở Mỹ, nơi
các hệ thống ATSC (Advanced Telavesion System Committee: Ủy ban các hệ thống
truyền hình tiên tiến) không được sử dụng cho truyền dẫn di động, băng tần UHF
còn lại dành cho truyền dẫn số và băng tần được đấu giá. Modeo- Nhà khai thác
DVB-H đã mạo hiểm lắp đặt mạng mới toàn bộ dựa vào DVB-H sử dụng dải tần L
tại 1670MHz. Hiwire- Nhà khai thác có phổ trong dải tần 700MHz bắt đầu khởi
động các dịch vụ DVB-H sử dụng khe phổ tần này. Mỹ cùng với Hàn quốc và Ấn
Độ cũng là người nắm giữ công nghệ CDMA (Đa truy nhập phân chia theo mã) mà
Qualcomm phát minh ra. Qualcomm đã công bố công nghệ quảng bá cho truyền
hình di động được gọi là Media FLO, công nghệ này được sử dụng cho tất cả các
nhà khai thác để cung cấp truyền hình di động theo hình thức quảng bá. Nhiều quốc
gia khác đang thiết lập sử dụng công nghệ tương tự. Ở Hàn Quốc chính phủ cũng đã
cho phép sử dụng phổ VHF cho các dịch vụ truyền hình di động và TDMB(Terrestrial- DMB: Phát quảng bá đa phương tiện mặt đất) đã được khởi động
cho cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Ở Nhật Bản, sử dụng quảng bá
ISDB-T (Integrated Services Digital Broadcasting- Terrestrial: Phát quảng bá dịch
vụ tích hợp truyền hình số mặt đất) để cung cấp dịch vụ truyền hình di động. Sự
cạnh tranh của nhiều công nghệ trong cung cấp truyền hình di động đã dẫn tới có rất
nhiều tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp này. Hiện nay nhiều nỗ lực tìm kiếm phổ
tần và tài nguyên cho truyền hình di động trên phạm vi toàn cầu và khu vực hướng
tới hội tụ các tiêu chuẩn này trong tương lai.
1.4. Mobile TV sử dụng wifi, wimax
Các mạng vô tuyến đã và đang được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu. Các mạng này
được xem là có tiềm năng lớn để truyền tải các dịch vụ đa phương tiện và các dịch
vụ truyền hình di động.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
7
HVTH: Đinh Đức Tùng
1.4.1 Mobile TV sử dụng công nghệ WiFi
Các mạng WiFi (802.11x) đã trở nên phổ biến trong việc cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet. Các mạng WiFi ngày nay đang được sử dụng nhiều trong các khu
vực công cộng như các toà nhà, quán càfê, bệnh viện, khách sạn, sân bay…WiFi
cho phép truyền dẫn ở tốc độ cao hơn so với các mạng di động. Tiêu chuẩn WiFi
802.11b có thể cung cấp tốc độ lên tới 11 Mbps, trong khi đó tiêu chuẩn WiFi
802.11g tương thích với 802.11b có thể cung cấp tốc độ lên tới 54 Mbps. Do truyền
dẫn dữ liệu ở tốc độ cao, WiFi được xem là một phương thức để truyền dẫn tín hiệu
truyền hình di động. Với WiFi người sử dụng di động có thể tải các nội dung truyền
hình qua Internet sử dụng máy di động cầm tay. Nội dung có thể được xem không
trực tuyến sau đó. WiFi có chi phí hiệu quả vì không yêu cầu giấy phép mạng, và
tương đối rẻ để triển khai. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại các vấn đề cần giải quyết như
chuyển vùng giữa mạng WiFi và các mạng tế bào, vấn đề tính cước… Mobile TV
sử dụng công nghệ WiMAX Công nghệ WiMAX là công nghệ cho phép truyền dẫn
các dịch vụ dữ liệu trong một vùng phủ rộng hơn so với WiFi. WiMAX có thể cung
cấp dung lượng cao hơn và do đó đắt hơn so với WiFi. WiMAX rất phù hợp để
truyền dẫn video và nội dung đa phương tiện. WiMAX có thể cung cấp dịch vụ truy
nhập Internet vô tuyến tốc độ cao khi máy thu đang chuyển động thậm chí lên tới
tốc độ 60 km/h. Các ứng dụng điển hình của WiMAX là âm thanh và video theo
yêu cầu. Với WiMAX, người sử dụng di động có thể tải về hoặc xem dòng video
trực tiếp khi đang di chuyển trên tàu, ôtô…WiMAX hỗ trợ sự chuyển vùng giữa
mạng WiMAX và các mạng di động, các máy cầm tay di động có thể chuyển từ
mạng di động tới các kết nối vô tuyến. Tuy nhiên, nhược điểm của WiMAX là việc
sử dụng dải phổ tần số cần được cấp phép, không giống như WiFi. WiMAX có thể
cung cấp tốc độ cao hơn 20 Mbps và vùng phủ rộng toàn thành phố với một số ít
máy phát. WiMAX được đặc tả bởi hai tiêu chuẩn: WiMAX truy nhập vô tuyến cố
định (IEEE 802.16d) có thể cung cấp tốc độ dữ liệu trong khoảng 70-100 Mbps.
IEEE 802.16d sử dụng công nghệ điều chế OFDM đa sóng mang (256 sóng mang)
và kỹ thuật truy nhập OFDMA với 2048 sóng mang để khắc phục các ảnh hưởng
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
8
HVTH: Đinh Đức Tùng
của fading đa đường và fading chọn lọc theo tần số. WiMAX truy nhập vô tuyến cố
định đã được triển khai ở Châu Âu, Mỹ, Singapore, Hồng Kông và nhiều nước
khác. Trong khi đó WiMAX di động (IEEE 802.16e) sử dụng điều chế OFDMA có
thể cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 15 Mbps trong phạm vi 10 km, cho phép máy
cầm tay di chuyển ở tốc độ lên tới 150 km/h. WiMAX di động là công nghệ tiềm
năng cung cấp các dịch vụ đa phương tiện với các lý do sau:
- Đa số các công nghệ phân phát đa phương tiện di động dựa trên chế độ IP unicast
hoặc multicast, ví dụ như các dịch vụ MBMS multicast; DVB-H với IP data casting;
DAB- IP…
- Các công nghệ WiMAX cung cấp môi trường để phân phát dịch vụ đa phương
tiện trên nền IP, và được xem là công nghệ tiềm năng khi phổ tần của các mạng 3G
và DVB-H hạn hẹp.
- Các máy điện thoại di động đã bắt đầu cung cấp các giao diện WiFi (802.16b),
WiMAX hoặc WiBro (tiêu chuẩn vô tuyến băng rộng được phát triển bởi Viện
nghiên cứu điện tử và viễn thông Hàn Quốc ETRI).
- Các ứng dụng khả dụng có thể cung cấp dịch vụ Mobile TV trên nền WiMAX
hoặc vô tuyến băng rộng với sự tương thích toàn cầu.
Ưu điểm của WiMAX và WiFi là chúng đều cung cấp chế độ unicast điểm tới điểm
cũng như phát nội dung quảng bá trong một mạng. Điều này làm cho WiMAX và
WiFi phù hợp để cung cấp các dịch vụ quảng bá truyền hình di động, truyền tải
dòng video và video theo yêu cầu với sự tương tác đối với người sử dụng di động.
1.4.2 Mobile TV sử dụng công nghệ WiMAX
Công nghệ WiMAX là công nghệ cho phép truyền dẫn các dịch vụ dữ liệu trong
một vùng phủ rộng hơn so với WiFi. WiMAX có thể cung cấp dung lượng cao hơn
và do đó đắt hơn so với WiFi. WiMAX rất phù hợp để truyền dẫn video nội dung đa
phương tiện. WiMAX có thể cung cấp dịch vụ truy nhập Internet vô tuyến tốc độ
cao khi máy thu đang chuyển động thậm chí lên tới tốc độ 60 km/h Các ứng dụng
điển hình của WiMAX là âm thanh và video theo yêu cầu. Với WiMAX, người sử
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
9
HVTH: Đinh Đức Tùng
dụng di động có thể tải về hoặc xem dòng video trực tiếp khi đang di chuyển trên
tàu, ôtô…WiMAX hỗ trợ sự chuyển vùng giữa mạng WiMAX và các mạng di
động, các máy cầm tay di động có thể chuyển từ mạng di động tới các kết nối vô
tuyến. Tuy nhiên, nhược điểm của WiMAX là việc sử dụng dải phổ tần số cần được
cấp phép, không giống như WiFi. WiMAX có thể cung cấp tốc độ cao hơn 20 Mbps
và vùng phủ rộng toàn thành phố với một số ít máy phát. WiMax được đặc tả bởi
hai tiêu chuẩn: WiMAX truy nhập vô tuyến cố định (IEEE 802.16d có thể cung cấp
tốc độ dữ liệu trong khoảng 70-100 Mbps. IEEE 802.16d sử dụng công nghệ điều
chế OFDM đa sóng mang (256 sóng mang) và kỹ thuật truy nhập OFDMA với 2048
sóng mang để khắc phục các ảnh hưởng của fading đa đường fading chọn lọc theo
tần số. WiMAX truy nhập vô tuyến cố định đã được triển khai ở Châu Âu, Mỹ,
Singapore, Hồng Kông và nhiều nước khác. Trong khi đó WiMAX di động (IEEE
802.16e) sử dụng điều chế OFDMA có thể cung cấp tốc độ dữ liệu lên tới 15 Mbps
trong phạm vi 10 km, cho phép máy cầm tay di chuyển ở tốc độ lên
tới 150 km/h. WiMAX di động là công nghệ tiềm năng cung cấp các dịch vụ đa
phương tiện với các lý do sau :
- Đa số các công nghệ phân phát đa phương tiện di động dựa trên chế độ I unicast
hoặc multicast, ví dụ như các dịch vụ MBMS multicast, DVB-H với IP data casting,
DAB- IP…
- Các công nghệ WiMAX cung cấp môi trường để phân phát dịch vụ đa phương tiện
trên nền IP, và được xem là công nghệ tiềm năng khi phổ tần của các mạng 3G và
DVB-H hạn hẹp.
- Các máy điện thoại di động đã bắt đầu cung cấp các giao diện WiFi (802.16b),
WiMAX hoặc WiBro (tiêu chuẩn vô tuyến băng rộng được phát triển bởi Viện
nghiên cứu điện tử và viễn thông Hàn Quốc ETRI).
- Các ứng dụng khả dụng có thể cung cấp dịch vụ Mobile TV trên nền WiMAX
hoặc vô tuyến băng rộng với sự tương thích toàn cầu.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
10
HVTH: Đinh Đức Tùng
Ưu điểm của WiMAX và WiFi là chúng đều cung cấp chế độ unicast điểm- tới điểm
cũng như phát nội dung quảng bá trong một mạng. Điều này làm cho WiMAX và
WiFi phù hợp để cung cấp các dịch vụ quảng bá truyền hình di động, truyền tải
dòng video và video theo yêu cầu với sự tương tác đối với người sử dụng di động.
1.5. Kết luận chương
Trong chương 1, tác giả muốn giới thiệu tổng quan về truyền hình di động, các đặc
điểm, phương thức thu phát cơ bản cũng như tài nguyên đang được sử dụng trong
hệ thống này. Ngoài ra tác giả còn đề cập thêm đến công nghệ wifi, wimax đang rất
phổ thông trong truyền hình di động nhằm giúp cho người đọc hiểu rõ thêm và thấy
được quá trình phát triển mạnh mẽ của truyền hình di động trên thế giới. Ngày nay
di động không còn dùng để nghe gọi mà nó còn để cập nhật thông tin giải trí, âm
nhạc, truy cập Internet và nhiều tính năng tiện ích khác. Trong khi đó truyền hình di
động là một công cụ rất quan trọng không chỉ cho truyền hình truyến mà còn sử
dụng trong công việc. Chính vì thế đa phương tiện di động đã tạo ra một nền tảng
công nghệ truyền tải chính là truyền hình di động. Tiếp theo chương 2 chúng ta sẽ
cùng tìm hiểu cụ thể hơn về các phương thức truyền tải trong Mobile TV.
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
11
HVTH: Đinh Đức Tùng
CHƯƠNG 2. CÁC CÔNG NGHỆ VÀ GIẢI PHÁP
TRONG TRUYỀN HÌNH SỐ MẶT ĐẤT DI ĐỘNG
2.1 Tổng quan về các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình di động
Truyền hình số được truyền qua mạng vô tuyến mặt đất là một công nghệ được thiết
lập với hàng tá các kênh được phát đi ở các thành phố chính. Phát thanh truyền hình
tương tự vẫn được tồn tại cho đến ngày nay ở nhiều nước khác nhau với các chuẩn
PAL, NTSC và SECAM, song song với truyền hình số và không loại bỏ ngay lập
tức được. Như ở thực trạng Việt Nam hiện nay cũng chưa thể loại bỏ hết được.
Chúng ta có hểt nhận được các đường truyền vô tuyến khi sử dụng máy cầm tay di
động hay không, câu trả lời được giải đáp khi chúng ta cần một công nghệ mới, một
loại chip mới, cần tạo ra các chức năng của máy di động và chức năng nhận tín hiệu
quảng bá. Bộ điều hướng thu tín hiệu tương tự của truyền hình cho máy cầm tay di
động có một anten, được thiết kế cho băng tần VHF và UHF, như vậy cần cung cấp
các bước sóng từ 35cm đến 5m. Thực teeschungs bao hàm cả điện thoại sử dụng tai
nghe không dây như các anten thực với băng tần FM/VHF. Nhìn chung, sóng khỏe
là yêu cầu cho việc tiếp nhận chương trình phát thanh truyền hình của tín hiệu phát
thanh truyền hình tương tự. Việc tiếp nhận này có thể thay đổi theo vị trí. Trong các
tòa nhà, máy điện thoại phải được nối với một socket RF được kết nối với một
anten ngoài. Chất lượng thu cũng phụ thuộc vào hướng của máy điện thoại và người
sử dụng có dịch chuyển hay không. Quá trình truyền được thiết kế cho thu tại vị trí
cố định hơn là cho thu di động. Các hiệu ứng fading do truyền dẫn cũng rất dễ xảy
ra. Các vấn đề công nghệ cần được giải quyết cho truyền hình di động là: chuyển
mã tivi sang màn hình di động, nguồn cho máy cầm tay di động và khả năng cung
cấp dịch vụ trong môi trường di động.
Đã có một số công nghệ được sử dụng để cung cấp các dịch vụ truyền hình di động
hiện nay. Đây chỉ là một phần vì có rất nhiều các nhòm nhà khai thác khác nhau
như các nhà khai thác di động, các nhà khai thác phát thanh truyền hình truyền
thống và các nhà khai thác không dây băng tần rộng đang tìm kiếm khả năng mạng
GVHD: PGS. TS Phạm Ngọc Thắng
12
HVTH: Đinh Đức Tùng