Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước tiếp nhận đầu tư theo thủ tục ICSID (trung tâm quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư) và vấn đề gia nhập đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỜ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẺ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẮP GIỮA NHÀ ĐẦU T ư
NƯỚC NGOÀI VỚI NƯỚC TIÉP NHẶN ĐẦU T ư
THEO THỦ TỤC ICSID (TRUNG TÂM QUỐC TẾ VÈ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẮP ĐẦU TƯ) VÀ VẤN ĐÈ
GIA NHẬP ĐÓI VỚI VIỆT NAM
TRỊNH CẨM VÂN

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI VỚI NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ THEO THỦ TỤC
ICSID (TRƯNG TÂM QUỐC TÉ VÈ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẦU Tư) VÀ VẤN ĐÈ GIA NHẬP ĐỐI VỚI VIỆT
NAM
TRỊNH CẨM VÂN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRẦN MINH NGQC

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu
trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thục và có nguồn trích dẫn cụ thể. Tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Học viên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học Viện
Đại học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện giúp cho tôi trong suốt quá trình học tập và
làm luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong
Khoa Luật những nguời đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn TS.Trần Minh Ngọc, nguời đã tận tình huớng dẫn, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên


DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ


AFTA

Asean Free Trade Area

ALE

Aguaytia Energy LLC

ASEAN

Association of Southeast Asian
Nations

BOOT

Build Own Operate Transíer

BIT

Bilateral investment treaty

BRA

Boston Redevelopment
Authority

CAFTA-DR

Dominican Republic-Central
America-United States Free

Trade Agreement

CELE

Comité Especial Líneas
Eléctricas - Special Committee
for Electricity

DDT

Double taxation treaty

ECJ

European Court of Justice
Economic integration
agreement

EIA
FDI
ICSID
ICC
ICJ
ILA
LPA
MIGA
NAFTA

Foreign direct investment
International Centre for

Settlement of Investment
Disputes
International Chamber of
Commerce
International Court of Justice
International investment
agreement
Laíayette Place Associates
Multilateral Investment
Guarantee Agreement
North American Free Trade

Nghĩa tiếng Việt
Khu vực mậu dịch tự do
Asean
Công ty TNHH Năng
lượng Aguaytia
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Họp đồng xây dựng, sở
hữu, hoạt động và chuyển
giao
Hiệp định đầu tư song
phưong
Cơ quan tái phát triển
Boston
Hiệp định thưong mại tự
do giữa Cộng hòa
Dominica, Trung Mỹ và
Hoa Kỳ

ủy ban phụ trách dự án
nâng cấp lưới điện
Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần
Tòa án công lý châu Âu
Hiệp định hội nhập kinh tế
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
Trung tâm quốc tế về giải
quyết tranh chấp đầu tư
Phòng thưong mại quốc tế
Tòa án công lý quốc tế
Hiệp định đầu tư quốc tế
Hội buôn hữu hạn
Laíayette Place
Công ước bảo đảm đầu tư
đa biên
Hiệp định thưong mại tự


PCA
PCC

Agreement
Permanent Court of
Arbitration

do Bắc Mỹ
Tòa trọng tài thường trực


Peru Civil Code

Bộ luật dân sự Pê-ru

Stockholm Chamber

Phòng

scc

of Commerce

Stockholm

TPP

The Trans-Pacific Partnership

TRIMs

UNCITRAL

UNCTAD

USD

thương

mại


Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dưong

Trade-Related Investment

Các biện pháp đầu tư liên

Measures

quan đến thương mại

United Nations Commission

ủ y ban Liên họp quốc về

on International Trade Law

Luật thưong mại quốc tế

United Nations Conference on
Trade and Development

Diễn đàn Thương mại và
phát triển của Liên họp
quốc

United States Dollar

Đô la Mỹ


Vietnam International

Trung tâm Trọng tài quốc

Arbitration Centre

tế Việt Nam

WB

World Bank

Ngân hàng thế giới

WTO

World Trade Organization

VIAC

Tổ chức thưong mại thế
giới


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP GIỮA NHÀ
NƯỚC VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI........................................................... 6
l.l.Tổng quan về đầu tư nước ngoài và tranh chấp trong hoạt động đầu tư
giữa nhà nước vói nhà đầu tư nước ngoài............................................................. 6
1.1.1. Khái quát về đầu tư nước ngoài................................................................... 6
1.1.1. ỉ.Khái niệm đầu tư nước ngoài........................................................................6
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài..................................................................9
1.1.1.3. Các nguồn luật điều chỉnh hoạt động đầu tưnước ngoài........................ 10
1.1.2. Tranh chấp trong hoạt động đầu tư giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư với nhà
đầu tư nước ngoài................................................................................................... 11
1.1.21. Khái niệm........................................................................................................ 11
1.1.2.2. Đặc điểm...................................................................................................... 12
1.1.2.3. Nguyên nhãn phát sinh tranh chấp...............................................................14
1.1.2.4. Phân loại các tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài.......... 15
1.2.Khái quát về giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư giữa nhà nước
vói nhà đầu tư nước ngoài..................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư giữa nhà nước với
nhà đầu tư nước ngoài............................................................................................ 16
1.2.2. Vai trò của giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước
ngoài........................................................................................................................ 17


1.2.3. Các yêu cầu đặt ra đổi với việc giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà
đầu tư nước ngoài...................................................................................................18
1.2.4. Cácphương thức giải quyấ ừanh chấp..............................................................20
1.2.4.1. Giải quyết tranh chấp bằng phương thức bảohô ngoai giao...................... 20
1.2.4.2. Giải quyết tranh chấp thông qua thương lượng......................................... 21
1.2.4.3. Giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải................................................. 22

1.2.4.4. Giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài................................................. 23
1.2.4.5. Giải quyết tranh chấp thông qua tòa án..................................................... 26
1.2.5. Cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước
ngoài........................................................................................................................ 27
1.2. ó.Khái quát về ICSID......................................................................................29
Chương 2: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẦU TƯ GIỮA NHÀ NƯỚC TIẾP
NHẬN ĐẦU TƯ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THEO THỦ TỤC
ICSID....................................................................................................................... 32
2.1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đầu tư tại ICSID.........................................32
2.1.1. Các điều kiện để vụ tranh chấp được trung tâm ICSID thụ lý.................... 32
2.1.2. Thủ tục giải quyết tranh chấp trong đầutư nước ngoài bằng hòa giải tại
ICSID....................................................................................................................... 34
2.1.2.1. Thành lập ủy ban hòa giải............................................................................34
2.1.2.2. Quyền hạn và chức năng của ủy ban hòa giải.......................................... 35
2. ỉ. 2.3.Nghĩa vụ của các bên trong quá trình hòa giải........................................35
2.1.2.4.Ket thúc hòa giải.......................................................................................... 35
2.1.3.Thủ tục giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài bằng Trọng tài tại
ICSID....................................................................................................................... 35
2.1.3.1. Thành lập Hội đồng trọng tài...................................................................... 36
2.1.3.2. Quyền hạn và chức năng của Hội đồng trọng tài....................................... 36
2.1.3.3. Phán quyết trọng tài.................................................................................. 37
2.1.3.4. Công nhận và cho thi hành phán quyết trọng tài........................................ 39


2.2.Tình hình đầu tư nước ngoài và thực trạng giải quyết tranh chấp giữa Nhà
nước vói nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.................................................... 40
2.2.1. Tình hình đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong những năm vừa qua.........40
2.2.2. Thực trạng tranh chấp và giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư nước
ngoài với Nhà nước Việt Nam từ trước đến nay....................................................42
2.3.Thực tiễn giải quyết tranh chấp tại ICSID của một số quốc gia trên

thế giói..................................................................................................................... 47
2.3.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Hoa Kỳ............................................... 47
2.3.1.1. Tình hình chung về giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước Hoa Kỳ và nhà
đầu tư nước ngoài.....................................................................................................47
2.3.1.2. Vụ tranh chấp giữa Mondev International Ltd. Và Hoa Kỷ........................48
2.3.1.3. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ rút ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp đầu tư với
nhà đầu tư nước ngoài............................................................................................51
2.3.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Pê-ru................................................ 52
2.3.2.1. Tình hình chung về giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước Pê-ru với nhà đầu
tư nước ngoài............................................................................................................52
2.3.2.2. Vụ tranh chấp giữa Công ty TNHH Năng lượng Aguaytia và Cộng hòa Pêru.............................................................................................................................53
2.3.2.3. Kinh nghiệm của Pê-ru rút ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp đầu tư với
nhà đầu tư nước ngoài............................................................................................57
2.3.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp của Thái Lan.............................................58
2.3.3.1. Tình hình chung về giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước Thái Lan với nhà
đầu tư nước ngoài.....................................................................................................58
2.3.3.2. Vụ tranh chấp giữa nhà đầu tư Walter BauAG và Nhà nước Thái Lan.....59
2.3.3.3. Kinh nghiệm của Thái Lan rút ra từ thực tiễn giải quyết tranh chấp đầu tư
với nhà đầu tư nước ngoài......................................................................................61
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VẤN ĐÈ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP ĐẦU TƯ GIỮA NHÀ NƯỚC TIẾP NHẬN ĐẦU TƯ VỚI NHÀ ĐẦU
TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ................... 63


3.1. Kiên nghị đôi vói Việt Nam.......................................................................... 63
3.1.1. Gia nhập công ước Washington 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa
Nhà nước và công dân của Nhà nước khác..........................................................63
3.1.2. Những vẩn đề mà Việt Nam cần chuẩn bị khi gia nhập công ước
Washington 1965..................................................................................................... 67
3.L2.LNghiên cứu một cách nghiêm túc cơ chế giải quyết tranh chấp của ICSID và chủ

động tích cực tham gia vụ kiện sớm..............................................................................68
3.1.2.2. Xây dựng cơ chế phòng ngừa và hỗ trợ giải quyết tranh chấp................ 69
3.1.2.3. Tăng cường hiệu quả giải quyết tranh chấp với nhà đầu tư nước ngoài bằng
một sổ biện pháp khác như hòa giải, thương lượng................................................70
3.1.2.4. Đào tạo chuyên gia và chuẩn bị các nguồn lực cần thiết để đối phó với các
tranh chấp với nhà đầu tư nước ngoài..................................................................... 71
3.1.2.5. Han chế tối đa tranh chấp trong việc đàm phán kỷ kết các Hiệp định đầu
tư...............................................................................................................................72
3.2.Kiến nghị đối vói thủ tục giải quyết tranh chấp của ICSID........................ 73
3.2.1.Đảm bảo một cơ chế giải quyết tranh chấp thực sự công bằng.................. 73
3.2.2. Vẩn đề chiphí và tính minh bạch của vụ kiện tại ICSID.....................................75
KẾT LUẬN............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 79


MỞ ĐẦU
l.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang dần tiến những bước chân vững chắc hội nhập vào nền kinh
tế thế giới với mong muốn trở thành quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu
trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam đã tích cực thực hiện việc cắt giảm thuế
quan trong AFTA, ký hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ, cường quốc có nền kinh tế
đứng đầu thế giới, và đặc biệt là năm 2007, sau 11 năm tích cực đàm phán, chúng ta
đã gia nhập tổ chức thưong mại thế giới (WTO). Mở ra rất nhiều triển vọng cho nền
kinh tế. Trong quá trình hội nhập đó, Việt Nam sẽ là miền đất đầy hứa hẹn cho các
nhà đầu tư nước ngoài hướng tới.
Trong xu thế hội nhập vô cùng năng động và sôi động đó, các hoạt động
thưong mại, đầu tư phát triển vô cùng mạnh mẽ, các loại quan hệ này cả trên bình
diện quốc gia và quốc tế đều diễn ra rất đa dạng và phức tạp. Đặc biệt trong những
năm gần đây, hoạt động đầu tư nước ngoài đã có những bước phát triển mạnh mẽ ở
nước ta, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế. Nhất là sau khi hệ

thống pháp luật trong hoạt động kinh doanh và đầu tư đã có những thay đổi tích cực
mang lại sự bình đẳng tưong đối giữa các loại hình đầu tư cũng như các loại chủ thể
kinh doanh. Tuy nhiên, việc nở rộ các hình thức đầu tư mà đặc biệt là đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài, đồng thời với sự không tưong thích giữa các điều ước quốc tế
(song phưong và đa phưong), các tập quán quốc tế...với các quy định của hệ thống
pháp luật trong nước, cùng với sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm cũng như thiếu
trách nhiệm của một bộ phận không nhỏ cán bộ phụ trách và có liên quan đến hoạt
động đầu tư nước ngoài đã dẫn tới những sự việc đáng tiếc xảy ra là Nhà nước Việt
Nam bị nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện tại một số định chế tài phán quốc tế như
Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID)...
Trên thực tế, trong một số những tranh chấp trong thời gian vừa qua giữa nhà
đầu tư nước ngoài và Nhà nước Việt Nam (cụ thể là Chính phủ Việt Nam) đã cho
thấy Việt Nam còn chưa có kinh nghiệm trong việc giải quyết loại hình tranh chấp


này. Chúng ta thường chần chừ và thụ động trong những vụ kiện, chính vì vậy mà
khả năng thắng kiện là rất thấp qua đó có nguy cơ phải bồi thường những khoản tiền
không hề nhỏ khi bị các nhà đầu tư nước ngoài khởi kiện ra ICSID. Việc giải quyết
các tranh chấp xảy ra trong lĩnh vực đầu tư của các quốc gia trên thế giới không
phải chỉ có biện pháp sử dụng quyền lực của Nhà nước mà còn có nhiều cách thức
hiệu quả khác như thương lượng hoặc thông qua sự lựa chọn trung gian như hòa
giải hoặc Trọng tài. Đặc biệt, nổi bật trong các thủ tục giải quyết tranh chấp đầu tư
nước ngoài nói trên là thủ tục Trọng tài của Trung tâm giải quyết tranh chấp đầu tư
quốc tế (ICSID). Trong thời gian vừa qua, khi bị khởi kiện bởi một số nhà đầu tư
nước ngoài, Việt Nam chúng ta cũng đã mất hàng chục năm cân nhắc và tranh cãi
trên các diễn đàn khoa học là có nên hay không nên tham gia vào Công ước
Washington 1965 và chịu sự ràng buộc của cơ chế giải quyết ICSID. Trong khi đó,
nhiều các quốc gia khác trên thế giới đã tham gia Công ước và nhiều quốc gia trong
số đó đã có những giải pháp ứng phó tương đối thành công đối với các vụ hanh
chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài khi bị các nhà đầu tư nước ngoài

kiện ra ICSID. Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giải quyết tranh
chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với nước tiếp nhận đầu tư theo thủ tục ICSID (Trung tâm
quốc tế về giải quyết tranh chấp đầu tư) và vấn đề gia nhập đối với Việt Nam ” nhằm tìm
hiểu kĩ lưỡng về phương thức giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước với nhà đầu tư
nước ngoài cũng như làm sáng tỏ những vấn đề mà chúng ta còn vướng mắc là một
điều hết sức cần thiết. Trên cơ sở phân tích kinh nghiệm giải quyết tranh chấp của
một số quốc gia trên thế giới đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại, qua đó đề
xuất một số kiến nghị nhằm giải quyết hiệu quả hơn những vụ tranh chấp tương tự
như vậy đối với Việt Nam, cân nhắc một cách nghiêm túc khả năng gia nhập công
ước này của Việt Nam trong tương lai.
2.Tình hình nghiên cứu
Trên thực tế đã có khá nhiều công trình, bài báo cả trong nước lẫn ngoài
nước về tranh chấp đầu tư nước ngoài, giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư

2


nước ngoài, cơ chế giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư nước ngoài tại
ICSID như:


Investor - State disputes: prevention and altematives to arbitration II,

UNCTAD Series on International Investment Poỉicies for Deveỉopment, United
Nations, New York, and Geneva, 2010.
• Investor - State dỉsputes settlement and ỉmpactỉon on investment
ruỉemaking, UnitedNatỉons, New York and Geneva, 2007.


Hoàng Thế Liên, Giới thiệu chung về các cơ chế giải quyết tranh chấp


ngoại thương và đầu tư nước ngoài chủ yếu ở Việt Nam, trích từ cuốn Giải quyết
tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia,
2000, tr.405 -417.
• Lê Thị Thủy Hương, vềcơ chế giải quyết tranh chấp thông qua con đường
trọng tài trong Hiệp định thương mại Việt — Mỹ, Tạp chỉ khoa học pháp lý, sổ
6/ 2002 .



TS. Lê Net, ICSID còn gay hơn cả kiện bán phá giá, Thời Báo Kinh tế

Sài Gòn, ngày 8/9/2006.


Luật sư Hoàng Nguyễn Hạ Quyên, Thận trọng khi tham gia giải quyết

tranh chấp tại cơ quan trọng tài ỉ( 'SỈD, trang thông tin điện tử Pháp luật Việt Nam,
ngày 29/5/2012.
Các công trình, bài báo nói trên đã phần nào giới thiệu về Trung tâm giải
quyết h anh chấp trong đầu tư nước ngoài ICSID, đồng thời đã phân tích một hoặc
một số đặc điểm trong cơ chế giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài của ICSID.
Những công trình, bài báo này đã nhấn mạnh những ưu điểm nổi bật của cơ chế giải
quyết tranh chấp này như tính khách quan, trung lập, minh bạch, đảm bảo quyền lợi
của nhà đầu tư, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư của các nước phát triển khi đầu tư
tại các nước đang phát triển.
Trong số các công trình cũng như những bài báo nói trên, một số vấn đề của
cơ chế giải quyết tranh chấp này cũng đã được bàn đến. Sự trì trệ, chậm trễ của các
cơ quan nhà nước tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư, đặc biệt là các quốc gia đang


3


phát triển là một lực cản đáng kể cho việc giải quyết tranh chấp. Hon nữa, vấn đề
thực thi các phán quyết Trọng tài của ICSID gặp nhiều khó khăn..
Các tài liệu trên, bước đầu đã khẳng định về mặt lý luận cần thiết phải có một
cơ chế hiệu quả để giải quyết các tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với Nhà
nước Việt Nam với tư cách là nhà nước tiếp nhận đầu tư.
Một số bài viết đã giới thiệu sơ lược về thủ tục giải quyết tranh chấp đầu tư
nước ngoài tại ICSID hoặc đi sâu vào một trong các vấn đề trong thủ tục đó như
quy tắc trọng tài, quy tắc hòa giải của ICSID. Tuy vậy, chưa có bài viết hay công
trình nghiên cứu nào phân tích một cách toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn thủ
tục giải quyết tranh chấp trong đầu tư nước ngoài tại ICSID để đưa ra bài học kinh
nghiệm và những giải pháp kiến nghị cho Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề chung về giải
quyết Uanh chấp trong đầu tư nước ngoài, về thủ tục giải quyết của Trung tâm giải
quyết tranh chấp trong đầu tư quốc tế ICSID, những vụ việc thực tiễn đã và đang
được giải quyết tại Trung tâm, kinh nghiệm áp dụng những quy định của ICSID của
một số quốc gia trên thế giới. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra những khuyến nghị đối
với Việt Nam liên quan đến giải quyết tranh chấp giữa Nhà nước Việt Nam và nhà
đầu tư nước ngoài, đặc biệt là liên quan tới việc giải quyết h anh chấp tại ICSID.
4. ĐỐÌ tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thủ tục giải quyết tranh chấp giữa nhà
nước tiếp nhận đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài tại ICSID.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thủ tục giải quyết tranh chấp của Công
ước ICSID và những quy định có liên quan đến Công ước về giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư và nhà nước tiếp nhận đầu tư. v ề mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu
của đề tài kể từ năm 1965 khi Công ước ra đời cho đến những năm đầu thế kỷ 21
trên cơ sở nghiên cứu những xu hướng tranh chấp trong đầu tư nước ngoài và

những khuyến nghị cho Việt Nam.

4


5.Phưo*ng pháp nghiên cứu
Đe hoàn thành luận văn, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao
gồm: phương pháp thống kê, phân tích - tổng họp, luận giải, đối chiếu so sánh các
luận điểm trên nhiều khía cạnh khác nhau kết họp với quá trình nghiên cứu thực tiễn
về đề tài.
ó.Ket cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung dự kiến của luận văn bao gồm ba phần
lớn với những ý tưởng triển khai tập trung vào:
Chương 1. Lý luận chung về giải quyết tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu
tư nước ngoài
Chương 2. Giải quyết tranh chấp đầu tư giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư và
nhà đầu tư nước ngoài theo thủ tục ICSID
Chương 3. Một số kiến nghị trong vấn đề giải quyết tranh chấp đầu tư giữa
nhà nước tiếp nhận đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc
tế

5


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
GIỮA NHÀ NƯỚC VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1. Tổng quan về đầu tư nước ngoài và tranh chấp trong hoạt động đầu tư
giữa nhà nước vói nhà đầu tư nước ngoài
1.1.1. Khái quát về đầu tư nước ngoài

1.1.1. ỉ.Khái niệm đầu tư nước ngoài
Đe hiểu thế nào là “đầu tư nước ngoài” thì chúng ta cần phải làm rõ được
khái niệm “đầu tư”. Theo cách hiểu thông thường thì đầu tư chính là việc “bỏ nhân
lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”
[13, tr.301]. Dưới góc độ kinh tế học thì người ta hiểu đầu tư như là một hoạt động
đưa vào sử dụng những cái đã có để đạt được những kết quả lớn hơn những cái đã
có. Những ích lợi thu được từ đầu tư có thể là sự lớn mạnh, tăng thêm về tài sản vật
chất, trí tuệ hay nguồn nhân lực cho xã hội. Dưới góc độ pháp lý, đầu tư được hiểu
là việc nhà đầu tư bỏ vốn dưới hình thức nào đó nhằm mục đích sinh lời. “Lời” ở
đây có thể hiểu là lợi nhuận cũng có thể là những lợi ích kinh tế xã hội khác. Ở Việt
Nam, Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/05/1998, Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam (1996, 2000) đều không đưa ra một định nghĩa về đầu tư
nói chung mà chỉ đề cập đến khái niệm “đầu tư trong nước” và “đầu tư trực tiếp
nước ngoài”. Cho đến năm 2005, khi Luật Đầu tư ra đời điều chỉnh chung hoạt
động đầu tư mới đưa ra một định nghĩa về đầu tư: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ
vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các
hoạt động đầu tư” [9]. Tuy nhiên, định nghĩa về đầu tư tại Luật Đầu tư năm 2005
vẫn chưa thực sự rõ ràng. Chính vì vậy, trong Luật Đầu tư năm 2014 đã sửa khái
niệm về đầu tư, đưa ra khái niệm “đầu tư kinh doanh”, và tại khoản 5 Điều 3, Luật
Đầu tư năm 2014 thì “đầu tư kinh doanh” được hiểu là: “Đầu tư kỉnh doanh là việc
nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành

6


lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh
tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư” [10]. Có lẽ khi
xây dựng định nghĩa này các nhà làm luật có dụng ý làm rõ hơn khái niệm về đầu tư
trong Luật Đầu tư 2014, có khuynh hướng giống với các hiệp định đầu tư (thường
có xu hướng đưa ra định nghĩa về đầu tư bắt đầu ở một phạm vi rộng sau đó liệt kê

một loạt những danh mục không đầy đủ các ví dụ về đầu tư. Như tại điều 1, chương
4 Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ chẳng hạn: “Đầu tư” là mọi hình thức
đầu tư trên lãnh thổ của một Bên do các công dân hoặc công ty của Bên kia sở hữu
hoặc kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp, bao gồm các hình thức: Một công ty hoặc
một doanh nghiệp; cổ phần, cổ phiếu và các hình thức góp vốn khác, trái phiếu, giấy
ghi nợ và các quyền lợi đối với khoản nợ dưới các hình thức khác trong một công
ty; các quyền theo họp đồng, như quyền theo các họp đồng chìa khóa trao tay, họp
đồng xây dựng hoặc họp đồng quản lý, các họp đồng sản xuất hoặc họp đồng phân
chia doanh thu, tô nhượng hoặc các họp đồng tương tự khác; tài sản hữu hình, gồm
có bất động sản và tài sản vô hình, gồm có các quyền như giao dịch thuê, thế chấp,
cầm cố và quyền lưu giữ tài sản; quyền sở hữu trí tuệ, gồm quyền tác giả và các
quyền có hên quan, nhãn hiệu hàng hóa, sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích họp, tín
hiệu vệ tinh mang chương trình đã được mã hóa, thông tin bí mật (bí mật thương
mại), kiểu dáng công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng; và các quyền theo
quy định của pháp luật như các giấy phép và sự cho phép.
Mặc dù, những định nghĩa kể trên về đầu tư có thể được đưa ra ở khía cạnh
rộng, hẹp khác nhau, nhưng chúng vẫn có những đặc trưng cơ bản của đầu tư như
sau:
Thứ nhất, lợi ích chính là mục đích mà nhà đầu tư hướng tới. Tuy nhiên tùy
từng trường họp và tùy chủ thể đầu tư mà các lợi ích đó không hoàn toàn giống
nhau. Đối với nhà nước, lợi ích ở đây được hiểu là cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
công, bảo đảm tài nguyên môi trường và duy trì phát triển bền vững, tạo việc làm
cho người lao động...Trong khi đó, lợi ích đối với doanh nghiệp chính là tạo lợi
nhuận, thu hồi được vốn và có lãi.

7


Thứ hai, vốn đầu tư có thể tồn tại dưới nhiều dạng, có thể là những tài sản
hữu hình như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu...và tài sản vô

hình như bí quyết kinh doanh, bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa... hay cả các
quyền về tài sản khác.
Thứ ba, đã đầu tư là mạo hiểm bởi hoạt động đầu tư thường gồm nhiều giai
đoạn và diễn ra trong khoảng thời gian dài. Mặc dù mục đích của đầu tư là đem lại
lợi ích nhưng có thể kết quả của hoạt động đầu tư mang lại thì hoàn toàn trái ngược
bởi nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau. Đặc biệt, ở thời điểm
hiện tại, hoạt động đầu tư không chỉ còn nằm trong phạm vi một quốc gia mà nó đã
và có xu hướng vượt ra ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia. Bởi vậy, mức độ rủi ro lại
càng cao.
Tựu chung lại, có thể hiểu “đầu tư” là việc nhà đầu tư bỏ các nguồn lực như
vốn, tài sản... theo các hình thức khác nhau phù họp với các quy định của pháp luật
để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập các tổ chức kinh tế; đầu
tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của các tổ chức kinh tế; hoặc tiến hành các
hoạt động đầu tư theo hình thức họp đồng hoặc thực hiện các dự án đầu tư nhằm
mục đích sinh lời.
Đầu tư có thể được phân chia thành các loại hình khác nhau khi dựa trên
những tiêu chí khác nhau như: Neu căn cứ theo khu vực kinh tế tiếp nhận vốn đầu
tư, thì đầu tư có thể được chia thành đầu tư vào khu vực tư nhân và đầu tư vào khu
vực nhà nước; nếu căn cứ theo mục đích đầu tư có thể chia thành đầu tư phi lợi
nhuận và đầu tư có lợi nhuận; nếu căn cứ vào tính chất quản lý hay theo quyền kiểm
soát đối với hoạt động đầu tư có thể chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp;
căn cứ vào lĩnh vực đầu tư thì đầu tư có thể phân chia thành nhiều loại như đầu tư
vào sản xuất, đầu tư vào thưong mại, dịch vụ; còn nếu như căn cứ vào nguồn gốc
vốn đầu tư thì đầu tư có thể được chia thành đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài.
Như vậy, nếu căn cứ theo cách phân loại như trên thì đầu tư nước ngoài
chính là một hình thức của hoạt động đầu tư. Trong Luật đầu tư năm 2014 không

8



đưa ra một định nghĩa rõ ràng thế nào là đầu tư nước ngoài nhưng trong Luật đầu tư
2005 các nhà làm luật đã xây dựng một định nghĩa về đầu tư nước ngoài tại điều 3
khoản 12 như sau: “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt
Nam vốn bằng tiền và các tài sản họp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư”,
trong đó “nhà đầu tư nước ngoài” theo khoản 4, điều 3 Luật Đầu tư năm 2014 được
hiểu là những cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật
nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Vậy, có thể hiểu một cách chung nhất về đầu tư nước ngoài đó chính là hoạt
động chuyển vốn, tài sản hoặc bất kỳ hình thức giá trị nào khác từ nước này sang
nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích lợi nhuận.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư nước ngoài
Đầu tư nước ngoài là một hình thức của hoạt động đầu tư. Chính vì vậy, đầu
tư nước ngoài mang đầy đủ những đặc điểm của đầu tư nói chung. Tuy nhiên, nó
cũng có những đặc thù riêng của mình.
Thứ nhất, đó chính là hoạt động di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia
khác để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia. v ề
bản chất kinh tế thì đầu tư nước ngoài chính là hoạt động xuất khẩu vốn. Tuy nhiên,
nó khác với hoạt động xuất khẩu hàng hóa thông thường bởi đối với hàng hóa đã
được xuất khẩu thì quyền sở hữu được chuyển nhượng từ người bán chuyển sang
cho người mua. Còn hoạt động đầu tư nước ngoài thì quyền sở hữu về vốn, tài sản
đầu tư vẫn thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư ban đầu.
Thứ hai, đầu tư nước ngoài là một tất yếu khách quan do sự khác nhau về
nhu cầu và khả năng tích lũy vốn của các quốc gia, do việc tìm nơi kinh doanh có
lợi của các doanh nghiệp, do việc gặp gỡ lợi ích giữa các bên, do việc tránh các
hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như do các nguyên nhân chính trị và kinh
tế xã hội khác.
Thứ ba, đầu tư nước ngoài đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối
với bên đi đầu tư và bên nhận đầu tư, đồng thời có thể đưa lại cả những tác động
tiêu cực. Điều đó chủ yếu phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan và khách quan khác


9


nhau như chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản lý cán
bộ...
Thứ tư, đầu tư nước ngoài có tính rủi ro cao, có thể cao hon đầu tư trong
nước. Bởi các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới, các quốc gia có sự khác
nhau về quy mô, cơ cấu kinh tế, về chính sách cũng mang đến những tác động khác
nhau.
1.1.1.3. Các nguồn luật điều chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài
Theo xu hướng phát triển của xã hội hiện đại thì hoạt động đầu tư nói chung
và hoạt động đầu tư nước ngoài nói riêng cũng ngày càng phát triển và qua đó mức
độ phức tạp cũng không ngừng gia tăng. Bởi vậy, hành lang pháp lý điều chỉnh hoạt
động này là vấn đề quan trọng và có tính quyết định hàng đầu. Trong thực tiễn hoạt
động đầu tư nước ngoài cũng như hoạt động giải quyết tranh chấp đầu tư nước
ngoài các nguồn luật cơ bản được áp dụng đó là các Điều ước quốc tế về đầu tư,
luật quốc gia và các tập quán quốc tế. Trong đó, Điều ước quốc tế điều chỉnh về đầu
tư chủ yếu bao gồm các Hiệp định đầu tư quốc tế (IIA) và các hiệp định hội nhập
kinh tế song phưong, khu vực và đa phưong (EIAs). Trong đó nguồn cơ bản điều
chỉnh hoạt động đầu tư nước ngoài chính là các IIAs. Cụ thể suốt từ đầu thập kỷ 90
cho đến nay, hệ thống các IIAs đã mở rộng với tốc độ nhanh chóng bởi sự gia tăng
đáng kể các Hiệp định đầu tư song phương - BIT (Bilateral Investment Treaties) và
các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần - DTT (Double Taxation Treaties). Bên canh
đó, hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có thể được điều chỉnh bởi các EIAs với mục
tiêu khuyến khích và phát triển quan hệ đầu tư. Ví dụ như trong chưong XI của
NAFTA - Hiệp định thưong mại tự do Bắc Mỹ quy định về giải quyết tranh chấp
giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà nước tiếp nhận đầu tư. Ngoài ra không thể không
kể đến Công ước bảo đảm đầu tư đa biên (MIGA - Multilateral Investment
Guarantee Agreement); Hiệp định đa phương về đầu tư (MAI); Hiệp định về các

biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại (TRIMS - Trade - Related Investment
Measure); Công ước Washington 1965 về giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế. Luật
quốc tế là nguồn luật vô cùng quan trọng để điều chỉnh quan hệ đầu tư nước ngoài

10


thì bên cạnh đó, luật quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Ví dụ như ở
Việt Nam, trong hoạt động đầu tư nước ngoài, trước đây chúng ta có Luật đầu tư
nước ngoài năm 1987, 1996, 2000, sau đó là Luật đầu tư năm 2005 và hiện nay là
Luật đầu tư 2014. Đặc biệt đối với những tranh chấp liên quan đến đầu tư nước
ngoài thì hệ thống pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư thường được lựa chọn, bởi lẽ
các quốc gia tiếp nhận đầu tư khó có thể chấp nhận việc sử dụng luật của quốc gia
khác để giải quyết tranh chấp. Thông thường thì luật của nước mà nhà đầu tư là
công dân hay luật của một quốc gia thứ ba không phải là lựa chọn để giải quyết
tranh chấp. Bên cạnh đó, trên thực tế tập quán quốc tế cũng đóng một vai trò vô
cùng quan trọng trong giải quyết tranh chấp liên quan đến đầu tư nước ngoài. Thậm
chí trong một số trường họp, Hội đồng trọng tài có thể áp dụng tập quán quốc tế
ngay cả khi các bên có thỏa thuận về luật áp dụng giống như trong vụ Maffezini V.
The Kingdom of Spain [31]. Các tập quán quốc tế được áp dụng trong giải quyết
tranh chấp nhằm bổ sung thiếu sót trong quy định của pháp luật quốc gia.
1.1.2.Tranh chấp trong hoạt động đầu tư giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư với nhà
đầu tư nước ngoài
1.1.21. Khái niệm
Trong hoạt động thường ngày của con người nói chung và cụ thể trong hoạt
động đầu tư hay kinh doanh nói riêng không thể tránh khỏi những bất đồng hay mâu
thuẫn mà chúng ta vẫn thường gọi là những “Tranh chấp”. Tranh chấp là một khái
niệm mang tính pháp lý mà từ trước đến nay có khá nhiều cách hiểu và cách định
nghĩa khác nhau. Theo từ điển pháp lý Black’s Law Dictionary, thì tranh chấp được
hiểu là sự bất đồng hay mâu thuẫn về quyền lợi hay các yêu cầu, đòi hỏi giữa các

chủ thể. Bên cạnh đó, trong một số trường họp để xác định sự tồn tại của tranh chấp
trong các vụ tố tụng, tòa án cũng đưa ra những định nghĩa về tranh chấp. Ví dụ
trong một vụ việc do Tòa thường trực về công lý quốc tế (ICJ) giải quyết, Tòa đã
đưa ra một định nghĩa rộng về tranh chấp, đó là sự bất đồng trên cơ sở luật pháp hay
thực tế, sự mâu thuẫn về quan điểm pháp lý hoặc về quyền lợi giữa hai chủ thể [21].
Từ những định nghĩa trên về tranh chấp, chúng ta có thể hiểu một cách chung nhất,

11


tranh chấp chính là sự bất đồng, mâu thuẫn trên cơ sở luật pháp hay thực tế về
quyền lợi hay nghĩa vụ giữa các chủ thể. Những bất đồng hay mâu thuẫn này có thể
phát sinh trong nhiều loại quan hệ pháp luật nhu dân sự, lao động, kinh doanh, đầu
tu...giữa các chủ thể khác nhau. Trong quan hệ về đầu tu, tranh chấp có thể phát
sinh giữa các nhà đầu tu với nhau hoặc giữa nhà đầu tu với các cơ quan nhà nuớc.
Trong phạm vi của đề tài luận văn, nguời viết chỉ xem xét đến vấn đề tranh chấp
giữa nhà đầu tu nuớc ngoài với nhà nuớc (nhà nuớc tiếp nhận đầu tu).
Xuất phát từ cách hiểu nói trên về tranh chấp, chúng ta có thể khái quát đuợc
tranh chấp trong hoạt đầu đầu tu giữa nhà nuớc với nhà đầu tu nuớc ngoài chính là
sự mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi hoặc nghĩa vụ giữa các chủ thể là nhà đầu tu
nuớc ngoài và nhà nuớc tiếp nhận đầu tu trong quan hệ đầu tu.
1.1.2.2. Đặc điểm
Tranh chấp giữa nhà nuớc với nhà đầu tu nuớc ngoài là một dạng tranh chấp
về đầu tu nên nó mang những đặc điểm của một tranh chấp đầu tu. Bên cạnh đó,
loại hình tranh chấp này còn mang một số nét đặc trung tiêu biểu sau:
- Thứ nhất, đặc điểm về chủ thể trong mối quan hệ tranh chấp.
Địa vị pháp lý của nhà nuớc với nhà đầu tu nuớc ngoài là khác nhau. Trong
khi địa vị của nhà đầu tu nuớc ngoài trong quan hệ đầu tu do quốc tịch của nhà đầu
tu quyết định thì địa vị pháp lý của nhà nuớc khi tham gia vào quan hệ này lại do
tập quán ngoại giao quyết định, tức là nhà nuớc giữ địa vị là chủ thể đặc biệt trong

các quan hệ tu pháp quốc tế nói chung và trong quan hệ đầu tu nuớc ngoài nói
riêng, trong đó nhà nuớc có quyền miễn trừ tu pháp và miễn trừ đối với tài sản của
quốc gia. Theo đó một quốc gia sẽ không bị đua ra xét xử truớc tòa án và nếu công
dân hoặc pháp nhân nào đó khởi kiện quốc gia ra tòa án thì tòa án sẽ có quyền bác
đơn kiện đó. Quyền miễn trừ này còn bao gồm cả quyền của quốc gia không bị bắt
buộc phải ra làm chứng truớc tòa án và quyền không bị bắt buộc phải thi hành phán
quyết của tòa án. Bởi vậy, khi tham gia vào quan hệ đầu tu nuớc ngoài, nhà nuớc sẽ
luôn ở một vị thế có lợi hơn so với nhà đầu tu nuớc ngoài vì nó không phải chịu sụ
tài phán của bất kỳ thiết chế nào hay cả những biện pháp cuỡng chế khi vi phạm

12


thỏa thuận đầu tu bởi nó là một thực thể có chủ quyền. Đây hoàn toàn là một sự bất
bình đẳng mà phần thua thiệt chính thuộc về nhà đầu tu nuớc ngoài.
Mặc dù vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi mà hoạt động thuơng
mại quốc tế có sự phát triển nhu vũ bão thì một số quốc gia trên thế giới đã áp dụng
quyền miễn trừ hạn chế cho nhà nuớc, theo đó việc miễn trừ đuợc áp dụng cho các
giao dịch không mang tính thuong mại [22]. Điều này đuợc thể hiện rõ ràng nhất ở
việc những tranh chấp giữa nhà nuớc với nhà đầu tu nuớc ngoài có thể đuợc đua ra
giải quyết theo các cơ chế mang tính quốc tế nhu giải quyết theo tố tụng trọng tài
ICSID. Các quốc gia này cũng công khai thừa nhận quyền khiếu nại của nhà đầu tu
nuớc ngoài đối với những quy định chính sách không phù họp của nhà nuớc mà có
thể gây ảnh huởng đến quyền lợi của nhà đầu tu nuớc ngoài thể hiện ở việc nhiều
quốc gia đã ký kết và tham gia Công uớc ICSID theo đó nhà đầu tu đuợc quyền
kiện trục tiếp nhà nuớc hay chính phủ nuớc tiếp nhận đầu tu. Tuy nhiên, một số
quốc gia không thừa nhận quyền này, chính vì vậy quyền miễn trừ tu pháp tuyệt đối
trong các giao dịch thuơng mại, đầu tu vẫn còn tồn tại và gây cản trở cho quan hệ
thuong mại và đầu tu nuớc ngoài [12].



Thứ hai, về phạm vi tranh chấp.

Những tranh chấp giữa nhà nuớc với nhà đầu tu nuớc ngoài là tuơng đối đa
dạng bởi những tranh chấp này có thể phát sinh từ sự vi phạm các điều khoản trong
các hiệp định đầu tu hoặc trong phạm vi nghĩa vụ họp đồng hoặc cả hai. Nhà nuớc
có thể bị nhà đầu tu nuớc ngoài khởi kiện dựa trên họp đồng hoặc có thể dựa trên cả
hiệp định đầu tu.


Thứ ba, về cách thức cũng nhu phuong thức giải quyết tranh chấp.

Các phuong thức phổ biến giải quyết tranh chấp giữa nhà nuớc và nhà đầu tu
nuớc ngoài là thông qua thuong luợng, hòa giải, tòa án hoặc trọng tài. Trong đó
những phuong thức mang tính tài phán là tòa án và trọng tài thuờng đuợc uu tiên
hon. Trong họp đồng giữa cơ quan nhà nuớc của nuớc tiếp nhận đầu tu và nhà đầu
tu nuớc ngoài có thể quy định phuơng thức nào sẽ đuợc lựa chọn áp dụng khi có
tranh chấp xảy ra, hoặc phuong thức giải quyết tranh chấp cũng có thể đuợc quy

13


định ngay trong các hiệp định đầu tư. Trong những trường họp mà điều khoản giải
quyết tranh chấp trong họp đồng và hiệp định đầu tư khác nhau thì phương thức giải
quyết tranh chấp được chọn sẽ phụ thuộc vào việc khiếu nại của các bên căn cứ vào
họp đồng hay hiệp định đầu tư. Neu việc khiếu kiện căn cứ vào họp đồng thì các
điều khoản giải quyết tranh chấp trong họp đồng sẽ được áp dụng còn nếu căn cứ
vào hiệp định đầu tư thì những điều khoản giải quyết tranh chấp trong hiệp định sẽ
được áp dụng.
1.1.2.3. Nguyên nhãn phát sinh tranh chấp

Trong những thập kỷ vừa qua, một số lượng rất lớn các hiệp định về khuyến
khích và bảo hộ đầu tư đã được ký kết giữa các nước phát triển và các nước đang
phát triển. Chủ yếu các hiệp định này đưa ra các biện pháp khuyến khích đầu tư từ
các nước đang phát triển, theo đó các biện pháp bảo đảm đầu tư được áp dụng để
nhà đầu tư yên tâm mang tiền đổ vào quốc gia đó. Có thể thấy rằng, mục tiêu của
các nước đang phát triển khi ký kết các hiệp định đầu tư là nhằm thúc đẩy phát triển
kinh tế bằng các biện pháp và nỗ lực nhằm thu hút và mời gọi đầu tư nước ngoài để
từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nước mình. Các biện pháp
khuyến khích đầu tư thường được áp dụng có thể kể đến như các chính sách giảm
thuế, bảo hộ đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư lâu dài và ổn định, cam kết không
trưng thu, quốc hữu hóa...Tuy nhiên, khi số lượng đầu tư nước ngoài tăng cao, ưu
đãi dành cho nhà đầu tư nước ngoài nhiều thì một số quốc gia tiếp nhận đầu tư lo
ngại rằng các nhà đầu tư nước ngoài có thể là mối đe dọa đến chủ quyền quốc gia và
lợi ích công cộng của cư dân. Bởi vậy, nhiều nước tiếp nhận đầu tư đã thay đổi hệ
thống pháp lý dẫn đến ảnh hưởng nhất định đến quyền lợi của nhà đầu tư khi mà các
quyết định đầu tư được thực hiện vào thời điểm hệ thống pháp luật chưa thay đổi
theo hướng bất lợi cho nhà đầu tư. Vì lẽ đó, những tranh chấp, mâu thuẫn hay bất
đồng giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước hay các cơ quan của nhà nước tiếp
nhận đầu tư nổ ra.
Bên cạnh đó, khi quyết định đầu tư vào một quốc gia khác biệt văn hóa, nền
tảng xã hội và khác biệt về cả hệ thống pháp lý thì các nhà đầu tư nước ngoài luôn

14


tìm thấy những rủi ro tiềm tàng do những mong đợi về các khoản đầu tư của mình
không đạt được như kỳ vọng bởi khác với các hoạt động thương mại đcm thuần và
riêng lẻ khi bên bán chỉ bán hàng và bên mua mua hàng với giao dịch mua đứt bán
đoạn thì hoạt động đầu tư lại thường là những hoạt động dài hạn và đòi hỏi những
gắn kết lâu dài giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước tiếp nhận đầu tư. Chính vì

vậy mâu thuẫn hay tranh chấp xảy ra cũng là điều dễ hiểu đặc biệt là khi các nhà
nước tiếp nhận đầu tư tự mình thay đổi chính sách, luật pháp hay do sức ép từ cộng
đồng.
1.1.2.4. Phân loại các tranh chấp giữa nhà nước với nhà đầu tư nước ngoài
Trong tiến trình toàn cầu hóa hiện nay, khi hoạt động đầu tư nước ngoài ngày
càng phát triển cả về quy mô, phạm vi và tính chất thì tranh chấp về đầu tư nói
chung và tranh chấp về đầu tư giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà nước tiếp nhận
đầu tư phát sinh ngày càng phổ biến. Đặc biệt, h anh chấp về đầu tư giữa nhà đầu tư
nước ngoài và nhà nước tiếp nhận đầu tư diễn ra vô cùng đa dạng và phức tạp.
Chúng ta có thể phân loại các tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà nước
tiếp nhận đầu tư dưới một số tiêu chí sau đây:
- Căn cứ theo chủ thể
Căn cứ theo chủ thể trong h anh chấp chúng ta có thể chia thành hai loại là
tranh chấp giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư với nhà đầu tư là tổ chức và tranh chấp
giữa nhà nước tiếp nhận đầu tư với nhà đầu tư là cá nhân.
Thông thường chúng ta vẫn hiểu tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với
nhà nước tiếp nhận đầu tư thì một bên h anh chấp là chính phủ của nước tiếp nhận
đầu tư và bên kia là nhà đầu tư nước ngoài. Trong đó chính phủ nước nhận đầu tư
trong tranh chấp chính là các cơ quan quản lý nhà nước. Đó là các cơ quan được
nhà nước trao quyền, chức năng và nhiệm vụ để thay mặt chính phủ nước nhận đầu
tư quản lý hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài. Các cơ quan này được thành
lập và phân cấp thống nhất từ các bộ, cục, vụ ở trung ương xuống các tỉnh, thành,
quận, huyện ở địa phương. Còn nhà đầu tư nước ngoài có thể là cá nhân nước ngoài,
có thể là tổ chức được thành lập ở nước ngoài. Tuy nhiên, những đối tượng này có

15


×