Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước tại chi cục thuế huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HOÀNG MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HOÀNG MẠNH HÙNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC QUÂN

HÀ NỘI - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Hoàng Mạnh Hùng


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn
thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài: “Hoàn thiện quản lý thuế Giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh”
Trong quá trình học tập, nghiên cứu viết luận văn, được sự giúp đỡ của các
thầy, cô giáo, các tổ chức, đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan đã tạo điều kiện về
vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các tổ
chức, đồng nghiệp và người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quân đã
hết lòng hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong nghiên cứu khoa học và thực
hiện hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC................................................. 6
1.1. Những vấn đề chung về thuế Giá trị gia tăng ................................................ 6
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế Giá trị gia tăng .................................................. 6
1.1.2. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng ...................................................... 8
1.1.3. Nội dung cơ bản của thuế Giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam............... 9
1.2. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp ngoài Nhà Nước............................ 17
1.2.1. Thế nào là Doanh nghiệp ngoài Nhà nước ............................................... 18
1.2.2. Đặc điểm cơ bản của Doanh nghiệp ngoài Nhà Nước .............................. 18
1.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài Nhà
Nước ở Việt Nam hiện nay ................................................................................... 20
1.3.1 Quản lý người nộp thuế giá trị gia tăng..................................................... 20
1.3.2. Quản lý căn cứ tính thuế .......................................................................... 21
1.3.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ........................................... 21
1.3.4. Công tác kiểm tra thuế............................................................................. 21
1.3.5. Đôn đốc thu nộp và quản lý nợ thuế ........................................................ 22
1.3.6. Quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng ............................................................ 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp ngoài Nhà Nước ............................................................................ 23
1.4.1. Các nhân tố khách quan........................................................................... 23
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 24


1.5. Sự cần thiết hoàn thiện quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà Nước........................................................................................ 25
1.5.1. Xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong hệ thống thuế ..... 26
1.5.2. Xuất phát từ vai trò quan trọng và sự phát triển nhanh chóng của doanh
nghiệp ngoài Nhà Nước trong sự phát triển kinh tế và số thu ngân sách nhà

nước của Chi cục thuế Đông Anh ...................................................................... 28
1.5.3. Xuất phát từ sự phức tạp về loại hình, ngành nghề kinh doanh của doanh
nghiệp Ngoài Nhà Nước ................................................................................... 29
1.5.4. Xuất phát từ ý thức chấp hành pháp luật của doanh nghiệp Ngoài Nhà Nước ... 30
1.5.5. Xuất phát từ thực trạng thất thu và hiện tượng gian lận, trốn thuế của
doanh nghiệp Ngoài Nhà Nước ......................................................................... 30
1.6. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà Nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh................................ 31
1.6.1. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số Quốc gia................... 31
1.6.2. Kinh nghiệm quản lý thuế giá trị gia tăng ở một số Chi cục thuế trong nước..... 33
1.6.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các dẫn chứng trên .................................... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 36
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2013-2015 ............................ 37
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đông Anh và cơ cấu tổ chức của Chi cục
Thuế huyện Đông Anh. ........................................................................................ 37
2.1.1. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Đông Anh ............................................... 37
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế huyện Đông Anh ............................ 38
2.1.3. Kết quả công tác thu thuế trên địa bàn huyện Đông Anh trong thời gian
gần đây. ............................................................................................................ 42
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài Nhà Nước. ........................................................................... 45
2.2.1. Tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện
Đông Anh thành phố Hà Nội ............................................................................. 45


2.2.2 Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh
nghiệp ngoài Nhà Nước. ................................................................................... 48
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh

nghiệp ngoài Nhà Nước tại chi cục thuế huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội . 75
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................. 75
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ................................................... 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH
GIAI ĐOẠN 2016-2020 ........................................................................................... 83
3.1. Dự báo tình hình kinh tế xã hội huyện Đông Anh trong thời gian tới ........ 83
3.2. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại chi cục thuế huyện Đông Anh ....................... 84
3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các
doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại chi cục thuế huyện Đông Anh ...................... 85
3.3.1. Giải pháp về quản lý người nộp thuế ....................................................... 85
3.3.2. Giải pháp về quản lý căn cứ tính thuế ...................................................... 88
3.3.3. Giải pháp về tăng cường đôn đốc thu nộp thuế ........................................ 90
3.3.4. Giải pháp về Tăng cường quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng .................... 91
3.3.5 Tăng cường công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế theo cấp độ
tuân thủ. ............................................................................................................ 92
3.3.6. Áp dụng mô hình tuân thủ của người nộp thuế vào công tác kiểm tra thuế........ 94
3.3.7. Nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế . 97
3.4. Các khuyến nghị để thực hiện các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế giá
trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước tại chi cục thuế huyện
Đông Anh .............................................................................................................. 98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 109
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 112


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu viết tắt

Nội dung

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

CQT

Cơ quan thuế

3

CTCP

Công ty cổ phần

4

DN

Doanh nghiệp


5

DNNNN

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

6

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

7

CCT

Chi cục thuế

8

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

9

GDP

10


GTGT

11

ODA

12

NNT

Người nộp thuế

13

NSNN

Ngân sách nhà nước

14

MST

Mã số thuế

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh


16

NHTM

Ngân hàng thương mại

17

TNCN

Thu nhập cá nhân

18

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

19

BCTC

Báo cáo tài chính

20

KHĐT

Kế hoạch đầu tư


21

UBND

Ủy ban nhân dân

22

CNTT

Công nghệ thông tin

23

DTPĐ

Dự toán phấn đấu

24

DTPL

Dự toán pháp lệch

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross
Domestic Product)
Giá trị gia tăng
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official
Development Assistance)



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Tổng hợp số lượng cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Đông
Anh theo đội chức năng, nghiệp vụ. ................................................. 39

Bảng 2.2:

Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế huyện Đông Anh................ 42

Bảng 2.3:

Chi tiết kết quả thu NSNN năm 2015 của chi cục theo từng loại
thuế, phí ........................................................................................... 43

Bảng 2.4:

Thực hiện thu NSNN theo sắc thuế của các DNNNN tại Chi cục
thuế huyện Đông Anh ...................................................................... 44

Bảng 2.5:

Tình hình quản lý người nộp thuế theo loại hình doanh nghiệp tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh ......................................................... 46

Bảng 2.6:

Số lượng NNT đã cấp mã và đang hoạt động do Chi cục thuế huyện
Đông Anh quản lý ............................................................................ 50


Bảng 2.7:

Tình hình hoạt động của các DNNNN trên địa bàn huyện Đông Anh ........ 53

Bảng 2.8:

Một số DNNNN khai giảm doanh thu phát hiện qua kiểm tra quyết
toán thuế năm 2015 .......................................................................... 55

Bảng 2.9:

Một số DNNNN khai tăng thuế GTGT đầu vào phát hiện qua kiểm
tra quyết toán thuế năm 2015 ........................................................... 57

Bảng 2.10:

Công tác tuyên truyền đối với các DNNNN trên địa bàn huyện
Đông Anh ........................................................................................ 59

Bảng 2.11:

Công tác hỗ trợ các DNNNN trên địa bàn huyện Đông Anh............ 61

Bảng 2.12:

Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại
trụ sở người nộp thuế ....................................................................... 64

Bảng 2.13:


Công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ...................................... 66

Bảng 2.14:

Tình hình thu nộp thuế GTGT của DNNNN trên địa bàn huyện
Đông Anh năm 2014-2015 ............................................................... 69

Bảng 2.15:

Phân loại nợ thuế GTGT của DNNNN ............................................. 70

Bảng 2.16:

Kết quả hoàn thuế GTGT năm 2013-2015 ....................................... 72

Bảng 2.17:

Chi tiết hoàn thuế GTGT năm 2015 ................................................ 73

Bảng 3.1:

Các chỉ số đặc trưng cho các cấp độ tuân thủ ................................... 92


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy CCT Đông Anh ........................................... 40


Sơ đồ 3.1:

Mô hình tuân thủ của doanh nghiệp áp dụng trong công tác
kiểm tra thuế ................................................................................... 95


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1999 đến nay quản lý thuế đã được đổi mới căn bản, từng bước hiện
đại hoá và phát huy được vai trò tích cực trong việc thực hiện các luật thuế mới và
tăng thu cho Ngân sách nhà nước (NSNN). Công tác quản lý đối với khu vực Doanh
nghiệp luôn được quan tâm hàng đầu vì đây là khu vực đóng góp số thu lớn nhất
vào NSNN và là khu vực có nhiều khó khăn, phức tạp trong quản lý. Đặc biệt, ở
Việt Nam, trong thời gian 5 năm gần đây hoạt động của các Doanh nghiệp ngoài
Nhà Nước (DNNNN) đã và đang ngày càng mở rộng trên khắp các địa phương và
cả nước. Tuy nhiên, hiện tượng khai man, trốn thuế, lậu thuế còn nhiều, gây ra sự
bất bình đẳng và sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các thành phần kinh tế. Vì
vậy, tăng cường quản lý thuế đối với những doanh nghiệp này là rất cần thiết.
Ở Việt Nam, tùy theo lĩnh vực kinh doanh của mình mà các doanh nghiệp
phải nộp các khoản thuế khác nhau, song có 2 khoản thuế chủ yếu liên quan đến
doanh nghiệp là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN). Trong đó, thuế giá trị gia tăng chiếm khoảng 30% thu nội địa. Bởi vậy,
nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng có tầm quan trọng cả
trên phương diện toàn quốc và từng địa phương.
Ở Chi cục thuế huyện Đông Anh, công tác quản lý thuế GTGT tuy đã có
nhiều cố gắng và đạt được những kết quả tốt, song vẫn còn những hạn chế, bất cập
nhất định, đặc biệt là tình trạng trốn thuế ở một số DNNNN. Bởi vậy, nghiên cứu
hoàn thiện quản lý thuế GTGT đối với các DNNNN là rất cần thiết nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu lực quản lý thuế, góp phần chống thất thu cho NSNN.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối
với doanh nghiệp Ngoài Nhà Nước nên tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước tại
Chi cục thuế huyện Đông Anh ” làm luận văn tốt nghiệp.

1


2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài:
1) Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý, chống thất thu ngân sách từ thuế, phí
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2015 và các năm tiếp theo” của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh. Đề án nhằm khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp; công tác quản lý, giám sát của cơ
quan thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng đối với công tác thuế theo quy
định của Luật quản lý thuế và pháp luật về thuế. Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật
về thuế của các tổ chức, cá nhân đồng thời bảo vệ quyền lợi, trách nhiệm của mọi
người về các quy định của pháp luật thuế, đảm bảo sự công bằng giữa người nộp
thuế trong việc thực hiện chính sách thuế. Quản lý tất cả các đối tượng có phát sinh
doanh thu và thuế. Quản lý chặt chẽ doanh thu, chi phí liên quan tính thuế, áp dụng
đúng thuế suất, mức thuế phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh đúng quy định.
Công khai mức thuế, đảm bảo minh bạch, công bằng giữa các tổ chức, cá nhân nộp
thuế. Thu hết nợ đọng thuế, giảm thiểu nợ mới phát sinh.
2) Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của Doanh nghiệp (nghiên cứu tình huống của Hà Nội)”
(2009) của Nguyễn Thị Lệ Thúy. Luận án nghiên cứu, phân tích, đánh giá và tổng
hợp những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm, cơ sở thực tiễn cho những giải pháp
hoàn thiệu quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
Doanh nghiệp.
3) “7 nhiệm vụ trọng tâm và 9 nhóm giải pháp công tác thuế” của Cục thuế
thành phố Hà Nội năm 2015. Chương trình công tác của cục thuế thành phố Hà Nội

đã đưa ra 7 nhiệm vụ trọng tâm của ngành thuế thủ đô và 9 nhóm giải pháp nhằm
tăng cường hiệu quả công tác quản lý thuế.
4) công trình nghiên cứu khoa học của tác giả Lê Thu Trang học viện tài chính
kế toán làm về đề tài “ Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở
tỉnh Nghệ An”, xuất bản năm 2013 đây là một đề tài có tính thời sự cao. Chương 1
tác giả nêu sự cần thiết phải quản lý thuế GTGT bao gồm thuế và vai trò của thuế
GTGT trong nền kinh tế thị trường, sự cần thiết phải áp dụng thuế GTGT ở nước

2


ta hiện nay,ý nghĩa của quản lý thuế GTGT. Đến chương 2 là tác giả đi vào phân
tích tình hình gian lận thuế GTGT tại tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2009 - 2011,
tác giả đã nêu được các chiêu thức, thủ thuật gian lận thuế, gian lận kê khai hóa
đơn, chứng từ của các doanh nghiệp trong quá trình kê khai và nộp thuế, khai
khống chứng từ đã bị chi cục thuế Tỉnh Nghệ An phát hiện. Đây là đề tài hay, có
tính thời sự cao ,nó giúp ích cho các cán bộ ngành thuế và kiểm toán kiểm tra, phát
hiện các thủ thuật gian lận thuế, trốn thuế của Nhà nước.
Ngoài ra, còn rất nhiều bài báo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và luận
án tiến sĩ nghiên cứu về hoạt động quản lý thuế giá trị gia tăng.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
công tác quản lý thuế. Một số bài báo khoa học hoặc tài liệu chuyên ngành tập trung
bàn chuyên sâu về phương pháp và một số kỹ năng quản lý thuế. Các luận án tiến sĩ
thường nghiên cứu về công tác quản lý thuế ở một địa phương nhất định. Tuy nhiên,
chưa có công trình khoa học hoặc luận văn, luận án nào nghiên cứu về công tác
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài Nhà Nước tại Chi cục thuế
huyện Đông Anh trong khoảng thời gian 3 năm gần đây. Bởi vậy, luận văn này
không trùng lặp với các công trình khoa học đã nghiên cứu và công bố trong thời
gian gần đây.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Mục đích nghiên cứu chung của đề tài là: Tìm ra giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNNNN trên địa bàn huyện Đông Anh.
- Mục đích nghiên cứu cụ thể là:
+ Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về thuế giá trị gia
tăng và quản lý thuế giá trị gia tăng đối với DNNNN.
+ Đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNNN tại Chi cục thuế
huyện Đông Anh, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
+ Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT
đối với DNNNN trên địa bàn huyện Đông Anh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý thuế GTGT đối với DNNNN.
3


- Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế
GTGT đối với DNNNN tại Chi cục thuế huyện Đông Anh trong khoảng thời gian từ
năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là phương pháp
tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh định tính và định lượng; sử dụng số liệu thứ
cấp và sơ cấp.
- Số liệu thứ cấp: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua các tài liệu
thống kê tại đơn vị, báo cáo đã được xuất bản, các báo, tạp chí, internet, các kết quả
của một số công trình nghiên cứu liên quan đã được công bố.
- Số liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp là tài liệu do chính người nghiên cứu thu
thập, chưa qua xử lý. Để bổ sung thêm thông tin phân tích trong luận văn, trong
quá trình nghiên cứu tác giả đã tiến hành thu thấp số liệu từ các báo cáo tổng kết
cuối năm của chi cục thuế huyện Đông Anh về kết quả thu thuế GTGT, các kết quả
kiểm tra, thanh tra hoàn thuế GTGT, các báo cáo kết quả kiểm tra thanh tra nội bộ,
các báo cáo kiểm tra thanh tra các DNNNN trong năm 2013, 2014, 2015. Và các

sách niêm giám thống kê Nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2013, 2014, 2015,
các báo cáo tài chính của Tổng cục thống kê, …..
Ngoài ra tác giả còn tham khảo kinh nghiệm thực tế của 6/83 cán bộ tại chi
cục thuế trong đội kiểm tra thanh tra và đội nghiệp vụ thuế trong quá trình kiểm
tra, thanh tra, phát hiện gian lận của các DNNNN ở chi cục thuế huyện Đông Anh.
-Tham khảo kinh nghiệm, các mánh khóe gian lận sổ sách, hóa đơn chứng
từ từ các ĐTNT
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hoá đuợc những nội dung cơ bản về quản lý
thuế Giá trị gia tăng, qua đó góp phần bổ sung và hoàn thiện lý luận về các biện
pháp quản lý thuế Giá trị gia tăng.
Về thực tiễn: Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước trên địa bàn huyện Đông

4


Anh, Thành phố Hà Nội, chỉ ra kết quả đã đạt được và hạn chế tồn tại, đồng thời
nêu ra nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng
đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành
phố Hà Nội thời gian qua. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường
hơn nữa quản lý thuế Giá trị gia tănng đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà Nước
trên địa bàn huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với doanh nghiệp ngoài Nhà Nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh
nghiệp ngoài Nhà Nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.

Chương 3: Phương hướng quản lý và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp ngoài Nhà Nước tại Chi cục thuế
huyện Đông Anh, Hà Nội giai đoạn 2016-2020.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GTGT VÀ QUẢN LÝ THUẾ
GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC

1.1. Những vấn đề chung về thuế Giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế Giá trị gia tăng
Khái niệm thuế GTGT:
Để nắm được khái niệm của thuế giá trị gia tăng, trước hết ta cần hiểu thế
nào là giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm đối với một sản phẩm hàng hóa hoặc dịch
vụ do cơ sở sản xuất, chế biến, buôn bán hoặc dịch vụ tác động vào nguyên liệu thô
hay hàng hóa mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm. Nói cách khác đây
chính là chênh lệch giữa “giá trị đầu vào” với “giá trị đầu ra” do cơ sở kinh doanh
tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Khái niệm: Giá trị gia tăng là giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, được xác
định là căn cứ tính thuế GTGT [11] (Nghiêm Sỹ Thương, năm 2011, Giáo trình Kế
toán thuế ,Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Khái niệm: “ Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng. Khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế”[11] ( Nghiêm Sỹ Thương, năm 2011, Giáo trình Kế toán thuế ,Đại học Bách
Khoa Hà Nội)

Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được
mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua
nhiều thang, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một khoản
thuế cố định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng
cuối cùng phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở

6


sản xuất, kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không phải là
người chịu thuế. Vì vậy có thể nói: “bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng
và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng”[11] ( Kế toán thuế - T.s Nghiêm Sỹ
Thương - năm 2011 - ĐH Bách Khoa HN).Cũng do thuế GTGT tính trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng
lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân sách thực chất lại là do người mua
hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu dùng mới là người
chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng vai trò là người thu hộ
thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một mắt
xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu, điều
tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một cách gián tiếp,
thông qua giá cả.Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng
phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát
chống thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự
kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân
phải có tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
Đặc điểm của thuế GTGT:
+ Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu, đánh vào đối tượng
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hóa và dịch vụ, là khoản thu được cộng thêm vào giá bán của người cung cấp,

hay nói cách khác giá cả hàng hóa dịch vụ mà người tiêu dùng mua bao gồm cả thuế
GTGT. Như vậy, người mua HHDV là người phải trả khoản thuế này thông qua giá
mua của HHDV còn người bán là người nộp thuế GTGT vào NSNN.
+ Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế
GTGT đánh vào GTGT của HHDV phát sinh ở các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông
đến tiêu dùng HHDV đó. Tổng số thuế GTGT thu được ở các giai đoạn luân chuyển
bằng với số thuế GTGT tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.

7


+ Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Tính trung lập được biểu hiện ở
hai khía cạnh:
Thứ nhất, thuế GTGT ít chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế (NNT), do NNT chỉ là người “thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản
thuế này vào NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia
quá trình sản xuất kinh doanh, bởi tổng số thuế ở tất cả các giai đoạn luôn bằng số
thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất kể số giai đoạn nhiều hay ít.
+ Thuế GTGT có tính lãnh thổ: Thuế GTGT chỉ đánh vào hoạt động tiêu
dùng diễn ra trong phạm vi lãnh thổ, không đánh vào hành vi tiêu dùng ngoài lãnh
thổ. Đặc điểm này tạo ra sự công bằng trong những giao dịch quốc tế thông qua việc
không thu thuế đối với HHDV xuất khẩu và đánh thuế đối với HHDV nhập khẩu.
+ Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Do thuế giá trị gia tăng tính
trên giá bán của hàng hóa, dịch vụ nên số thuế GTGT phải trả của người tiêu dùng
cho một hàng hóa, dịch vụ với cùng giá bán là như nhau. Trong khi đó, những
người tiêu dùng khác nhau lại có thu nhập khác nhau. Bởi vậy, thuế giá trị gia tăng
có tính lũy thoái so với thu nhập. Điều này có nghĩa là tỷ lệ thuế giá trị gia tăng phải
trả của người nghèo cao hơn người giầu nếu đem so số thuế giá trị gia tăng phải trả
với thu nhập của họ.

1.1.2. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các
cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ
chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong
việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Quản lý thuế
nhằm bảo đảm sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật thuế thông qua sự tự giác cao của
người nộp thuế (người nộp thuế) và sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà Nước liên quan.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà Nước mà cơ quan thuế là đại diện thông
qua hệ thống bộ máy, chính sách pháp luật và các quy trình quản lý thu để tổ chức,
điều hành, động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN nhằm trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu của Nhà Nước.

8


1.1.3. Nội dung cơ bản của thuế Giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam
Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam hiện nay
được thực hiện theo các văn bản pháp luật sau: [14] Luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 ngày 13/6/2008; [15] Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật
thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013; [7] Nghị định 209/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và [2] Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, các
nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam như sau:
1.1.3.1. Phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế: Theo quy định hiện hành thì đối tượng chịu thuế
GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam
(bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
Người nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu

hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài (gọi chung là người nhập khẩu) đều là người
nộp thuế GTGT.
Đối tượng không chịu thuế GTGT:
[2] Tại điều 4 – Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành luật thuế
GTGT quy định 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế được thể
hiện như sau:
Không chịu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất trong các lĩnh vực
khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển như: sản xuất nông nghiệp(đối
với những sản phẩm sơ chế, cho những người trực tiếp sản xuất, trực tiếp khai thác
bán ra), hoạt động tưới tiêu, muối,…
Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ thiết yếu, phục vụ nhu
cầu đời sống cộng đồng xã hội như: dịch vụ khám chữa bệnh, dạy học, dạy
nghề,….
Không thu thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ sử dụng không nhằm mục
đích kinh doanh hoặc vì các mục đích chính sách xã hội nhân đạo; phục vụ quốc

9


phòng an ninh như: vũ khí, khí tài chuyên dùng cho quốc phòng an ninh; các hoạt
động duy tu sửa chữa; các công trình văn hóa, nghệ thuật,…
Không thu thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ thể hiện quan điểm
ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh, các sản phẩm trong nước chưa sản
xuất được như: sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa qua
chế biến.
1.1.3.2. Căn cứ tính thuế:
Thuế GTGT được xác định dựa trên 2 căn cứ: Giá tính thuế giá trị gia tăng
và thuế suất thuế giá trị gia tăng.



Giá tính thuế:

Nguyên tắc chung xác định giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế
GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp
dịch vụ.
Giá tính thuế giá trị gia tăng được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp
người nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà Nước công
bố tại thời điểm phát sinh để xác định giá tính thuế.
Thời điểm để xác định giá tính thuế GTGT là thời điểm cơ sở kinh doanh đã
chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa, dịch vụ, không phân biệt đã
thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh
được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế
GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì giá tính thuế GTGT
là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

10


Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa
khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cộng
thuế bảo vệ môi trường (nếu có).


Thuế suất:


[14] Luật thuế GTGT quy định có 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%.
+ Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải
quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu; trừ các
trường hợp sau: dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài
chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên
khoáng sản khai thác chưa qua chế biến do Chính phủ quy định; xăng, dầu bán cho
xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; xe ô tô bán
cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh
cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội
trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động;
dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong
khu phi thuế quan);
+ Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu.
+ Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ còn lại không thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.1.3.3. Phương pháp tính thuế
Có hai phương pháp tính thuế: Phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp trực tiếp trên GTGT.
a) Phương pháp khấu trừ:
- Đối tượng áp dụng:
+ Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ hộ, cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.

11



+ Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.
- Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp

=

Số thuế GTGT
đầu ra

-

Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng
hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra
nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
+ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của
hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư

cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam.
Để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào cơ sở kinh doanh phải tuân
thủ những nguyên tắc và những điều kiện nhất định.
Có 2 nguyên tắc cơ bản khi kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là:
(1) Thuế GTGT sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị
gia tăng thì được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng dùng để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ; (2) Thuế
GTGT phát sinh kỳ nào thì kê khai khấu trừ kỳ đó không kể hàng hóa, dịch vụ mua
vào đã được sản xuất cho sản xuất, kinh doanh hay chưa.

12


Có 3 điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào là: (1) Cơ sở kinh doanh
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; (2) Hóa đơn, chứng từ mua
hàng hóa, dịch vụ hợp pháp; (3) Phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
trừ trường hợp thanh toán từng lần có tổng giá trị thanh toán dưới 20 triệu đồng.
b) Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng:
b1) Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với
hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào
tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá
đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia
tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị
vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán,

chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.
b2) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng: (1) Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh
thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; (2) Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ; (3) Hộ,
cá nhân kinh doanh; (4) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí; (5) Tổ chức kinh tế khác không phải
là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ.

13


+ Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt
động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao
thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng
có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
+ Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế
ghi trên hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các
khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
1.1.3.4. Thủ tục kê khai, nộp thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản
lý trực tiếp. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa
phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có
trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả

đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán
hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê
khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng hoặc theo quý và một
số trường hợp đặc biệt khai theo lần phát sinh.
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở
xuống. Trường hợp doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên 20 tỷ
đồng/năm thì áp dụng khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm
dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác
định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng trong trường hợp khai theo tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn
nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng của quý chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo

14


quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp khai theo từng lần là 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
Thời hạn nộp thuế GTGT chính là thời hạn nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.
1.1.3.5. Hoàn thuế giá trị gia tăng
Hoàn thuế GTGT được áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh đáp ứng theo
các quy định của Luật thuế GTGT hoặc được áp dụng theo chương trình ưu đãi của
Chính phủ.
Theo quy định hiện hành hoàn thuế GTGT đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
được quy định cho các trường hợp sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có

số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê
khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được
khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng
đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT đầu
vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ
hết thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh,
đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò
và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu
thời gian đầu tư từ 01 năm (12 tháng) trở lên thì được hoàn thuế GTGT của hàng
hoá, dịch vụ sử dụng cho đầu tư theo từng năm.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mới: (a) Cơ sở kinh doanh đang
hoạt động thuộc người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư
mới (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai
đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và
phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai
thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được
kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản

15


×