BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH HƯNG
QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ðỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HIỆP HÒA
TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðỖ QUANG GIÁM
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn sâu sắc, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Mạnh Hưng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện ñề tài luận văn, tôi ñã nhận ñược sự giúp
ñỡ nhiệt tình và tạo mọi ñiều kiện của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các cơ quan,
ñơn vị, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường ðại học nông nghiệp Hà Nội.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. ðỗ Quang Giám, người thầy ñã
trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu ñể hoàn thành
luận văn thạc sỹ khoa học quản trị kinh doanh.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Ban chủ nhiệm Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, tập thể các thầy, cô
trong khoa và trực tiếp là các thầy, cô Bộ môn Kế toán quản trị và kiểm toán ñã
giúp ñỡ tôi về thời gian cũng như kiến thức ñể tôi hoàn thành quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện ñề tài.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh ñạo Chi cục thuế huyện Hiệp Hòa,
ðội tuyên truyền hỗ trợ - Người nộp thuế, ðội kê khai kế toán thuế và tin học,
ðội thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, ðội thanh tra và kiểm tra, Chi cục thống kê và
các doanh nghiệp trên ñịa bàn huyện trong việc giúp tôi thu thập tài liệu, số liệu,
thông tin cần thiết và tổ chức, xây dựng các cuộc ñiều tra ñể thực hiện tốt ñề tài
của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp, bạn bè, các học viên lớp cao
học Quản trị kinh doanh K20D ñã giúp ñỡ, chia sẻ những khó khăn cùng tôi
trong những năm qua.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến người thân trong gia ñình ñã luôn tạo ñiều
kiện giúp ñỡ tôi về mặt vật chất và ñộng viên tôi về mặt tinh thần trong thời gian
học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………… …… ii
MỤC LỤC……………………………………………………………… ….iii
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC SƠ ðỒ, BIÊU ðỒ VÀ HÌNH………………… …… …… vii
DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………… viii
Phần I MỞ ðẦU 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. ðối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Nội dung nghiên cứu 3
1.4.2. Không gian nghiên cứu 3
1.4.3. Thời gian nghiên cứu 3
Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ 4
2.1. Những vấn ñề lý luận chung về thuế 4
2.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế 4
2.1.2. ðặc ñiểm của thuế 7
2.1.3. Chức năng của thuế 9
2.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế 11
2.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
2.2.1. Thuế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 14
2.2.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp ñối với DNN&V 15
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp 27
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
iv
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng ñến Quản lý thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa 28
2.3.1. Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế 28
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý thuế 29
2.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 30
2.4. Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa… 30
2.4.1. Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong quản lý thuế ñối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa 30
2.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn trong quản lý thuế
ñối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 39
Phần III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 41
3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn 41
3.1.1. Vị trí ñịa lý huyện Hiệp Hòa 41
3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội huyện Hiệp Hòa 42
3.1.3. ðặc ñiểm của Chi cục Thuế huyện Hiệp Hòa 46
3.2. Phương pháp nghiên cứu 49
3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 49
3.2.2. Phương pháp phân tích 52
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 53
4.1. Thực trạng công tác quản lý thuế ñối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 53
4.1.1. Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện 53
4.1.2. Thực trạng quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện 57
4.1.3. ðánh giá kết quả hoạt ñộng 72
4.1.4. Kết quả quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
v
4.2. Các nhân tố ảnh hưởng ñến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện 78
4.2.1. Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế 78
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý thuế 79
4.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế 81
4.3. Phương hướng và giải pháp quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện 85
4.3.1. Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa 85
4.3.2. Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại huyện 88
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 100
5.2.1 ðối với nhà nước 100
5.2.2 ðối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế 100
5.2.3 ðối với Cục Thuế Bắc Giang 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vi
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 3.1. ðiều kiện Kinh tế - Xã hội của huyện từ 2009 – 2011 43
Bảng 3.2: Số lượng, chất lượng lao ñộng 48
Bảng 3.3: Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế 49
Bảng 3.4: Số lượng mẫu ñiều tra 51
Bảng 4.1: Số lượng DNN&V huyện Hiệp Hòa phân theo xã, thị trấn năm
2012 54
Bảng 4.2: Kết quả hoạt ñộng tuyên truyền 59
Bảng 4.3: Kết quả hoạt ñộng hỗ trợ các DNN&V năm 2012 60
Bảng 4.4: Cách giải quyết vướng mắc của người nộp thuế 61
Bảng 4.5: ðánh giá tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 66
Bảng 4.6: Các biện pháp ñôn ñốc thu nợ ñã áp dụng 67
Bảng 4.7: ðánh giá kết quả kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế 68
Bảng 4.8: Kết quả kiểm tra ñối tượng nộp thuế 70
Bảng 4.9: Tình hình nộp hồ sơ khai thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa 75
Bảng 4.10: Tình hình nợ thuế thời ñiểm 31/12 hàng năm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa 76
Bảng 4.11: Kết quả kê khai, nộp thuế của các doanh nghiệp ñiều tra 77
Bảng 4.12: Số lượng và tỷ lệ trả lời nhận thức về thuế và nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật thuế 82
Bảng 4.13: Tỷ lệ người nộp thuế tham gia tập huấn về thuế 83
Bảng 4.14: Công tác hỗ trợ vướng mắc của người nộp thuế 83
Bảng 4.15: Nhận thức của người nộp thuế về tuân thủ pháp luật thuế 84
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
vii
DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ VÀ SƠ ðỒ
STT Tên hình, biểu ñồ và sơ ñồ Trang
Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Hiệp Hoà 42
Hình 3.2: Cơ cấu kinh tế huyện Hiệp Hoà năm 2008 - 2011……………………41
Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế 47
Biểu ñồ 4.1: Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN các năm…………….…… 71
Sơ ñồ 4.1: Phân loại mức ñộ tuân thủ của người nộp thuế 93
Sơ ñồ 4.2: Mô hình chuyển ñổi công tác thanh, kiểm tra theo mức ñộ tuân
thủ thuế 94
Sơ ñồ 4.3: Mô hình thanh, kiểm tra tại cơ quan thuế 94
Sơ ñồ 4.4: Mô hình thanh, kiểm tra theo chuyên ñề 95
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DNN&V :Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
GTGT : Giá trị gia tăng
HTX : Hợp tác xã
IRAS : Cục thu nội ñịa Singapo
NSNN : Ngân sách Nhà nước
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
1
Phần I
MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế ñược xem là nguồn thu chủ yếu của Nhà nước. Thông qua công cụ
thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua ñó ñảm bảo cơ sở vật chất
cho sự tồn tại và hoạt ñộng của bộ máy Nhà nước mà còn sử dụng nó ñể ñiều tiết
nền kinh tế, thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các
nước trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh ñó công cụ thuế còn thực hiện mục
tiêu bình ñẳng và bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội ñồng thời bảo vệ tài
nguyên, môi trường của ñất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả to
lớn là mục tiêu quan trọng của một quốc gia. ðiều này không chỉ phụ thuộc vào
những chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt ñộng quản lý
thuế của nhà nước. Vì vậy công tác quản lý thuế ñang là một vấn ñề ñược xã hội
quan tâm.
Luật Quản lý Thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007 ñã góp phần
làm minh bạch thêm quản lý thuế. Nhìn chung pháp luật thuế của nước ta nhận
ñược sự ñồng thuận của ña số người nộp thuế nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên hiện nay công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế
thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNN&V) vẫn còn hạn chế và bất cập. Tình trạng thất thu về thuế lĩnh vực này
còn tồn tại, nguyên nhân một phần là do công tác quản lý của cơ quan thuế, một
phần từ các ñặc ñiểm chung của các DNN&V ở nước ta hiện nay như: ñặc ñiểm
về sở hữu, về trình ñộ văn hoá, ý thức tuân thủ pháp luật và ñặc ñiểm về số ñối
tượng lớn, ngành nghề kinh doanh ña dạng, ñược trải rộng trên khắp ñịa bàn
trong cả nước ñã bộc lộ nhiều vấn ñề khó khăn, vướng mắc ñòi hỏi cấp thiết
phải ñược hoàn thiện.
Hiệp Hòa là một là một huyện thuộc tỉnh Bắc Giang có số thu về thuế còn
thấp, chưa ñủ ñáp ứng nhu cầu chi tiêu của ñịa phương, trong ñó số thu từ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ñã góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
2
sách ñịa phương. Nhiều năm qua Chi cục Thuế Hiệp Hoà ñã hoàn thành vượt
mức kế hoạch của nhà nước giao. Với tính chất ña dạng và phức tạp của lĩnh vực
kinh tế này, quản lý thuế ở Hiệp Hoà cần khắc phục những mặt hạn chế và tồn
tại, ñảo bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu ñúng, thu ñủ theo quy ñịnh của pháp luật,
góp phần cho chính sách thuế ñược thực hiện ñúng hơn, ñầy ñủ hơn, ñạt ñược kết
quả cao. Việc tổ chức thực hiện ñược cải cách theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo
ñiều kiện tối ña cho người nộp thuế, nhưng ñồng thời cũng có biện pháp chế tài và
trao quyền cho cơ quan thuế ñể giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh những ñối
tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng, góp phần
ổn ñịnh hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo ñiều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp phát triển. Vậy mức ñộ quản lý thuế của doanh nghiệp ñến
ñâu? Những nguyên nhân nào dẫn ñến hành vi doanh nghiệp không thực hiện theo
Luật Quản lý thuế? Cần thực hiện những giải pháp gì nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thuế của doanh nghiệp? ðó là những câu hỏi ñặt ra cần nghiên cứu trong
quản lý thuế ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang hiện nay.
Nhận thức ñược tầm quan trọng do thực tiễn ñề ra, là một cán bộ ñang
công tác tại Chi cục Thuế huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, tôi mạnh dạn chọn
ñề tài nghiên cứu: “Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp ñối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang”. làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thuế ñối với
DNN&V, luận văn ñi sâu phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT và thuế TNDN ñối với DNN&V hiện nay trên ñịa bàn huyện Hiệp Hòa, từ
ñó ñề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế ñối với
DNN&V ở huyện.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế ñối với
DNN&V theo Luật Quản lý Thuế hiện nay.
(2) Làm rõ thực trạng quản lý thuế GTGT và thuế TNDN ñối với DNN&V
theo Luật Quản lý Thuế hiện hành ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang.
(3) ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT và thuế TNDN ñối với DNN&V ở huyện trong những năm tiếp theo.
1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là những vấn ñề có liên quan ñến quản lý thuế GTGT
và thuế TNDN theo luật quản lý thuế, chính sách thuế, cơ quan quản lý thuế,
DNN&V bao gồm: (doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp như: doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý của cơ quan thuế và các nội dung cơ bản
của các luật thuế GTGT và thuế TNDN, các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thuế ñối với DNN&V nộp thuế trong ñiều kiện thực hiện Luật
Quản lý Thuế hiện nay.
1.4.2. Không gian nghiên cứu
Luận văn ñược nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Hiệp Hòa tập trung vào cơ
quan quản lý thuế, các DNN&V trên ñịa bàn huyện.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu
Số liệu thu thập, phân tích dùng ñể nghiên cứu tập trung trong khoảng thời
gian 3 năm ( 2010 ñến 2012).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
4
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
2.1. Những vấn ñề lý luận chung về thuế
2.1.1. Khái niệm về thuế và quản lý thuế
Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển cả xã hội loài người ñã chứng minh thuế ra ñời là cần
thiết khách quan gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của Nhà nước, (
Nguyễn Việt Cường và ðỗ ðức Minh , 2005).
Tuy nhiên cho ñến nay, vẫn chưa có quan ñiểm thống nhất về khái niệm
thuế. Mặc dù còn nhiều khái niệm khác nhau nhưng các nhà kinh tế ñều nhất trí
cho rằng, ñể làm rõ ñược bản chất của thuế thì khái niệm về thuế phải nêu bật
ñược các khía cạnh sau ñây, ( Tổng cục Thuế, 2008).
Thứ nhất, nội dung kinh tế của thuế ñược ñặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ
giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Thứ hai, những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này ñược nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội ñặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất
bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản
ñã ñược pháp luật quy ñịnh.
Từ những nội dung trên, có thể ñưa ra một khái niệm tổng quát về thuế
phù hợp với giai ñoạn hiện nay như sau:
Thuế là một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa
vụ bắt buộc phải thực hiện theo luật ñối với nhà nước; không mang tính chất ñối
khoản, không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế và dùng ñể trang trải cho
các nhu cầu chi tiêu công cộng.
Khái niệm về Quản lý thuế
Quản lý thuế là quản lý việc thực thi và ñảm bảo thực thi các chính sách
thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước trong lĩnh
vực thuế, ( ðặng Tiến Dũng, 2003).
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
5
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt ñộng của nhà nước liên
quan ñến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt ñộng tổ chức ñiều hành quá
trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà còn bao gồm hoạt ñộng xây dựng
chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt ñộng
kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng ngân sách
nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lí, ñiều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách
khác ñó là hoạt ñộng chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể
là hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ương ñến ñịa phương trong quản lý thu,
nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là ñối tượng nộp thuế ñã ñược xác
ñịnh trong các luật thuế.
ðiều 3, Luật Quản lý Thuế các nội dung quản lý thuế gồm: “ðăng ký
thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
xoá nợ tiền thuế, tiềnphạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế,
thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết ñịnh hành chính thuế; xử lý vi phạm
pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế”, ( Luật Quản lý Thuế,
2006).
Luật Quản lý Thuế năm 2006. Trên cơ sở khái niệm quản lý thuế theo
nghĩa hẹp có các ñặc trưng sau:
Thứ nhất, về bản chất quản lý thuế là một bộ phận của quản lý tài chính
công. Vì vậy, quản lý thuế ñược tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc
quản lý tài chính công nói chung và quản lý nguồn thu của ngân sách nhà nước
nói riêng. Do thuế là khoản thu mang tính bắt buộc nên phương pháp quản thuế
thường ñược sử dụng chủ yếu là phương pháp quản lý hành chính. Tuy nhiên,
quản lý thuế trong xã hội hiện ñại ñang phát triển theo xu hướng thu hẹp biện
pháp quản lý hành chính cưỡng bức, mở rộng biện pháp quản lý mang tính phục
vụ, dịch vụ. ðặc ñiểm này ñòi hỏi trong công tác quản lý thuế phải rất kiên trì,
phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp, biện pháp, công cụ phương tiện khác
nhau ñể ñạt hiệu quả trong quản lý.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
6
Thứ hai, về chủ thể trong quản lý thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước, là tài sản quốc gia ñể phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Vì thế,
tham gia quản lý thuế là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
trong xã hội. Tuy nhiên, trách nhiệm quản lý thuế trước hết là thuộc về nhà nước.
ðể bảo ñảm thực thi trách nhiệm này, Nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm
quản lý thuế cho Bộ Tài chính mà trực tiếp là cơ quan thuế chịu trách nhiệm
chính trong thực thi nhiệm vụ quản lý thuế, hoạt ñộng quản lý thuế, có thể ñược
hiểu là công tác quản lý thuế phải ñược nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, từ tham
gia xây dựng ban hành pháp luật thuế ñến quá trình thực hiện pháp luật trong
cuộc sống. Từ ñó, góp phần xây dựng chính sách thuế, quản lý thuế một cách dân
chủ, minh bạch, nâng cao các quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế, quyền giám
sát của người dân; ñồng thời tạo ra sự thay ñổi cơ bản về nhận thức của xã hội,
nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân ñối với nghĩa vụ thuế, xây dựng
cộng ñồng trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội ñối với công tác
quản lý thuế. ðối tượng chủ yếu chịu sự quản lý thuế của nhà nước là người nộp
thuế ñược xác ñịnh trong các Luật thuế cụ thể do nhà nước ban hành.
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là cái ñích mà quản lý thuế hướng tới
và nhằm ñạt ñược các mục tiêu cơ bản sau:
- Tập trung huy ñộng ñầy ñủ và kịp thời các khoản thu cho ngân sách nhà
nước dựa vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế
tiềm năng.
- Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của
người nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường
như: Ổn ñịnh kinh tế vĩ mô, ñảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và ñiều
tiết các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước ñã ñịnh trong
từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách ñầy ñủ, kịp
thời và tự nguyện theo các quy ñịnh của luật thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
7
- Góp phần bảo ñảm sự công bằng, bình ñẳng giữa các chủ thể nộp thuế
khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế ñối với nhà nước, bảo ñảm môi trường
cạnh tranh lành mạnh, tạo ñộng lực thúc ñẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Quản lý thuế không chỉ có mục tiêu bảo ñảm những quyền và lợi ích cho
nhà nước mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Thứ tư, hoạt ñộng quản lý thuế là hoạt ñộng ñặc thù, ñòi hỏi tính chuyên
môn cao nên ñược ñiều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật chuyên ngành. Quản
lý thuế tương tự các lĩnh vực quản lý nhà nước khác là quản lý bằng pháp luật,
theo pháp luật và các công cụ quản lý khác, trong ñó pháp luật là công cụ chủ
yếu, là chuẩn mực, buộc mọi người phải tuân theo, dù là người quản lý thuế hay
người nộp thuế. ðây là một yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trường và là
yêu cầu của việc xây dựng nhà nước pháp quyền quản lý thuế theo luật nhằm bảo
vệ quyền lợi nhà nước, ñồng thời coi trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
người nộp thuế.
Thứ năm, quản lý thuế thuộc lĩnh vực quản lý có tính kỹ thuật phức tạp,
mang tính chuyên môn cao, hiệu quả quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau trong ñó có yếu tố: Trình ñộ năng lực của bộ máy quản lý thuế; ñiều
kiện cơ sở vật chất của ngành thuế; trình ñộ nhận thức và ý thức chấp hành pháp
luật thuế của người dân; sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế và các thể chế
quản lý kinh tế - xã hội có liên quan.
2.1.2. ðặc ñiểm của thuế
Từ khái niệm về thuế cho thấy thuế có những ñặc ñiểm cơ bản sau: Thuế
là một khoản trích nộp bằng tiền; Thuế luôn gắn liền với quyền lực nhà nước;
Thuế luôn gắn liền với thu nhập; Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không
mang tính chất hoàn trả trực tiếp và ñược sử dụng ñể ñáp ứng chi tiêu công cộng,
( Nguyễn Việt Cường và ðỗ ðức Minh , 2005).
Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền
Theo phương thức ñánh thuế trong nền kinh tế thị trường, về nguyên tắc,
thuế là một khoản trích nộp dưới hình thức tiền tệ, khác với hình thức nộp thuế
bằng hiện vật ñã tồn tại từ thời xa xưa hoặc khác với chế ñộ giao nộp sản phẩm
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
8
trong nền kinh tế phi thị trường. Chính sự phát triển của hoạt ñộng trao ñổi hàng
hoá bằng tiền ñã làm cho thuế phát triển và ngược lại, việc bắt buộc nộp các
khoản thuế bằng tiền ñã góp phần thúc ñẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trường bằng cách ñòi hỏi người nộp thuế trong trường hợp không có tiền phải ñổi
những tài sản hiện vật của mình ra thành tiền ñể thanh toán nợ thuế.
Tuy nhiên, hình thức trả thuế bằng hiện vật cũng không hoàn toàn mất ñi
trong hệ thống chính sách thuế ñương ñại.
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
ðặc ñiểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ
bản của công dân ñã ñược quy ñịnh trong Hiến Pháp - ðạo luật của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa ñổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, ñó là Quốc Hội - Cơ quan quyền lực Nhà
nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà nước
không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên những cơ sở
pháp luật nhất ñịnh ñã ñược xác ñịnh trong các văn bản pháp luật do các cơ quan
quyền lực Nhà nước ban hành.
ðây là ñặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phân biệt với tất cả các hình
thức ñộng viên tài chính cho ngân sách nhà nước khác.
Thuế luôn gắn liền với thu nhập
ðặc ñiểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người
nộp thuế ñược chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ
một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Với ñặc
ñiểm này, thuế không giống như các hình thức huy ñộng tài chính tự nguyện
hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng ñối với
những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất
hoàn trả trực tiếp và ñược sử dụng ñể ñáp ứng chi tiêu công cộng
Tính chất này ñược thể hiện trên các khía cạnh:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
9
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất
ñối giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà
nước không hoàn toàn dựa trên mức ñộ người nộp thuế thừa hưởng những dịch
vụ và hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có
quyền ñòi hỏi Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho
mình mới nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, Các khoản thuế ñã nộp cho Nhà nước sẽ không ñược hoàn trả
trực tiếp cho Người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận ñược một phần các hàng
hoá, dịch vụ công cộng mà Nhà nước ñã cung cấp cho cả cộng ñồng, phần giá trị
mà Người nộp thuế ñược hưởng thụ không nhất thiết tương ñồng với khoản thuế
mà họ ñã nộp cho Nhà nước. ðặc ñiểm này của thuế giúp ta phân ñịnh rõ thuế
với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
Khái niệm chi tiêu công cộng ngày nay không chỉ ñược hiểu theo nghĩa bó
hẹp trong các khoản chi tiêu cho việc duy trì bộ máy nhà nước. Trên thực tế, nhà
nước hiện nay còn thực hiện nhiều chức năng kinh tế, xã hội, văn hoá và tất yếu
các hoạt ñộng này cũng chỉ ñược chi trả bằng thuế.
2.1.3. Chức năng của thuế
Từ khái niệm và ñặc ñiểm của thuế cho thấy thuế có chức năng cơ bản
sau: Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng phân phối
thu nhập; Chức năng ñiều tiết, ( Nguyễn Việt Cường và ðỗ ðức Minh , 2005).
ñược thể hiện như sau.
Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính hay chức năng
phân phối thu nhập
ðây là chức năng cơ bản của thuế, ñặc trưng cho thấy ở tất cả các dạng
Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Về mặt lịch sử, chức năng huy
ñộng tập trung nguồn lực tài chính là chức năng ñầu tiên, phản ánh nguyên nhân
sự ra ñời của thuế.
Thông qua chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế mà
các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước ñược hình thành, ñể ñảm bảo cơ sở vật
chất cho sự tồn tại và hoạt ñộng của Nhà nước. Chính chức năng này ñã tạo ra
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
10
những tiền ñề ñể Nhà nước tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Do ñó chức năng này còn ñược gọi là
chức năng phân phối của thuế.
Chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền ñề
khách quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực
hiện chức năng huy ñộng tập trung nguồn lực tài chính của thuế ñã tự ñộng làm
xuất hiện chức năng ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.
Chức năng ñiều tiết
ðiều tiết kinh tế: Nhà nước thực hiện quản lý, ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế -
xã hội bằng nhiều biện pháp, trong ñó biện pháp kinh tế làm gốc. Nhà nước cũng
sử dụng nhiều công cụ ñể quản lý ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế như các công cụ tài
chính, tiền tệ, tín dụng. Trong ñó thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài chính sắc
bén nhất ñược Nhà nước sử dụng ñể ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Bằng việc ban
hành hệ thống pháp luật về thuế, Nhà nước quy ñịnh ñánh thuế hoặc không ñánh
thuế, ñánh thuế với thuế suất cao hoặc thuế suất thấp, có chính sách ưu ñãi miễn,
giảm thuế. Thông qua ñó mà tác ñộng và làm thay ñổi mối quan hệ giữa cung và
cầu trên thị trường góp phần thực hiện ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế, ñảm bảo sự
cân ñối trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề và vùng lãnh thổ.
Ngoài ra, Nhà nước còn sử dụng thuế ñể tác ñộng trực tiếp lên các yếu tố
ñầu vào của sản xuất như lao ñộng, vật tư, tiền vốn nhằm ñiều tiết hoạt ñộng kinh
tế trong cả nước. Nhà nước cũng sử dụng thuế ñể tác ñộng vào hoạt ñộng xuất
nhập khẩu nhằm thực hiện chính sách thương mại quốc tế và hội nhập kinh tế.
ðiều tiết tiêu dùng: Nhà nước hướng dẫn tiêu dùng có thể bằng nhiều biện
pháp kể cả hành chính, xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, giải pháp hữu hiệu nhất có
thể áp dụng trong một ñất nước cởi mở, dân chủ theo nền kinh tế thị trường là áp
dụng chính sách thuế. Việc áp dụng các mức thuế gián thu phân tầng như thuế
nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ ñặc biệt, sẽ làm giảm cầu với
những hàng hoá, dịch vụ mà nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu ñãi. ðiều
cần chú ý là tránh phân biệt ñối xử với hàng hoá, dịch vụ trong và ngoài nước kể
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
11
cả trên việc áp dụng thuế suất nhập khẩu hay thuế nội ñịa, vì việc này vi phạm
các cam kết quốc tế khi ñã tham gia hội nhập.
ðiều tiết xã hội: Sự phân hoá giàu nghèo trong một nền kinh tế hội nhập sẽ
có nguy cơ diễn ra cao hơn, sự phân hoá này về lâu dài vẫn duy trì và mở rộng,
cho dù thu nhập tuyệt ñối của toàn xã hội ñược nâng cao. ðây chính là ñộng lực ñể
người lao ñộng cải thiện kỹ năng và nâng cao trình ñộ tay nghề, nhưng cũng chính
là nguyên nhân tạo ra những hố ngăn cách xã hội. Thực hiện chính sách công bằng
theo quan ñiểm cào bằng sẽ làm triệt tiêu ñộng lực làm việc của người lao ñộng,
ngược lại sẽ làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng cao, ảnh hưởng ñến sự phát
triển bền vững của ñất nước. Trong bối cảnh ñó, thuế, ñặc biệt là các loại thuế thu
nhập giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện công bằng và làm giảm khoảng
cách phân hoá giàu nghèo.
2.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế bao gồm có: Tên gọi của sắc thuế; ðối tượng nộp thuế; ðối tượng
chịu thuế; Cơ sở tính thuế, mức thuế; Miễn, giảm thuế, (Tổng cục Thuế, 2008)a.
Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế ñều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế
khác nhau, ñồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế ñó.
Trong nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế ñã hàm chứa nội dung, mục ñích và
phạm vi ñiều chỉnh của sắc thuế ñó.
ðối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy ñịnh cụ thể ai phải nộp thuế, và
người ñó ñược gọi là ñối tượng nộp thuế.
ðối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà ñược pháp luật
xác ñịnh có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm trả
thuế theo pháp luật quy ñịnh không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong
nhiều trường hợp người có trách nhiệm trả thuế cũng chính là người chịu thuế.
ðối tượng chịu thuế
Khách thể chịu sự ñiều chỉnh của một sắc thuế chính là ñối tượng ñược
ñưa ra ñể ñánh thuế. Nói một cách khác, khách thể của một sắc thuế chính là cơ
sở tính thuế hay ñối tượng chịu thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
12
Cần phân biệt giữa ñối tượng chịu thuế và ñối tượng bị ñánh thuế. ðối
tượng chịu thuế của một loại thuế là người phải trả khoản thuế ñó. Còn ñối tượng
bị ñánh thuế là cơ sở ñể áp dụng và tính thuế ñó. Luật thuế hiện hành của Việt
Nam thường ñồng nhất giữa ñối tượng chịu thuế và ñối tượng bị ñánh thuế. Vì
vậy, ñối tượng chịu thuế thường ñược xác ñịnh là thu nhập, hàng hoá hay tài sản.
Do ñó, tuỳ theo mục ñích và tính chất của từng sắc thuế mà ñối tượng chịu thuế
cũng có thể là thu nhập, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một sắc
thuế có một ñối tượng chịu thuế riêng. ðối tượng chịu thuế thường ñược tính trên
một ñơn vị giá trị hoặc một ñơn vị vật lý.
Cơ sở tính thuế
Luật thuế quy ñịnh thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước ñược xác ñịnh
trên các căn cứ nhất ñịnh. Những căn cứ dùng ñể xác ñịnh số thuế phải nộp của một
loại thuế cho từng ñối tượng nộp thuế ñược gọi là cơ sở thuế hoặc căn cứ tính thuế
của loại thuế ñó. Cơ sở thuế của một loại thuế thường gồm các yếu tố sau:
ðối tượng tính thuế: ðối tượng tính thuế là loại hàng hoá, dịch vụ hoặc
một yếu tố khác có thể ño lường ñược như: ñộ ồn, ñộ ô nhiễm, Mỗi loại thuế
có một ñối tượng tính thuế riêng.
Giá tính thuế: Trong việc xác ñịnh cơ sở thuế, giá tính thuế cũng ñược quy
ñịnh cụ thể. Giá tính thuế ñược quy ñịnh ñể xác ñịnh giá trị tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ. Thông thường giá tính thuế ñược quy ñịnh là giá chưa có loại thuế
ñó của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng loại thuế mà
trong giá tính thuế của loại này có thuế của loại kia, hoặc giá tính thuế là giá bán
ra hay giá mua vào, hoặc có kèm theo các khoản phụ thu ñược hưởng hay không.
Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức ñộ ñộng viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế
và ñược biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay ñịnh suất thuế.
Trong một sắc thuế thì ñây là yếu tố quan trọng nhất. Có thể nói, thuế suất
hay ñịnh suất thuế ñược gọi là linh hồn của một sắc thuế, vì nó thể hiện mức thuế
ñối với
Người nộp thuế
, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho
Ngân sách nhà nước và là biểu hiện chính sách ñiều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
13
nước. Vì vậy, việc xác ñịnh thuế suất hay ñịnh suất thuế trong một sắc thuế phải
quán triệt quan ñiểm vừa coi trọng lợi ích quốc gia, vừa chú ý ñến lợi ích thích
ñáng của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ
trong việc sử dụng công cụ thuế.
Mức thuế ñược thể hiện dưới hai hình thức: Mức tuyệt ñối và mức tương ñối.
- Mức thuế tuyệt ñối (hay còn gọi là ñịnh suất thuế) là mức thuế ñược tính
bằng số tuyệt ñối theo một ñơn vị vật lý của ñối tượng chịu thuế.
- Mức thuế tương ñối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế ñược tính
bằng một tỷ lệ phần trăm trên một ñơn vị giá trị ñối tượng chịu thuế. Tuỳ theo
sắc thuế mà người ta áp dụng các phương pháp ñánh thuế khác nhau tương ứng
với nhiều mức nộp thuế, thông thường có bốn loại mức thuế sau:
Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố ñịnh như nhau cho tất cả ñối
tượng chịu thuế. Loại mức thuế này không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế.
Mức thuế ổn ñịnh là mức nộp thuế ñược quy ñịnh theo một tỷ lệ nhất ñịnh
như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người
nộp thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn ñịnh.
Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng (hoặc giảm) theo mức tăng
(hoặc giảm) của cơ sở tính thuế. Mức thuế luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến
toàn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần.
Mức thuế luỹ thoái là mức thuế suất có tính chất ngược lại với mức thuế
luỹ tiến, tức là mức thuế giảm dần trong khi cơ sở ñánh thuế lại tăng dần.
Miễn, giảm thuế
Một số sắc thuế có quy ñịnh cho phép Người nộp thuế không phải thực
hiện nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế mà người ñó phải nộp cho Nhà nước (gọi
là miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế ñó (gọi là giảm thuế). Miễn
thuế, giảm thuế chỉ là yếu tố ngoại lệ ñược quy ñịnh trong một số sắc thuế. Việc
quy ñịnh việc miễn thuế, giảm thuế là nhằm mục ñích:
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
14
- Tạo ñiều kiện giúp ñỡ Người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng ñến các hoạt ñộng
kinh doanh của mình.
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
nhằm khuyến khích hoạt ñộng của Người nộp thuế như khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích ñầu tư vào các ngành nghề trọng ñiểm, ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế
xã hội khó khăn
Tuy nhiên thực hiện việc miễn, giảm thuế cũng có tính hai mặt, nó chứa
ñựng những yếu tố tích cực, tạo ñiều kiện thực hiện các chính sách kinh tế - xã
hội của Nhà nước, nhưng cũng chứa ñựng các yếu tố tiêu cực, có thể làm méo mó
tính công bằng của một sắc thuế.
2.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp ñối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1. Thuế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông ñến
tiêu dùng.
Giá trị gia tăng (GTGT) là phần giá trị mới ñược tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Nó ñược xác ñịnh bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu
thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT phải
nộp ở mỗi giai ñoạn ñược tính bằng cách lấy số thuế GTGT ñầu ra. (tính ñược
bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT ñầu
vào (tính ñược bằng cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào).
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, ñánh vào thu
nhập chịu thuế của các DNN&V.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) ñược tính bằng cách lấy thu nhập
chịu thuế ( bằng doanh thu trừ chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
15
Thuế TNDN ñược sử dụng ñể ñiều tiết thu nhập của các nhà ñầu tư
nhằm góp phần ñảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan
trọng của NSNN.
2.2.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
ñối với DNN&V
Theo Luật Quản lý Thuế ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc
hội khoá XI, ( Quốc hội, 2006) và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2
năm 2011, ( Bộ Tài chính, 2011). Hướng dẫn thi hành một số ñiều của Luật Quản
lý thuế gồm 8 nội dung chính: ðăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế;
Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; Quản lý
thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra thuế; Cưỡng chế thi hành
quyết ñịnh hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế; Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về thuế.
2.2.2.1. ðăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn ñịnh thuế.
ðăng ký thuế
Là tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập thuộc
diện chịu thuế thu nhập cá nhân, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp
thuế thay, tổ chức, cá nhân khác theo quy ñịnh của pháp luật về thuế.
Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận ñăng ký thuế cho người nộp thuế trong
thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñược hồ sơ ñăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận ñăng ký thuế, cơ quan
thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận ñược yêu cầu của
người nộp thuế.
Khi có thay ñổi thông tin trong hồ sơ ñăng ký thuế ñã nộp thì người nộp
thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ
ngày có sự thay ñổi thông tin.
Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân
hoặc người ñại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp ñể thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số
thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế
16
Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã
số thuế không ñược sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế
thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khai thuế, tính thuế
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, ñầy ñủ các nội dung trong
tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy ñịnh và nộp ñủ các loại chứng từ, tài
liệu quy ñịnh trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do
cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy ñịnh của Chính phủ.
Hồ sơ khai thuế ñối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
- Bảng kê hoá ñơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá ñơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan ñến số thuế phải nộp.
Hồ sơ khai thuế ñối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan
ñến xác ñịnh số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài
liệu khác liên quan ñến xác ñịnh số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế
năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan ñến quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế ñối với ñối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát
sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá ñơn, hợp ñồng và chứng từ khác liên quan ñến nghĩa vụ thuế theo
quy ñịnh của pháp luật.
ðối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan ñược sử dụng
làm hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế ñối với trường hợp chấm dứt hoạt ñộng, chấm dứt hợp ñồng,
chuyển ñổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm: