Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở ủy ban nhân dân huyện đông anh, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
--------------------------

HOÀNG VĂN CẢNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỒ HÀ NỘI

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

--------------------------

HOÀNG VĂN CẢNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỒ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60 34 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHẠM QUANG PHAN



HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là : Hoàng Văn Cảnh
Sinh ngày : 01/01/1969
Tôi cam đoan đề tài luận văn : “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức ở
Ủy Ban Nhân Dân Huyện Đông Anh , thành phố Hà Nội “ là công trình nghiên cứu
của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS Phạm Quang Phan .
Các số liệu trình bày trong bài luận văn là trung thực và kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa được nghiên cứu trước đó .
Hà Nội , ngày tháng năm
Tác giả luận văn

HOÀNG VĂN CẢNH


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ kinh tế : “ Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức
ở ủy ban nhân dân huyện Đông Anh , thành phố Hà Nội “ , được hoàn thành trong
thời gian học tập , nghiên cứu tại Viện Đại Học Mở Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của GS.TS Phạm Quang Phan đã nhiệt tình
hướng dẫn cho tôi trong quá trình thực hiện bản luận văn này . Tôi cũng rất biết ơn
tập thể Giảng viên của Viện Đại học Mở Hà Nội về những kiến thức giảng dạy cho
tôi trong chương trình Cao học Quản trị kinh doanh . Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo
cơ quan liên quan , các nhà chuyên môn , các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi
và đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài này .
Cuối cùng , tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy và Ủy ban nhân dân

Huyện Đông Anh và gia đình đã tạo điều kiện , động viên , giúp đỡ cũng như đóng
góp ý kiến để tôi hoàn thành bản luận văn này .
Trong một thời gian không dài , mặc dù bản thân dã có nhiều cố gắng trong
quá trình nghiên cứu , tổng hợp , phân tích , đánh giá số liệu và nội dung liên quan
đến quá trình nghiên cứu , song do trình độ còn hạn chế nên luận văn cũng không
thể tránh khỏi những hạn chế , sai xót , rất mong đón nhận sự góp ý của thầy giáo ,
cô giáo và các đồng nghiệp .
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tác giả

Hoàng Văn Cảnh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ...................................... 5
1.1. Những vấn đề chung về cán bộ , công chức .............................................. 5
1.1.1.Cán bộ ................................................................................................ 5
1.1.2. Công chức .......................................................................................... 5
1.2. Cán bộ , công chức UBND cấp huyện ....................................................... 6
1.2.1. Khái niệm và phân loại cán bộ , công chức UBND cấp huyện .............. 6
1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức UBND cấp huyện ................................... 7
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức UBND cấp huyện ........... 8
1.3. Chất lượng cán bộ , công chức UBND cấp huyện ................................... 11

1.3.1.Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cán bộ , công chức UBND cấp
huyện ........................................................................................................ 11
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức UBND
cấp huyện .................................................................................................. 16
1.3.3. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ công chức UBND huyện
Đông Anh ................................................................................................. 28
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về nâng cao chất lượng cán bộ
công chức cấp huyện và bài học đối với huyện Đông Anh. ........................... 30
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ................................................. 30
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Đông Anh. .............................. 34
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ỦY BAN


NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................. 37
2.1. Tổng quan về UBND huyện Đông Anh ................................................... 37
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND huyện Đông Anh ......................... 37
2.1.2. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ chính trị , kinh tế , văn hóa , xã hội
huyện Đông Anh giai đoạn 2010-2015. ....................................................... 39
2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ công chức UBND huyện Đông Anh ........ 44
2.2.1. Phân loại cơ cấu cán bộ , công chức huyện Đông Anh ....................... 44
2.2.2. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện Đông Anh .... 45
2.3. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức UBND
huyện Đông Anh ........................................................................................... 52
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................... 52
2.3.2.Những hạn chế .................................................................................. 55
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 59
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC Ở ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔNG
ANH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 – TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 60

3.1. Phương hướng mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ, công chức UBND
huyện Đông Anh ........................................................................................... 60
3.1.1. Phương hương nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở UBND huyện
Đông Anh .................................................................................................. 60
3.1.2. Mục tiêu nâng cao chất lượng cán bộ công chức ở UBND huyện Đông
Anh. .......................................................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện Đông
Anh ............................................................................................................... 63
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức và hệ thống quản lý của
UBND huyện Đông Anh ............................................................................ 63
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cán bộ, công chức là cơ sở
cho tuyển dụng, đào tạo công chức thuộc UBND huyện Đông Anh .............. 64
3.2.3. Xây dựng, hoàn thiện quy chế, quy trình đánh giá cán bộ, công chức . 69


3.2.4. Bố trí, sử dụng, đề bạt, luân chuyển cán bộ, công chức phù hợp với
năng lực sở trường và vị trí công tác ........................................................... 72
3.2.5. Thực hiện chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, công chức ........ 75
3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra công vụ ............................................. 77
3.2.7. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tham
mưu về công tác cán bộ, công chức ............................................................ 78
3.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức ...................................................................................... 79
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 80
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước về cơ chế, chính sách................................... 80
3.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội ............................................ 81
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 85



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Ý nghĩa chữ viết tắt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

CB , CC, VC

Cán bô, công chức , viên chức

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

GCN

Giấy chứng nhận

QSDĐ

Quyền sử dụng đất


HĐND

Hội đồng nhân dân

TBXH

Thương binh xã hội

TT

Trung tâm

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU:
Bảng 2.1:

Cơ cấu cán bộ , công chức UBND huyện Đông Anh theo độ tuổi .. 44

Bảng 2.2:

Cơ cấu cán bộ , công chức UBND huyện Đông Anh theo giới tính ... 45

Bảng 2.3:

Trình độ chuyên môn của cán bộ , công chức UBND huyện Đông

Anh theo hệ đào tạo .................................................................... 45

Bảng 2.4:

Cơ cấu cán bộ , công chức UBND huyện Đông Anh theo trình độ lý
luận chính trị ..................................................................................... 46

Bảng 2.5:

Cơ cấu cán bộ , công chức UBND huyện Đông Anh theo trình độ tin
học , ngoại ngữ .................................................................................. 47

Bảng 2.6:

Trình độ chuyên môn theo ngạch công chức cán bộ , công chức
UBND huyện Đông Anh theo ngạch công chức ................................ 48

Bảng 2.7:

Cơ cấu cán bộ , công chức UBND huyện Đông Anh theo lĩnh vực ,
chuyên ngành đào tạo.................................................................. 49

Bảng 2.9:

Đánh giá thái độ , hành vi khi thực hiện công vụ khối phòng chuyên
môn thuộc UBND huyện Đông Anh năm 2015 ................................. 51

SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 2.1:


Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đông Anh .................................... 38


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ, công chức các cấp ở nước ta đã
được rèn luyện, thử thách qua quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng đất
nước có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp cách mạng. Kiến
thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn của đội ngũ
cán bộ, công chức từng bước được nâng cao về mọi mặt, góp phần tích cực vào
thành công của sự nghiệp đổi mới đất nước trong giai đoạn vừa qua. Tuy nhiên,
thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức ở nước ta hiện nay vẫn còn bộc lộ những yếu
kém, bất cập như Đảng ta đã nhận định: “đội ngũ cán bộ hiện nay xét về chất lượng,
số lượng, cơ cấu nhiều mặt chưa ngang tầm với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá” hoặc “Năng lực và phẩm chất của nhiều cán bộ công chức còn yếu,
một bộ phận không nhỏ thoái hoá, biến chất. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
cán bộ, công chức chưa tương xứng, chưa đáp ứng yêu cầu công việc; tính chủ
động, ý thức trách nhiệm với công việc được giao còn thấp; khả năng quản lý, điều
hành còn nhiều hạn chế. Một bộ phận công chức thoái hoá, biến chất, tham ô, buôn
lậu, nhũng nhiễu phiền hà, thiếu công tâm, khách quan khi giải quyết công việc; kỷ
luật hành chính lỏng lẻo, bản lĩnh thiếu vững vàng, lãng phí...bị kỷ luật”. Tất cả
những điều đó đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín và hiệu quả lãnh đạo của
Đảng và Nhà nước, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với Đảng; đồng thời đặt
ra đòi hỏi bức thiết phải nâng cao chất lượng công chức trong đó có đội ngũ cán bộ
công chức uỷ ban nhân dân cấp huyện
Đông Anh là huyện có đội ngũ cán bộ, công chức đã được xây dựng chuẩn hoá
nhiều mặt nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực... Điều đó đòi hỏi cần có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công
tác cán bộ nói chung, đội ngũ cán bộ công chức cấp huyện nói riêng để đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của huyện.


1


Xuất phát từ lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ở UBND huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
Chất lượng cán bộ, công chức là một nội dung quan trọng của công tác quản lý
và sử dụng cán bộ; đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trong nước.
Một số đề tài nghiên cứu, sách, tạp chí có liên quan đã được công bố như:
- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bùi Đình Phong (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán
bộ, Nxb Lao động, Hà Nội.
- Tô Tử Hạ (2003), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ công chức hiện
nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Bộ Khoa học và Công nghệ (2003): Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp
ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN do dân, vì dân.
- Ngô Hải Phan (2004), Trách nhiệm của công chức trong điều kiện xây dựng
nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ luật học, Học viện chính
trị quốc gia Hồ Chí Minh.
- Thang Văn Phúc – Nguyễn Minh Phương (2005): Cơ sở lý luận và thực tiễn
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Nxb. Chính trị quốc gia.
Cũng có một số nghiên cứu về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số
ngành kinh tế cụ thể như: " Phát triển NNL quản lý bay trong quá trình hiện đại hóa
ngành hàng không Việt Nam" của Đỗ Thị Sánh (2008); " Phát triển NNL ngành
Hải Quan Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" của Huỳnh Thanh
Bình (2010); "Phát triển nguồn nhân lực cho quản lý dự án xây dựng trong lĩnh vực

giao thông đường bộ ở Việt Nam" của Hoàng Đức Thắng (2007).
Tuy có nhiều công trình khoa học nghiên cứu nhưng mỗi công trình đề cập đến

2


vấn đề ở những khía cạnh khác nhau. Cho đến hiện nay chưa có công trình khoa học
nào nghiên cứu về chất lượng cán bộ, công chức của UBND huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội. Vì vậy đề tài mà tác giả lựa chọn không trùng lắp với các công trình khoa
học đã được công bổ trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn là qua phân tích, đánh giá thực trạng cán
bộ, công chức UBND huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2015,
đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của UBND
huyện Đông Anh giai đoạn 2020 – 2030 .
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá lý luận về chất lượng cán bộ, công chức UBND cấp huyện.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức của UBND huyện Đông
Anh, chỉ ra ưu, nhược điểm và các vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đưa ra các quan điểm và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức của UBND huyện Đông Anh thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Cán bộ, công chức theo quy định hiện hành có phạm vi rất rộng, không chỉ
trong bộ máy hành chính nhà nước mà cả trong bộ máy giúp việc thuộc tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, trong các tổ chức Đảng, đoàn thể nhưng luận văn
giới hạn phạm vi nghiên cứu như sau:
- Về đối tượng: Nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm việc
trong bộ máy quản lý UBND huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

- Về phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu chất lượng cán bộ, công chức UBND
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến 30/12/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

3


Phương pháp nghiên cứu :
- Dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ ; quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng các phương pháp :
thống kê, so sánh , phân tích , diễn dịch và phương pháp thực chứng để phân tích
làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu .
6. Đóng góp mới của luận văn
- Chất lượng cán bộ, cán bộ, công chức là vấn đề quan trọng, có ý nghĩa quyết
định trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước. Qua việc
nghiên cứu chế độ cán bộ, công chức của Việt Nam và một số nước trên thế giới;
thực trạng chất lượng cán bộ, công chức của UBND huyện Đông Anh, luận văn
góp phần làm sáng tỏ những hạn chế về chất lượng cán bộ, công chức nói chung,
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay
- Luận văn đề xuất những giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức của UBND huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cán bộ, công chức ở UBND cấp huyện
- Chương 2: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức ở UBND huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức UBND huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội đến năm 2020.


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1.1.

Những vấn đề chung về cán bộ , công chức
Cán bộ , công chức là những người được tuyển dụng , bổ nhiệm hoặc được bầu

cử để thực hiện các Nhiệm vụ của Nhà nước . Đó là phạm trù chung , những cần có sự
phân biệt khác nhau để có sự điều chỉnh phù hợp các đối tượng .
1.1.1.Cán bộ
Điều 4 : Luật cán bô công chức năm 2008 chỉ rõ :
‘ Cán bộ , là công dân Việt Nam , được bầu cử , phê chuẩn , bổ nhiệm giữ
chức vụ , chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam ,
Nhà nước , tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương , ở tỉnh , thành phố trực thuộc
trung ương ( sau đây gọi là cấp tỉnh ) , ở huyện , quận , thị xã , thành phố trực thuộc
tỉnh ( sau đây gọi chung là cấp huyện ) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước .
Cán bộ xã , phường , thị trấn ( sau đây là cấp xã ) là công dân Việt Nam ,
được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân , Ủy
ban nhân dân , Bí thư , Phó bí thư Đảng ủy , người đứng đầu tổ chức chính trị - xã
hội ; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn , nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã , trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách Nhà nước
1.1.2. Công chức


Ở Việt Nam , khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong sắc lệnh
76/SL ngày 20/5/1950 của chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành quy
chế công chức .
Ngày 26/2/1998 Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh cán bộ ,
công chức và đước sửa đổi bổ sung năm 2003 . Cán bộ , công chức quy định tại

5


pháp lệnh này là công dân Việt Nam , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước .
Qua nhiều lần chỉnh sửa , bổ sung ngày 9/12/2008 Quốc hội ban hành Luật
cán bộ , công chức năm 2008 có hiệu lực 1/1/2010 quy định cụ thể hơn về công
chức , phân biệt và giải thích rõ về cán bộ , công chức .
“ Công chức là công dân Việt Nam , được tuyển dụng , bổ nhiệm vào ngạch
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam , Nhà nước tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương , cấp tỉnh , cấp huyện ; trong cơ quan , đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sỹ quan , quân nhân chuyên nghiệp , công nhân quốc
phòng ; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan , hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo , quản lý của các đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam , Nhà nước , tổ chức chính trị - xã hội ( sau
đây gọi chung là sự nghiệp công lập ) , trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
Nhà nước ; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo , quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật “.
1.2. Cán bộ , công chức UBND cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và phân loại cán bộ , công chức UBND cấp huyện
a) Khái niệm về cán bộ UBND huyện
Những người đủ tiêu chí chung của cán bộ , công chức mà được tuyển dụng
vào làm việc trong các cơ quan của Đảng , Nhà nước , tổ chức chính trị thông qua

con đường bầu cử , phê chuẩn , bổ nhiệm chức vụ , chức danh theo nhiệm kỳ thì
được xác định làm cán bộ .
Những người đủ tiêu chí chung của cán bộ , công chức mà được tuyển vào
làm việc trong các cơ quan của Đảng , Nhà nước , tổ chức chính trị - xã hội thông
qua con đường bầu cử , phê chuẩn , bổ nhiệm giữ chức vụ , chức danh theo nhiệm
kỳ thì được xác định là cán bộ .
Tiêu chí để tuyển sinh các cán bộ gắn với cơ chế bầu cử , phê chuẩn , bổ

6


nhiệm giữ chức vụ , chức danh theo nhiệm kỳ .
b) Khái niệm công chức UBND cấp huyện
Công chức UBND cấp huyện là một bộ phận của công chức hành chính Nhà
nước , làm việc trong tập thể ủy ban và các cơ quan chuyên môn của UBND huyện
được UBND huyện giao thực hiện những nhiệm vụ cụ thể và có những quyền hạn
nhất định để giúp UBND huyện thực hiện chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của
mình * Phân loại : Căn cứ vào bộ luật công chức năm 2008 thì công chức được
phân loại như sau :


Căn cứ vào ngạch được bổ nhiệm

+Loại A: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao câp
hoặc tương đương tương
+ Loại B : gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính
hoặc tương đương
+ Loại C: gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc
tương đương
+ Loại D : gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương

đương và ngạch nhân viên .
• Căn cứ vào vị trí công tác , công chức
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo , quản lý
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo , quản lý
1.2.2. Đặc điểm cán bộ, công chức UBND cấp huyện
- Tính nghề nghiệp : Tính nghề nghiệp được thực hiện ở công việc công
chứng thực hiện thường xuyên một công vụ theo nghiệp vụ chuyên môn mà
công chức đó đảm nhiệm ( kế toán , kiểm toán , văn thư ….) và vì vậy phải
được đào tạo .
- Tính thứ bậc :Công chức được chia thành những bậc hạng khác nhau tùy
theo tính chất , yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ và vị trí của công việc và được bổ
nhiệm vào vị trí công tác theo thứ bậc trong hệ thống quản lý hành chính nhà nước .

7


- Tính được Nhà nước trả lương : Vì công chứng thực thi công vụ nhà nước
do vậy được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước . Đặc điểm này giúp ta phân biệt
công chức với những người làm việc ở các doanh nghiệp và khu vực tư nhân hưởng
lương không do Nhà nước chi trả .
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ, công chức UBND cấp huyện
Nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên toàn quốc
để thực hiện chức năng , nhiệm vụ của UBND cấp huyện . Các phòng và cơ quan
tương đương phòng ( gọi chung là phòng ) thuộc UBND cấp huyện là cơ quan tham
mưu , giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ngành , lĩnh
vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ , quyền hạn theo sự ủy quyền của
UBND cấp huyện và theo quy định của pháp luật .Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện chịu sự lãnh đạo , quản lý về tổ chức ,biên chế và công tác của
UBND cấp huyện , đồng thời chịu sự chỉ đạo , kiểm tra ,hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của cơ quan quản lý Nhà nước về ngành , lĩnh vực cấp trên .

Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện làm việc theo chế độ một thủ
trưởng . Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm trước UBND . Chủ tịch UBND cấp huyện và trước Pháp luật về thực hiện
chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của cơ quan chuyên môn do mình phụ trách . Căn
cứ các quyết định của pháp luật và phân công của UBND cấp huyện . Trưởng phòng
ban hàng quy chế làm việc , chế độ thông tin báo cáo của cơ quan và chỉ đạo , kiểm
tra thực hiện quy định đó .
Trưởng phòng chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng , nhiệm vụ ,
quyền hạn của mình và các công việc được UBND , chủ tịch UBND huyện phân
công hoặc ủy quyền ; thực hành tiết kiệm , chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi
để xảy ra tham nhũng , gây thiệt hại trong đơn vị của mình .
Trưởng phòng có trách nhiệm báo cáo với UBND , chủ tịch UBND cấp
huyện về tổ chức ; hoạt động của cơ quan mình ; xin ý kiến về những vấn đề vượt
quá thẩm quyền ; phối hợp với Trưởng phòng cơ quan chuyên môn khác và những

8


người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp để giải quyết các vấn đề liên
quan đến chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của mình .
Cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện (
sau đây gọi chung là Phó trưởng phòng ) là người giúp trưởng phòng chỉ đạo một số
mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật trước nhiệm vụ
được phân công . Khi trưởng phòng vắng mặt , một Phó phòng được trưởng phòng
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan chuyên môn cấp huyện . Số lượng
Phó Trưởng phòng không quá 3 người .
Cán bộ , công chức UBND cấp huyện là những người làm việc trong các cơ
quan chuyên môn này , với những chức trách và thẩm quyền cụ thể để giúp UBND
cấp huyện thực hiện chức năng , nhiệm vụ của mình . Vì vậy , căn cứ vào nhiệm vụ
của từng cơ quan chuyên môn mà mình đang làm việc , công chức UBND cấp

huyện có những chức năng , nhiệm vụ như sau :
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Nội vụ, tham mưu , giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về nội vụ , gồm : tổ chức bộ máy ;
biên chế các cơ quan hành chính , sự nghiệp ; cải cách hành chính ; chính quyền địa
phương ; địa giới hành chính ; cán bộ, công chức , viên chức nhà nước , cán bộ ,
công chức xã , thị trấn ; tổ chức hội ; văn thư , lưu trữ nhà nước ; tôn giáo ; thi đua khen thưởng , công tác thanh niên .
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Tư pháp tham mưu , giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật ; kiểm tra , xử lý văn bản quy phạm pháp luật ; phổ biến , giáo dục
pháp luật ; thi hành án dân sự , công chứng; thực chứng ; hộ tịch ; tư vấn pháp luật ;
trợ giúp pháp lý ; giám định tư pháp ; hóa giải ở cơ sở ; bán đấu giá tài sản liên quan
đến thi hành án và công tác tư pháp khác theo quy định của Pháp luật .
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Tài chính - Kế hoạch tham mưu giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : Tài chính , ngân sách
Nhà nước ; đầu tư tài chính ; giá cả và dịch vụ tài chính địa phương theo quy định

9


của pháp luật ; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kế hoạch và đầu tư ; bao
gồm các lĩnh vực : tổng hợp về kế hoạch , kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ; tổ
chức thực hiện và đề xuất về cơ chế , chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa
bàn huyện , đăng ký kinh doanh .
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Công thương tham mưu , giúp UBND cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về CN- TTCN và thương mại ; điện
lực ; lưu thông hàng hóa trên địa bàn , xuất khẩu , nhập khảu ; quản lý thị trường ;
thúc tiến thương mại ; dịch vụ thương mại ; quản lý cụm công nghiệp và điểm công
nghiệp trên địa bàn ; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải ;
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về : xây dựng , nhà ở và công sở ; kiến trúc ,
quy hoạch xây dựng ; hạ tầng kỹ thuật đô thị . Hoạt động khoa học và công nghệ ;

phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ ; tiêu chuẩn , đo lường , chất lượng ; sở
hữu trí tuệ ;
- Cán bộ công chức thuộc phòng Nông nghiệp và PTNT tham mưu , giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức nang quản lý nhà nước về : nông nghiệp , thủy
sản ; thủy lợi và phát triển nông thôn ; phòng chống lụt bão ; an toàn nông sản , thủy
sản trong quá trình sản xuất đến khi đưa ra thị trường .
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu ,
giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về : tài nguyên đất ;
tài nguyên nước , môi trường .
- Cán bộ , công chức thuộc phòng Lao động - TBXH tham mưu , giúp
UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực : lao động
, việc làm ; dạy nghề , bảo hiểm xã hội ; bảo hiểm thất nghiệp ; an toàn lao động ;
người có công ; bảo trợ xã hội ; bảo vệ và CSTE ; phòng chống tệ nạn xã hội ; bình
đảng giới ; tiếp nhận chức năng và tổ chức về bảo vệ và chăm sóc trẻ em .
- Cán bộ công chức thuộc phòng Văn hóa , thông tin thể thao và Du lịch
tham mưu ; giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về : Văn
hóa ; thể dục , thể thao và du lịch ; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về : Báo

10


chí ; xuất bản ; bưu chính và chuyển phát ; viễn thông và internet ; truyền dẫn phát
sóng ; tần số ; vô tuyến điện , công nghệ thông tin , điện tử ; phát nhanh và truyền
hình ; cơ sở hạ tầng , thông tin truyền thông ; quảng cáo các phương tiện báo chí ,
mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm .
- Cán bộ,công chức thuộc phòng giáo dục và đào tạo tham mưu,giúp UBND
cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo , bao gồm
: mục tiêu , chương trình . nôi dung giáo dục và đào tạo ; tiêu chuẩn Nhà giáo và
tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục; tiêu chuẩn cơ sở vật chất , thiết bị trường
học;đồ chơi trẻ em ; quy chế thi ; đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo .

- Cán bộ , công chức thuộc phòng Y tế tham mưu , giúp UBND cấp huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về : chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân ;
Y tế dự phòng ; khám chữa bệnh phục hồi chức năng ; y dược cổ truyền ; thuốc
phòng bênh , chữa bệnh cho người ; mỹ phẩm ; vệ sinh an toàn thực phẩm ; trang
thiết bị y tế , dân số ; bảo hiểm y tế ; tiếp nhận chức năng và tổ chức về dân số từ
trung tâm Dân số , Gia đình và Trẻ em .
- Cán bộ , công chức Thanh tra huyện ( là cơ quan ngang phòng ) , tham mưu
, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thanh
tra , giải quyết khiếu nại , tố cáo ; thực hiện nhiệm vụ , quyền hành thanh tra và
phòng , chống tham nhũng ,
- Cán bộ , công chức văn phòng UBND huyện có chức năng tham mưu tổng
hợp , giúp UBND tổ chức các hoạt động chung của UBND ; tham mưu giúp Chủ
tịch UBND và các Phó chủ tịch UBND về chỉ đạo điều hành các hoạt động chung
của bộ máy hành chính ở địa phương ; bảo đảm cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo
, điều hành của UBND , chủ tich UBND và thông tin cho công chúng theo quy định
của Pháp luật ; bảo đảm các điều kiện vật chất lỹ thuật cho hoạt động của UBND ,
chủ tịch UBND huyện .
1.3. Chất lượng cán bộ , công chức UBND cấp huyện
1.3.1.Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cán bộ , công chức UBND cấp huyện

11


1.3.1.1. Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực của cán bộ công chức UBND huyện
Nhóm tiêu chí đánh giá năng lực trình độ của cán bộ công chức là nhóm chỉ
tiêu quan trọng đánh giá chất lượng của cán bộ công chức bao gồm các chỉ tiêu như
trình độ văn hóa , trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo , kỹ năng nghề
nghiệp , thâm niên , kinh nghiệm công tác và sức khỏe của cán bộ công chức
- Tiêu chí về trình độ văn hóa : Trình độ văn hóa là mức độ tri thức của cán
bộ công chức đạt được thông qua giáo dục . Hiện nay trình độ văn hóa của công dân

Việt Nam được phân thành 3 nhóm với các mức độ khác nhau từ thấp đến cao : tiểu
học, trung học cơ sỏ , trung học phổ thông . Theo trình độ phổ cập giáo dục ở Việt
Nam hiện nay và theo yêu cầu nâng cao chất lượng cán bộ đòi hỏi 100% cán bộ
công chức quản lý nhà nước Việt Nam phải có trình độ học vấn trung học phổ thông
. Tiêu chí này đối với cán bộ công chức xã , phường , thị trấn đang được coi là quan
trọng ; đặc biệt là các xã miền núi . Cấp huyện có những quy định riêng về trình độ
bàng cấp cho từng vị trí tuyển dụng được ấn định trong các văn bản quản lý cán bộ
công chức .
- Tiêu chí về trình độ chuyên môn : Trình độ chuyên môn , nghiệp vụ của
cán bộ , công chức là trình độ về chuyên môn được đào tạo qua các trường lớp với
văn bằng chuyên môn phù hợp với yêu cầu của công việc . Trình độ chuyên môn
đào tạo ứng với hệ thông văn bằng hiện nay chia thành trình độ như : sơ cấp . trung
cấp . đại học và trên đại học . Tuy nhiên khi xem xét về trình độ chuyên môn của
công chức cần phải lưu ý về sự phù hợp giữa chuyên môn đào tạo với yêu cầu thực
tế của công việc và kết quả làm việc của họ .
- Tiêu chí về kỹ năng nghề nghiệp : Đây là một trong những tiêu chí quan
trọng đánh giá chất lượng của cán bộ công chức nó phản ánh tính chuyên nghiệp
của cán bộ công chức khi thực hiện nhiệm vụ . Cán bộ công chức cần có những kỹ
năng quản lý tương xứng để thực hiện những vai trò , nhiệm vụ của công chức .
Người ta đã nói đến rất nhiều kỹ năng khác nhau . Nếu dựa vào kết quả mà các kỹ
năng hướng đến , có thể chia thành 3 nhóm kỹ năng chính sau :

12


+ Kỹ năng kỹ thuật - liên quan đến khả năng nắm vũng các phương pháp , sử
dụng các phương tiện , công cụ cũng như kiến thức về một lĩnh vực cụ thể nào đó .
+ Các kỹ năng quan hệ - liên quan đến khả nang trong giao tiếp , phối hợp ,
chia sẻ và động viên , thu hút người khác với tư cách cá nhân hoạc nhóm
+ Kỹ năng tổng hợp , tư duy chiến lược - khả năng tổng hòa tất cả các mối

quan tâm cũng như các hoạt động của tôt chức . Điều này liên quan đến khả năng
nhìn nhận tổ chức như một thực thể thống nhất , hiểu được các mối quan hệ phụ
thuộc giữa các bộ phận tổ chức với nhau , dự đoán được những thay đổi trong bộ
phận này sẽ ảnh hưởng đến bộ phận khác như sao .
Tất cả cá nhóm kỹ năng này đều cấn đến các khả năng cá nhân , như khả
năng tự nhìn nhận đánh giá , khả năng quản lý kiềm chế mọi sự căng thảng ( mà
chủ yếu là khả năng tổ chức công việc một cách có kê hoạch ) khả năng giải quyết
vấn đề một cách tự tin , tỉnh táo , sáng tạo
- Tiêu chí về kinh nghiệm công tác : Kinh nghiệm công tác là tiêu chí quan
trọng đánh giá chất lượng cán bộ công chức . Kinh nghiệm là những vốn sống thực
tế mà công chức tích lũy được trong thực tiễn công tác . Kinh nghiệm phụ thuộc vào
thời gian công tác của cán bộ công chức nói chung và thời gian công tác ở một công
việc cụ thể nào của công chức .. Vì vậy , kinh nghiệm công tác được xem xét đánh
giá qua thâm niên đánh giá của cán bộ công chức . Tuy nhiên giữa kinh nghiệm và
thâm niên công tác không phải hoàn toàn theo tỷ lệ thuận . Thời gian công tác chỉ là
điều kiện cần cho tích lũy kinh nghiệm . Điều kiện đủ để hình thành kinh nghiệm
trong công tác của công chức phụ thuộc vào chính khả nang nhận thức , phân tích ,
tổng hợp , tích lũy và ghi nhớ của bản thân từng người cán bộ công chức .
- Tiêu chí về sức khỏe : Sức khỏe của cán bộ , công chức được xem xét là
tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng của cán bộ , công chức . Sức khỏe là trạng
thái thoải mái về vật chất , tinh thần và xã hội chứ không đơn thuần là không có
bệnh tật . Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài ,
giữa thể chất và tinh thần . Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái sức khỏe của người

13


lao động . Bộ Y tế Việt Nam quy định 3 trạng thái sức khỏe là : Loại A : thể lực tốt ,
không có bệnh tật ; loại B : trung bình ; loại C : yếu , không có khả năng lao động .
Tiêu chí sức khỏe đối với cán bộ , công chức không những là một tiêu chuẩn

chung , phổ thông cần thiết cho mọi nhóm cán bộ , công chức nhà nước , mà tùy
theo những hoạt động đặc thù của từng loại công chức còn có những yêu cầu đủ tiêu
chuẩn riêng . Vì vậy , việc xây dựng chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe cán bộ ,
công chức nhà nước cần xuất phát từ yêu cầu cụ thể đối với hoạt động có tính đặc
thù của từng loại công chức . Yêu cầu về sức khỏe không chỉ là một quy định bắt
buộc khi tuyển chọn cán bộ , công chức , mà còn là yêu cầu được duy trì trong suốt
quá trình thực hiện cuộc đời công vụ của cán bộ , công chức . Công chức được đảm
bảo về mặt sức khỏe mới có thể duy trì công việc được liên tục . Vì vậy , người lãnh
đạo cơ quan hành chính cần tạo không khí làm việc nghiêm túc , cởi mở , thân thiện
để phát huy tốt nhất tính sáng tạo của công chức , đồng thời hàng năm nên tổ chức
khám sức khỏe định kì cho công chức phát hiện những bệnh tật , nhất là bệnh nghề
nghiệp để có biện pháp điều trị kịp thời .
-Tiêu chí đánh giá mức độ đảm nhận công việc của công chức :
Đây là tiêu chí đánh giá năng lực thực tiễn của cán bộ , công chức . Phản ánh
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ , công chức và mức độ đảm nhận chức
trách nhiệm vụ của cán bộ , công chức . Để đánh giá cán bộ , công chức theo tiêu
chí này cần dựa vào chất lượng hoàn thành công việc mà cán bộ , công chức đó thực
hiện . Đánh giá thực hiện công việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quản trị
nguồn nhân lực của tổ chức. Việc đánh giá không chỉ có ý nghĩa là thẩm định kết
quả thực hiện công việc , công nhận thành tích của nhân viên trong khoảng thời
gian nhất định mà còn có ý nghĩa đánh giá kết quả hoạt động của tổ chức đó .
Đánh giá thực hiện công việc là phương pháp , nội dung của quản trị nguồn
nhân lực trong các tổ chức , bao gồm cả tổ chức hành chính nhà nước . Đánh giá
thực hiện công việc thực chất là xem xét , so sánh giữa thực hiện nhiệm vụ cụ thể
của công chức với những tiêu chuẩn đã được xác định trong Bản mô tả công việc

14


…Kết quả đánh giá thực hiện công việc cho phép phân tích và đánh giá về chất

lượng công chức trên cấp thực tế . Nếu như công chức liên tục không hoàn thành
nhiệm vụ mà không phải lỗi của tổ chức , của những yếu tố khách quan thì có nghĩa
là công chức đó không đáp ứng được những yêu cầu của công việc . Trong trường
hợp này có thể kết luận chất lượng cán bộ , công chức cấp thấp , không đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao ngay cả khi cán bộ , công chức có trình độ
chuyên môn đào tạo cao hơn yêu cầu của công việc .
Để đánh giá được chính xác về thực hiện công việc của cán bộ , công chức
đòi hỏi trong các cơ quan hành chính Nhà nước phải tiến hành phân tích công việc
một cách khoa học , xây dựng được Bản mô tả công việc , Bản tiêu chuẩn chức
danh nghiệp vụ thực thi công việc và Bản tiêu chuẩn hoàn thành công việc . Khi
phân tích đánh giá về chất lượng công chức trên cơ sở tiêu chí này cần phải phân
tích rõ các nguyên nhân của việc công chức không hoàn thành nhiệm vụ , bao gồm
cả nguyên nhân khách quan và chủ quan .
1.3.1.2.Nhóm tiêu chí phản ánh chất lượng của đội ngũ cán bộ , công chức hành
chính như một thể thống nhất
Bên cạnh các tiêu chí đánh giá cán bộ , công chức , chất lượng của đội ngũ cán bộ ,
công chức còn có thể được xem xét theo một số tiêu chí khác như cơ cấu đội ngũ
cán bộ , công chức theo tuổi , cơ cấu theo giới tính , cơ cấu theo trình độ chính trị ;
trình độ văn hóa chung của đội ngũ cán bộ , công chức ; sự phối hợp giữa các nhóm
cán bộ , công chức trong thực thi nhiệm vụ ; làm việc theo nhóm ; tuân thủ kỉ luật
,văn hóa nơi công sở …Khi phân tích nghiên cứu đánh giá chất lượng của đội ngũ
cán bộ , công chức hành chính nhà nước chúng ta cần quan tâm tới các tiêu chí này .
- Tiêu chí về cơ cấu cán bộ công chức :
+ Cơ cấu về độ tuổi : phải có đủ ba lứa tuổi để có tính kế thừa và phát triển
+ Cơ cấu về trình độ đào tạo : ở mỗi cơ quan , đơn vị cần đảm bảo cơ cấu về
trình độ sơ cấp , trung cấp , cao đang , đại học , thạc sĩ , tiến sĩ ; trong đó trình độ
cao học phải chiếm tỷ lệ cao ; trong tương lai sẽ có số trình độ thạc sĩ , tiến sĩ phải

15



được tăng dần ,
+ Cơ cấu ngạch cán bộ công chức : Phải có đầy đủ các ngạch : chuyên viên
chính , chuyên viên , cán sự , nhân viên được sắp xếp công việc phù hợp với khả năng
+ Cơ cấu về giới tính : Phải có đủ cả nam lẫn nữ để tạo không khí hài hòa
giao tiếp và giải quyết công việc
- Tiêu chí về sự phối hợp giữa các nhóm và giữa các cán bộ công chức trong
nhóm : Đây là tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ ,
công chức . Một tập thể mạnh phải là một tập thể có sự phối kết hợp giữa các thành
viên , phát huy hết năng lực của các thành viên trong tổ chức đó . Để làm được điều
này , trước hết phải có quy chế làm việc của tổ chức , quy định rõ chức trách ,
nhiệm vụ của từng tổ chức bên trong thành viên của tổ chức , thứ hai là sắp xếp
những người làm việc trong từng nhóm có thể hỗ trợ được cho nhau và bố trí , sử
dụng con người phải xuất phát từ yêu cầu công việc . Đây là điểm yếu của con
người Việt Nam nói chung và công chức Việt Nam nói riêng .
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cán bộ, công chức UBND cấp huyện
1.3.2.1.Nhóm nhân tố bên ngoài
Một là, Chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, chính sách quản lý của Nhà
nước
• Chủ trương, đường lối của Đảng
Trong hệ thống chính trị nước ta, Đảng cộng sản Việt Nam vừa là một thành
viên, vừa là lực lượng lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị. Hiến pháp, đạo luật tối
cao của nhà nước Việt Nam đã ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhânViệt Nam, đại
biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân
tộc, theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội”. Đối với công tác cán bộ, Đảng phải lãnh đạo chặt chẽ vì đó là nhân
tố quyết định đến việc thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, ảnh hưởng
trực tiếp đến uy tín của Đảng, sự mất còn của chế độ. Xác định vấn đề cán bộ nói


16


×