Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Báo cáo kiến tập: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.29 KB, 51 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................4
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................5
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................1
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................2
6. Ý nghĩa của nghiên cứu..............................................................................................................3
7. Kết cấu của đề tài......................................................................................................................3

B. PHẦN NỘI DUNG.........................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN
SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA VÀ CƠ SỞ........4
LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI....................................................................................4
1.1. Tổng quan về Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn...................................................................4
1.1.1. Khái quát chung về phường Tân Sơn...................................................................................4
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn..............................................4
1.1.3. Quá trình phát triển của đơn vị...........................................................................................7
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn..............................................9
1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn trong năm 2015..........11
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại của Uỷ ban nhân dân phường
Tân Sơn........................................................................................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài.........................................................................................................14
1.2.1. Một số khái niệm liên quan................................................................................................14
1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn...........16



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA..............................................................18
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn và cán bộ không chuyên
trách Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn......................................................................................18
2.1.1. Thực trạng trình độ cán bộ chuyên trách Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn....................18
2.1.2. Thực trạng trình độ đội ngũ công chức UBND phường Tân Sơn........................................21
2.1.3 Thực trạng trình độ cán bộ không chuyên trách UBND phường Tân Sơn............................24
2.2. Đánh giá về những chuyển biến tích cực và hạn chế của cán bộ công chức Uỷ ban nhân dân
phường Tân Sơn...........................................................................................................................28
2.3. Nguyên nhân.........................................................................................................................30
2.3.1. Nguyên nhân khách quan...................................................................................................30
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan......................................................................................................31

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC UBND PHƯỜNG TÂN
SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA..........................33
3.1. Giải pháp...............................................................................................................................33
3.1.1. Từ phía cơ quan cấp trên...................................................................................................33
3.1.2. Từ phía Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn........................................................................38
3.1.3. Từ phía cán bộ công chức Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn............................................41
3.1.4. Từ phía người dân..............................................................................................................42
3.2. Khuyến nghị..........................................................................................................................42
3.2.1 Từ phía cơ quan cấp trên....................................................................................................42
3.2.2. Từ phía Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn........................................................................43
3.2.3. Từ phía cán bộ công chức...................................................................................................43
3.2.4. Từ phía người dân..............................................................................................................43

C. PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................45
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................46

E. DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................47



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Từ viết tắt
CB
CC
CBCC
ĐCSVN
HĐND
UBND

Nội dung từ viết tắt
Cán bộ
Công chức
Cán bộ công chức
Đảng cộng sản Việt Nam
Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân



LỜI CẢM ƠN
Quá trình kiến tập là một trong những quá trình đưa sinh viên đến với thực
tiễn, giúp sinh viên vận dụng những kiến thức đã được trang bị vào cuộc sống, là
bước tạo nên những kỹ năng, kinh nghiệm ban đầu phục vụ cho quá trình thực tập
và công việc sau này của mỗi sinh viên.Trải qua quá trình này vừa giúp cho sinh
viên có thêm kiến thức, kỹ năng vừa là cơ hội để sinh viên tự khẳng định năng lực
của mình.
Là một sinh viên của trường Đại học Nội vụ Hà Nội chuyên nghành Quản
trị nhân lực, trải qua một quá trình học tập và rèn luyện em đã hoàn thành tốt
các chương trình học tập của mình và được tham gia vào quá trình kiến tập tại
địa phương.Trong thời gian tiếp cận thực tế tại Uỷ ban nhân dân phường Tân
Sơn, em nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc nâng cao
trình độ đội ngũ cán bộ công chức phường đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước nói chung và của phường Tân Sơn nói riêng. Vì vậy em đã chọn đề
tài: “Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công chức tại Uỷ ban nhân dân phường
Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài báo cáo kiến tập
của mình.
Để hoàn thành đề tài này, em đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều cá nhân và
tổ chức. Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo của khoa Tổ chức và
quản lý nhân lực , Ban lãnh đạo trường đã tạo điều kiện cho sinh viên Khoa Tổ
chức và quản lý nhân lực nói riêng, sinh viên Đại Học (niên khóa 2012 – 2016)
toàn trường nói chung thực hiện tốt nhất đề tài nghiên cứu của mình. Đồng thời
em cũng xin gửi lời cảm ơn của mình đến CBCC UBND phường Tân Sơn, đặc
biệt là chị Nguyễn Kiều Oanh cùng nhân dân trong phường đã ủng hộ, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức và khả năng còn hạn chế,
nên chất lượng bài báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Tuyết Hoa


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp cơ sở có vai trò quan trọng trong hệ thống chính quyền
ở nước ta, nó vừa là một bộ phận trong hệ thống chính quyền nhà nước, thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại địa phương, đồng thời chính
quyền cấp cơ sở là đại diện của nhân dân, thực hiện ý trí chung của nhân dân
trên địa bàn.
Trên thực tế các chính quyền cấp cơ sở đã thực hiện những chức năng,
nhiệm vụ của mình, tuy nhiên do sự thay đổi của mọi mặt đời sống chính trị kinh tế - văn hóa - xã hội trong thời kỳ mới, yêu cầu hệ thống chính trị ngày
càng phải hoàn thiện đáp ứng với thực tiễn của từng địa phương. Một trong
những yêu cầu cần được quan tâm nhất là nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
công chức (CBCC) trong hệ thống chính quyền cấp cơ sở, vì đội ngũ CBCC có
vai trò vô cùng quan trọng là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân, đồng thời
cùng nhân dân thực hiện những chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại UBND phường Tân Sơn, thành phố Thanh
Hóa em nhận thấy trình độ đội ngũ CBCC đã tăng dần, chất lượng công việc
được nâng cao. Bên cạnh đó vẫn còn những khó khăn đang tồn tại: các chính
sách chưa được triển khai cụ thể, các giải pháp chưa được thực hiện một cách
khoa học, chưa phù hợp với những đặc điểm thực tế của địa phương làm ảnh
hưởng đến việc nâng cao trình độ của đội ngũ CBCC phường Tân Sơn. Nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài: “Nâng cao trình độ
đội ngũ CBCC tại UBND phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác nâng

cao trình độ của đội ngũ CBCC phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa. Từ đó rút ra được các giải pháp hiệu quả trong việc nâng cao chất
lượng CBCC cấp phường.
Góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thực hiện công việc của đội ngũ
1


CBCC cũng như chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát, phân tích, đánh giá cả về chất lượng và số lượng của đội ngũ
CBCC phường Tân Sơn.
- Đưa ra các giải pháp, khuyến nghị để hoàn thiện công tác nâng cao trình
độ của đội ngũ CBCC phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt không gian: Khảo sát tại phường Tân Sơn, thành phố
Thanh Hóa.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian khảo sát số liệu từ năm 2005 đến
2014(vì trong giai đoạn này các CBCC phường thực hiện kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng CBCC theo Quyết định số: 40/2006/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm
2006 của Thủ tướng Chính phủ) nên em muốn tìm hiểu về sự thay đổi trong
thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ của giai đoạn này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp chính để
sử dụng khi nghiên cứu tài liệu này. Trong quá trình viết báo cáo em đã tìm hiểu
nghiên cứu phân tích các tài liệu như: Luật số 22/2008/QH12 Luật cán bộ, công
chức năm 2008; Quyết định số 05/2007/QĐ-BNV ngày 17 tháng 04 năm 2007
của Bộ Nội vụ về ban hành quy chế chứng chỉ đào tạo, bồ dưỡng CBCC; Nghị
định số18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính Phủ về đào tạo
công chức…Một số tài liệu liên quan đến trình độ đội ngũ CBCC nói chung và
trình độ CBCC Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn nói riêng nhằm phục vụ cho

đề tài nghiên cứu.
Phương pháp phỏng vấn:
+ Em đã tiến hành phỏng vấn 15 người là CBCC Uỷ ban nhân dân
phường Tân Sơn nhằm thu thập những thông tin về thực trạng, nguyên nhân ảnh
hưởng tới chất lượng đội ngũ.
+ Lựa chọn ngẫu nhiên 15 người dân phường Tân Sơn - thành phố Thanh
Hóa - tỉnh Thanh Hóa (là những người có công việc cần phải giải quyết tại
2


UBND phường) nhằm thu thập thêm những thông tin liên quan đến trình độ của
cán bộ công chức UBND phường ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả làm việc
của phường.
Phương pháp quan sát: Bằng phương pháp này em có thêm những thông
tin thực tế về thực trạng đội ngũ CBCC nguyên nhân ảnh hưởng đến trình độ
đội ngũ CBCC Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn.
Phương pháp so sánh: So sánh giữa thực trạng trình độ đội ngũ CBCC
Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn với thực trạng chung của CBCC trong cả
nước để thấy được những thiếu hụt về trình độ CBCC phường Tân Sơn, từ đó
đưa ra những ra giải pháp khuyến nghị phù hợp.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Ý nghĩa về mặt lý luận: Đề tài làm rõ một số vấn đề liên quan tới
CBCC: Về khái niệm cán bộ, công chức; các chức danh của CBCC cấp xã,
phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân phường Tân Sơn; khái niệm trình độ, tầm
quan trọng của việc nâng cao trình độ đội ngũ CBCC.
Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần nâng
cao trình độ đội ngũ CBCC đặc biệt đội ngũ CBCC tại phường Tân Sơn, thành
phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Những luận cứ khoa học và thực tiễn được
trình bày trong đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên
cứu.

7. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo thì đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn, thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa và cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng trình độ đội ngũ cán bộ công chức Uỷ ban nhân
dân phường Tân Sơn, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3. Giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao trình độ của đội
ngũ cán bộ công chức Ủy ban nhân dân phường Tân Sơn thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
3


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN
SƠN, THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA VÀ CƠ SỞ
LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
1.1.1. Khái quát chung về phường Tân Sơn
* Vị trí địa lý:
Phường Tân Sơn là phường trung tâm phía Tây thành phố. Phường được
thành lập từ việc chia tách phường Phú Sơn vào tháng 4 năm 2002 theo Nghị
định số 44 – NĐ/CP của Chính phủ. Phường Tân Sơn có vị trí như sau:
+ Phía Bắc: Giáp với phường Đông Thọ, phường Điện Biên;
+ Phía Nam: Giáp với phường Đông Vệ;
+ Phía Đông: Giáp với phường Ngọc Trạo;
+ Phía Tây: Giáp với phường Phú Sơn.
* Diện tích tự nhiên: Phường Tân Sơn có diện tích 0.826 km 2. Trên địa
bàn phường có nhà ga xe lửa, bến xe khách nội tỉnh vận chuyển hành khách
trong tỉnh trong nước, chợ Tây Thành là nơi giao thương và gần 30 cơ quan nhà

nước Trung ương, địa phương đóng trên địa bàn.
* Khí hậu: Theo số liệu điều tra của Trung tâm Khí tượng thủy văn tỉnh
Thanh Hóa, phường Tân Sơn chỉ cách bờ biển Sầm Sơn 10 km đường chim bay
vì thế nó nằm vào tiểu vùng khí hậu đồng bằng ven biển, hằng năm có 3 gió
mùa : gió Bắc, gió Tây nam, gió Đông Nam. Nhìn chung khí hậu tương đối ổn
định, khá ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của gió, bão.
Nhìn chung với điều kiện tự nhiên như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển các nghành thương mại - dịch vụ, là đòn bẩy thúc đẩy kinh tế tăng
trưởng.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
a. Trong lĩnh vực kinh tế, Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Hội đồng
4


nhân dân cùng cấp thông qua để trình Uỷ ban nhân dân cấp trên phê duyệt; tổ
chức kế hoạch đó.
Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân
sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; dự toán
điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết và lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo báo
Uỷ ban nhân dân, cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, phối hợp với cơ quan nhà
nước cấp trên trong việc quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn phường và
báo cáo về ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại phục vụ các
nhu cầu công ích ở địa phương; xây dựng và quản lý các công trình công cộng,
đường giao thông, trụ sở, trường học, trạm y tế, công trình điện, nước theo quy
định của pháp luật.

Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng của phường trên nguyên tắc dân chủ, tự nguyện. Việc
quản lý các khoản đóng góp này phải công khai, có kiểm tra, kiểm soát và đảm
bảo sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
b. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, UBND phường thực hiện
những nhiệm, quyền hạn sau:
Tổ chức thực hiện việc xây dựng, tu sửa đường giao thông trong phường
theo phân cấp.
Quản lý việc xây dựng, cấp giấy phép xây dựng nhà ở theo quy định của
pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây dựng và xử lý vi phạm pháp
luật theo thẩm quyền do pháp luật quy định.
Kiểm tra giấy phép xây dựng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường;
lập biên bản, đình chỉ những công trình xây dựng, sửa chữa, cải tạo không có
giấy phép, trái với quy định của giấy phép và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Thanh tra việc sử dụng đất đai của tổ chức, cá nhân trên địa bàn phường
5


theo quy định của pháp luật.
Quản lý và bảo vệ cơ sở hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn phường theo phân
cấp; ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm đối với các cơ sở hạ tầng kỹ thuật
theo quy định của pháp luật.
Tổ chức việc bảo vệ, kiểm tra, xử lý các hành vi xâm phạm đường giao
thông, cầu, cống trong xã theo quy định của pháp luật.
c. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa và thể dục thể thao,
UBND phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục ở địa phương; phối
hợp với trường học huy động trẻ em vào học đúng độ tuổi; tổ chức thực hiện các
lớp bổ túc văn hóa, thực hiện xóa mù chữ cho những người trong độ tuổi.

Tổ chức xây dựng và quản lý, kiểm tra hoạt động của nhà trẻ, lớp mẫu
giáo, trường mầm non ở địa phương, phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp trên
quản lý trường tiểu học, trường trung học cơ sở trên địa bàn.
Tổ chức thực hiện các chương trình y tế cơ sở, dân số, kế hoạch hóa gia
đình được giao; vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh; phòng, chống các dịch
bệnh.
Xây dựng phong trào và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao
ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chính sách, chế độ với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt
sỹ, những gia đình có công với nước theo quy định của pháp luật.
Tổ chức các hoạt động từ thiện, nhân đạo; vận động nhân dân giúp đỡ
các gia đình khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi
nương tựa; tổ chức các hình thức nuôi dưỡng, chăm sóc các đối tượng chính
sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
d. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và thi hành
pháp luật ở địa phương, UBND phường thực hiện những nhiệm vụ; quyền hạn
sau đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục xây dựng quốc phòng toàn dân.
Thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự và tuyển quân theo kế hoạch; đăng
6


ký, quản lý quân nhân dự bị động viên; tổ chức thực hiện việc xây dựng, huấn
luyện, sử dụng lực lượng dân quân tự vệ ở địa phương.
Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội; xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc vững mạnh; thực hiện biện
pháp phòng ngừa và chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm
pháp luật khác ở địa phương.
Quản lý hộ khẩu; tổ chức việc đăng ký tạm trú, quản lý việc đi lại của
người nước ngoài ở địa phương. Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và

chính sách tôn giáo, Uỷ ban nhân dân phường có nhiệm vụ tổ chức, hướng dẫn
và đảm bảo thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của nhân dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
e. Trong việc thi hành pháp luật, UBND phường thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết các vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo quy định của pháp luật.
Tổ chức tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền.
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
thi hành án theo quy đinh của pháp luật; tổ chức thực hiện các quyết định về xử
lý vi phạm hành chính theo quy đinh của pháp luật.
1.1.3. Quá trình phát triển của đơn vị
a. Các kết quả đã đạt được
Được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND, UBND phường Tân
Sơn, sự phối kết hợp của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Đoàn thể Chính trị Xã hội cùng với sự cố gắng của nhân dân nói chung và CBCC nói riêng,
phường Tân Sơn đã có những bước phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực:
* Về phát triển kinh tế - xã hội:
Tỷ trọng giá trị các ngành Công nghiệp-xây dựng đạt 59%, thương mạidịch vụ đạt 41%. Tốc độ tăng giá trị sản xuất kinh doanh bình quân hằng năm
đạt 18.3%. Thu nhập bình quân đầu ngươi năm 2014 đạt 42.5 triệu đồng.
7


Công nghiệp-xây dựng duy trì tốc độ phát triển, tập trung các mặt hàng
sản xuất chủ yếu là hàng tiêu dùng, dân dụng, xây dựng, sản xuất cơ khí, sửa
chữa xe ô tô, xe máy, đồ gỗ, dụng cụ gia đình…phục vụ nhu cầu đời sống và
sinh hoạt của nhân dân. Giá trị sản xuất Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm
2014 là 1.256.601 triệu đồng.
Dịch vụ - thương mại tiếp tục phát triển nhanh, đa dạng, phong phú cả
quy mô và số lượng. Lượng mua bán, trao đổi hàng hóa tăng mạnh đáp ứng nhu

cầu của người dân trong và ngoài tỉnh. Các mặt hàng kinh doanh có thế mạnh
như vải vóc, mỹ phẩm, đồ điện lạnh, điện tử… Các dịch vụ vận tải, ăn uống, du
lịch…chiếm ưu thế và ngày càng phát triển, mở rộng.Giá trị các ngành dịch vụthương mại năm 2014 đạt 0.888.922 triệu đồng.
* Tình hình văn hóa xã hội
Văn hóa-xã hội tiếp tục có bước phát triển cả về diện rộng và chiều sâu..
Công tác văn hóa: Duy trì và thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng “Đô thị văn minh, công dân thân
thiện”, thực hiện có hiệu quả. Chỉ thị 27 của Bộ Chính trị về thực hiện nếp sống
văn minh trong tiệc cưới, việc tang và lễ hội, ý thức người dân trong việc thực
hiện hương ước và quy ước ngày càng được nâng cao; An sinh xã hội được đảm
bảo; Vệ sinh môi trường xanh-sạch-đẹp;duy trì 13/13 phố văn hóa; Tỷ lệ gia
đình văn hóa đạt 90%, tỷ lệ gia đình thể thao đjat 50%.
Công tác Giáo dục và Đào tạo: Thực hiện tốt nhiệm vụ các năm học và
cuộc vận động “2 không” gắn với xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực; Chất lượng dạy và học của 4 trường được duy trì nâng lên rõ rệt; 3 trường
liên tục đạt tiên tiến cấp tỉnh; 1 trường tiên tiến cấp thành phố. Hoạt động của
Trung tâm học tập cộng đồng có nhiều đổi mới, tổ chức hàng năm nhiều lớp phổ
cập kiến thức và pháp luật cho cán bộ, nhân dân đem lại hiệu quả tích cực..
Các công tác khác: Các phong trào VHVN, TDTT cũng luôn được duy
trì và phát triển, tổ chức tham gia tích cực các chương trình và hội thi do thành
phố tổ chức đã đạt nhiều giải cao; tổ chức tốt đại hội TDTT phường lần thứ 2,
thứ 3.Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân được quan tâm, chú
8


trọng, đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất trạm y tế phường…Quan
tâm chăm lo thực hiện đầy đủ kịp thời chế độ chính sách cho người có công,
người nghèo, đối tượng được bảo trợ xã hội,các hoạt động nhân đạo đền ơn đáp
nghĩa được hưởng ứng mạnh mẽ, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân
dân.

b. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, phường Tân Sơn vẫn còn gặp phải
một số khó khăn và cần được giải quyết:
Kinh tế phát triển chưa mạnh, quy mô nhỏ lẻ, chưa khai thác hết tiềm
năng thế mạnh trong việc phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh dịch vụ thương
mại. Số hộ tham gia kinh doanh, số doanh nghiệp mới được thành lập đang còn
thấp so với mặt bằng chung của thành phố, chưa phát huy được hết lợi thế chủa
trung tâm thành phố. Một số chỉ tiêu đạt còn thấp so với kế hoạch đề ra như tốc
độ tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách hằng năm, đầu tư xây dựng cơ bản.
Mục tiêu xây dựng các trường chuẩn quốc gia, phường đạt chuẩn về văn
hóa, mục tiêu giảm tỉ lệ về hộ nghèo, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động
còn hạn chế, chưa đạt kế hoạch.
Công tác quản lí đô thị, quản lí xây dựng, vệ sinh môi trường vẫn còn
nhiều tồn tại, tình trạng xây dựng chưa phép, trái phép đang còn. Công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân chưa đạt yêu cầu đề ra.
Một số tệ nạn như số đề, mại dâm, trộm cắp, ma túy vẫn còn diễn ra
nhưng chưa có biện pháp xử lí dứt điểm.
1.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
* Cơ cấu tổ chức Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
Cán bộ UBND phường gồm các chức vụ :
1. Cán bộ chuyên trách: Chủ tịch và phó chủ tịch UBND
2. Các cán bộ không chuyên trách bao gồm:
1. Thủ quỹ-Văn thư-Lưu trữ
2. Giao thông-Xây dựng-Đô thị-Môi trường
3. Phó chủ tịch Mặt trận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu
9


chiến binh, Đoàn thanh niên
4. Thông tin-Đài truyền thanh

5. Dân số-Kế hoạch hóa gia đình
6. Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự
3. Công chức cấp phường gồm các chức danh sau đây:
1. Trưởng Công an;
2. Chỉ huy trưởng Quân sự;
3. Văn phòng - thống kê;
4. Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
5. Tài chính - kế toán;
6. Tư pháp - hộ tịch;
7. Văn hóa – Xã hội.
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
CHỦ TỊCH UBND
PHƯỜNG

Banban
PhóPhó
chủTrưởng
tịch Uỷ
nhân dân phường

Văn hóa
- Xã hội

Tư pháp
- Hộ
tịch

Phó chủ tịch Uỷ ban
nhân dân phường


Tài
chính Kế toán

Địa
chính Xây
dựng

Văn
phòng Thống


Chính
sách

10


1.1.5. Phương hướng hoạt động của Uỷ ban nhân dân phường Tân
Sơn trong năm 2015
a. Về phát triển kinh tế: Tập trung khuyến khích hoạt động dịch vụ thương
mại trên các tuyến đường lớn trên địa bàn phường và hoạt động tiểu thủ công
nghiệp, đẩy mạnh phát triển giao thông vận tải, tạo điều kiện để các hộ kinh doanh,
dịch vụ; khuyến khích phát triển ngành nghề, du nhập nghề mới, các ngành nghề
phù hợp với địa phương mang lại hiệu quả kinh tế cao. Chỉ đạo thu ngân sách,
phấn đấu vượt chỉ tiêu thu thường xuyên.
b. Quản lý đô thị và Tài nguyên môi trường : Phối hợp với các phòng ban
chuyên môn thành phố hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
các hộ thuộc một số khu tập thể; tuyên truyền các quy định về xây dựng tư nhân, tăng
cường công tác kiểm tra xây dựng tư nhân; thực hiện chỉnh trang đô thị, xây dựng các
tuyến phố xanh - sạch - đẹp; tổ chức kiểm tra trật tự đô thị, xử lý trường hợp vi phạm,

thu giữ tang vật vi phạm; tiếp tục xử lý vi phạm vệ sinh môi trường, TTĐT; kêu gọi xã
hội hóa đóng góp kinh phí sữa chữa, nạo vét cống, rãnh thoát nước hư hỏng tạo mỹ
quan đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường.
c. Văn hoá - xã hội: Tăng cường công tác tuyên truyền đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, các
chỉ thị, kế hoạch của Thành phố, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân;
tăng cường công tác kiểm tra VSATTP, VSMT, các biện pháp phòng chống dịch
bệnh. Đặc biệt tuyên truyền các ngày lễ lớn của dân tộc, đại hội Đảng các cấp, tiến tới
đại hội Đảng toàn quốc...
d. An ninh - Quốc phòng: Thực hiện tốt kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự
các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc; kế hoạch đấu tranh với các loại tội phạm; tổ
11


chức duy trì thực hiện Chỉ thị 09 của BTV Thành ủy về phát động phong trào toàn
dân tham gia phòng chống tố giác tội phạm trộm cắp, đưa người vi phạm ra kiểm
điểm ở địa bàn khu dân cư, công an phường xây dựng phương án phòng chống tội
phạm trộm cắp; phường phấn đấu không phát sinh người nghiện mới, không phát
sinh tụ điểm phức tạp về hình sự và tệ nạn xã hội; làm tốt công tác quốc phòng
quân sự địa phương năm 2015; giao quân nhập ngũ đợt 1 năm 2015 đảm bảo số
lượng, chất lượng theo chỉ tiêu thành phố giao.
e. Công tác xây dựng chính quyền, cải cách hàng chính: Duy trì thường
xuyên mối quan hệ công tác với các phòng ban chuyên môn của thành phố, các tổ
chức đoàn thể trong phường; tiếp tục rà soát công tác cán bộ để từ đó có sự phân
công, phân cấp rõ dàng nhiệm vụ phát huy tinh thần, trách nhiệm của cán bộ, công
chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao; tăng cường việc theo rõi, giám sát việc
thực hiện quy chế cơ quan, nâng cao vai trò, nhiệm vụ, hiệu quả trong công việc
của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan; thực hiện tốt hơn nữa công tác thông tin
báo cáo phục vụ cho việc điều hành, lãnh đạo nhiệm vụ của UBND; nâng cao hiệu
quả phục vụ nhân dân, các đơn vị, tổ chức trong công tác giao dịch hành chính,

tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính.
1.1.6. Khái quát các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại của
Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn
a. Công tác hoạt động nhân lực
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, sau khi ổn định bộ máy chính quyền, các đồng chí
lãnh đạo căn cứ tình hình mục tiêu, nhiệm vụ đề ra để chỉ đạo các hoạt động của
nguồn nhân lực theo phương châm Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý và nhân
dân thực hiện. Căn cứ yêu cầu công việc để điều hành các hoạt động của người
lao động theo kế hoạch đã xây dựng của tuần, tháng, quý, hàng năm và cả một
nhiệm kỳ công tác.
b. Công tác phân tích công việc
12


Phân tích công việc là cơ sở giúp việc thực hiện hoạt động quản lý và sắp
xếp nhân sự đạt hiệu quả, đảm bảo tìm và bố trí đúng người, đúng việc, phân
công việc còn là căn cứ để đánh giá công việc nhằm xây dựng hệ thống định
chuẩn công việc làm cơ sở để xây dựng các chính sách đãi ngộ nhân lực, đảm
bảo tính công bằng.
c. Công tác tuyển dụng nhân lực
Ngay từ đầu, trên cơ sở phân tích yêu cầu công việc để tuyển dụng nhân
lực đảm bảo đúng cơ cấu, quy hoạch, tiêu chuẩn và đảm bảo theo Luật định.
d. Công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí
Mục đích của công tác bố trí, sắp xếp nhân lực cho các vị trí là cung cấp
và bố trí những lao động có trình độ và kỹ năng phù hợp để đảm nhiệm các vị
trí công việc. Trên cơ sở phân tích yêu cầu, tính năng công việc để bố trí đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn đào tạo.
e. Công tác đào tạo và phát triển nhân lực
Đây là hoạt động cần thiết để nâng cao kiến thức cho người lao động,
giúp họ nhanh chóng nắm bắt những thay đổi về công nghệ, phương pháp làm

việc….khuyến khích sự phát triển của mọi nhân viên, đồng thời đảm bảo được
tính kế thừa và phát triển trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Hàng năm, lãnh
đạo UBND phường tạo điều kiện cho các đồng chí cán bộ, nhân viên tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nâng cao năng lực chuyên môn, lý luận
chính trị, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
f. Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc
Căn cứ yêu cầu công việc đã giao cho người lao động, hàng tháng, quý
UBND phường tổ chức hội nghị đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ của
tháng, quý đề ra phương hướng nhiệm vụ tháng, quý tiếp theo, tổ chức sơ kết
06 tháng, 09 tháng, tổng kết năm...để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của
người lao động, trên cơ sở đó kịp thời khen thưởng những tập thể, cá nhân hoàn
thành xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ, phê bình, nhắc nhở kịp thời những tập
thể, cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ được giao.
g. Quan điểm trả lương cho người lao động
13


Tiền lương người lao động nhận được là hình thức trả công cho người
lao động vì những đóng góp của họ cho tổ chức (UBND phường), hàng năm,
cán bộ kế toán lập dự toán ngân sách về tiền lương, tiền công cho người lao
động, tiền lương hàng tháng của cán bộ, công nhân viên chức và người lao
động thể hiện trong bảng lương, đồng thời lãnh đạo UBND cũng quan tâm đến
một số chính sách đãi ngộ cho người lao động, quan tâm đến đời sống vật chất,
tinh thần cho cán bộ, con em cán bộ công nhân viên chức, khuyến khích người
lao động cùng tập thể lãnh đạo phường hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
h. Quan điểm và các chương trình phúc lợi cơ bản
Quan tâm đến phúc lợi của người lao động là một trong những chính sách
đãi ngộ của lãnh đạo UBND phường Tân Sơn đối với người lao động, nhằm tạo
điều kiện tốt nhất đảm bảo ổn định đời sống người lao động về cơ sở vật chất,
tinh thần, khuyến khích người lao động yên tâm công tác hoàn thành nhiệm vụ

được giao, đồng thời là một trong những nhân tố thu hút nhân tài được lãnh đạo
UBND phường đặc biệt quan tâm
i. Công tác giải quyết các quan hệ lao động
Trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động phải
được xử lý hiệu quả, đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi tập thê và cá nhân để cùng
nhau phát triển, trong mọi trường hợp quyền lợi của người lao động phải được
quy định rõ ràng, lãnh đạo UBND phường chỉ đạo các cán bộ chuyên môn cập
nhật liên tục những nội dung, thông tin sửa đổi liên quan đến quyền lợi của
người lao động, đảm bảo ổn định bộ máy chính quyền hoạt động hiệu quả, thực
hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Một số khái niệm liên quan
a. Khái niệm cán bộ, công chức
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử,phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của ĐCSVN, Nhà nước tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
14


(sau đấy gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đấy gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của ĐCSVN, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đấy gọi
chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự

nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
b. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đấy gọi chung là cấp xã) là công dân
Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng Uỷ, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã, phường, thị trấn là công dân Việt
Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
c. Khái niệm trình độ
* Trình độ: Theo Từ điển tiếng việt có thể hiểu trình độ là: “Mức độ về sự
hiểu biết, về kỹ năng được xác định hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào
đó”
Trong đó trình độ của đội ngũ CBCC được đánh giá trên những loại trình
độ sau:
- Trình độ chính trị: Là những kiến thức cơ bản về Chủ nghĩa Mac –
Lenin trên các mảng về triết học, chủ nghĩa xã hội, kinh tế chính trị và tư tưởng
Hồ Chí Minh, lịch sử Đảng qua các giai đoạn của lịch sử.
15


- Trình độ học vấn phổ thông: Là những kiến thức trang bị ở các bậc phổ
thông khác nhau; Từ tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông.
- Trình độ chuyên môn: Là những kiến thức cần thiết cho việc điều hành
thuộc về lĩnh vực chuyên môn của từng bộ phận.
- Trình độ quản lý nhà nước: Là những kiến thức về lĩnh vực hành chính,
quản lý xã hội, kinh tế.
* Nâng cao trình độ:
Chưa có một khái niệm nào chính thức về “nâng cao trình độ”. Tuy nhiên
trong phạm vi đề tài có thể hiểu:

- Nâng cao trình độ là việc bằng những biện pháp cụ thể để làm cho trình
độ (mức hiểu biết, kỹ năng) của mỗi người được nâng lên.
- Vậy có thể hiểu nâng cao trình độ đội ngũ CBCC là việc làm cho mức
hiểu biết hay những kỹ năng của đội ngũ CBCC được nâng cao hơn.
d. Khái niệm UBND xã, phường, thị trấn
Khái niệm UBND được quy định rõ trong Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003 của Quốc hội, như sau:
UBND do HĐND bầu là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước của địa phương, chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và cơ
quan nhà nước cấp trên.
UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp nhằm đảm bảo thực
hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần
bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương đến cơ sở.
1.2.2. Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ công chức Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn
Đội ngũ CBCC của UBND xã, phường, thị trấn có vị trí và vai trò vô
cùng quan trọng:
16


Thứ nhất: CBCC của UBND xã, phường, thị trấn là người trực tiếp đưa
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến với
người dân và là người trực tiếp tổ chức để cho dân thực hiện: Nhà nước thực
hiện chức năng lãnh đạo và quản lý của mình thông qua các đường lối, chủ
trương, chính sách và pháp luật được truyền tải từ cấp Trung ương đến địa
phương, trong đó cấp xã, phường, thị trấn là cấp thấp nhất trong hệ thống chính

trị, CBCC của UBND xã, phường, thị trấn sẽ trực tiếp truyền tải những nội dung
đó cho người dân địa phương mình quản lý và tổ chức nhân dân chấp hành.
Thứ hai: CBCC của UBDN xã, phường, thị trấn là người đại diện cho cơ
quan hành pháp Nhà nước trước nhân dân: Là bộ phận trực tiếp tiếp xúc và làm
việc với nhân dân, vì vậy mà đội ngũ CBCC đại diện cho chính quyền làm
nhiệm vụ của mình phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã
hội.
Thứ ba: Vì là người trực tiếp tiếp xúc với dân nên CBCC của UBND xã,
phường, thị trấn là những người tổ chức, thực hiện nắm bắt tình hình của địa
phương trên các mặt, chính trị, văn hóa, xã hội. Từ đó cung cấp cho chính
quyền cấp trên để làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách quy hoạch, kế
hoạch cũng như các biện pháp để duy trì sự ổn định và tăng cường sự phát triển
của địa phương.
Thứ tư: CBCC của UBND xã, phường, thị trấn là người hướng dẫn đồng
hành với nhân dân thực hiện các chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước,
để đảm bảo quyền lợi của nhân dân được thực hiện: Vừa là người truyền đạt
những chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, CBCC xã, phường, thị trấn
còn cùng nhân dân phường tuân theo và thực hiện theo định hướng, đồng thời
thực hiện nhiệm vụ quản lý giám sát trong quá trình thực hiện của người dân.
Thứ năm: CBCC của UBND cấp xã, phường, thị trấn còn là tấm gương
sáng để người dân noi theo tạo ra nếp sống văn hóa cho địa phương.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TÂN SƠN, THÀNH PHỐ
THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ chuyên trách, công chức chuyên môn
và cán bộ không chuyên trách Uỷ ban nhân dân phường Tân Sơn

2.1.1. Thực trạng trình độ cán bộ chuyên trách Uỷ ban nhân dân
phường Tân Sơn
Cán bộ chuyên trách UBND phường là những người giữ chức vụ bầu
cử theo nhiệm kì, trong khối UBND phường bao gồm 3 cán bộ, có trình độ như
sau:

18


Bảng 1: Trình độ CB chuyên trách UBND phường Tân Sơn (năm 2014)

Năm sinh
ST
T

Họ và tên

Chức danh

Nam

Nữ

T.độ học vấn
TH

T.độ chuyên môn

TH


T Trên

CS

H
P

ĐH

Đ

C

H

Đ

TC

T.đô lý luận chính trị
S

CC,

T.

C

Cử


cấp

S.
cấp

T.độ quản lý nhà
nước
Đã bỗi

Chưa

dưỡng

bồi
dưỡng

nhân

T
CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
1

Nguyễn Việt Thành

Chủ tịch UBND

2

Nguyễn Như Hoa


Phó CT UBND

3

Đỗ Văn Trung

Phó CT UBND

x

x
x

x

x

x

x

x

x

x

x

x


x
x

x

19


Bảng số liệu trên cho ta thấy rằng:
Về trình độ học vấn là điều kiện đầu tiên ảnh hưởng đến trình độ của
mỗi người, trong UBND phường Tân Sơn có 3/3 cán bộ chuyên trách có trình
độ phổ thông trung học.
Về trình độ chuyên môn: 3/3(100% cán bộ chuyên trách có trình độ
chuyên môn là đại học).
Trình độ lý luận chính trị:
+ Tỉ lệ CB chuyên trách có trình độ trung cấp: 2/3 cán bộ (chiếm
66,67 % số cán bộ chuyên trách).
+ Tỉ lệ CB chuyên trách có trình độ cao cấp: 1/3 cán bộ (chiếm
33,33% số cán bộ chuyên trách).
Trình độ quản lý nhà nước: 3/3 (100% cán bộ chuyên trách) đã qua
bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước.
Có thể thấy trình độ cán bộ chuyên trách UBND phường Tân Sơn đã
đạt tiêu chuẩn theo quy định, tuy nhiên đây là lực lượng lãnh đạo, quản lý
chủ chốt của phường , vì vậy trình độ của đội ngũ CB này có ảnh hưởng
lớn tới hoạt động chung của chính quyền phường. Do vậy để đáp ứng phù
hợp với yêu cầu trong những năm tiếp theo, CB chuyên trách UBND
phường Tân Sơn vẫn cần có những biện pháp nhằm nâng cao trình độ của
mình.


20


×