BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
TÊN ĐỀ TÀI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI
HỌ VÀ TÊN TÁC GIẢ LUẬN VĂN: NGUYỄN HOÀNG MINH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60340102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ VĂN TÂM
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ Quản trị Kinh doanh “Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội” là công
trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích.
Các số liệu trong luận văn này được thu thập, phân tích một cách trung
thực, khách quan. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không
sao chép của bất cứ luận văn nào đã được thực hiện. Quá trình thực hiện, nghiên
cứu luận văn là hợp pháp, được sự cho phép của các đối tượng nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hoàng Minh
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Khoa đào tạo sau đại học, Viện đại
học Mở Hà Nội, được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong trường nói chung và
ngành Quản trị kinh doanh nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, bạn bè
tôi đã hoàn thành xong luận văn của mình.
Tôi xin cảm ơn Viện Đại học Mở Hà Nội đã cho tôi một môi trường tốt để học
tập, nghiên cứu và rèn luyện bản thân. Tôi chân thành cảm ơn các thầy cô trong
ngành Quản trị kinh doanh, Khoa đào tạo sau đại học đã tận tình truyền đạt kiến
thức trong những năm tôi theo học.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê
Văn Tâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi làm việc tại cơ quan, tiếp xúc
với thực tế nhằm tìm hiểu, tích lũy kinh nghiệm và hoàn thành tốt luận văn thạc sỹ.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên giúp đỡ tôi
trong thời gian qua.
Trong quá trình nghiên cứu vì lý do chủ quan, khách quan, luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi mong nhận được sự thông cảm và đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn học viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Hoàng Minh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP .................................................................................. 6
1.1. Các khái niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực ................ 6
1.1.1. Nguồn nhân lực ......................................................................................... 6
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực ........................................................................ 8
1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ....................................... 17
1.2.1. Trí lực...................................................................................................... 17
1.2.2. Thể lực .................................................................................................... 18
1.2.3. Tâm lực ................................................................................................... 19
1.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực ............................. 20
1.3.1. Phương pháp đánh giá phẩm chất đạo đức ............................................... 20
1.3.2. Phương pháp đánh giá sức khỏe thể chất ................................................. 20
1.3.3. Phương pháp đánh giá năng lực ............................................................... 20
1.3.4. Phương pháp đánh giá kết quả thực hiện công việc .................................. 21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp ................................................................................................................... 21
1.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................... 21
1.4.2. Các nhân tố chủ quan............................................................................... 26
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở một số doanh nghiệp
trong nước............................................................................................................ 38
1.5.1. Kinh nghiêm nâng cao nguồn nhân lực của công ty Mobiphone .............. 38
1.5.2. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty TNHH
MTV Khai thác Công trình Thuỷ lợi sông Chu .................................................. 39
1.5.3. Bài học kinh nghiệm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty Cổ
phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội ..................................................................... 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 43
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN
LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN HÀ NỘI ........... 44
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty ................................................................... 44
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 44
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................. 47
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động
sản Hà Nội ............................................................................................................ 51
2.2.1. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội ..... 51
2.2.2. Quy trình sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà
Nội .................................................................................................................... 53
2.2.3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội ... 54
2.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất
động sản Hà Nội................................................................................................ 56
2.3. Phân tích số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Bất động sản Hà Nội ............................................................................................ 57
2.3.1. Phân tích số lượng ................................................................................... 57
2.3.2. Phân tích cơ cấu nguồn nhân lực.............................................................. 58
2.4. Phân tích chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư Bất động
sản Hà Nội ............................................................................................................ 60
2.4.1. Nâng cao thể lực ...................................................................................... 60
2.4.2. Nâng cao trí lực ....................................................................................... 67
2.4.3. Nâng cao tâm lực ..................................................................................... 73
2.5. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội ...................................................................... 77
2.5.1. Ưu điểm .................................................................................................. 77
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................... 80
2.5.3. Nguyên nhân ........................................................................................... 82
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN
HÀ NỘI ................................................................................................................ 84
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội ............................................................................... 84
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội
giai đoạn 2016 – 2020. ...................................................................................... 84
3.1.2. Phương hướng ......................................................................................... 87
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội ............................................................................... 88
3.2.1. Các giải pháp nâng cao thể lực ................................................................ 88
3.2.2. Các giải pháp nâng cao trí lực .................................................................. 89
3.2.3. Các giải pháp nâng cao tâm lực ............................................................. 103
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 112
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NNL
Nguồn nhân lực
CLNNL
Chất lượng nguồn nhân lực
DN
Doanh nghiệp
LĐ
Lao động
SP
Sản phẩm
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ĐH
Đại học
CĐ
Cao đẳng
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CT CPĐT BĐS HN
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động
sản Hà Nội
C’LAND
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động
sản Hà Nội
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 1.1.
Tiêu chuẩn phân loại theo thể lực ....................................................... 18
Bảng 2.1:
Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2013 – 2015 .... 56
Bảng 2.2:
Số lượng lao động Công ty Cổ phần đầu tư Bất động sản Hà Nội từ
năm 2013 - 2015 ................................................................................ 57
Bảng 2.3:
Cơ cấu ngành nghề đào tạo của lao động Công ty CPĐT BĐS HN..... 58
Bảng 2.4:
Hiện trạng nguồn nhân lực Công ty Cổ phần đầu tư Bất động sản Hà
Nội ..................................................................................................... 60
Bảng 2.5:
Tình hình sức khỏe của người lao động Công ty Cổ phần đầu tư Bất
động sản Hà Nội giai đoạn 2013 - 2015.............................................. 61
Bảng 2.6:
Tình hình chăm sóc sức khỏe người lao động của công ty .................. 62
Bảng 2.7:
Kinh phí đầu tư cho công tác bảo hộ lao động .................................... 64
Bảng 2.8:
Tình hình đào tạo qua các năm ........................................................... 67
Bảng 2.9:
Mức hỗ trợ kinh phí đào tạo ............................................................... 69
Bảng 2.10: Kinh phí cho công tác đào tạo bồi dưỡng tại Công ty Cổ phần đầu tư
BĐS Hà Nội ....................................................................................... 70
Bảng 2.11: Trình độ học vấn của người lao động gián tiếp Công ty cổ phần đầu tư
Bất động sản Hà Nội .......................................................................... 72
Bảng 2.12: Chất lượng của công nhân kỹ thuật của Công ty cổ phần đầu tư Bất
động sản Hà Nội 2012 - 2015 ............................................................. 73
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thi đua khen thưởng tại Công ty cổ phần
đầu tư Bất động sản Hà Nội ............................................................... 74
Bảng 2.14. Thống kê tình hình vi phạm kỷ luật lao động tại Công ty Cổ phần Đầu
tư Bất động sản Hà Nội giai đoạn 2012 – 2015 .................................. 77
Bảng 3.1.
Chỉ tiêu sức khỏe của người lao động Công ty CPĐT BĐS HN giai
đoạn 2016 - 2018 ............................................................................... 85
Bảng 3.2.
Chỉ tiêu trình độ của người lao động gián tiếp Công ty CPĐT BĐS HN
giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................... 86
Bảng 3.3.
Chỉ tiêu trình độ của công nhân kỹ thuật của Công ty CPĐT BĐS HN
giai đoạn 2016 - 2018 ......................................................................... 86
Bảng 3.4:
Chỉ tiêu kế hoạch đào tạo ................................................................... 94
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực....... 26
Sơ đồ 1.2. Quy trình phân tích công việc............................................................. 27
Sơ đồ 1.3. Mô hình đánh giá thực hiện công việc ................................................ 30
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội .......... 48
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh ............................................................ 54
HÌNH
Hình 2.1:
Cơ cấu lao động Công ty Cổ phần đầu tư Bất động sản Hà Nội theo
chuyên ngành ..................................................................................... 58
Hình 2.2:
Cơ cấu lao động Công ty CPĐT BĐS HN theo độ tuổi....................... 59
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại bùng nổ về công nghệ như hiện nay, các máy móc và trang thiết
bị hiện đại với khả năng tự động hóa đang dần thay thế con người. Các công việc từ
nặng nhọc, nguy hiểm hay các công việc đòi hỏi kĩ thuật, độ chính xác cao thì các
máy móc trang thiết bị đều có thể xử lý một cách dễ dàng. Nhưng con người luôn
luôn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu, ngày càng có ý nghĩa to lớn trong phát
triển kinh tế xã hội của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Một nền kinh tế dựa trên
sự phát triển của khoa học công nghệ và kỹ thuật hiện đại, phụ thuộc rất nhiều vào
trình độ và kỹ năng của con người trong việc sử dụng các công nghệ đó và khả năng
quản lý, điều hành nhằm phối hợp các nguồn lực theo mục tiêu và phương pháp tối
ưu nhất. Nguồn nhân lực vừa là chủ thể, vừa là động lực, vừa là nhân tố trong mọi
hoạt động kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực là tài sản quý báu, là bộ phận cấu thành
và quyết định hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh tế thị trường và thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế, cạnh tranh đang ngày càng diễn ra quyết liệt đòi hỏi doanh nghiệp phải có đội
ngũ cán bộ quản lý giỏi, đội ngũ lao động lành nghề chất lượng cao. Việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là một nội dung của phát triển bền vững và trở thành yêu
cầu có tính chiến lược của tất cả các quốc gia. Nó quyết định sự thành công hay thất
bại của doanh nghiệp và phát triển đất nước.
Một tổ chức lớn không chỉ lớn về số lượng, mà còn mạnh về “chất”. Yếu tố
“chất” quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, của tổ chức. Ngược lại, một tổ
chức hay doanh nghiệp có nhiều “chất” mà số lượng nhân viên ít, thì cũng không
phát huy được hết sức mạnh của mình. Chính vì thế, phải kết hợp hài hòa giữa “
lượng và chất”, tạo lên sức mạnh giúp tổ chức, doanh nghiệp phát triển vững chắc
và không ngừng vươn xa.
Qua thời gian làm việc tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội, em
nhận thấy các giải pháp về đổi mới trong công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng lao
2
động, đánh giá, đào tạo... còn nhiều bất cập. Xuất phát từ thực tiễn đó của Công ty,
em đã quyết định chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là đề tài không mới nhưng là nội dung
hết sức quan trọng của quản lý doanh nghiệp. Qua tìm hiểu, em được biết có rất nhiều
luận văn thạc sỹ nghiên cứu đề tài này, như:
- Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
VTC Online”, của tác giả Nguyễn Thanh Nga, Viện công nghệ Bưu chính viễn
thông, năm 2014. Luận văn nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực tại công ty
truyền thông trực tuyến, một doanh nghiệp hoạt động trên thị trường ngành dịch vụ.
Luận văn đã trình bày những ưu điểm và hạn chế về chất lượng nguồn nhân lực tại
công ty VTC online, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty. Luận văn đã trình bày những tiêu chí, các phương pháp
đánh giá, những nhân tố ảnh hưởng chất lượng nguồn nhân lực. Tuy nhiên, luận văn
cần đi sâu phân tích về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty như: tuyển
dụng, đào tạo, đãi ngộ,.., cần phân tích cụ thể những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng nguồn nhân lực. Qua đó đưa ra được những giải pháp và định hướng chính
xác, cụ thể và rõ ràng, phù hợp với với xu hướng phát triển của công ty.
- Luận văn thạc sỹ: “Chính sách tạo động lực cho nguồn nhân lực ngành
BHXH tỉnh Ninh Bình”, của tác giả Nguyễn Thị Thu Mai, trường ĐH Lao ĐộngXã Hội, năm 2013. Tác giả nghiên cứu các chính sách tạo động lực cho nguồn nhân
lực tại BHXH tỉnh Ninh Bình. Luận văn được trình bày cụ thể, rõ ràng theo quy
định của một luận văn thạc sỹ. Luận văn khá chi tiết, tuy nhiên việc đưa ra các giải
pháp tạo động lực cho nguồn nhân lực tại BHXH tỉnh Ninh Bình chưa hợp lý: Thứ
nhất, hoàn thiện công tác trả lương: Việc trả lương theo quy định của pháp luật, quy
định của Luật Lao động đối với các đơn vị thuộc khối nhà nước, các đơn vị hành
chính sự nghiệp. Vì vậy, sự thay đổi lương, cơ chế lương theo quy định của pháp
luật. Do đó, hai người lao động như nhau thì lương có thể khác nhau, tùy thuộc vào
3
kinh nghiệm và thâm niên. Mặt khác, điều kiện cần khi tham gia thi tuyển vào
ngành BHXH yêu cầu có bằng tốt nghiệp đại học loại khá trở lên; bởi vậy, giải pháp
“hoàn thiện phân tích công việc, thiết kế lại công việc” được trình bày trong luận
văn là chưa chính xác.
- Tạp chí học viên ngân hàng có bài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
cho ngành ngân hàng giai đoạn 2010-2020” của PGS.TS Tô Ngọc Hưng – Th.S.
Nguyễn Đức Trung. Bài viết tiếp cận toàn diện việc xây dựng chiến lược phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành Ngân hàng Việt Nam tập trung 3 nhóm
vấn đề sau: quan điểm và mục tiêu về nguồn nhân lực chất lượng cao trong chiến
lược phát triển nguồn nhân lực, thực trạng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
ngành ngân hàng ở Việt Nam, thực trạng đào tạo và quản lý nguồn nhân lực chất
lượng cao và đề ra giải pháp thực hiện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động
sản Hà Nội, rút ra những ưu điểm, hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của Công ty.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực.
- Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Bất động sản Hà Nội. Từ đó rút ra những đánh giá về những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng là gì? Chất lượng nguồn nhân lực là gì?
- Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động
sản Hà Nội như thế nào?
- Tại sao phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Đầu tư
4
Bất động sản Hà Nội?
- Làm thế nào để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: chất lượng nguồn nhân lực ở các doanh nghiệp
nói chung và chất lượng nguồn nhân lực ở Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản
Hà Nội nói riêng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty
Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình chất lượng nguồn nhân lực tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội trong giai đoạn 3 năm gần nhất
(2012-2015) và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực giai đoạn 2016-2020 của công ty.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Phương pháp duy vật biện chứng: đây là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau. Phương pháp cho phép phân tích và đánh giá một cách khách quan các
vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này dựa trên quan điểm lịch sử
để đánh giá hiện trạng hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặt vấn đề nâng
cao hiệu quả cạnh tranh trong giai đoạn nhất định với các mốc thời gian liên tục
từ năm 2012 – 2015. Luận văn sử dụng phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
từ các nguồn giáo trình, sách, văn bản pháp quy, báo cáo chính thức liên quan
đến đề tài nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn tham khảo, kế thừa
có chọn lọc các công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố công khai có
liên quan đến lĩnh vực luận văn đề cập.
5
6.2. Phương pháp cụ thể
*Thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Qua nghiên cứu, báo cáo có liên quan của Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản hà Nội
- Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua 2 cách:
+ Quan sát để đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực
+ Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn các cán bộ quản lý của Công ty để tìm ra yêu cầu
chất lượng của nguồn nhân lực và đánh giá chất lượng hiện tại.
* Công cụ phân tích: phương pháp toán học, xác suất, thống kê, sơ đồ, biểu
đồ, đồ thị, bảng ...
7. Đóng góp của luận văn
- Làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp, sự cần
thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần Đầu
tư Bất động sản Hà Nội, từ đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.
- Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội
8. Nội dung của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Bất động sản Hà Nội
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hà Nội
6
1CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực
1.1.1. Nguồn nhân lực
1.1.1.1. Khái niệm Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nhân tố cơ bản của sự tăng trưởng kinh tế bền vững. Đối
với nguồn nhân lực của một quốc gia hay của một doanh nghiệp, vấn đề quan trọng
không chỉ là số lượng, quy mô mà là cả chất lượng. Nguồn nhân lực biểu hiện rõ nét
nhất là nguồn lao động, chính họ là nguyên nhân, là động lực của mọi sự tăng
trưởng và phát triển, đồng thời cũng là sản phẩm của phát triển.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn nhân lực.
- Theo Liên Hợp Quốc: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng,
kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển
của mỗi cá nhân và của đất nước”
- Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Nguồn nhân lực của một quốc gia là
toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động”.
- Theo Giáo trình quản trị nhân lực – Đại học Kinh tế kĩ thuật công nghiệp –
trang 9 có viết:
Con người hay nhân lực là cấu thành cơ bản của bất kì tổ chức, một doanh
nghiệp nào. Để tồn tại và hoạt động, đều phải tồn tại yếu tố con người trong một tổ
chức. Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người lao động làm
việc trong tổ chức đó, còn nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, mà
nguồn lực này bao gồm cả trí lực và thể lực
Thể lực chỉ sức khỏe của thân thể, biểu hiện bằng sức vóc, tình trạng sức khỏe.
Thể lực của mỗi người là khác nhau, phụ thuộc vào tuổi tác, giới tính, thời gian
công tác, mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, chế độ làm việc và nghỉ ngơi, chế độ
y tế...
7
Trí lực chỉ sự hiểu biết, khả năng tiếp thu kiến thức, tài năng, năng khiếu cũng
như quan điểm, lòng tin, nhân cách... của từng người.
Trong sản xuất kinh doanh truyền thống, thể lực của con người dường như
luôn được khai thác triệt để, thậm chí đến mức cạn kiệt nhưng sự khai thác các tiềm
năng về trí lực của con người còn ở mức mới mẻ, chưa bao giờ cạn kiệt, vì đây là
kho tàng còn nhiều bí ẩn của mỗi con người.
- Theo Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực của Trường đại học Kinh Tế Quốc
Dân do PGS.TS Trần Xuân Cầu, PGS.TS Mai Quốc Chánh chủ biên (2008):
“Nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và
tinh thần cho xã hội được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một
thời điểm nhất định”.
Từ các khái niệm trên có thể hiểu: Nguồn nhân lực là toàn bộ các khả năng về
thể lực và trí lực, phẩm chất của con người được vận dụng ra trong quá trình lao
động sản xuất, đang và sẽ sẵn sàng tham gia vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực của doanh nghiệp bao gồm các cá nhân có vai trò khác nhau
và được liên kết với nhau theo những mục tiêu nhất định. Bất cứ doanh nghiệp nào
cũng được hình thành bởi các thành viên là con người hay nguồn nhân lực của
doanh nghiệp. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là nguồn lực con người, là vốn
nhân lực của doanh nghiệp bao gồm những người đang làm việc thực tế trong doanh
nghiệp và nguồn nhân lực tiềm năng mà doanh nghiệp đang hướng tới trong kế
hoạch hóa nguồn nhân lực. Ở mỗi doanh nghiệp có sự khác nhau về chất lượng
nguồn nhân lực nhưng nói chung vấn đề cốt lõi của sự thành công là phải biết phát
triển không ngừng và có một chiến lược về nguồn nhân lực hiệu quả, hợp lý. Đối
với nguồn nhân lực ở mỗi doanh ngiệp và trong mỗi ngành kinh tế cũng vậy đều có
những cơ cấu chung nhất định, đó là cơ cấu về giới tính, về trình độ văn hóa, hay là
trình độ về ngành nghề, lĩnh vực. Tùy mỗi loại hình, mỗi ngành nghề kinh tế mà
người sử dụng nhân lực phải biết hoạch định cho sự phù hợp với doanh nghiệp của
mình. Mặt khác, người sử dụng lao động phải không ngừng quan tâm, bồi dưỡng
nguồn nhân lực của mình ngày càng chất lượng, phải có yếu tố thúc đẩy giúp người
8
lao động tái sản xuất sức lao động, phải tạo cơ hội đào tạo và phát triển cho họ, phải
tạo ra môi trường làm việc và an toàn nhất để họ có thể yên tâm và phát huy tốt
năng lực của mình trong lao động sản xuất.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Sự phát triển của khoa học công nghệ, kỹ thuật ngày càng mạnh, những ứng
dụng của khoa học kĩ thuật vào sản xuất ngày càng nhiều và đa dạng khiến cho sản
xuất xã hội ngày càng tiến bộ. Tuy nhiên, nguồn nhân lực vẫn đóng vai trò quyết
định trong quá trình sản xuất, là nguồn lực không thể thiếu trong bất kì một tổ chức,
một doanh ngiệp nào và ngay cả trong tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội.
Nhiều quốc gia giàu có và phát triển dựa vào tài nguyên, dựa vào việc sử dụng lợi
thế so sánh để nâng cao lợi thế cạnh tranh và phát triển kinh tế. Ngày nay thế giới
đang có xu hướng chuyển sang cạnh tranh bằng nguồn lực con người, đó là sử dụng
nguồn nhân lực có tri thức trong cạnh tranh và nâng cao lợi thế quốc gia. Có thể
thấy con người và tri thức của con người là chìa khóa, là then chốt trong mọi hoạt
động không chỉ của doanh nghiệp mà còn cả nền kinh tế. Văn học trung đại cũng có
câu “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân Trung) càng khẳng định hơn
nữa vai trò của nguồn nhân lực ở mọi thời đại, mọi giai đoạn lịch sử trong mọi nền
kinh tế.
Giáo sư tiến sĩ Letter C.Thurow - nhà kinh tế và nhà quản trị học thuộc viện
công nghệ kỹ thuật Matsachuset (MIT) cho rằng: Ðiều quyết định cho sự tồn tại và
phát triển của công ty là những con người có học vấn cao, được đào tạo tốt, có đạo
đức, có văn hóa và biết cách làm việc có hiệu quả,..
Nguồn nhân lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong mọi lĩnh
vực khác của đời sống kinh tế xã hội luôn đóng vai trò chủ chốt. Doanh nghiệp biết
cách quản lý nguồn nhân lực, đề cao vai trò và trị giá nguồn nhân lực sẽ giúp các
doanh nghiệp khai thác được khả năng tiềm ẩn của nguồn nhân lực, nâng cao năng
suất lao động và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh
kinh tế khó khăn như hiện nay.
1.1.2. Chất lượng nguồn nhân lực
9
1.1.2.1. Khái niệm Chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất của nguồn nhân lực. Trong mỗi
doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực không chỉ phản ánh trình độ phát triển về
mặt kinh tế mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống của mỗi
thành viên trong doanh nghiệp đó, bởi lẽ chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra
nguồn lực mạnh mẽ hơn không chỉ với tư cách là nguồn lực quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp và còn thể hiện mức độ lành mạnh của bầu không khí
văn hóa trong mỗi doanh nghiệp.
Chất lượng nguồn nhân lực bao hàm nhiều yếu tố nhưng thường được xem xét
và đánh giá trên ba mặt đó là: Tình trạng sức khỏe; trình độ học vấn, chuyên môn
kỹ thuật và phẩm chất của người lao động. Có thể thấy chất lượng nguồn nhân lực
thường được hiểu dưới 2 giác độ.
Thứ nhất, về giác độ của một tập hợp nhiều người, khi đó có thể vận dụng
những khái niệm về chất lượng nguồn nhân lực của một lãnh thổ (quốc gia, vùng,
tỉnh, huyện hay một tổ chức).
Thứ hai, về khía cạnh đối với từng con người cụ thể, có thể hiểu chất lượng
nguồn nhân lực gồm tất cả những đặc tính, yếu tố năng lực thể chất và tinh thần tồn
tại trong một cơ thể một con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng
mỗi khi hoạt động để tạo ra một giá trị sử dụng nào đó. Tất cả những yếu tố đặc
trưng đó đều được đánh giá, so sánh trong thế động, thế tương đối trong việc so
sánh với mục tiêu đặt ra và mức độ đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn cụ thể,
từng nhóm đối tượng và trường hợp cụ thể.
Đối với doanh nghiệp chất lượng nguồn nhân lực chính là chất lượng đội ngũ
lao động trong doanh nghiệp. Chất lượng đội ngũ lao động là cơ sở phản ánh trình
độ phát triển của doanh nghiệp và chất lượng này phụ thuộc vào từng thành viên
trong đội ngũ đó thể hiện ở tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật, phẩm chất đạo đức, sự hiểu biết chính trị xã hội…
Như vậy, chất lượng nguồn nhân lực chủ yếu biểu hiện ở 3 yếu tố: Thể lực, trí
10
lực và tâm lực của người lao động.
Thể lực: Là tình trạng sức khỏe của con người biểu hiện ở sự phát triển bình
thường có khả năng lao động. Đây là cơ sở quan trọng cho hoạt động thực tiễn của
con người có thể đáp ứng được những đòi hỏi về hao phí sức lao động trong quá
trình sản xuất với những công việc cụ thể khác nhau và đảm bảo cho con người có
khả năng học tập và lao động lâu dài.
Sức khoẻ của con người phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: sự phát triển của
nền kinh tế, giống nòi của dân tộc, sự phát triển của cơ sở vật chất… Đặc biệt là cơ
sở vật chất của ngành y tế có đáp ứng được yêu cầu chăm sóc sức khoẻ của cộng
đồng, kiến thức của người dân về vấn đề dân số, sinh sản, dinh dưỡng, môi trường.
Trong những năm qua, Nhà nước đã đầu tư cho y tế nhất là các chương trình y tế
quốc gia nhằm từng bước nâng cao sức khoẻ của toàn dân và phòng chống các dịch
bệnh. Chương trình nâng cao sức khoẻ, tầm vóc của người Việt nói chung và lực
lượng lao động nói riêng đã trở thành chiến lược phát triển con người của Đảng và
Nhà nước nhằm từng bước nâng cao thể lực phù hợp với yêu cầu của thị trường lao
động trong nước và quốc tế.
Sức khoẻ con người là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế
giới, dù đó là nước phát triển hay là nước kém phát triển. “Có sức khoẻ là có tất cả”
tức muốn nói sức khoẻ là cái gốc của phát triển, vì vậy phải biết quan tâm, chăm sóc
sức khoẻ con người.
Trí lực: Là năng lực trí tuệ, khả năng nhận thức và tư duy mang tính sáng tạo
thích ứng với xã hội của con người. Trí lực là yếu tố chiếm vị trí trung tâm chỉ đạo
hành vi của con người trong mọi hoạt động, là yếu tố quyết định phần lớn khả năng
sáng tạo của con người, được thể hiện thông qua một loạt các tiêu thức phản ánh các
mặt nhận thức của con người như trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật.
+ Trình độ học vấn:
Là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ
bản về chuyên môn, kỹ thuật, nâng cao phẩm chất đạo đức, sự hiểu biết chính trị
xã hội…
11
Đây là tiêu thức quan trọng để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Thực chất
của trình độ học vấn đạt được thông qua nhiều hình thức: học tập tại trường, tự học,
thông qua thực tế, nhưng phần lớn là tiếp thu thông qua trường lớp, vì vậy đánh giá
trình độ học vấn thông qua bằng cấp của người lao động đạt được ở các trường phổ
thông, trường nghề, cao đẳng, đại học. Các trường lớp trên đã phản ánh chính xác
trình độ học vấn của người lao động, song trong thực tế có những người có năng lực
nhưng không có điều kiện học tập qua các trường lớp để thi cử lấy bằng và cũng có
những người tuy có bằng cấp nhưng trên thực tế thì khả năng lại rất hạn chế.
+ Trình độ chuyên môn:
Là những kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo cần thiết để đảm đương các chức vụ
quản lý, kinh doanh và các hoạt động nghề nghiệp. Đánh giá trình độ chuyên môn
cũng thông qua bằng cấp chuyên môn của người lao động đã đạt được thông qua
học tập và thi cử thể hiện qua các bằng cấp sau: Công nhân kỹ thuật, sơ cấp, trung
cấp, cao đẳng, đại học, thạc sỹ, tiến sỹ…Trình độ chuyên môn chính là khả năng
ứng dụng lý thuyết với thực hành để tạo ra sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp
ngoài ra còn thể hiện tay nghề của người lao động.
Tâm lực: Là những giá trị chuẩn mực đạo đức phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn
thiện nhân cách của con người, thể hiện qua các hoạt động như: Chấp hành ý thức
tổ chức kỹ thuật lao động, mối quan hệ trong công việc, đạo đức nghề nghiệp…
Đây là tiêu thức không thể thiếu trong mỗi con người ở mọi lĩnh vực và cuộc sống
hàng ngày nó gắn liền với truyền thống dân tộc.
Tóm lại: Chất lượng nguồn nhân lực là sự tổng hợp, kết tinh của ba yếu tố:
Thể lực, trí lực, tâm lực của người lao động, ba yếu tố này có quan hệ mật thiết với
nhau. Cái này là tiền đề điều kiện cho cái kia phát triển. Một người lao động có tri
thức nhưng không đủ sức khỏe để sử dụng những tri thức đó vào trong sản xuất,
những tri thức đó dù cao cũng chỉ là tiềm năng và ngược lại, người lao động chỉ có
sức khỏe và không có tri thức cũng không có khả năng để làm ra sản phẩm có chất
lượng. Tâm lực góp phần vào việc phát huy vai trò của các yếu tố trí lực và thể lực
của con người với tư cách nguồn lực của xã hội.
12
1.1.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Thuật ngữ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hàm ý chỉ việc thực hiện một
hoặc một số hoạt động nào đó dẫn đến sự thay đổi về chất lượng nguồn nhân lực
theo chiều hướng tăng lên. Đó là những dấu hiệu tăng lên về trí lực, thể lực và tâm
lực của mỗi cá nhân người lao động. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một mặt
tạo ra nguồn nhân lực có khả năng hơn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đang trên đà hội
nhập quốc tế, một mặt tạo ra nguồn nhân lực tự tin hơn trong quá trình làm việc tạo
ra của cải vật chất cho bản thân, cho tổ chức và tăng cả khăng cạnh tranh một cách
bền vững.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp là tổng thể các nội
dung, cách thức, phương thức làm biến đổi các yếu tố cấu thành chất lượng nguồn
nhân lực theo hướng phát triển một cách hợp lý về quy mô (số lượng) và trình độ
(chất lượng) nhằm đáp ứng yêu cầu về mục tiêu phát triển của doanh nghiệp với
hiệu quả ngày càng cao.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là gia tăng giá trị con người, cả giá trị vật
chất và tinh thần, cả trí tuệ lẫn tâm hồn cũng như kĩ năng nghề nghiệp, làm con
người trở thành người lao động có những năng lực và phẩm chất mới cao hơn đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế xã hội. Có thể thấy rằng nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực chính là nâng cao năng lực làm việc, kĩ năng xử lý
công việc và thái độ trong công việc của nguồn nhân lực đang làm việc tại doanh
nghiệp. Đó là:
• Nâng cao trí lực: gồm nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ
năng làm việc,..Đây chính là yếu tố có tính quyết định đến chất lượng nguồn nhân
lực bởi vì nâng cao năng lực làm việc chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp.
• Nâng cao thể lực: bao gồm việc nâng cao sức khỏe, thể chất nguồn nhân
lực. Không có sức khỏe thì bất cứ ai cũng khó có thể hoàn thành công việc được.
Sức khỏe không chỉ biểu hiện chất lượng nguồn nhân lực mà còn ảnh hưởng rất lớn
13
đến chất lượng công việc. Sức khỏe này hàm chứa cả sức khỏe về cả thể chất và
tinh thần của người lao động.
• Nâng cao tâm lực: gồm thái độ, tinh thần, khả năng chịu áp lực,...Đánh giá
được thái độ trong công việc để biết nguồn nhân lực có nâng cao được tâm lực hay
không thực sự rất khó. Nguồn nhân lực có tích cực làm việc hơn không? Có khả
năng kiềm chế cảm xúc tốt hơn không? Hành vi có chuẩn mực hơn không?... Điều
này còn chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều yếu tố, ảnh hưởng trước hết từ trí
lực của nguồn nhân lực đến môi trường sống và làm việc của nguồn nhân lực.
1.1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực có chất lượng cao quyết định đến sự phát triển, ứng dụng
khoa học - công nghệ, làm tăng năng suất lao động và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tăng thu nhập cho người lao động.
Nguồn nhân lực có chất lượng là nhóm nguồn nhân lực cốt yếu của đất nước,
có vai trò và ý nghĩa đặc biệt quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và phát triển
của đất nước. Mỗi quốc gia đều phải có chính sách ưu tiên trong việc xây dựng và
phát triển chất lượng nguồn nhân lực.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách
quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế bắt
nguồn từ sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế, Việt
Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Trong bối cảnh hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần giới
hạn trong phạm vi cắt giảm thuế quan mà còn được mở rộng ra tất cả các lĩnh vực
liên quan đến chính sách thương mại, nhằm mục đích mở cửa thị trường cho các
hàng hóa và dịch vụ, loại bỏ các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi
thương mại.
Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ là cơ hội tốt để Việt Nam có điều kiện tiếp cận với
khoa học công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến.
Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội có được thì quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế cũng sẽ làm Việt Nam phải đương đầu với những thách thức to lớn đó là cạnh
14
tranh sẽ gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đặc
biệt hội nhập kinh tế quốc tế là chúng ta phải tự phát triển để có thể theo kịp, thích
ứng và ngày càng tiếp cận tốt hơn những lợi thế mà hội nhập kinh tế quốc tế đem
lại. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt và sự tranh giành tài nguyên thiên nhiên
giữa các quốc gia như hiện nay thì vấn đề phát triển yếu tố quan trọng nhất – nguồn
nhân lực là yếu tố phải đặt lên hàng đầu. Đây là chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ hội nhập.
Nguồn lao động luôn luôn đóng vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh
tế trong các nguồn lực để phát triển kinh tế.
- Xét tổng thể cho thấy, nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính
quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Đây là nhân tố quyết
định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. So với các nguồn
lực khác, nhân lực với yếu tố hàng đầu là tri thức, không bị cạn kiệt nếu có sự bồi
dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lí. Vì vậy, nguồn nhân lực là chủ thể sáng tạo, yếu
tố căn bản của quá trình sản xuất, là trung tâm nội lực, đóng vai trò không thể thiếu
đối với sự phát triển của đất nước.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa
của đất nước nhằm phát triển bền vững và hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
- Xét cụ thể ta thấy, chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng tới kết quả của quá
trình sản xuất kinh doanh. Với nguồn nhân lực có trình độ học vấn và chuyên môn
kĩ thuật cao, kĩ năng lao động giỏi, khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi
nhanh chóng của công nghệ sản xuất; cùng với sức khỏe và phẩm chất tốt sẽ có khả
năng vận dụng sáng tạo những tri thức, những kĩ năng đã qua đào tạo vào quá trình
lao động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao nhất. Ngoài
ra, nếu sở hữu được nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tiết kiệm được các chi phí và
thời gian đào tạo cho các doanh nghiệp, người lao động sẽ dễ dàng và nhanh chóng
vận hành máy móc, nắm bắt và thực hiện được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp với hiệu quả cao nhất.
15
Chất lượng nguồn nhân lực cũng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào chất lượng nguồn nhân lực, nhà
quản lí sẽ quyết định phân công, bố trí nhiệm vụ phù hợp với năng lực của người
lao động. Đối với lao động có chất lượng cao sẽ được sắp xếp để phù hợp với những
công việc phức tạp, đồng thời chế độ lương thưởng của người đó sẽ cao hơn và
ngược lại. Nếu một công ty không có nguồn nhân lực chất lượng, thì quá trình này
rất khó khăn, từ đó gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Với nguồn nhân lực chất lượng có trình độ, kĩ năng và văn hóa cao thì công
tác quản lí cũng trở nên dễ thực hiện hơn. Nguồn lao động có ý thức, văn hóa cao,
sẽ dễ dàng dàng nắm bắt mục đích và yêu cầu của nhà quản lí. Họ ý thức được rõ
ràng vai trò và tầm quan trọng của mình cũng như công việc, sự ảnh hưởng của họ
đối với công ty; từ đó, người lao động sẽ có ý thức thực hiện nhiệm vụ của mình tốt
hơn, hạn chế gây khó khăn cho người quản lí trong quá trình thực thi nhiệm vụ của
mình.
1.1.2.4. Ý nghĩa nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a. Đối với đất nước
Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng
trưởng và phát triển kinh tế- xã hội. Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố
quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác.
Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ
thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau, nhưng trong đó
nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với yếu tố
hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết
bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu
cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân
lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ
thể sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là
nguồn lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
16
Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành
công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công
là phổ biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với
công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra
năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát
triển kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước nhằm phát triển bền vững.
Do đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng và không thể
thiếu trong sự phát triển, kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với nước ta, một
nước có nguồn lao động trẻ, dồi dào nhưng chất lượng lao động còn nhiều hạn chế.
b. Đối với doanh nghiệp
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Khi người lao động được bồi dưỡng, nâng cao năng lực, sức khỏe,
phẩm chất đạo đức,.. sẽ khiến họ hoàn thành công việc tốt hơn từ đó sẽ dẫn đến
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ và khi đó tất yếu
doanh thu, lợi luận của doanh nghiệp sẽ tăng. Công việc khi đó sẽ được thực hiện
thuận lợi, nhanh gọn khoa học hơn, theo đó mà lượng phế phẩm, hay sự hỏng hóc sẽ
giảm đi giúp doanh nghiệp tiết kiện được thời gian ngừng việc, tiết kiệm được chi
phí nguyên vật liệu, chi phí sửa chữa, mua mới.
Với một đội ngũ những người lao động có tay nghề, trình độ cao doanh
nghiệp cũng tự tin hơn, thích ứng nhanh hơn khi có sự thay đổi về công nghệ, về
chiến lược kinh doanh trong tương lai. Quan trọng hơn nữa nguồn nhân lực có chất
lương cao là nguồn lực không thể thiếu để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay.
Bên cạnh đó các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng tạo ra
một môi trường làm việc năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp tất cả cùng phấn đấu