Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm gel nano bạc đến thời gian và chất lượng của quả nhãn sau thu hoạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 63 trang )

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
-----

-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
CHẾ PHẨM GEL NANO BẠC ĐẾN THỜI GIAN VÀ CHẤT
LƯỢNG CỦA QUẢ NHÃN SAU THU HOẠCH

Giáo viên hướng dẫn : TS. Bùi Kim Thúy
Sinh viên thực hiện

: Vũ Thanh Quang

Lớp

: 13-01

Hà Nội - 2017


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.S Bùi Kim Thúy – Viện
Cơ điện Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch, là người dã hướng dẫn
tận tình, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài cũng như thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu và Kiểm tra chất lượng Nông
sản, thực phẩm Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đã
cung cấp trang thiết bị, hóa chất dụng cụ, phòng nghiên cứu để tôi hoàn


thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa công nghệ sinh học
đã truyền đạt kiến thức, chỉ dạy tôi trong 4 năm học vừa qua.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, bạn bè và
các anh chị trong phòng thí nghiệm đã giúp dỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Vũ Thanh Quang


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ...................................................................................................... i
Mục lục ........................................................................................................ ii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................ iii
Danh mục bảng ............................................................................................. iv
Danh mục hình ............................................................................................... v
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về cây nhãn .................................................................. 4
1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 4
1.1.1.1. Nguồn gốc ......................................................................................... 4
1.1.1.2. Sự phân bố ........................................................................................ 5
1.1.2. Các giống nhãn trồng ở Việt Nam ......................................................... 5
1.1.2.1. Phân loại............................................................................................ 5
1.1.2.2. Một vài giống nhãn tiêu biểu ............................................................. 6
1.1.3. Giá trị của nhãn ..................................................................................... 8
1.1.3.1. Giá trị của nhãn đối với sức khỏe ...................................................... 8
1.1.3.2. Giá trị kinh tế .................................................................................... 9

1.2. Tình hình sản xuất nhãn trên thế giới và ở Việt Nam ............................ 10
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới ................................ 10
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam ................................. 11
1.3. Công nghệ phủ màng dùng trong bảo quản rau quả tươi ....................... 14
1.3.1. Nguyên lý công nghệ và thành phần cấu tạo màng ............................. 15
1.3.1.1. Màng polyme sinh học ................................................................... 16
1.3.1.2. Màng đóng gói theo phương pháp MAP ......................................... 19
1.3.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm tạo màng trong bảo
quản rau quả tươi và thực phẩm ................................................................... 19
1.3.2.1. Ứng dụng của màng polyme sinh học ............................................. 19


1.3.2.2. Ứng dụng của màng chitosan.......................................................... 21
1.3.2.3. Ứng dụng của màng bảo quản theo phương pháp MAP .................. 22
1.3.3. Tính an toàn của thực phẩm chế tạo màng .......................................... 23
1.4. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ phủ màng dùng trong
bảo quản quả nhãn ........................................................................................ 25
1.4.1. Sinh lý và nhưng tổn thương sau thu hoạch phổ biến ở quả nhãn........ 25
1.4.2. Một số nghiên cứu và bảo quản quả nhãn sau thu hoạch..................... 26
1.4.2.1. Một số kết quả nghiên cứu bảo quản quả nhãn bằng kỹ thuật phủ
màng

....................................................................................................... 29

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 32
1.1. Đối tượng, vật liệu và thiết bị nghiên cứu ............................................. 32
2.1.1. Đối tượng, địa điểm ............................................................................ 32
2.1.2. Hóa chất nghiên cứu ........................................................................... 32
2.1.3. Thiết bị và dụng cụ ............................................................................. 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33

2.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm............................................................ 33
2.2.1.1. Sơ đồ quy trình công nghệ .............................................................. 33
2.2.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ ................................................... 34
2.2.1.3. Bố trí thí nghiệm ............................................................................. 35
2.2.2. Các phương pháp phân tích đánh giá chất lượng quả .......................... 36
2.2.2.1. Xác định hao hụt khối lượng............................................................ 36
2.2.2.2. Xác định sự biến đổi màu sắc .......................................................... 36
2.2.2.3. Xác định hàm lượng chất rắn hòa tan ............................................... 36
2.2.2.4. Xác định hàm lượng đường tổng theo phương pháp Lane –Eynon... 36
2.2.2.5. Xác định hàm lượng vitamin C ........................................................ 36
2.2.2.6. Đánh giá chất lượng cảm quan......................................................... 37
2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 37
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 38


3.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến tỷ lệ
hao hụt khối lượng (%) của quả trong quá trình bảo quản ............................ 38
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến sự biến
đổi màu sắc của quả trong quá trình bảo quản ............................................. 39
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm
lượng chất rắn hoà tan (độ brix) của quả trong quá trình bảo quản ............... 41
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm
lượng đường tổng số của quả trong quá trình bảo quản ................................ 43
3.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm
lượng vitamin C của quả trong quá trình bảo quản ....................................... 44
3.6. Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến chất
lượng cảm quan của quả trong quá trình bảo quản........................................ 45
4. KẾT LUẬN ............................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 48
PHỤ LỤC ................................................................................................... 53



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATTP

:

An toàn thực phẩm

NN – PTNN

:

Nông nghiệp – Pháp triển nông thôn

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

MAP

:

Bao gói khí quyển cải biến

KH&CN

:


Khoa học và Công nghệ

LMP

:

Metoxylpectin

CMC

:

Carboxyl Methyl Cellulose

MC

:

Metylxenlulozo

HPC

:

Hydroxylpropyl xenlulozo

PE

:


Polime Ethylene

PP

:

Hydrophobic polypropylene

LDPE

:

Low degree hydrophobic polypropylene

HDPE

:

Hight degree hydrophobic olypropylene

ND

:

Nông dân

ĐH

:


Đại học

ĐC

:

Đối chứng

CT

:

Công thức

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Thành phần hóa học của cùi nhãn.
Bảng 1.2 : Các loại vật liệu sử dụng trong các lớp phủ ăn được và màng.
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến tỷ lệ hao hụt
khối. lượng (%) của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến sự biến đổi
màu sắc vỏ (giá trị L) của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến sự biến đổi

màu sắc vỏ (∆E) của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.4: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm lượng
chất rắn hoà tan (độ Brix) của quả trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.5: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm lượng
đường tổng số (g/100g) của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến hàm lượng
vitamin C (mg/100g) của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Nano bạc đến chất lượng
cảm quan của quả trong quá trình bảo quản.


DANH MỤC CÁC HÌNH
Một số hình ảnh mẫu thí nghiệm.
Hình 1.1. Gel nano bạc S500.
Hình 1.2. Quả nhãn nguyên liệu.
Hình 1.3. Nhãn xử lý ngâm nước đá + Xử lý Ca(CIO)2 100ppm.
Hình 1.4. Nhãn nhúng chế phẩm Gel nano bạc.
Hình 1.5. Nhãn sau khi nhúng chế phẩm.
Hình 1.6. Bao gói nhãn bảo quản.
Hình 1.7. Mẫu nhãn bao màng gel Nano bạc 12% sau 18 ngày bảo quản.
Hình 1.8. Mẫu nhãn đối chứng sau 6 ngày bảo quản.


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề
Cây nhãn (Dimocarpus Longan Lour.) thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae),

là một loại cây dễ trồng, ưa khí hậu nóng và có tính thích ứng rộng rãi, thời
gian khai thác khá dài và cũng là một trong những loại cây ăn quả chủ lực ở
nước ta. Chính vì vậy, trong nhiều năm qua đã hình thành nhiều vùng nhãn
lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Hà Tây - Hà Nội, Sóc Trăng, Đồng
Tháp ... vv
Hiện nay, tại Hà Nội có một số giống nhãn nổi tiếng được thành phố
quy hoạch vùng trồng tập trung ven sông Đáy. Qua một số thời gian khảo
sát cho thấy, chất lượng quả nhãn trồng nơi đây khá tốt. Với điều kiện khí
hậu tương đối phù hợp cho cây nhãn phát triển, Hà Nội được đánh giá sẽ là
một vùng phát triển nhãn tiềm năng của miền Bắc nước ta.
Nhãn là loại quả mang tính mùa vụ, chín tập trung, và chất lượng
nhanh chóng bị suy giảm do các hiện tượng mất nước, nâu hóa, nứt vỏ quả,
thối hóng, dập nát,… gây khó khăn lớn cho việc tiêu thụ, đặc biệt là khi
phải vận chuyển đến các thị trường xa. Bên cạnh đó, điều kiện bảo quản
chưa tốt, khả năng hiểu biết về những vấn đề sau thu hoạch của người trồng
nhãn không cao nên chất lượng quả nhãn suy giảm nhanh chóng gây ành
hưởng lớn tới giá trị và tính kinh tế của loại quả này.Với số lượng sản
phẩm ngày càng được gia tăng, ngoài giải pháp chọn tạo giống mang tính
cơ bản, việc tìm racác giải pháp ở giai đoạn sau thu hoạch là rất cần thiếtđể
ổn định chất lượng, hạn chế tổn thất và kéo dài thời gian tồn trừ cho quả
nhãn sau khi thu hoạch.
Để hạn chế hiện tượng thối hỏng của quả nhãn sau thu hoạch, hiện nay
người ta chủ yếu sử dụng một số hóa chất bảo vệ thực vật. Biện pháp này
thường không an toàn cho người tiêu dùng cũng như ảnh hướng xấu đến
Vũ Thanh Quang

1


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Viện Đại học Mở Hà Nội

môi trường. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây cũng đã bước đầu có
một số nghiên cứu về sau thu hoạch trên nhãn, tuy nhiên, những nghiên cứu
này mới chỉ ở bước khởi đầu, chưa được thực hiện trên quy mô lớn, trên
vùng nguyên liệu lớn.
Công nghệ nano là một công nghệ rất quan trọng trong khoa học, chủ
yếu là do ứng dụng rộng rãi của nó trong một phạm vi rộng lớn gồm các
ngành kỹ thuật, y học, hóa học và sinh học. Việc sử dụng các biopolymer
và các polysarcarit trong công nghệ nano ngày càng được quan tâm là trọng
tâm các nghiên cứu của các nhà khoa học trên toàn thế giới. Trong 30 năm
qua, kỹ thuật điều chế nano (chitosan, bạc) dựa trên công nghệ chitosanbạc vi hạt. Hạt nano có thể được chế tạo bằng một vài phương pháp khác
nhau. Nhìn chung, kỹ thuật chế tạo chế phẩm màng có chứa hạt nano đã
được phát triển dựa trên kỹ thuật vi hạt. Trong những năm gần đây, đã có
những ứng dụng trong việc sử dụng màng có chứa hạt nano để bảo quản
nâng cao chất lượng của hoa quả sau thu hoạch.
Việc duy trì chất lượng của của quả nhãn sau thu hoạch là mong muốn
lớn trong quá trình tồn trữ và thương mại hóa, đặc biệt là giảm sự biến đổi
màu sắc vỏ quả, cũng như sự mất nước và tổn thất khối lượng. Công nghệ
sử dụng các chế phẩm tạo màng có chứa hạt nano để bảo quản rau quả tươi
đã có nhiều nghiên cứu trên những đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, các
nghiên cứu này trên quả nhãn còn rất hạn chế. Xuất phát từ thực tế trên,
việc triển khai đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Gel
nano bạc đến thời gian và chất lượng quả nhãn sau thu hoạch” có ý nghĩa
thực tiễn lớn.
Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm đến khả năng bảo quản
quả nhãn trong quá trình bảo quản. Từ đó xác định được liều lượng thích
hợp của chế phẩm Nano bạc cho bảo quản quả nhãn sau thu hoạch.

Vũ Thanh Quang

2


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Gel nano bạc đến chất
lượng hóa lý của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Gel nano bạc đến chất
lượng vi sinh của quả nhãn trong quá trình bảo quản.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng chế phẩm Gel nano bạc đến chất
lượng cảm quan của quả nhãn trong quá trình bảo quản.

Vũ Thanh Quang

3


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

PHẦN 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây nhãn
Cây nhãn (Dỉmocapus lon gan Lour) thuộc họ bồ hòn (Sapindaceae),
chủ yếu thuộc họ thân gỗ, thân bụi, và rất ít thân thảo. Cây nhãn là một loại

cây dễ trồng, ưa khí hậu nóng và có tính thích ứng rộng rãi, thời gian khai
thác khá dài.
Cây cao 5-10 m. Vỏ cây xù xì, có màu xám. Thân nhiều cành, lá um
tùm xanh tươi quanh năm. Lá kép hình lông chim, mọc so le, gồm 5 đến 9
lá chét hẹp, dài 7-20 cm, rộng 2,5-5 cm. Mùa xuân vào các tháng 2, 3, 4 ra
hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5-6 răng,
tràng 5-6, nhị 6-10, bầu 2-3 ô. Quả tròn có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu
như nhẵn. Hạt đen nhánh, có áo hạt màu trắng bao bọc. Mùa quả là vào
khoảng tháng 7-8. Cây nhãn tương đối chịu rét hơn so với các cây cùng họ
như vải, đồng thời cũng ít kén đất hơn
1.1.1. Nguồn gốc và phân bố
1.1.1.1. Nguồn gốc
Theo De Candolle nguồn gốc cây nhãn ở Ấn Độ, vùng có khí hậu lục
địa. Vùng tây Ghats ở độ cao 1600m còn có rừng nhãn dại. Ở các bang
Bengai và Asam ở độ cao 1000m trồng nhiều nhãn. Trên thế giới Trung
Quốc là nước có diện tích trồng nhãn lớn nhất và có sản lượng cao nhất.
Nhãn còn được trồng ở Thái Lan, Ấn Độ, Malaixia, Việt Nam, Philippin.
Sau thế kỷ 19 nhãn được nhập vào trồng ở các nước Âu Mỹ, Châu Phi,
Otxtraylia trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
Cho đến nay diện tích và sản lượng nhãn trên thế giới chưa được
thống kê đầy đủ vì nhãn thường được trồng trong "vườn gia đình" và sản
lượng thu hoạch được thường bị để ngoài các dữ liệu thống kê quốc gia.

Vũ Thanh Quang

4


Khóa Luận Tốt Nghiệp


Viện Đại học Mở Hà Nội

1.1.1.2. Sự phân bố
Theo Phó Giáo sư Lô Mỹ Anh, khoa viên nghệ trường Đại học Nông
nghiệp Quảng Tây thì diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt 38-40 vạn
mẫu (15 mẫu TQ bằng 1 ha) chủ yếu ở các tỉnh duyên hải vùng đông nam:
Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, thứ đến là Quảng Tây, Tứ Xuyên.
Ngoài ra còn trồng lẻ tẻ ở Vân Nam và Quý Châu. Riêng Phúc Kiến năm
1977 diện tích trồng nhãn trên 11.300 ha và sản lượng cao nhất (1995) 50,7
nghìn tấn (Bành Kính Ba, 1989).
Thái Lan bắt đầu trồng nhãn từ 1896, giống nhập của Trung Quốc.
Sản lượng của Thái Lan năm 1990 đạt 123.000 tấn, chủ yếu trồng ở miền
Bắc, đông bắc và vùng đồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất là các huyện
Chiêng mai, Lam phun và Prae. Ngoài tiêu thụ trong nước Thái Lan xuất
khẩu cho Malaixia, Xingapo, Hồng Kong, Philippin và các nước EU. Chỉ
riêng xuất khẩu nhãn trong 3 năm qua Thái Lan đã tăng gấp 3 lần doanh
thu xuất khẩu những hoa quả thứ yếu khác (nhưng quan trọng về kinh tế)
như sầu riêng.
Tại Việt Nam, toàn bộ diện tích trồng nhãn rộng khoảng 60.000 ha
chia đều ở miền Nam và miền Bắc. Diện tích trồng nhãn ở Hưng Yên xấp
xỉ 5.500ha.
1.1.2. Các giống nhãn trồng ở Việt Nam
1.1.2.1. Phân loại
Ở Việt Nam, do tác động của các yếu tố ngoại cảnh nhất là quá trình
trồng trọt và do nhân giống lâu đời bằng hạt nên các giống nhãn trồng rất
đa dạng về kiểu hình.
Dựa vào kiểu hình có thể chia nhãn thành hai nhóm nhãn chính đó là
nhãn cùi và nhãn nước.
+ Nhóm nhăn cùi gồm các giống: nhãn lồng, nhãn bàm bàm, nhãn
đường phèn, nhãn cùi, nhãn cùi điếc, nhãn cùi hoa nhài và nhãn cùi gồ.

Vũ Thanh Quang

5


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

+ Nhóm nhãn nước thường gồm có: nhãn nước, nhãn đầu nước cuối
cùi, nhãn thóc và nhãn trơ.
Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm
+ Nhóm chín sớm: Thời gian thu hoạch từ 15-30/7.
+ Nhóm chính vụ: Thời gian thu hoạch từ 10/8 - 25/8.
+ Nhóm chín muộn: Thời gian thu hoạch từ 25/8 - 15/9.
Việc tuyển chọn giống nhãn đã được Viện Nghiên cứu Rau quả, Viện
Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Sở Khoa học Công nghệ Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Hưng Yên, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tây cũ
nghiên cứu, chọn được những cây đầu dòng tốt, có năng suất cao, ổn định
và phẩm chất tốt và đã được người nông dân sử dụng đại trà. Ọua một thời
gian trồng và theo dõi đã tuyến chọn được một số giống nhãn chín muộn
(PH - M99.1.1, PH - M99.1.2, HTM. 1). Các giống này đã được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận và đã cho năng suất cao, ốn định
ở nhiều địa phương (Nguyễn Thị Bích Hồng, 1999).
Nghiên cứu về sự phát triển của giống nhập nội cũng được chú ý,
bước đầu kết quả cho thấy các giống địa phương và nhập nội bước đầu thể
hiện khả năng sinh trưởng tốt trong vùng Gia lâm - Hà Nội. Trong tập đoàn
giống hiện có, giống nhàn lồng, ngãn Thái Lan và Đại ô viên có khả năng
sinh trưởng vượt trội ở giai đoạn đầu của thời kỳ kiến thiết cơ bản (Nguyễn

Thị Hồng, 1997)
1.1.2.2. Một vài giống nhãn tiêu biểu ở nước ta
• Nhãn lồng: Đây là giống nhãn có quả tròn, to gần giống vải thiều. Trung
bình mỗi quả có trọng lượng 12-17g, cùi vân hanh vàng, có các mùi lồng
nhau rất rõ. Trên mặt cùi nhãn lồng có khá nhiều đường vân nối xếp chằng
chịt, có cái trông như vảy rồng. Hạt nhỏ, đen với trọng lượng khoảng 2g,
vỏ dày, giòn và dễ tách
Vũ Thanh Quang

6


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

• Nhãn cùi: Loại nhãn này có hình cầu hơi dẹt, vỏ không sáng, màu vàng
nâu. Quả to với trọng lượng khoảng 10 – 15g. Cùi nhãn dày, và khô, có
màu hơi đục. Khi ăn thấy ngọt vừa. Hạt nhãn cùi đen, có trong lượng
khoảng 2g. Và phần ăn được của nhãn cùi chiếm khoảng 60 % trọng lượng
cả quả.
• Nhãn bàm bàm: Giống nhãn này có quả to gần bằng nhãn lồng với trọng
lượng 12 – 15g. Nhãn bàm bàm có cùi dày, khô, khi ăn có vị ngọt nhạt.
• Nhãn đường phèn: có quẩ nhỏ hơn nhãn lồng một chút, trọng lượng
khoảng 7 – 12g. Vỏ nhãn có màu nâu nhạt, cùi khá dày, nhiều nước và khi
bóc vỏ trên mặt cùi của quả có những u nhỏ trông như cục đường phèn vậy.
Đúng như cái tên, nhãn có vị ngọt sắc và mùi thơm đặc biệt. Hạt nhãn bé,
đen nhánh và trọng lượng khoảng 1,5g. Phần ăn được của nhãn đường phèn
chiếm 60,24% trọng lượng cả quả.
• Nhãn được: quả nhỏ, trọng lượng chỉ khoảng 5 – 7g, củi mỏng và khó

tách khỏi hạt, Cây thường sai quả, quả nhỏ, trọng lượng trung bình 5-7g,
cùi mỏng, nhiều nước và khó tách khỏi hạt, vị ngọt vừa phải.
• Nhãn thóc: Đây là loại nhãn quả nhỏ nhưng khá sai, thường 1 cành có rất
nhiều quả với trọng lượng khoảng 5 -7g. Cùi nhãn thóc mỏng, nhiều nước
và khó tách. Loại nhãn này cũng khá khó phân biệt với nhãn thóc.
• Nhãn tiêu: Thực chất đây là giống nhãn được nhập từ Thái Lan về miền
Nam nước ta. Vỏ nhãn tiêu có màu vàng nhạt và lấm tấm những chấm sẫm.
Quả nhãn bé bằng nhãn thóc, hạt bé lép như hạt tiêu và thậm chí có quả
không có hạt. Cùi nhãn dày, giòn và thơm. Đây là giống nhãn khá được ưa
chuộng trên thị trường.
• Nhãn Hương Chi: là loại nhãn quả to, nặng từ 12 đến 14 gram mỗi quả,
cùi dày. Tuy vậy, loại nhãn này không ngọt như nhãn Đường phèn. Ưu
điểm của loại quả này là năng suất cao, khoảng 14-15 tấn/ha. Vì có nhiều

Vũ Thanh Quang

7


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

mùa nở hoa kết quả trong năm nên rất hiếm khi loại nhãn này bị mất mùa
• Nhãn IDO: có nguồn gốc từ Thái Lan, vỏ mỏng, cơm dày, hạt nhỏ, vị
ngọt và thơm, cho giá trị kinh tế cao. Màu cơm trên đỉnh trái có màu vàng
nhạt. Chủ yếu dùng ăn tươi. Cơm nhãn đóng hộp cũng là loại sản phẩm
quý. Đây là loại cây trồng chủ lực, có mặt hầu hết ở các miệt vườn thuộc
khu vực đồng bằng Sông Cửu Long
• Nhãn xuồng cơm vàng: được trồng ở phía Nam, cây sinh trưởng khỏe, có

khả năng chịu hạn. Lá cây láng bóng ở mặt lá, đỉnh lá từ, mét cong xuống
dưới Quả nhãn có khối lượng 17=18gam, cùi dày, màu trắng, trong, dai và
ráo nước, tỷ lệ cùi trên 60%, ăn ngon và thơm, hạt không bị nứt, vỏ có màu
vàng.
1.1.3. Giá trị của nhãn
1.1.3.1. Giá trị của nhãn đối với sức khỏe
Cùi nhãn tươi có tới 12% đưòng, chỉ hơi chua vì có axít tartric. Do đó,
nhãn được ưa chuộng nhất trong các loại quả cây. Nhãn ngon nhưng ăn
nhiều sẽ thấy trong người nóng.
Theo Đông y nhãn vị ngọt, tính bình, không độc, đi vào hai kinh tâm,
tỳ. Nó có tác dụng bổ tâm, tỳ, nuôi huyết, an thần, ích trí. Thường dùng
long nhãn cho người ăn uống kém, mất ngủ, hồi hộp.
Bên cạnh đó, cơm nhãn dùng cho trẻ em ăn rất tốt. Trước hết là cảm
giác nhàn ngọt nên dễ ăn, nhân có tính bổ dưõng, kích thích ngon miệng và
có tác dụng làm nhuận tràng. Với trẻ ngủ hay giật mình hãy cho ăn nhãn.
Với trẻ sắp mọc răng, cầm miếng cơm nhãn cho trẻ cắn. Nó cần cơm nhãn
cho đõ ngứa nướu răng. Mặt khác, nhãn lại có tính an thần làm cho trẻ mọc
răng không quấy khóc.

Vũ Thanh Quang

8


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của cùi nhãn
Thành phần


Hàm lượng

Nước (%)

78,0-80,0

Protein (%)

0,5-0,8

Glucid (%)

19,0-21,0

Trong đó:
Đường (%)

12,4-20,6

Cenlulose (%)

0,12

Axit (%)

0,05-0,1

Tro (%)


0,40

Các chất muối khoáng (mg/100g)

19,2

Vitamin C (mg/100g)

32,1

Năng lượng (kJ/100g)

138,8

1.1.3.2. Giá trị kinh tế
Quả nhãn có giá trị kinh tế cao, góp phần tạo dựng việc làm và nguồn
thu nhập lớn cho các hộ nông dân. Quả nhãn có thể dùng ăn tươi, sấy khô
hoặc chế biến thành những vị thuốc quý trong Đông Y và những món ăn có
tính chất đặc sản như chè long nhãn … Hoa nhãn là nguồn cung cấp cho
ong lấy mật chất lượng cao. Giá của quả nhãn mùa thu hoạch thường từ vài
chục cho đến cả trăm ngàn đồng một ki lô gam tùy từng chủng loại. bên
cạnh đó một số giống nhãn nôi tiếng với quy trình chăm sóc nghiêm ngặt
(vietgat) đã và đang tạo dựng uy tín để xuất khẩu sang các thị trường khó
tính như Châu Âu, Hoa Kỳ.

Vũ Thanh Quang

9



Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

1.2. Tình hình sản xuất nhãn trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Nhãn được sản xuất và tiêu thụ chủ yếu ở các nước phương Đông. Thị
trường nhãn tươi được tập trung tại các nước châu Á như Trung Quốc,
Singapore, Hồng Kông, Nhật Bản... Trong đó, Trung Quốc là nước sản
xuất và tiêu thụ nhãn đứng hàng đầu thế giới. Các nước cung cấp nhãn chủ
yếu trên thế giới là Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. Một trong những lý
do mà thị trường các nước phương Tây không sôi động đối với mặt hàng
này chính là do hàm lượng đường trong quả nhãn cao không phù hợp với
thị hiếu nơi này, mặt khác quả nhãn có kích thước nhỏ, khó bóc cùi... Điều
này cùng là yếu tố bất lợi ánh hưởng tới tâm lý lựa chọn của khách hàng
khiến cho việc xuất khẩu nhãn tươi sang các nước phương Tây gặp nhiều
khó khăn.
Hiện nay Trung Quốc vẫn là quốc gia có diện tích và sản lượng nhãn
lớn nhất thế giới. Nhãn tập trung chủ yếu ở các tỉnh duyên hải vùng Đông
Nam, Phúc Kiến, Đài Loan, Quảng Đông, Quảng Tây, Tứ Xuyên. Ngoài ra,
nhãn còn được trồng ở Vân Nam, Quý Châu. Tỉnh trồng nhãn nhiều nhất và
lâu đời nhất là Phúc Kiến, chiếm 4K,7% diện tích toàn quốc. Ngoài ra, tỉnh
Quảng Tây cũng đang chú trọng phát triển loại cây ăn quả này, thực hiện
mở rộng hai vành đai nhãn lớn từ Ninh Minh đi Long Châu và Ngọc Lâm
đi Ngô Châu với diện tích 40 vạn mẫu (15 mẫu Trung Quốc = lha).
Bên cạnh Trung Quốc, Thái Lan cũng là một trong những nước sản
xuất và xuất khẩu nhãn lớn. Giống như ở Việt Nam, diện tích trồng nhãn
gia tăng liên tục từ 10 năm gần đây. Hiện tại, khu vực sản xuất chính là
vùng cao phía Bắc gồm Chang Mai (31,4%) và Lamphun (28,8%) và
Chiang Rai (8,8%). Giông nhãn chủ lực là giống Daw- một trong những

giổng nhãn nổi tiếng về thịt quả, hương vị, năng suất và giá thành.
Diện tích trồng nhãn của Thái Lan vào khoảng 31.855 ha với sản
Vũ Thanh Quang

10


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

lượng hàng năm là 87.000 tấn chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như: Chiềng
Mai, Lamphum, Prae với các giống phố biến như Daw, Champoo, Haew,
Beiw - Keiw.Ngoài ra, ở một số nước khác như Campuchia, Lào, Myanma,
Indonesia, Malaysia nhãn được trồng với diện tích nhỏ hơn, các giổng chù
yếu được nhập từ Thái Lan, Irsarel và sản phẩm được tiêu thụ trong nước.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa nhiều tạo điều
kiện thích hợp cho việc canh tác cây nhãn. Sản lượng nhãn trên cả nước
lớn, có thị trường tiêu thụ trong nước và cả xuất khẩu, đem lại hiệu quả
kinh tế cao nên cây nhãn cùng là một trong những cây trồng được nhà nước
hết sức quan tâm.
Theo Cục Trồng trọt (Bộ NN-PTNT), diện tích nhãn của cả nước năm
2011 vẫn duy trì ở mức xấp xỉ 100 nghìn hecta, với tổng sản lượng quả ước
tính lên tới 500 nghìn tấn, trong đó miền Bắc chiếm 50% diện tích nhưng
do năng suất thấp (10 tấn/ha) đặc biệt chất lượng kém nên chủ yếu tiêu
dùng nội địa. Trong các loại cây ăn quả, diện tích nhãn chỉ đứng sau cây
chuối và gần tương đương với diện tích cây vải, được xếpvào danh sách các
loại cây ăn quả chủ lực của nước ta. Trong số gần 100 nghìn hecta nhãn
trên toàn quốc hiện nay, miền Bắc chiếm đến gần 2/3 tổng diện tích. Trong

số này, lớn nhất vẫn là diện tích nhãn tại Sơn La với hơn 7 nghìn hecta, tiếp
đến là HưngYên với khoảng 3 nghìn hecta, Hà Nội hơn 2.200 ha, số còn lại
nằm rải rác ở nhiều tỉnh đồng bằng sông Hồng và trung du miền núi phía
bắc.
Hầu hết diện tích nhãn ở tỉnh Sơn La nói chung đều trồng theo tính
chất quảng canh. Một số hộ có áp dụng các biện pháp cắt, tỉa, bón phân,
phun thuốc trừ sâu cho nhãn nhưng không đúng phương pháp nên hiệu quả
thấp. Mặt khác, trên 95% số cây nhãn trên địa bàn huyện trồng bằng hạt
nên có nhiều giống khác nhau, số cây thuộc nhóm nhăn cùi, chất lượng quả
Vũ Thanh Quang

11


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

tốt, chỉ chiếm 5- 7%. Do đó, diện tích lớn nhưng sản lượng nhãn hàng hóa
chưa nhiều.
Năm 2010, Viện Nghiên cứu Rau quả đã có chương trình hỗ trợ cho
nông dân về kỳ thuật cải tạo, chăm sóc nhãn đến nay đã cải tạo được 200
ha. Chất lượng và năng suất quả nhãn tăng lên rõ rệt vườn mô hình giống
nhãn PH-M99-1.1 đạt hiệu quá kinh tế cao gấp 6 lần giống nhãn địa
phương ở vườn đối chứng là do quả to, mã đẹp, chất lượng tốt, đảm bảo an
toàn và thời gian thu hoạch nên lợi nhuận của người dân thu được rất lớn,
từ đó diện tích nhãn cải tạo tăng lên nhanh chóng. Sản lượng nhãn Sông
Mã hiện nay bình quân khoảng tấn quả tươi. Theo Đề án phát triển cây ăn
quả của Sông Mã dự kiến từ năm 2015 - 2020 cải tạo được 2800 ha nhãn và
giống nhãn chủ lực là giống nhãn PH-M99- 1.1.

Tại Hà Nội, trong đề án phát triển một số loại cây ăn quả giá trị kinh
tế cao của Hà Nội giai đoạn 2012-2016, Sở NN-PTNT Hà Nội đã giao
Trung tâm Phát triển cây trồng triển khai thực hiện kế hoạch phát triển cây
nhãn chín muộn. Theo đó, đến nay đã trồng mới, thâm canh được 310 ha,
nâng cao năng suất từ 16 tấn/ha lên 21 tấn, hiệu quả đạt 540 triệu đồng/ha...
Một phần diện tích được áp dụng theo quy trình VietGAP với các công
đoạn ngặt nghèo như tưới nước sạch, bón phân hữu cơ, phun thuốc BVTV
sinh học.
Hà Nội có rất nhiều giống nhãn muộn nhưng phổ biển là HTM-1 (quả
méo) và HTM-2 (quả tròn) với đặc điểm là quả to, cùi dày, khối lượng
trung bình 50 - 60 quả/kg và chín muộn hơn các giống nhãn khác tới 30 45 ngày. Năm 2013, tổng diện tích nhãn chín muộn của toàn thành phố đạt
1.682,6 ha, tập trung chủ yếu ở huyện Hoài Đức và Quốc Oai. Năng suất
bình quân đạt 143,3 tạ/ ha. Sản lượng thu hoạch toàn thành phố đạt
24.112,7 tấn.
Bên cạnh đó, đối với các tỉnh phía Nam, một số tỉnh phát triển cây
Vũ Thanh Quang

12


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

nhãn mạnh như Cao Lãnh (Đồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc Trăng), cù lao An
Bình, Đồng Phú (Vĩnh Long)... đặc biệt là ở các tinh Vĩnh Long, Bến Tre
diện tích trồng nhãn tăng rất nhanh. Toàn tỉnh Vĩnh Long có trên 10.378
ha, tập trung chủ yểu ở các xã cù lao của huyện Long Hồ, Mang Thít và thị
xã Vĩnh Long với diện tích trên 9.800 ha, năng suất đạt khoảng 102,46
tạ/ha. Đặc biệt ở tỉnh Tiền Giang, diện tích trồng nhãn tăng rất nhanh. Nếu

được áp dụng các tiến bộ kỳ thuật, chăm sóc tốt, vườn nhãn bình quân có
thể đạt 5 tấn/ha.
Năm 2014, có 6 tỉnh là Vĩnh Long, Đồng Tháp, Bến Tre, Tiền Giang,
Sóc Trăng và Cần Thơ đã tham gia sản xuất rải vụ thu hoạch trên cây nhãn
với diện tích nhãn trái vụ hơn 11.000 ha, chiếm hơn 43% tổng diện tích cây
nhãn. Bước đầu, các địa phương đã hình thành liên kết, điều phối trong sản
xuất rải vụ, giúp tăng hiệu quả sản xuất với sản lượng thu hoạch được trên
116.500 tấn (chiếm gần 43% tổng sản lượng), đồng thời nâng cao thu nhập
cho nông dân. Giá các loại trái cây trái vụ thường cao gấp đôi so với chính
vụ, tiêu biểu như nhãn tiêu da bò (giống nhãn chiếm 70% diện tích trồng
nhãn của 6 tỉnh) có giá chính vụ là 7.000 đồng/kg thì giá trái vụ là từ
10.000 đồng đến đồng/kg, lợi nhuận sau khi thu hoạch trái vụ cao gấp gần
4 lần so với chính vụ.
Ngoài ra, thị trường tiêu thụ trái nhãn chính vụ của các địa phương
chủ yếu được xuất sang Trung Quốc với 80% sản lượng, 20% còn lại được
tiêu thụ nội địa ở Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, thì đối với nhãn
trái vụ, thị trường được mở rộng sang cả Đài Loan và các nước khác trong
khối Asean. Theo Tiến sĩ Nguyền Hữu Đạt, Giám đốc Trung tâm Kiểm
dịch Thực vật sau nhập khẩu 2, Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn), nhãn Việt Nam mới được mở cửa vào thị trường Mỹ
cuối năm 2014, tuy nhiên trong 7 tháng đầu năm 2015, Việt Nam đã xuất
gần 300 tấn nhãn với giá 18 USD/kg. Tiềm năng xuất khẩu của trái nhãn
Vũ Thanh Quang

13


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội


trong thòi gian tới là rất lớn, do nhãn được trồng rải vụ và vì phẩm chất
nhãn được thị trường Mỹ đánh giá cao.
Những năm gần đây, nước ta đang có chủ trương đẩy mạnh trồng cây
ăn quả, cải tạo vườn tạp trên các vườn đồi trung du và miền núi, công tác
này vừa giúp người dân địa phương có nguồn thu nhập từ nghề làm vườn,
góp phần đòi giảm nghèo, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, cải tạo môi
trường, môi sinh. Với ưu thế là cây trồng có hiệu quả kinh tế cao, diện tích
trồng nhãn đang được mở rộng hầu khắp các vùng trên cả nước: Đồng bằng
sông Hồng, trung du và miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Cửu Long,
một số tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên. Cho đến nay đã hình thành nhiều
vùng nhãn tập trung có diện tích lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La,
Vĩnh Châu - Sóc Trăng, Cao Lãnh - Đồng Tháp, Đồng Phú - Vĩnh Long ...
Như vậy, việc mở rộng sản xuất đối với các giống nhãn để tăng sản
lượng quả, cung cấp cho thị trường hiện nay và trong thời gian tới là rất dồi
dào trong khi các biện pháp cận và sau thu hoạch lại chưa được quan tâm.
Chính vì vậy, để tạo đầu ra ổn định và giảm thiếu tổn thất sau thu hoạch
trong quá trình vận chuyển, tiêu thụ quả nhãn cần có một giải pháp đồng
bộ, chú ý đến khả năng bảo quản nhãn sau thu hoạch để tạo ra quả nhãn có
chất lượng tốt hơn hơn.
1.3. Công nghệ phủ màng dùng trong bảo quản rau quả tươi
Màng bảo quản rau quả tươi là vật liệu bao quanh rau quả sau thu
hoạch nhằm ngăn cản sự tiếp xúc giữa rau quả và các vi sinh vật phá hủy,
khí oxy, hạn chế một phần độ ẩm. Từ đó rau quả sẽ không bị dập úng,
không bị phá hủy bởi vi sinh vật và các tác nhân khác đến từ môi trường.
Hiện nay người ta đã tạo ra rất nhiều màng bảo quản, nhưng chúng ta cần
lưa chọn loại màng nào tối ưu nhất ( rẻ tiền, dễ kiếm, không ô nhiễm môi
trường...)

Vũ Thanh Quang


14


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

Tác dụng của màng
- Kìm hãm quá trình hô hấp
- Ngăn ngừa nấm bệnh xâm nhập
- Làm giảm quá trình thoát hơi nước trêm bề mặt vỏ trái cây
Đặc tính của màng
- Không độc, không mùi vị
- Điều khiển được tính thấm khí và khả năng ngăn ngừa sự thoát ẩm của
rau quả đối với môi trường xung quanh
- Có tính đàn hồi, khó bị xé rách
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn màng
- Nhiệt độ
- Độ ẩm không khí
- Thành phần khí quyển
Phân loại
Nếu dựa vào nguồn gốc vật liệu tạo màng, có hai loại phổ biến hiện nay.
- Màng polymer nguồn gốc sinh học và các lớp phủ ăn được.
- Màng đóng gói theo phương pháp điều chỉnh khí quyển MAP (modified
atmosphere packaging)
1.3.1. Nguyên lý công nghệ và thành phần cấu tạo màng
Công nghệ tạo màng bề mặt để bảo quản rau quả về nguyên tắc là tạo
ra một dịch lỏng dạng gel hoặc nhũ tương rồi phủ lên bề mặt quả ( hoặc rau
ăn quả, rau ăn củ ) bằng cách phun, nhúng, xoa, lăn. Khi dịch lỏng khô đi

tạo ra một lớp màng mỏng, trong suốt trên quả. Lớp màng phủ này làm
giảm tổn thất khối lượng và làm chậm sự nhăn nheo vỏ quả do hạn chế quá
trình mất nước. Mặt khác do màng phủ có thể tạo ra vùng vi khí quyển điều
chỉnh xung quanh quả nên làm thay đổi sự trao đổi khí. Kinh nghiệm áp
dụng của các nước chỉ ra rằng công nghệ tạo màng có hiệu quả bảo quản và
hiệu quả kinh tế cao, giá thành thấp dễ sử dụng, không đòi hỏi nhiều đầu tư
Vũ Thanh Quang

15


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

thiết bị, không tiêu tốn nhiều năng lượng, vì thế phù hợp với điều kiện của
nước ta hiện nay.
Chế phẩm tạo màng có thể được pha chế từ nhiều nguyên liệu khác
nhau gồm nhựa cây, sáp thực vật, sáp động vật, polysaccharits, protein và
một số ít polyme tổng hợp. Thực tế, đa số các chế phẩm đều là vật liệu
composit gồm ít nhất hai thành phần tạo màng trở lên có bổ sung thêm các
phụ gia chẳng hạn chất dẻo hóa, chất hoạt động bề mặt, chất chống bọt,
chất nhũ hóa và chất bảo quản để giữ chế phẩm được lâu (Valencia, 2011;
Zhang, 2014)
Như vậy, chế phẩm tạo màng được làm từ các thành phần tự nhiên,
không độc hại, trong nhiều trường hợp là những chất dinh dưỡng. Khi pha
chế, tùy theo loại quả mà chúng ta sẽ chọn loại nguyên liệu khác nhau để
đảm bảo hiệu quả bảo quản và yếu tố an toàn thực phẩm.
1.3.1.1. Màng polime sinh học
Nguyên lý công nghệ

Nói chung các polyme sinh học đều có hiệu quả cao và dễ chế biến
thành màng mỏng nhờ công nghệ gia công chất dẻo thông thường, các
polyme sinh học nguồn gốc tự nhiên phổ biến nhất được sử dụng hiện nay
là những polyme có nguồn gốc polysaccarit và protein. Polysaccarit tan
được sử dụng để tạo ra các lớp mỏng vật liệu ăn được trên bề mặt thực
phẩm hoặc giữa các thành phần thực phẩm với nhau. Các màng này hoạt
động như chất ức chế ẩm, khí, hương vị và vận chuyển chất lỏng. Chúng có
thể bao gồm các chất chồng oxy hóa, tác nhân chống vi khuẩn, chất bảo
quản và các chất phụ gia khác để tăng tính nguyên vẹn cơ học hay các đặc
tính trong quá trình xử lý, chất lượng thực phẩm và để thay đổi độ bóng bề
mặt. Nhiều loại polysaccarit tan và các dẫn xuất của chúng có thể sử dụng
để phủ bao gồm alginat, carageenan, xenlulozo và dẫn xuất pectin, tinh bột
và dẫn xuất… Gần đây protein cũng được coi là chất liệu tạo màng dễ phân
Vũ Thanh Quang

16


Khóa Luận Tốt Nghiệp

Viện Đại học Mở Hà Nội

hủy. Protein rất hấp dẫn các nhà hóa học polyme vì chúng có nhiều chức
năng về mặt hóa học, protein sẵn có trong tự nhiên và khá phù hợp cho
công nghệ tạo màng.
Màng polysaccarit và protein chắn khí tốt nhưng chắn ẩm kém. Tuy
nhiên hiện nay đã phát triển được một số loại màng protein bền với nước.
Thành phần cấu tạo màng
Rất nhiều loại vật liệu khác nhau có thể được sử dụng trong các lớp
phủ và công thức tạo màng. Những mô tả về các loại thành phần chính phổ

biến nhất hay các loại màng được đưa ra dưới đây.

Vũ Thanh Quang

17


×