Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối vơi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
Mã số : 60380107

NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA,
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU,
NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH SƠN LA

HỌC VIÊN: NGUYỄN TRƯỜNG GIANG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐOÀN TRUNG KIÊN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội
dung và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, nếu có gì sai sót tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Sơn La, ngày 05 tháng 10 năm 2016
HỌC VIÊN

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG


LỜI CẢM ƠN
Năm nay, 2016, tôi công tác hải quan được 20 năm, Cơ quan của tôi ở cửa


khẩu Lóng Sập, thuộc xã đặc biệt khó khăn; biên giới Lào. Tôi tích cực công tác
nhưng cũng khát khao với học tập; để có thêm kiến thức, vận dụng vào công tác
thực tế hàng ngày. Tôi rất vui mừng phấn khởi được tuyển chọn vào học lớp cao
học luật kinh tế. Đến nay tôi đã học xong chương trình, nội dung của lớp học và đã
viết luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Cao đẳng Sơn La đã đăng cai tổ chức lớp
học, Tạo mọi điều kiện thuận lợi để chúng tôi học tập đạt kết qủa
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đại học mở đã tuyển chọn tôi vào lớp học ,
đã chọn cử nhiều giảng viên giàu kinh nghiệm, nhiệt tình giảng dạy, đã chuẩn bị
chu đáo cho các học viên bảo vệ luận văn tốt nghiệp
Tôi xin cám ơn các thày, cô đá nghiên cứu sâu, soạn bài kỹ, tận tình giảng
dạy, truyền đạt kiến thức và nhiều thông tin quý giá cho học viên chúng tôi
Tôi xin cảm ơn thày hướng dẫn viết luận văn, đã chỉ dẫn những vấn đề cụ thể
để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cám ơn ban Tổ chức, ban Giám khảo đã hoạt động tích
cực, nhiệt tình, công tâm để học viên bảo vệ thành công luận văn

Sơn La, ngày 05 tháng 10 năm 2016
HỌC VIÊN

NGUYỄN TRƯỜNG GIANG


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BLDS

: Bộ luật dân sự

BLTTDS


: Bộ luật tố tụng dân sự

CQHQ

: Cơ quan hải quan

HĐXNK

: Hợp đồng xuất, nhập khẩu

HĐND

: Hội đồng nhân dân

XNK

: Xuất, nhập khẩu

XNC

: Xuất nhập cảnh

LHQ

: Luật Hải quan

HĐXK

: Hợp đồng xuất khẩu


KT, GS

: Kiểm tra, giám sát

UBND

: Ủy ban nhân dân

KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan

VAT

: Thuế VAT


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết....................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................................. 3
2.1 Sách, tạp chí ...................................................................................................... 3
2.2 Luận án, luận văn .............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ................................................... 4
4.1 Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 4
4.2 Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn .................................................................................................. 5
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM

TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN,
KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI ......................................................................................... 6
1.1 Khái quát thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu thương mại ............................................................................................. 6
1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất,
nhập khẩu thương mại ............................................................................................. 6
1.1.2. Mối quan hệ giữa thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan ................ 11
1.1.3 Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan ................. 13
1.1.4 Vai trò của thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại................................................................................... 15
1.2. Pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại................................................................................... 18
1.2.1. Khái niệm pháp luật thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu thương mại ............................................................................ 18
1.2.2. Nguồn luật điều chỉnh thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
xuất, nhập khẩu hàng hóa thương mại.................................................................... 20


1.2.3. Những nội dung cơ bản của pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại .......................................... 24
Chương 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI
QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT,
NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI TỈNH SƠN LA ......................................... 28
2.1 Tổng quan các điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La có ảnh hưởng đến hoạt
động của thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu thương mại .................................................................................................... 28
2.1.1 Điều kiện kinh tế........................................................................................... 28
2.1.2 Điều kiện xã hội............................................................................................ 31
2.2 Tình hình hoạt động về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với

hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại tại tỉnh Sơn La............................................ 34
2.2.1 Những kết quả đạt được về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa xuất, nhập khẩu ................................................................................ 34
Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM .......................................................................................................... 58
3.1. Những yêu cầu của việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại tại
Việt Nam ............................................................................................................... 58
3.1.1. Hoàn thiện pháp luật thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại ở Việt Nam theo quan điểm, chính sách của
Đảng, Nhà nước trên cơ sở đổi mới tư duy quản lý nhà nước và đảm bảo sự công
bằng, tiến bộ xã hội ............................................................................................... 59
3.1.2. Hoàn thiện pháp luật thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu xuất phát từ đặc điểm của nền kinh tế của Việt Nam, phù
hợp với các quy định của khu vực, quốc tế. ........................................................... 60


3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại ở Việt Nam phải xuất phát từ những hạn chế,
bất cập của thực trạng áp dụng pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa XNK .................................................................................. 61
3.1.4. Hoàn thiện pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu phải đặt trên quan điểm hoàn thiện hệ thống hoàn thiện
pháp luật hải quan nói chung ................................................................................. 62
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại tại Việt
Nam....................................................................................................................... 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Việt Nam gia nhập WTO chính thức vào năm 20071, có thể nói đây là một
bước ngoặt lớn, một cơ hội lớn đồng thời cũng là một thách thức lớn đối với Việt
Nam - một quốc gia mà xuất phát điểm là một nước nông nghiệp. Việt Nam đang
phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Qua ba mươi năm đổi mới và phát triển
kinh tế, Việt Nam đã khẳng định đường lối phát triển đất nước là đúng đắn khi đưa
Việt Nam từ một nước với nền nông nghiệp lạc hậu đang ngày càng trở thành một
quốc gia có nền kinh tế phát triển, đa dạng, phong phú, kết hợp được sức mạnh bên
trong và tận dụng được sự hỗ trợ bên ngoài từ lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sự giao thương hàng hóa giữa các quốc gia trong
khu vực và trên thế giới ngày càng được mở rộng về phạm vi và mức độ thì những
thiết chế pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại càng có vai trò đặc biệt quan trọng đảm bảo sự
thông suốt hàng hóa giữa các quốc gia trong khu vực và quốc tế. Điều đó đòi hỏi
việc xây dựng các thiết chế pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hàng
hóa là một vấn đề hết sức cần thiết và quan trọng.
Để đáp ứng đòi hỏi khách quan của nền kinh tế hội nhập cần một hệ thống
pháp luật thống nhất, đồng bộ điều chỉnh hoạt động thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại, Việt Nam đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật như Bộ luật Dân sự (2005/2015), Luật Hải quan
(2005/2014) cùng nhiều văn bản pháp luật liên quan như Luật Thương mại (2005),
Luật Đầu tư (2005/2015),…Bên cạnh đó, nhiều văn bản hướng dẫn thi hành được
ban hành như Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan, Thông tư số 22/2014/TT-BTC về thủ tục hải quan điện tử, Thông tư số
1

Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO của Việt Nam, ký tại Geneva ngày 7/11/2006, có hiệu lực từ ngày 11/1/2007 và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành viên của WTO từ 11/1/2007

1


38/2015/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan (thay thế cho thông tư số
194/2010/TT-BTC và thông tư số 128/2013/TT-BTC),… Việc xây dựng,
ban hành Luật Hải quan và các văn bản pháp luật liên quan là cần thiết và quan
trọng, đã tiến một bước dài trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật cũng như tạo
hành lang pháp lý về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Tuy nhiên, một thực tế cho thấy, quá trình áp
dụng Luật Hải quan và các văn bản pháp luật liên quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại còn bộc lộ
nhiều hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của điều kiện hội nhập quốc
tế. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam đã tham gia đàm phán, ký kết các hiệp định
thương mại tự do với tư cách là thành viên của ASEAN, với tư cách là thành viên
độc lập2 và trở thành thành viên của Công ước Viên năm 19903 về mua bán hàng
hóa quốc tế.
Vì vậy, việc xây dựng khung pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại cần được nghiên
cứu sâu hơn nữa nhằm tìm ra những “lỗ hổng” trong hệ thống pháp luật, từ đó đưa
ra những giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật điều chỉnh lĩnh vực
này một cách minh bạch, hiệu quả. Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu và sự đòi hỏi
của đời sống thực tiễn tại các địa phương của các nhà đầu tư và các cơ quan nhà
nước thì việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại một địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (tỉnh Sơn La) luôn là vấn đề mang tính cấp
thiết và tính thời sự cao.
Từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Những vấn đề pháp lý về thủ

tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thương mại và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” làm đề tài luận văn thạc sĩ
luật học.

2
3

Trong đó, lưu ý là 2 hiệp định: Hiệp định Việt Nam – EU (EVFTA) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Ngày 24/11/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2588/QĐ-TTG quyết định VIệt Nam tham gia Công ước Viên 1980.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại và pháp luật về hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế đã được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu
dưới các góc độ khác nhau, ở những phương diện khác nhau.
2.1 Sách, tạp chí
Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề liên quan đến hoạt động xuất,
nhập khẩu như: Nguyễn Hồng Bắc & Nguyễn Bá Bình: “Thủ tục hải quan xuất,
nhập khẩu”, NXB Tư Pháp, Hà Nội, 2010; Nguyễn Thị Dung (chủ biên): “Pháp luật
về hợp đồng trong thương mại và đầu tư - Những vấn đề pháp lí cơ bản”, Nxb.
CTQG, Hà Nội, 2008; Nguyễn Như Phát (đồng tác giả): “Luật kinh tế Việt Nam,
Nxb. CTQG, Hà Nội, 2002”; Nguyễn Thị Khế (chủ biên): “Luật thương mại và giải
quyết tranh chấp thương mại”, Nxb. Tài chính, Hà Nội, 2007; Trường Đại học Luật
Hà Nội: “Giáo trình luật dân sự Việt Nam”, tập 1 (tr. 137 - 297), tập 2 (tr. 5 - 235),
Nxb. CAND, Hà Nội, 2005; Trường Đại học Luật Hà Nội: “Từ điển giải thích thuật
ngữ luật học” (thuật ngữ luật kinh tế), Nxb. CAND, Hà Nội, 2000; Trung tâm
thương mại quốc tế và Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam: “Trọng tài và các

phương thức giải quyết tranh chấp lựa chọn”, Hà Nội, 2003.
TS Nguyễn Anh Sơn & TS Lê Thị Thu Thủy: “Pháp luật hải quan
Việt Nam và việc thực thi hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ”, Tạp chí
Nghiên cứu lập pháp, số 6/2002. Các tác giả đối chiếu một số điểm chưa tương
thích với những yêu cầu của Hiệp định Việt Nam – Hoa Kỳ trên các phương diện:
thủ tục hải quan, thuế quan, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và đánh giá sơ bộ,
nêu một số kiến nghị cần làm để thực thi Hiệp định trong lĩnh vực hải quan.
2.2 Luận án, luận văn
- Nguyễn Thị Vân Anh, Pháp luật điều chỉnh các hoạt động trung gian
thương mại ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội,
2007; Lê Hoàng Oanh, Hoàn thiện pháp luật thương mại hàng hoá ở Việt Nam
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học

3


Luật Hà Nội, 2004; Trần Thị Bảo Ánh, Pháp luật về mua bán doanh nghiệp ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2014; Nguyễn Thị
Yến, Pháp luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa
ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2011; Nguyễn
Ngọc Anh, Một số vấn đề pháp lý về hoạt động mua hàng theo nhóm, Luận văn thạc
sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội, 2013; Vũ Thị Hòa Như, Rủi ro pháp ý
trong đàm phán, soạn thảo và ký kết hợp đồng thương mại, Luận văn thạc sỹ luật
học, Trường Đại học luật Hà Nội, 2013; Nguyễn Đình Thơ, Hoàn thiện pháp luật về
trọng tài thương mại của Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ
luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2007.
- Chuyên đề “Hợp đồng thương mại”, Tạp chí luật học, số 11/2008.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về thủ tục hải quan, kiểm tra,

giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Luận văn tiếp cận thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại tỉnh Sơn La,
qua đó xác định những điểm còn hạn chế, bất cập và nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật về thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại
Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại theo
quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Sơn La.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định trên những khía cạnh sau:
- Nghiên cứu làm rõ các vấn đề lý luận về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

4


- Phân tích khái quát về sự hình thành, phát triển và nội dung cơ bản của
pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu.
- Xác định những hạn chế, bất cập của các quy định về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định
của pháp luật hiện hành từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại tỉnh Sơn La.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Luận văn dựa trên nền tảng lý luận là các nguyên tắc và phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng
và nhà nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả còn kết hợp các phương pháp nghiên cứu

khoa học cơ bản như phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp luật học so
sánh, đánh giá khi nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại tỉnh
Sơn La để tìm ra những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân. Trên cơ sở đó, đề
xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại Việt Nam.
6. Kết cấu luận văn
Bố cục của luận văn bao gồm: ngoài phần lời mở đầu, kết luận,
mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
bao gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải
quan và pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại
Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại tại tỉnh Sơn La
Chương 3: Yêu cầu và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
thương mại tại Việt Nam.

5


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM
SÁT HẢI QUAN VÀ PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA,
GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT, NHẬP KHẨU
THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại
1.1.1 Khái niệm thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa

xuất, nhập khẩu thương mại
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và quy trình thủ tục hải quan
Theo Công ước quốc tế Kyoto về đơn giản hóa và kết hợp hài hòa hóa các
thủ tục hải quan của Tổ chức Hải quan thế giới WCO): “Thủ tục hải quan là tất cả
các hoạt động tác nghiệp mà bên hữu quan và 4qr hải quan phải thực hiện nhằm
đảm bảo tuân thủ Luật Hải quan”.
Theo quy định tại Điều 4, LHQ (2014): “Thủ tục hải quan là các công việc
mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của
Luật này đối với hàng hóa, phương tiện vận tải”. Theo quy định này, có thể được
hiểu phương tiện vận tải có thể là hàng hóa xuất, nhập khẩu khi chủ hàng xuất, nhập
khẩu dưới dạng hàng hóa, ví dụ như nhập khẩu ô tô, máy bay,.. Vì vậy, khi nghiên
cứu về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập cảnh thì khái niệm hàng hóa
được hiểu trong phạm vi rộng hơn, không chỉ bao gồm hàng hóa xuất, nhập khẩu
đơn thuần mà còn bao gồm cả phương tiện vận tải, xuất, nhập khẩu4.
Tại Điều 4, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ
quy định: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành là
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra về chất lượng, y tế, văn hóa, kiểm dịch
động vật, kiểm dịch thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật5. Hàng
hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
4

TS Nguyễn Hồng Bắc & Ths Nguyễn Bá Bình::Thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu”, NXB Tư Pháp, năm 2010, tr11.
Điều 4, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát, kiểm soát hải quan
5

6


nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong

địa bàn hoạt động hải quan. Phân loại hàng hóa là việc căn cứ vào đặc điểm, thành
phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính
khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích
kèm theo và được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ
thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật
Hải quan. Việc phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế
và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ
hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam6.
Đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sau đây thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan như : Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu bán tại cửa hàng miễn thuế; Bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
mạng bưu chính và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh; Xăng, dầu; nguyên liệu xăng, dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất;
Khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu;
nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên
liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
Luật Hải quan (2014) đã thay đổi căn bản phương thức thực hiện thủ tục hải
quan từ phương thức truyền thống, bán điện tử sang phương thức điện tử7. Theo đó,
Luật quy định việc khai hải quan được thực hiện theo phương thức điện tử, việc
khai trên tờ khai giấy chỉ áp dụng đối với một số trường hợp cụ thể do Chính phủ
quy định. Việc kiểm tra hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan hoặc trực tiếp bởi công chức hải quan (Điều 31).
Thủ tục hải quan có các đặc điểm cơ bản sau :
6
7


Khoản 1, Điều 26 Luật Hải quan (2014)
Điều 28 Luật Hải quan (2014)

7


Thứ nhất: Chủ thể tham gia thủ tục hải quan bao gồm những chủ thể cơ bản
sau: Người khai hải quan và công chức hải quan
Về người khai quan: Theo quy định tại Khoản 7, Điều 4 Luật Hải quan
(2001, SĐ,BS năm 2005), Nghị định 154/2005/NĐ - CP thì người khai hải quan bao
gồm: Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu uỷ thác; Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp hàng
hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại); Người
điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; Đại lý làm thủ tục hải quan;
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế. Tuy
nhiên, Luật Hải quan (2014)

quy định: Người khai hải quan bao gồm:

chủ hàng hóa; chủ phương tiện vận tải; người điều khiển phương tiện vận tải; đại lý
làm thủ tục hải quan, người khác được chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải ủy
quyền thực hiện thủ tục hải quan
Về công chức hải quan: Công chức hải quan là người được tuyển dụng, đào
tạo và sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức (khoản 1 Điều
14 Luật Hải quan 2001) và Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển
dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào
tạo, bồi dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức (khoản 1 Điều 15 Luật Hải quan 2014)Ngoài ra, còn có những chủ thể khác
như: Giám định viên,... tham gia vào thủ tục hải quan
Thứ hai: Đối tượng cần khai báo hải quan. Đối tượng cần khai báo hải quan

bao gồm hàng hóa và phương tiện vận tải.
Hàng hóa. Hàng hóa thuộc đối tượng cần khai báo hải quan bao gồm:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh bao gồm tất cả động sản có mã số
và tên gọi theo quy định của pháp luật được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hoặc
lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. (Luật Hải quan 2001). Căn cứ theo quy
định tại Luật Hải quan (2014) thì Hàng hóa bao gồm động sản có tên gọi và mã số
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hoặc được lưu giữ trong địa bàn hoạt động hải quan. Về cơ bản Luật

8


Hải quan (2014) kế thừa quy định về hàng hóa xuất nhập khẩu là đối tượng cần khai
báo hải theo quy định của pháp luật hải quan.
Theo đó, hàng hóa là động sản có tên gọi, mã số ( HS- 8 số), nằm trong Danh
mục hàng hóa xuất khẩu Việt Nam và lưu giữ trong địa bàn hoạt động của hải quan
Quy trình thủ tục hải quan.
Địa điểm làm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký và
kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. Địa điểm
tiếp nhận, đăng ký và kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, trụ sở Chi cục
Hải quan. Địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa bao gồm: Địa điểm kiểm tra tại khu
vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng
quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được thành lập trong nội địa; Trụ sở Chi cục Hải quan; Địa điểm kiểm tra tập trung
theo quyết định của tổng cục trưởng tổng cục Hải quan;….
Thời hạn cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan tiếp nhận,
đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình
hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan. Hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ
chậm nhất là 02 giờ làm việc kể từ thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ

sơ hải quan; Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa chậm nhất là 08 giờ làm
việc kể từ thời điểm người khai hải quan xuất trình đầy đủ hàng hóa cho cơ quan hải
quan. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành về chất lượng,
y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm theo quy định của
pháp luật có liên quan thì thời hạn hoàn thành kiểm tra thực tế hàng hóa được tính
từ thời điểm nhận được kết quả kiểm tra chuyên ngành theo quy định. Trường hợp
lô hàng có số lượng lớn, nhiều chủng loại hoặc việc kiểm tra phức tạp thì Thủ
trưởng cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan quyết định việc gia hạn thời gian
kiểm tra thực tế hàng hóa, nhưng thời gian gia hạn tối đa không quá 02 ngày; Cơ
quan hải quan thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa vào ngày lễ, ngày nghỉ và
ngoài giờ làm việc để bảo đảm kịp thời việc xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,

9


việc xuất cảnh, nhập cảnh của hành khách, phương tiện vận tải hoặc trên cơ sở đề
nghị của người khai hải quan và phù hợp với điều kiện thực tế của địa bàn hoạt
động hải quan.
Thời hạn nộp hồ sơ hải quan. Thời hạn nộp tờ khai hải quan được quy định
như sau: Đối với hàng hóa xuất khẩu, nộp sau khi đã tập kết hàng hóa tại địa điểm
người khai hải quan thông báo và chậm nhất là 04 giờ trước khi phương tiện vận tải
xuất cảnh; đối với hàng hóa xuất khẩu gửi bằng dịch vụ chuyển phát nhanh thì chậm
nhất là 02 giờ trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh; Đối với hàng hóa nhập khẩu,
nộp trước ngày hàng hóa đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng
hóa đến cửa khẩu. Tờ khai hải quan có giá trị làm thủ tục hải quan trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày đăng ký.
1.1.1.2 Khái niệm kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu
Kiểm tra hải quan
Theo định nghĩa tại Chương II Công ước Kyoto thì Kiểm tra hải quan là các
biện pháp do hải quan áp dụng nhằm đảm bảo sự tuân thủ Luật Hải quan.

Tại khoản 12, điều 4 LHQ (2014): “Kiểm tra hải quan là việc cơ quan hải
quan kiểm tra hồ sơ hải quan, các chứng từ, tài liệu liên quan và kiểm tra thực tế
hàng hóa, phương tiện vận tải”. Theo tinh thần của điều luật này có thể nhận thấy,
kiểm tra hải quan là một mặt nghiệp vụ trong nghiệp vụ kiểm tra, giám sát hải quan.
Nội dung chủ yếu của kiểm tra hải quan bao gồm:
- Kiểm tra tư cách pháp lý người khai hàng;
- Kiểm tra hồ sơ hải quan và chứng từ liên quan;
- Kiểm tra đối chiếu thực tế giữa đối tượng xuất trình hải quan với tờ khai và
chứng từ khai báo hải quan;
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về hải quan và Luật thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu hoặc các loại thuế liên quan khác mà chủ hàng phải thực hiện.
Giám sát hải quan
Giám sát hải quan là biện pháp nghiệp vụ do CQHQ áp dụng để bảo đảm sự
nguyên trạng của hàng hóa, sự tuân thủ quy định của pháp luật trong việc bảo quản,

10


lưu giữ, xếp dỡ, vận chuyển, sử dụng hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải đang thuộc đối tượng quản lý hải quan8
Giám sát hải quan là một mặt nghiệp vụ trong nghiệp vụ KT,GS hải quan. Nội
dung nghiệp vụ giám sát hải quan là việc cơ quan hải quan sử dụng nghiệp vụ hải
quan để quan sát, theo dõi trực tiếp hoặc bằng phương tiện nghiệp vụ, kỹ thuật để
đảm bảo việc tuân thủ thủ tục hải quan, chế độ KT,GS hải quan và pháp luật có
liên quan.
Việc lựa chọn phương thức giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được dựa trên các tiêu chí sau9:
- Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh;
- Lĩnh vực, loại hình, thời gian hoạt động, tuyến đường, địa bàn, phương tiện

vận chuyển, lưu giữ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
- Đặc điểm, tính chất, xuất xứ, tần suất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
- Các quy định khác liên quan đến quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh.
Việc lựa chọn đối tượng trọng điểm giám sát hải quan được dựa trên các tiêu
chí tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 và mức độ
tuân thủ của chủ hàng, người vận chuyển và các đối tượng khác có liên quan
1.1.2. Mối quan hệ giữa thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan có trách nhiệm: a) Khai và
nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc HSHQ theo quy định tại
Điều 24 của Luật Hải quan; b) Đưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm
được quy định để kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải; c) Nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ
phí và quy định khác của pháp luật có liên quan. Đồng thời, khi làm thủ tục hải
quan, CQHQ, công chức hải quan có trách nhiệm: a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ
8
9

Khoản 5, Điều 4 Luật Hải quan (2014).
Điều 12 Thông tư số 38/2015/TT-BTC

11


hải quan; b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận
tải; c) Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế,
phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan; d) Quyết định việc thông
quan hàng hóa, giải phóng hàng hóa, xác nhận phương tiện vận tải đã hoàn thành
thủ tục hải quan10.

Khi thực hiện nhiệm vụ hải quan, công chức hải quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ hải quan và chịu trách nhiệm về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Hướng dẫn người khai hải quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan khi có yêu cầu. Đồng thời, công chức hải quan thực hiện đầy đủ
các quyền, nghĩa vụ khi kiểm tra, giám sát hải quan; giám sát việc mở, đóng,
chuyển tải, xếp dỡ hàng hóa tại địa điểm làm thủ tục hải quan và địa điểm kiểm tra
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về hải quan thì yêu cầu chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải, người chỉ
huy, người điều khiển phương tiện vận tải hoặc người được ủy quyền thực hiện các
yêu cầu để kiểm tra, khám xét hàng hóa, phương tiện vận tải theo quy định của Luật
Hải quan và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, để đảm bảo nâng
cao hiệu quả trong KT, GS hải quan, công chức hải quan thực hiện việc lấy mẫu
hàng hóa, phân tích hoặc trưng cầu giám định phục vụ kiểm tra hải quan; yêu cầu
người khai hải quan cung cấp thông tin, chứng từ liên quan đến hàng hóa để xác
định đúng mã số, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa,….
Như vậy, thủ tục hải quan và chế độ, kiểm tra, giám sát hải quan có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về hải
quan và thực hiện vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động hải quan. Cơ quan Hải
quan là cơ quan nhà nước có chức năng tổ chức thực hiện hiệu quả và đúng pháp
luật trên phương diện thủ tục hải quan và kiểm tra, giám sát hải quan. Người khai
hải quan có trách nhiệm thi hành thủ tục hải quan dưới sự hướng dẫn kiểm tra, giám
sát của cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan và người khai hải quan đều phải thi

10

Điều 21 Luật Hải quan (2014).

12



hành đúng thủ tục hải quan và chế độ KT,GS hải quan nhưng trách nhiệm thi hành
đúng hoàn toàn thuộc về cơ quan hải quan. Bên cạnh đó, trong quá trình thi hành
thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, nếu người khai hải quan có hành vi vi
phạm pháp luật dù cố ý hay vô ý mà hải quan không phát hiện, xử lý đúng pháp luật
thì khi đó người vi vi phạm pháp luật không chỉ riêng người khai hải quan mà còn
là những đơn vị, cá nhân công chức hải quan làm nhiệm vụ thi hành thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Do đó, khi áp dụng pháp luật đối với tổ chức, cá
nhân liên quan đến thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sat hải quan cần được xem xét,
đánh giá trên nhiều góc độ theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu thương mại là việc áp dụng một cách có hệ thống các quy trình thủ tục để xác
định, phân tích, đánh giá và tiến hành các biện pháp nhằm kiểm soát khả năng và
mức độ vi phạm pháp luật hải quan có thể xảy ra trong hoạt động xuất, nhập khẩu
hàng hóa.
Quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu thương mại chia thành các tiêu chí: tiêu chí rủi ro động, tiêu chí rủi ro tĩnh,
tiêu chí lựa chọn kiểm tra xác suất.
- Tiêu chí rủi ro động: là tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và
được áp dụng ngay từ thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Các tiêu chí này dựa trên các thông tin trinh sát, thông tin về doanh nghiệp, hàng
hóa có khả năng và mức độ rủi ro cao và phải kiểm tra hải quan.
- Tiêu chí rủi ro tĩnh: Là các tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời
gian nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp dụng
các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan hải quan thu thập,
phân tích. Các tiêu chí được sắp xếp thành các nhóm theo khả năng và mức độ rủi
ro khác nhau trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa thương mại. Có thể chia bộ
tiêu chí quản lý rủi ro thành các nhóm sau:
+ Nhóm tiêu chí ưu tiên;


13


+ Nhóm tiêu chí đánh giá, phân loại doanh nghiệp;
+ Nhóm tiêu chí phân loại hàng hóa;
+ Nhóm tiêu chí phân loại xuất xứ;
+ Nhóm tiêu chí phân loại hình thức thanh toán;
+ Nhóm tiêu chí đánh giá loại hình xuất – nhập khẩu;
+ Nhóm các tiêu chí khác.
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông
quan, thanh tra và các biện pháp nghiệp vụ khác dựa trên việc tổng hợp, xử lý các
kết quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi
ro. Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan căn cứ vào kết quả tổng hợp, xử lý các kết
quả đánh giá tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro tại
Khoản 1 Điều này theo tiêu chí do Bộ Tài chính ban hành để quyết định hoặc phân
cấp quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan, kiểm tra sau thông quan, thanh tra
hải quan và các biện pháp nghiệp vụ hải quan khác trên cơ sở phù hợp với nguồn
nhân lực, các điều kiện thực tế quản lý hải quan.
Đánh giá tuân thủ pháp luật đối với người khai hải quan được dựa trên hệ
thống các tiêu chí, thông tin về tần suất, tính chất, mức độ vi phạm pháp luật, đặc
biệt là vi phạm pháp luật về hải quan và thuế. Đồng thời, việc đánh giá cũng cần đặt
ra trong việc hợp tác với cơ quan hải quan trong chấp hành các quy định của pháp
luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan. Việc áp dụng các biện pháp
quản lý hải quan phải phù hợp theo từng mức độ tuân thủ trên cơ sở đánh giá mức
độ quản lý rủi ro do cơ quan hải quan có thẩm quyền thực hiện.
Thực hiện phân loại mức độ rủi ro. Mức độ mức độ tuân thủ pháp luật của
người khai hải quan là cơ sở để CQHQ có thẩm quyền thực hiện việc phân loại mức
độ rủi ro trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó,
trong quá trình phân loại mức độ rủi ro, cơ quan hải quan xem xét các yếu tố liên
quan, gồm: Chính sách quản lý, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập

khẩu, quá cảnh, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hành lý của hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; tính chất, đặc điểm của hàng hóa, hành lý,

14


phương tiện vận tải; tần suất, tính chất, mức độ vi phạm liên quan đến hàng hóa,
hành lý, phương tiện vận tải; xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh;
tuyến đường, phương thức vận chuyển hàng hóa, hành lý; các yếu tố khác liên quan
đến quá trình hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh11.
Việc quản lý rủi ro được thực hiện theo quy trình gồm nhiều bước khác nhau,
gồm: Xác định mức độ rủi ro theo tiêu chí động; Xác định mức độ rủi ro theo tiêu
chí tĩnh; Những lô hàng không phải kiểm tra thực tế được xác định tại bước 2. Kết
quả bước này nhằm lựa chọn lô hàng để kiểm tra xác suất theo tỷ lệ không quá 5%
tổng số tờ khai hải quan,

Luồng xanh: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, Luồng đỏ:

Kiểm tra thực tế hàng hóa và Chuyển sang khâu kiểm tra sau thông quan.
1.1.4 Vai trò của thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa
xuất, nhập khẩu thương mại
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan là một phần không thể thiếu và
vô cùng quan trọng đối với hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.Vai trò của thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa thể hiện trên
những phương diện chủ yếu sau:
Một là, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu
hàng hóa trong sự phát triển ổn định và bền vững đối với nền kinh tế quốc dân. Mọi
quốc gia đều ý thức được tầm quan trọng và giá trị to lớn của việc hội nhập kinh tế
toàn cầu, đặc biệt là quan hệ hàng hóa quốc tế ngày càng được phát triển sâu rộng.
Do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, các quốc gia đều phát huy lợi thế so sánh trong

định hướng và phát triển nền kinh tế quốc dân. Chính các lợi thế riêng biệt đó là tiền
đề cho việc phân công lao động quốc tế và nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các nước
nhằm thỏa mãn các nhu cầu của đời sống xã hội. Vì vậy, để đảm bảo quan hệ trao
đổi hàng hóa diễn ra thuận lợi, bền vững, đồng thời bảo vệ tốt nhất lợi ích của các
bên cũng như quản lý của nhà nước, đòi hỏi giữa các bên cần thiết lập cơ sở pháp lý
chặt chẽ, xác định minh bạch trong thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của
các bên bằng các thiết chế pháp luật. Điều đó đòi hỏi những quy định về thủ tục hải
11

Điều 15 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.

15


quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa là “cầu nối”
trong giao thương hàng hóa giữa các quốc gia và các doanh nghiệp, góp phần thúc
đẩy sự phát triển nền kinh tế.
Hai là, áp dụng pháp luật minh bạch, hiệu quả thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển
của các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, trong tháng 12/2015, số doanh nghiệp được
thành lập mới là 7.901 doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 62.848 tỷ đồng, giảm
15,1% về số doanh nghiệp và tăng 19,5% về số vốn đăng ký so với tháng 11 năm
2015. Tỷ trọng vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong tháng 12 đạt 8,0
tỷ đồng, tăng 40,9% so với tháng trước. Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp
thành lập mới trong tháng 12 là 155,32 nghìn lao động, giảm 2,6% so với tháng
trước. Số doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, chấm dứt hoạt động trong tháng 12
của cả nước là 999 doanh nghiệp, tăng 20,8% so với tháng 11 năm 2015. Số doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tháng 12 là 8.615 doanh nghiệp, tăng 80,6% so với
tháng trước, trong đó: 1.170 doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có đăng ký và
7.445 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc

không đăng ký. Số doanh nghiệp trước tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng hoạt
động không đăng ký nay quay trở lại hoạt động trong tháng 12 trên cả nước là 2.860
doanh nghiệp, tăng 16,8% so với tháng 11 năm 201512. Thành công của doanh
nghiệp không thể không nhắc tới vai trò vô cùng quan trọng của thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa đối với các giao dịch
thương mại trong và ngoài nước giữa doanh nghiệp của các quốc gia với nhau. Nó
giống như một sự đảm bảo sự ổn định, vị thế và tái đầu tư cho sự phát triển của
doanh nghiệp ở tầm quốc tế. Điều đó cho thấy: một trong những hoạt động thể hiện
sự thành công, uy tín hay thương hiệu của một doanh nghiệp đó chính là việc “mở
rộng: sân chơi giao thương ra khu vực và quốc tế. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa chính là một công cụ pháp lý quan
trọng để bảo đảm sự thành công trên trường quốc tế của doanh nghiệp.
12

Nguồn: Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

16


Ba là, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu
hàng hóa là một hoạt động góp phần trong phân phối và lưu thông hàng hoá của một
quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của
nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ diễn ra giữa các cá thể riêng biệt
mà là có sự tham gia của toàn bộ hệ thống kinh tế với sự điều hành của Nhà nước,
thông qua hệ thống các cơ quan có thẩm quyền. Chính vì vậy, thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa có vai trò quan trọng
làm tăng ngoại tệ thu được, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu cho ngân sách nhà
nước, kích thích đổi mới công nghệ, tiếp cận được phương thức quản lý và kinh
doanh mới, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, tạo sự cạnh tranh của
hàng hoá nội và ngoại, nâng cao mức sống của người dân.

Đối với những nước mà trình độ phát triển kinh tế còn thấp như nước ta,
những nhân tố tiềm năng: tài nguyên thiên nhiên, lao động. Những yếu tố thiếu hụt :
vốn, kỹ thuật, thị trường và khả năng quản lý. Chiến lược về cải cách thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa một cửa và hiện
đại có vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá hiện nay. Về
thực chất chiến lược này là giải pháp mở cửa “biên giới” nền kinh tế nhằm tranh thủ
vốn và kỹ thuật của nước ngoài, kết hợp chúng với tiềm năng trong nước về lao
động và tài nguyên thiên nhiên để tạo ra sự tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế góp
phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước giàu.
Bốn là, Những thiết chế pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa là cơ sở pháp lý quan trọng để thực hiện
quyền quản lý của Nhà nước thông qua hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền
như : Hải quan, cơ quan thuế,..thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các
lĩnh vực hải quan và các lĩnh vực liên quan. Từ năm 1986, thực hiện đường lối đổi
mới do Đại hội Đảng lần thứ VI đề ra, kinh tế đối ngoại được coi là mũi nhọn của
sự đổi mới, hoạt động xuất khẩu là một trong ba chương trình kinh tế trọng điểm.
Từ năm 1987 Chính phủ cho phép các doanh nghiệp thuốc mọi thành phần kinh tế
được kinh doanh hoạt động xuất nhập khẩu.

17


Thực tế cho thấy, nếu hoạt động của thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải
quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa thương mại không hiệu quả có tác động, ảnh
hưởng tới muôn mặt của đời sống xã hội, từ kinh doanh, mở rộng thị phần, thị
trường với đa thành phần, đa lợi ích. Một quyết định trong không minh bạch, không
chuẩn xác, không được cân nhắc, hoạch định kỹ lưỡng trong thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa có thể gây nên những tổn
thất lớn cho doanh nghiệp và ảnh hưởng đến một lĩnh vực, một ngành và thậm chí
cho nền kinh tế.

1.2. Pháp luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng
hóa xuất, nhập khẩu thương mại
1.2.1. Khái niệm pháp luật thủ tục hải quan, kiểm tra giám sát hải quan đối với
hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại
Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích
của giai cấp mình. Pháp luật hải quan nói chung và pháp luật về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng hóa thương mại nói riêng
là một bộ phận không tách rời trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Trong đó, pháp
luật về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xuất, nhập khẩu hàng
hóa thương mại được xây dựng, ban hành và áp dụng qua các thời kỳ kinh tế khác
nhau. Năm 1954, ngay sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, Chính phủ
Việt Nam dân chủ cộng hòa đã ban hành Điều lệ hải quan bằng Nghị định số 03/CP
ngày 27/2/1960. Nghị định số 03/CP chủ yếu quy định chức năng, nhiệm vụ của hải
quan và tập trung quy định về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan
đối với hàng hóa XNK, phương tiện vận tải XNK.
Ngày 20/2/1990 Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh Hải quan thay thế
cho Nghị định số 03/CP. Pháp lệnh Hải quan đã thể chế hóa đường lối đổi mới về
kinh tế của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực hải quan. Pháp lệnh hải quan xác định
rõ chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy hải quan và tập trung vào quy định về thủ

18


×