Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Pháp luật về viễn thông và thực tiễn thi hành tại tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 115 trang )

NGUYỄN THỊ KHÁNH LOAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH TẠI TỈNH SƠN LA

NGUYỄN THỊ KHÁNH LOAN

2014 - 2016

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
TẠI TỈNH SƠN LA

NGUYỄN THỊ KHÁNH LOAN

CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ


MÃ SỐ: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐOÀN TRUNG KIÊN


HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu,
ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi
đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của Khoa Đào tạo sau Đại học - Viện Đại học mở Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Sau Đại học xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Khánh Loan


LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập nghiên cứu tại Viện Đại học mở Hà Nội và viết luận văn
tốt nghiệp đề tài “Pháp luật về Viễn thông và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” .
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Viện Đại học mở Hà Nội, Khoa Sau đại học
Viện Đại học mở Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo Viện Đại học mở Hà Nội, trường
Đại học Luật Hà Nội và các Bộ, ngành đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Luật kinh

tế khoá III (niên khóa 2014-2016). Đặc biệt xin biết ơn thầy hướng dẫn khoa học
Tiến sĩ Đoàn Trung Kiên – Vụ phó Vụ Tổ chức, Văn phòng Chính phủ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình viết luận văn.
Cảm ơn các bạn trong lớp cao học Luật Kinh tế khoá III, Khoa Sau đại học,
Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ trong quá trình học tập. Tác giả xin được bày
tỏ lòng biết ơn sâu đậm đến đồng nghiệp và gia đình đã nhiệt tình hỗ trợ, động viên,
tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thiện luận văn này.
Do thời gian có hạn và kiến thức, kinh nghiệm còn nhiều thiếu sót, hạn chế,
tác giả mong muốn các Quý thầy, cô giáo, nhà khoa học, chuyên gia và độc giả
quan tâm tham gia đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, tháng 10 năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................... 4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài .................................... 4
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .......................................................... 5
6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài ........................................................ 5
7. Kết cấu của Luận văn ........................................................................................ 6
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỄN THÔNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG ................................................................... 7

1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Viễn thông .................................................. 7
1.1.1. Khái niệm Viễn thông ................................................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của Viễn thông .............................................................................. 9
1.1.3. Các loại dịch vụ Viễn thông ........................................................................ 11
1.1.4. Vai trò của Viễn thông ................................................................................ 13
1.2. Tổng quan pháp luật về Viễn thông ............................................................. 14
1.2.1. Khái niệm pháp luật về Viễn thông ............................................................ 14
1.2.2. Nội dung cơ bản pháp luật về Viễn thông .................................................. 15
1.2.3. Vai trò của pháp luật Viễn thông................................................................ 16
1.2.4. Lược sử hình thành và phát triển pháp luật Viễn thông Việt Nam .............. 17
1.2.5. Pháp luật Viễn thông của một số quốc gia trên thế giới ............................. 20
CHƯƠNG 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
VỀ VIỄN THÔNG............................................................................................... 25
2.1. Những quy định về kinh doanh Viễn thông................................................. 25
2.1.1. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong kinh doanh dịch vụ Viễn thông.........25
2.1.2. Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ Viễn thông ............................................ 28


2.1.3. Đầu tư trong kinh doanh dịch vụ Viễn thông ............................................. 29
2.1.4. Cạnh tranh và giải quyết tranh chấp trong kinh doanh dịch vụ Viễn thông
.............................................................................................................................. 30
2.2. Những quy định về cấp phép Viễn thông..................................................... 36
2.2.1. Giấy phép Viễn thông ................................................................................. 36
2.2.2. Nguyên tắc cấp giấy phép Viễn thông......................................................... 37
2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy phép Viễn thông....................................................... 38
2.2.4. Điều kiện cấp giấy phép Viễn thông ........................................................... 39
2.2.5. Quy trình thủ tục cấp giấy phép Viễn thông ............................................... 43
2.3. Những quy định về kỹ thuật nghiệp vụ Viễn thông .................................... 50
2.3.1. Viễn thông công ích .................................................................................... 50
2.3.2. Kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng Viễn thông ............................................... 52

2.3.3. Tài nguyên Viễn thông ............................................................................... 56
2.3.4. Giá cước Viễn thông ................................................................................... 58
2.3.5. Công trình Viễn thông ................................................................................ 60
2.3.6. Một số vấn đề kỹ thuật nghiệp vụ khác....................................................... 62
CHƯƠNG 3 THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG TẠI
TỈNH SƠN LA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG .............................. 67
3.1. Thực tiễn thi hành pháp luật về Viễn thông tại Tỉnh Sơn La ..................... 67
3.1.1. Khái quát về lĩnh vực Viễn thông tỉnh Sơn La ........................................... 67
3.1.2. Những kết quả đạt được từ thực tiễn thi hành pháp luật về Viễn thông tại
tỉnh Sơn La ........................................................................................................... 75
3.1.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân từ thực tiễn thi hành pháp luật về
Viễn thông tại tỉnh Sơn La ................................................................................... 86
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật về Viễn thông tại tỉnh Sơn La............................................................. 89
3.2.1. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về Viễn thông ...................... 89
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về
Viễn thông tại tỉnh Sơn La ................................................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

1


ADSL

Đường dây thuê bao số không đối xứng

2

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

3

BCVT

Bưu chính Viễn thông

4

BTS

Trạm thu phát sóng di động

5

CMC

Công ty cổ phần viễn thông CMC Telecom

6


CNTT

Công nghệ thông tin

7

FPT

Công ty Cổ phần Viễn thông FPT

8

FTTH

Cáp quang tới nhà thuê bao

9

IP DSLAM

Bộ truy cập Internet qua giao thức IP

10

IPTV

Truyền hình giao thức Internet

11


Hà Nội Telecom

Công ty cổ phần Viễn thông Hà Nội

12

MobiFone

Tổng Công ty viễn thông MobiFone

13

MobiFone Sơn La

Công Ty Dịch Vụ Mobifone Khu Vực 4 - Chi
Nhánh Tổng Công Ty Viễn Thông Mobifo

14

MTV

Công ty TNHH MTV Thông tin Điện tử Hàng hải
Việt Nam

15

NGN

Mạng thế hệ kế tiếp


16

PSTN

Mạng điện thoại công cộng

17

SCTV

Công ty Truyền hình cáp Saigontourist

18

TB

Thuê bao

19

Viettel

Tập đoàn Viễn thông quân đội

20

Viettel Sơn La

Chi nhánh Tập đoàn Viễn thông quân đội tỉnh Sơn

La

21

VNPT

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

22

VTC

Tổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện Việt
Nam

23

VT-CNTT

Viễn thông – Công nghệ thông tin


24

VNPT Sơn La

Viễn thông Sơn La


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Số lượng và mật độ thuê bao Viễn thông trên địa bàn tỉnh Sơn La giai
đoạn 2011 - 2015 ........................................................................................... 79

Bảng 3.2. Doanh thu và thị phần các doanh nghiệp Viễn thông trên địa bàn Tỉnh
Sơn La giai đoạn 2013 - 2015 ......................................................................... 82


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Với việc Quốc hội ban hành Luật Viễn thông vào năm 2009, Việt Nam đã
tạo ra hành lang pháp lý để thúc đẩy cạnh tranh, khuyến khích, mở rộng cho tất cả
các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Mạng lưới cơ sở hạ
tầng kỹ thuật Viễn thông và chất lượng dịch vụ Viễn thông ngày càng được hoàn
thiện và nâng cao, trong khi giá cước từng bước giảm xuống bằng và thấp hơn mức
bình quân của khu vực và thế giới. Số lượng doanh nghiệp tham gia vào thị trường
ngày càng tăng. Tuy nhiên, khi triển khai thực thi các quy định pháp luật về Viễn
thông, đặc biệt khi Việt Nam đang dần phải hiện thực hóa các cam kết của WTO và
gia nhập Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) thì một số nội dung của
pháp luật Viễn thông đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, chưa tương thích với thông
lệ quốc tế. Bên cạnh đó, với một thời gian dài được bảo hộ của Nhà nước, sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp Viễn thông còn yếu so với các doanh nghiệp Viễn thông
nước ngoài có tiềm lực về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, chất lượng dịch
vụ Viễn thông còn rất thấp trong khi giá dịch vụ thì vẫn còn rất cao so với mặt bằng
chung của khu vực và thế giới… Do đó, cần thiết phải có sự nghiên cứu cẩn trọng
về môi trường pháp lý, tình hình thị trường Viễn thông, v.v… để kịp thời có những
giải pháp thích hợp nhằm duy trì và phát triển bền vững, lành mạnh thị trường Viễn
thông Việt Nam.
Đặc biệt, với một tỉnh vùng cao như Sơn La, việc phổ biến, phát triển mạng
lưới Viễn thông đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh. Nhưng nhìn chung, sức cạnh tranh, sự đa dạng, phong phú và chất

lượng dịch vụ Viễn thông tại Sơn La còn thấp so với mặt bằng chung của cả nước
nhà. Điều đó phần vì tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La còn khó khăn, phần
vì pháp luật Viễn thông hiện hành vẫn còn nhiều bất cập cả về mặt lập pháp cũng
như tổ chức thực hiện pháp luật về Viễn thông trên địa bàn tỉnh.

1


Trong khi đó, việc nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật Viễn thông và thực
tiễn thi hành pháp luật Viễn thông nói chung nhất là việc nghiên cứu trên địa bàn
một đơn vị hành chính cấp tỉnh như Sơn La hiện không có nhiều. Vừa qua, Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 để sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 25/2011/NĐ-CP với nhiều thay đổi lớn cần được
nghiên cứu, đánh giá chính xác để thi hành hiệu quả trên thực tế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện
những vấn đề lý luận, nội dung của pháp luật thực định về Viễn thông và thực tiễn
thi hành pháp luật Viễn thông ở Việt Nam nói chung và tỉnh Sơn La nói riêng, trên
cơ sở đó, đề ra các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về Viễn thông ở
Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về Viễn thông trên địa
bàn tỉnh Sơn La là động lực để Học viên lựa chọn và thực hiện đề tài: “Pháp luật về
Viễn thông và thực tiễn thi hành tại tỉnh Sơn La” làm Luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Pháp luật về Viễn thông đã và đang được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm nghiên cứu.
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về pháp luật Viễn thông như: Arthur R.
McGree (1993), Vai trò của Viễn thông trong hội nhập kinh tế; Đại học
Pennylvania; Soonthonsiripong (1998),Các quy định về cải cách Viễn thông tại các
nước đang phát triển,Trường hợp mạng điện thoại cố định tại Thái Lan; Paul Budle
Communication (1999), Chiến lược phát triển Viễn thông của Australia 1999 –

2000; Kuthuria, Rajat (2000), Cơ quan quản lý Viễn thông Ấn Độ, Tạp chí Kinh
doanh Toàn cầu; Mahesh Uppal (2006), Viễn cảnh cạnh tranh trong ngành Viễn
thông tại Campuchia, Lào và Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu cạnh tranh của
CUTS (Trung tâm nguồn lực Hà Nội).
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu khoa học về pháp luật Viễn thông
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó phải kể đến: Cuốn Kết nối

2


toàn cầu – Cơ sở hạ tầng Viễn thông quốc tế và chính sách của Nhà xuất bản Bưu
điện năm 2000; Cuốn Cải cách Viễn thông – Kinh nghiệm của một số nước trên thế
giới của Nhà xuất bản Bưu điện năm 2002; Cuốn Viễn thông thế kỷ 21 – Công nghệ
và quản lý của Viện kinh tế Bưu điện năm 2003; Cuốn Quản lý nhà nước về thông
tin và truyền thông của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2009; Cuốn Quản trị
kinh doanh Viễn thông theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế của Bùi Xuân Phong...
Đặc biệt là các công trình nghiên cứu trong thời gian gần đây - sau khi Luật
Viễn thông được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/07/2010, đó là:
- Luận văn thạc sỹ của Lê Thanh Hà năm 2011 với đề tài “Phát triển kinh
doanh dịch vụ thông tin di động Viettel tại Đaklak”. Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cặp
đến các vấn đề liên quan đến dịch vụ Viễn thông Viettel tại tỉnh Daklak và đưa ra
các giải pháp phát triển dịch vụ Viễn thông mà chưa đi sâu vào các yếu tố pháp lý
về Viễn thông.
- Hoàng Vương Cường (2013),“Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc khách hàng tại VNPT Sơn La”, đề tài chỉ đề cập tới một mảng rất
nhỏ của dịch vụ Viễn thông là mảng chăm sóc khách hàng, chưa đi sâu phân tích
pháp luật về Viễn thông, và cũng mới chỉ nghiên cứu về một đơn vị kinh doanh
Viễn thông duy nhất trên địa bàn tỉnh Sơn La là VNPT.
- Phạm Thị Thanh Hà (2014), Pháp luật Viễn thông ở Việt Nam – Thực trạng
và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ Luật Kinh tế, Viện Đại học Mở Hà Nội. Đây là

công trình nghiên cứu khá toàn diện về pháp luật Viễn thông cả về lý luận, pháp lý
và thực tiễn. Tuy nhiên, công trình này chỉ đề cập tới thực tiễn thi hành pháp luật
Viễn thông ở Việt Nam nói chung chứ chưa đề cập tới thực tiễn thi hành pháp luật
Viễn thông trên địa bàn một đơn vị cấp tỉnh như Sơn La, đề tài năm 2014 nên cũng
chưa thể cập nhật các quy định mới nhất của pháp luật Viễn thông mà điển hình như
quy định của Nghị định số 81/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 25/2011/NĐ-CP.

3


- Lê Minh Thắng (2014), Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ Viễn thông
tại Viễn thông Sơn La, Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản trị, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. Đây cũng là một đề tài khá hay về Viễn thông Sơn La, nhưng đề
tài chỉ nhấn mạnh khía cạnh kinh tế (cạnh tranh) mà trình bày rất qua loa các vấn đề
pháp luật Viễn thông. Đồng thời, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một đơn vị kinh
doanh Viễn thông duy nhất là VNPT Sơn La chứ không phải toàn bộ hệ thống dịch
vụ Viễn thông Sơn La…
Chính vì vậy, nên mặc dù đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu xoay
quanh vấn đề mà Học viên lựa chọn, nhưng đề tài của Học viên vẫn giữ được tính
mới, tính sáng tạo và giá trị khoa học của nó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là: (i) các văn bản pháp luật thực định của
Việt Nam về Viễn thông; (ii) thực tiễn xây dựng và áp dụng pháp luật về Viễn
thông ở Việt Nam và tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2016; và (iii) pháp luật của một
số nước trên thế giới về Viễn thông.
Pháp luật Viễn thông có nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn cần luận giải. Tuy
nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài này chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận về
pháp luật Viễn thông; những nội dung cơ bản của pháp luật Viễn thông ở Việt Nam;
thực tiễn thi hành pháp luật Viễn thông tại tỉnh Sơn La, qua đó chỉ ra những điểm

bất cập, hạn chế và chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, những bất cập trong quá
trình hiện thực hóa các quy định của pháp luật Viễn thông đối với ngành Viễn thông
tỉnh Sơn La và xác định những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó, nhằm đề
ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về Viễn thông ở Việt Nam và giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng pháp luật Viễn thông tại tỉnh Sơn La.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu, Luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học khác nhau, như phương pháp tổng hợp và phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu lý

4


luận với thực tiễn v.v... Các phương pháp cụ thể này được thực hiện trên nền tảng
của phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các quan điểm,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời tiếp thu có chọn lọc các
tinh hoa tư tưởng tiến bộ khác về Viễn thông trong một thế giới hội nhập.
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và nội dung pháp
luật thực định về Viễn thông ở Việt Nam hiện nay, thực tiễn thi hành pháp luật Viễn
thông tại tỉnh Sơn La, từ đó xác định yêu cầu và đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện pháp luật về Viễn thông ở Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật Viễn thông trên địa bàn tỉnh Sơn La trong thời gian tới.
Với mục đích như trên, các nhiệm vụ mà Luận văn phải giải quyết là:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, phân loại, nội dung, vai trò, lịch sử hình thành
và phát triển của Viễn thông và pháp luật về Viễn thông của Việt Nam;
- Phân tích và đánh giá những nội dung cơ bản của pháp luật về Viễn thông ở
Việt Nam về Kinh doanh Viễn thông, Cấp phép Viễn thông và Kỹ thuật nghiệp vụ
Viễn thông;
- Nghiên cứu các quy định về Viễn thông của một số nước trên thế giới để rút

ra những kinh nghiệm có thể vận dụng để hoàn thiện pháp luật Viễn thông ở Việt
Nam;
- Nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật Viễn thông trên địa bàn tỉnh
Sơn La, xác định rõ những mặt tích cực, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật Viễn thông trên địa bàn
tỉnh Sơn La;
- Đề ra các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành
pháp luật Viễn thông ở Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Sơn La nói riêng.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của đề tài
Luận văn đạt được những kết quả nghiên cứu mới như sau:

5


- Luận văn đã hệ thống hóa được tương đối toàn diện về những vấn đề lý luận
khoa học về Viễn thông và pháp luật Viễn thông, thể hiện thông qua việc xây dựng
khái niệm, đặc điểm, phân loại, nội dung, vai trò, lịch sử hình thành và phát triển
của Viễn thông và pháp luật về Viễn thông của Việt Nam và giới thiệu pháp luật
Viễn thông một số nước trên thế giới có ngành Viễn thông phát triển mạnh.
- Luận văn đã phân tích, đánh giá một cách đầy đủ và có hệ thống về pháp luật
Viễn thông hiện hành ở Việt Nam, nhằm tạo cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật Viễn thông ở Việt Nam và tỉnh Sơn La trong
thời gian tới.
- Luận văn là công trình nghiên cứu đầu tiên phân tích, đánh giá được thực
trạng áp dụng pháp luật Viễn thông trên địa bàn tỉnh Sơn La, tập trung vào
giai đoạn 2011 – 2015;
- Luận văn đã đề ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật Viễn thông ở
Việt Nam và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật Viễn thông trên địa bàn
tỉnh Sơn La cả về mặt kinh tế và pháp lý, phù hợp với đặc thù của địa phương.
- Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu

pháp luật Viễn thông, trong công tác xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật về
Viễn thông trong cả chuyên ngành luật và chuyên ngành kinh tế.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các tài liệu
tham khảo, danh mục các bảng, nội dung của Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Viễn thông và pháp luật về Viễn thông
Chương 2. Những nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về Viễn thông
Chương 3. Thực tiễn thi hành pháp luật về Viễn thông tại tỉnh Sơn La và một số
giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về Viễn thông.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VIỄN THÔNG

VÀ PHÁP LUẬT VỀ VIỄN THÔNG
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về Viễn thông
1.1.1. Khái niệm Viễn thông
Từ Viễn thông (telecommunication trong tiếng Anh) đã được chuyển thể từ
télécommunication trong tiếng Pháp. Đây là từ ghép của tiền tố Hy Lạp tele-(τηλε),
có nghĩa là "xa", và từcommunicare trong tiếng Latin có nghĩa là "chia sẻ". Từ tiếng
Pháp télécommunication lần đầu tiên xuất hiện tại French Grande École "Telecom
ParisTech", trước đây còn được gọi là "École nationale supérieure des
télécommunications" vào năm 1904 bởi kỹ sư và tiểu thuyết gia người Pháp
Édouard Estaunié.
Viễn thông là một thuật ngữ liên quan tới việc truyền tin và tín hiệu. Ngay từ
thời xa xưa, những người tiền sử đã biết dùng khói để báo hiệu, những người thổ
dân ở những hòn đảo xa xôi dùng các cột khói để liên lạc, đốt lửa cho bốc khói lên
để báo động giặc đến hoặc dùng tiếng kèn, trống, chuông để báo hiệu những mối

nguy hiểm đang đến gần, Mai An Tiêm dùng dưa hấu để truyền tin về đất liền,... Có
thể nói thuật ngữ Viễn thông đã có từ xa xưa.
Khái niệm Viễn thông được chính thức sử dụng khi cha đẻ của máy điện
báo Samuel Finley Breese Morse sau bao ngày đêm nghiên cứu vất vả, ông đã sáng
chế chiếc máy điện báo đầu tiên. Bức điện báo đầu tiên dùng mã Morse được truyền
đi trên trái đất từ Nhà Quốc hội Mỹ tới Baltimore cách đó 64 km đã đánh dấu kỷ
nguyên mới của Viễn thông.
Nói đến lịch sử của Viễn thông, không thể không nhắc đến Alexander
Graham Bell, ông là người đầu tiên sáng chế ra điện thoại. Để tưởng nhớ ông, ngày
7 tháng 8 năm 1922, mọi máy điện thoại trên nước Mỹ đều ngừng hoạt động để
tưởng nhớ và bày tỏ lòng biết ơn nhà khoa học xuất sắc A.G Bell (1847 - 1922).

7


Trên quy mô xã hội, nếu điện tín (1884), điện thoại (1876), radio (1895)
và vô tuyến truyền hình (1925) đã làm thay đổi cách giao tiếp trong quan hệ con
người thì sự xuất hiện của vệ tinh Viễn thông (1960), sợi quang học (1977), công
nghệ không dây đã làm nên một hệ thần kinh thông minh nhạy bén trên trái đất. Có
thể nói lĩnh vực Viễn thông đã làm thay đổi bộ mặt, tính cách của trái đất, đã hiện
thực hóa khả năng liên kết của mỗi người, của mỗi quốc gia, gắn kết mọi người với
nhau nhờ một mạng lưới Viễn thông vô hình và hữu hình trên khắp trái đất và vũ
trụ. Sự hội tụ trong lĩnh vực Viễn thông cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu
sử dụng và truyền dữ liệu của con người cũng tăng lên theo hàm số mũ. Ngành Viễn
thông đóng góp vai trò lớn lao trong việc vận chuyển đưa tri thức của loài người
đến mỗi người, thúc đẩy quá trình sáng tạo đưa thông tin khắp nơi về các ngành lĩnh
vực khoa học, các thông tin giải trí cũng như thời sự khác. Viễn thông đem lại sự
hội tụ, hay sự thống nhất về các loại hình dịch vụ truyền dữ liệu như thoại, video
(truyền hình quảng bá và truyền hình theo yêu cầu), và dữ liệu Internet băng rộng
thúc đẩy ngành công nghệ thông tin phát triển lên một mức cao hơn với đa dạng các

loại hình dịch vụ và chi phí rẻ hơn. Mạng Viễn thông giúp người sử dụng có thể gọi
điện thoại qua mạng Internet, có thể xem hình ảnh của bạn bè trên khắp thế giới, có
thể chia sẻ nguồn dữ liệu, có thể thực hiện những giao dịchmua bán tới mọi nơi trên
thế giới một cách đơn giản. Viễn thông ngày càng tạo nên một thế giới gần hơn và
phẳng hơn cho tất cả mọi người.
Các doanh nghiệp trong ngành Viễn thông được phân biệt giữa những nhà
vận hành các mạng lưới Viễn thông (carrier), doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
(service provider) và doanh nghiệp cung cấp các giải pháp Viễn thông (supplier).
Một số nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông ở Việt Nam: Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam (VNPT); Công ty cổ phần Viễn thông FPT; Tập đoàn Viễn
thông Quân đội (Vietel); Công ty Thông tin Điện tử Hàng hải Việt Nam; Công ty
Cổ phần Dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn; Công ty Viễn thông Hà Nội…

8


Các doanh nghiệp Viễn thông lớn nhất thế giới là: NTT, Nhật; Deutsche
Telekom, Đức;

Verizon, Mỹ; France

Télécom, Pháp;

Vodafone, Anh; NTT

DoCoMo, Nhật; SBC Communications, Mỹ; Telecom Italia, Ý; British Telecom,
Anh; Telefónica, Tây Ban Nha.
Các nhà cung cấp trang thiết bị lớn nhất cho doanh nghiệp Viễn thông là:
Alcatel, Ericsson, Lucent Technologies, Motorola, Nokia, Nortel Networks,
Siemens, Marconi…

Như vậy, thuật ngữ Viễn thông được dùng để chỉ tập hợp các thiết bị, giao
thức để truyền thông tin từ nơi này đến nơi khác. Các thành phần chính của một hệ
thống Viễn thông bao gồm:
- Một máy phát ở nguồn. Máy phát sẽ lấy thông tin và chuyển đổi nó thành
tín hiệu để có thể truyền được.
- Tín hiệu sẽ được truyền trên một kênh truyền (channel/medium).
- Một máy thu ở đích đến để thu nhận tín hiệu truyền từ nguồn và chuyển đổi
tín hiệu thành thông tin.
Ví dụ 1 hệ thống Viễn thông hiện đại quen thuộc là điện thoại cố định. Lúc
đấy máy thu và phát là cái điện thoại, thông tin là tiếng nói, môi trường truyền là
dây cáp. Bất cứ một hệ thống Viễn thông nào cũng bao gồm các thành phần kể trên,
và nhiệm vụ của Viễn thông là làm thế nào để truyền thông tin nhanh, chính xác,
chất lượng cao, bảo mật tốt. Do đó có thể nói: Viễn thông sẽ bao gồm tất cả các lĩnh
vực nhằm góp phần vào việc thực hiện và cải tiến quá trình truyền thông.

Điều 13

Luật Viễn thông năm 2009 quy định, Viễn thông bao gồm hàng hóa Viễn thông và
dịch vụ Viễn thông.
1.1.2. Đặc điểm của Viễn thông
Với định nghĩa trên, Viễn thông là một sản phẩm dịch vụ đặc thù với các
đặc trưng cơ bản là:

9


- Dịch vụ Viễn thông khác với những sản phẩm của ngành công nghiệp, nó
không phải là một sản phẩm vật chất hay một hàng hóa cụ thể nào mà là kết quả có
ích cuối cùng của quá trình truyền dẫn tin tức đưới dạng dịch vụ. Các thông tin
được truyền dẫn từ người phát tin đến người nhận tin, quá trình truyền dẫn gồm ba

giai đoạn chính: Giai đoạn nhận thông tin từ người gửi, giai đoạn chuyển thông tin
đến nơi cần thiết và giai đoan trả thông tin đến cho người nhận.
- Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ Viễn thông gắn liền vớn nhau. Hiệu
quả có ích của quá trình truyền dẫn thông tin được tiêu dùng ngay trong quá trình
sản xuất. Ví dụ, trong quá trình đàm thoại thông qua điện thoại, khi ta tiến hành
đăng ký đàm thoại (thực hiện cuộc gọi) là bắt đầu quá trình sản xuất, sau khi kết
thúc đàm thoại (kết thúc cuộc gọi) thì quá trình sản xuất cũng kết thúc. Như vậy, kết
quả cuối cùng của quá trình sản xuất không thể dự trữ được, không thể thu hồi sản
phẩm để tái sản xuất. Việc sản xuất chỉ được tiến hành khi có khách hàng đến mua
(sử dụng dịch vụ). Vì vậy, chất lượng dịch vụ Viễn thông là vấn đề chính sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khách hàng.
- Nhu cầu truyền gửi thông tin rất đa dạng và xuất hiện không đồng đều về cả
không gian và thời gian. Thông thường, nhu cầu truyền gửi thông tin phụ thuộc vào
nhịp độ sinh hoạt của xã hội, vào những giờ cao điểm, giờ hành chánh, thời gian
làm việc của các cơ quan, đơn vị, vào các ngày lễ, tết thì lượng nhu cầu là rất lớn.
Với yêu cầu phục vụ không đồng đều của đa dạng khách hàng, để thỏa mãn tối nhu
cầu của khách hàng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông phải dự trữ
đáng kể năng lực sản xuất và lực lượng lao động.
- Nếu trong sản xuất công nghiệp (sản xuất hàng hóa), các đối tượng chịu sự
thay đổi về vật chất (vật lý, hóa học...), thì trong sản xuất Viễn thông, thông tin là
đối tượng lao động chỉ chịu sự tác động dời chỗ trong không gian. Nếu thông tin
trong quá trình truyền tải nhờ các thiết bị Viễn thông được biến đổi thành các tín
hiệu thông tin điện, thì ở các nơi nhận tín hiệu phải được khôi phục trở lại trạng thái

10


ban đầu của nó. Mọi sự thay đổi thông tin đều có nghĩa là làm mất đi giá trị sử dụng
và dẫn đến tổn thất cho khách hàng.
- Quá trình truyền đưa thông tin luôn mang tính hai chiều giữa người gửi và

người nhận. Nhu cầu truyền đưa thông tin có thể phát sinh ở mọi nơi có dân cư,
điều đó đòi hỏi phải hình thành một mạng lưới cung cấp dịch vụ có độ tin cậy và
rộng khắp.
1.1.3. Các loại dịch vụ Viễn thông
Theo quy định, Viễn thông bao gồm hàng hóa Viễn thông và dịch vụ
Viễn thông. Đối với các dịch vụ Viễn thông hiện nay rất đa dạng và phong phú.
Theo Điều 9 Nghị định 25/2011/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 05/2012/TT-BTTTT
ngày 18/05/2012 về Phân loại dịch vụ Viễn thông có chỉ ra một số tiêu chí phân loại
như sau:
a) Theo đặc điểm công nghệ, phương thức truyền dẫn của mạng Viễn thông,
các dịch vụ Viễn thông cơ bản gồm dịch vụ Viễn thông cố định và dịch vụ Viễn
thông di động
- Dịch vụ Viễn thông cố định bao gồm dịch vụ Viễn thông cố định mặt đất,
dịch vụ Viễn thông cố định vệ tinh:
+ Dịch vụ Viễn thông cố định mặt đất là dịch vụ Viễn thông được cung cấp
thông qua mạng Viễn thông cố định mặt đất. Theo phạm vi liên lạc, dịch vụ Viễn
thông cố định mặt đất được phân ra thành dịch vụ nội hạt, dịch vụ đường dài trong
nước, dịch vụ quốc tế:
(i) Dịch vụ nội hạt là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ Viễn thông cố định mặt đất ở trong cùng phạm vi một tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
(ii) Dịch vụ đường dài trong nước là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông
tin giữa những người sử dụng dịch vụ Viễn thông cố định mặt đất ở các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác nhau;

11


(iii) Dịch vụ quốc tế là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người
sử dụng dịch vụ Viễn thông cố định mặt đất ở Việt Nam đi quốc tế hoặc từ người sử

dụng dịch vụ Viễn thông ở nước ngoài tới người sử dụng dịch vụ Viễn thông cố
định mặt đất ở Việt Nam.
+ Dịch vụ Viễn thông cố định vệ tinh là dịch vụ Viễn thông được cung cấp
thông qua mạng Viễn thông cố định vệ tinh.
- Dịch vụ Viễn thông di động bao gồm dịch vụ Viễn thông di động mặt đất,
dịch vụ Viễn thông di động vệ tinh, dịch vụ Viễn thông di động hàng hải, dịch vụ
Viễn thông di động hàng không:
+ Dịch vụ Viễn thông di động mặt đất là dịch vụ Viễn thông được cung cấp
thông qua mạng Viễn thông di động mặt đất (mạng thông tin di động, mạng trung
kế vô tuyến, mạng nhắn tin), bao gồm:
(i) Dịch vụ thông tin di động mặt đất;
(ii) Dịch vụ trung kế vô tuyến;
(iii) Dịch vụ nhắn tin.
+ Dịch vụ Viễn thông di động vệ tinh là dịch vụ Viễn thông được cung cấp
thông qua mạng Viễn thông di động vệ tinh.
+ Dịch vụ Viễn thông di động hàng hải là dịch vụ Viễn thông được cung cấp
thông qua hệ thống đài bờ, đài tàu, đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá
để bảo đảm liên lạc cho người sử dụng dịch vụ trên tàu, thuyền.
+ Dịch vụ Viễn thông di động hàng không là dịch vụ Viễn thông được cung
cấp thông qua hệ thống đài mặt đất, đài máy bay để bảo đảm liên lạc cho người sử
dụng dịch vụ trên máy bay.
b) Theo hình thức thanh toán giá cước, các dịch vụ Viễn thông được phân
thành dịch vụ trả trước và dịch vụ trả sau

12


- Dịch vụ trả trước là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ Viễn thông thanh
toán giá cước sử dụng dịch vụ trước khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai
bên;

- Dịch vụ trả sau là dịch vụ mà người sử dụng dịch vụ Viễn thông thanh toán
giá cước sử dụng dịch vụ sau khi sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận giữa hai bên.
c) Theo phạm vi liên lạc, các dịch vụ Viễn thông được phân thành dịch vụ nội
mạng và dịch vụ liên mạng
- Dịch vụ nội mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa những
người sử dụng dịch vụ của cùng một mạng Viễn thông;
- Dịch vụ liên mạng là dịch vụ gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa
những người sử dụng dịch vụ của các mạng Viễn thông khác nhau. Các mạng Viễn
thông khác nhau là các mạng Viễn thông khác loại của cùng một doanh nghiệp Viễn
thông hoặc các mạng Viễn thông của các doanh nghiệp Viễn thông khác nhau.
d) Theo các gói dịch vụ Viễn thông gồm: dịch vụ Viễn thông cơ bản, dịch vụ
Viễn thông cộng thêm và dịch vụ Viễn thông giá trị gia tăng:
- Dịch vụ Viễn thông cơ bản bao gồm: dịch vụ điện thoại (thoại, fax, truyền
số liệu trong băng thoại); dịch vụ truyền số liệu; dịch vụ nhắn tin; dịch vụ truyền
hình ảnh; dịch vụ hội nghị truyền hình; dịch vụ kênh thuê riêng; dịch vụ kết nối
Internet; dịch vụ mạng riêng ảo…
- Dịch vụ Viễn thông giá trị gia tăng bao gồm: dịch vụ thư điện tử; dịch vụ
thư thoại; dịch vụ fax gia tăng giá trị; dịch vụ truy nhập Internet, gồm dịch vụ truy
nhập Internet băng hẹp có tốc độ tải thông tin xuống thấp hơn 256 kb/s và dịch vụ
truy nhập Internet băng rộng có tốc độ tải thông tin xuống từ 256 kb/s trở lên…
- Dịch vụ Viễn thông cộng thêm bao gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi; dịch
vụ giấu số gọi; dịch vụ bắt số; dịch vụ chờ cuộc gọi; dịch vụ chuyển cuộc gọi; dịch
vụ chặn cuộc gọi; dịch vụ quay số tắt…
1.1.4. Vai trò của Viễn thông

13


- Thứ nhất, Viễn thông đáp ứng nhu cầu cần thiết về trao đổi,thu nhận thông
tin giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý xã hội và đời

sống sinh hoạt của con người.
Viễn thông là công cụ thông tin hiệu quả nhất, nhanh nhạy nhất với yêu cầu
nhanh chóng, chính xác, an toàn, thuận tiện cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
bao gồm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng, là yếu tố nhạy
cảm có liên quan đến vấn đề chính trị, xã hội, kinh tế, quân sự và an ninh quốc gia,
là những công cụ quản lý quan trọng của hệ thống chính trị. Các nước ở giai đoạn
đầu phát triển đều coi Viễn thông là lĩnh vực độc quyền đạt dưới sự quản lý trực
tiếp của nhà nước.
- Thứ hai, Viễn thông là nhân tố đặc biệt quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế – xã hội.
Sản xuất ngày càng mang tính xã hội hoá cao, từ đó nhu cầu trao đổi, truyền
tải, thu nhận thông tin của các chủ thể kinh tế càng lớn. Vì vậy, sự phát triển của
dịch vụ Viễn thông có tác dụng thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng tiến bộ, nâng cao năng suất và hiệu quả trong
nông nghiệp nông thôn, công nghiệp, các dịch vụ xã hội như giáo dục đào tạo, chăm
sóc sức khỏe… cải thiện chất lượng cuộc sống ở các khu vực đang phát triển,
khuyến khích tính cộng đồng và tăng cường bản sắc văn hoá vùng sâu, vùng xa,
những nơi khoảng cách xa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.2. Tổng quan pháp luật về Viễn thông
1.2.1. Khái niệm pháp luật về Viễn thông
Viễn thông là một lĩnh vực vô cùng phức tạp và có ảnh hưởng sâu sắc tới đời
sống kinh tế - xã hội, kể cả an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Chính vì vậy,
pháp luật của các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng không thể không điều
chỉnh vấn đề này. Để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động Viễn
thông, Nhà nước cần phải ban hành các quy phạm pháp luật và các quy phạm pháp

14


luật này tạo thành hệ thống pháp luật về Viễn thông. Từ đó có thể thấy rằng pháp

luật Viễn thông được xem xét ở hai cấp độ sau:
- Theo nghĩa rộng, pháp luật Viễn thông gồm nhiều chế định được quy định
trong những văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,
Luật Thương mại v.v... cũng như các quy định pháp luật trực tiếp điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động Viễn thông như Luật Viễn thông và các
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về lĩnh vực Viễn thông.
- Theo nghĩa hẹp, pháp luật Viễn thông là một lĩnh vực pháp luật chuyên
ngành bao gồm những quy định, chế định trực tiếp điều chỉnh những quan hệ xã hội
phát sinh trong hoạt động Viễn thông. Trong Luận văn này, khái niệm pháp luật
Viễn thông được tiếp cận ở cấp độ thứ hai. Theo quy định tại Điều 1 Luật Viễn
thông năm 2009 thì hoạt động Viễn thông bao gồm các hoạt động đầu tư, kinh
doanh Viễn thông; Viễn thông công ích; quản lý Viễn thông; xây dựng công trình
Viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Viễn thông.
Như vậy, pháp luật Viễn thông là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong hoạt động đầu tư, kinh doanh Viễn thông; Viễn thông công
ích; quản lý Viễn thông; xây dựng công trình Viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động Viễn thông nhằm duy trì, phát triển bền vững và
lành mạnh thị trường Viễn thông, bảo vệ lợi ích của các bên tham gia hoạt động
Viễn thông.
1.2.2. Nội dung cơ bản pháp luật về Viễn thông
Với đối tượng điều chỉnh là các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động Viễn
thông, nội dung pháp luật Viễn thông của các quốc gia trên thế giới cũng như của
Việt Nam bao gồm các nội dung chính như sau:
- Thứ nhất, các quy định về kinh doanh Viễn thông. Đây là các quy định về
hình thức kinh doanh Viễn thông, quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt

15



×