Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại chi cục thuế huyện đông anh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

BÙI THỊ CHUYÊN

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

BÙI THỊ CHUYÊN
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số


: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN BÌNH YẾN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi.
Các số liệu tổng hợp, phân tích, kết quả nếu có trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng
Tác giả luận văn

Bùi Thị Chuyên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn luôn nhận được sự động viên,
giúp đỡ tận tình của các Thầy/Cô giáo và đồng nghiệp.
Lời đầu tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô khoa Sau đại học
trường Viện Đại học Mở Hà Nội đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu
cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ công chức chi cục thuế
huyện Đông Anh và các DN NNN trên địa bàn huyện Đông Anh đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Tiến sỹ Nguyễn

Thị Bình Yến là người trực tiếp hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành tốt nhất luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn đứng bên cạnh
tôi động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Mặc
dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết,
tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng chí và đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Bùi Thị Chuyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC . 7
1.1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước .......... 7
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước ................................................................... 7
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước ........... 9
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước. .... 15
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
nhà nước ........................................................................................................... 15
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với

doanh nghiệp ngoài nhà nước ............................................................................ 16
1.2.3. Nội dung quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
nhà nước ........................................................................................................... 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước ............................................................................. 24
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ..................................................................... 24
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan ................................................................. 26
1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thuế TNDN .......................................... 29
1.4.1. Đánh giá theo cấp độ chiến lược .............................................................. 29
1.4.2. Đánh giá theo cấp độ hoạt động ............................................................... 29
1.5. Thực tiễn quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài
nhà nước và bài học đối với huyện Đông Anh, Hà Nội ...................................... 29
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Ba Đình – Hà Nội. 29

iii


1.5.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Tây Hồ – Hà Nội .. 30
1.5.3. Kinh nghiệm quản lý thu thuế TNDN ở chi cục thuế quận Hà Đông– Hà Nội . 31
1.5.4. Bài học kinh nghiệm về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội .... 32
Kết luận chương 1 ............................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TẠI CHI CỤC
THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI .............................................................. 35
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội và thực trạng doanh
nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh, Hà Nội......................... 35
2.1.1. Đặc điểm kinh tế – xã hội huyện Đông Anh, Hà Nội ............................... 35
2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn huyện Đông Anh,
Hà Nội .............................................................................................................. 36

2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. ........ 38
2.3. Thực trạng thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà
nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội. ......................................................... 42
2.4. Phân tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội................... 45
2.4.1. Thực trạng công tác tuyên truyền- hỗ trợ DN NNN ................................. 45
2.4.2. Thực trạng quản lý kê khai thuế ............................................................... 49
2.4.3. Thực trạng quản lý các căn cứ tính thuế ................................................... 51
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp ......... 64
2.4.5. Thực trạng công tác kiểm tra ................................................................... 64
2.4.6. Thực trạng công tác quản lý thu nộp tiền thuế.......................................... 69
2.4.7. Thực trạng quản lý người nộp thuế - doanh nghiệp ngoài nhà nước ......... 74
2.5. Đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại huyện Đông Anh. ..................................................... 80
2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................ 80
2.5.2. Những hạn chế......................................................................................... 81

iv


2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 83
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐÔNG ANH, HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020 ........ 91
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội ....... 91
3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại huyện Đông Anh. .......................................... 93
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý người nộp thuế - doanh nghiệp

ngoài nhà nước .................................................................................................. 93
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý kê khai thuế TNDN ...................... 96
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý các căn cứ tính thuế ..................... 98
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra .................................................. 100
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu nộp tiền thuế, nợ thuế và cưỡng
chế nợ thuế ...................................................................................................... 102
3.2.6. Một số giải pháp khác ............................................................................ 104
3.3. Kiến nghị ..................................................................................................... 107
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội......................................................................... 107
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .......................................... 108
3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương ..................................... 108
Kết luận chương 3 ...........................................................................................................109
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 112

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPĐT

Chi phí được trừ

DN

Doanh nghiệp

DN NNN

Doanh nghiệp ngoài nhà nước


DTPĐ

Dự toán phấn đấu

DTPL

Dự toán pháp lệnh

DTTT

Doanh thu tính thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

MST

Mã số thuế

NHTM

Ngân hàng thương mại

NNT

Người nộp thuế

NS


Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TH-NV-DT-KK-KKT-TH

Tổng hợp - nghiệp vụ - dự toán - kê khai - kế toán thuế - tin học

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TNTT

Thu nhập tính thuế

TSCĐ

Tài sản cố định

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đội ngũ CBCNV của Chi cục thuế huyện Đông Anh ................ 41
Bảng 2.2. Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Đông Anh 2013-2015 ............ 42
Bảng 2.3. Chi tiết kết quả thu NS năm 2015 của chi cục theo từng loại thuế, phí . 43
Bảng 2.4. Kết quả thu theo sắc thuế của khu vực NNN trên địa bàn..................... 44
Bảng 2.5. Kết quả hoạt động tuyên truyền đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Đông Anh .................................................... 47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm ..... 48
Bảng 2.7. Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN .................................................. 50
Bảng 2.8. Tổng hợp DTTT của một số loại hình DN NNN chính trên địa bàn ..... 53
Bảng 2.9. Tổng hợp CPĐT của một số loại hình DN NNN chính trên địa bàn ..... 57
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở
các DN NNN ....................................................................................... 66
Bảng 2.11 Kết quả kiểm tra tại trụ sở các DN NNN............................................... 67
Bảng 2.12. Khái quát tình hình thu nộp thuế TNDN của DN NNN trên địa bàn..... 70
Bảng 2.13. Phân loại nợ thuế TNDN của DN NNN ............................................... 71
Bảng 2.14. Số lượng các DN NNN phân theo loại hình doanh nghiệp tại huyện

Đông Anh ............................................................................................ 75
Bảng 2.15. Mức đóng góp về thuế TNDN của một số loại hình DN NNN chính trên
địa bàn ................................................................................................. 77
Bảng 2.16. Tình hình hoạt động của các DN NNN trên địa bàn ............................. 79
HÌNH

Hình 1.1. Chuỗi các hoạt động quản lý thuế TNDN đối với DN NNN ................. 18
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Chi cục thuế Đông Anh ................. 39

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI
(năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải
cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực
hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống
nhất về cả nước và chung cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế
giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và các Luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống
chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta.
Thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, hay thuế thu nhập doanh nghiệp
ngoài nhà nước nói riêng, là một loại thuế trực thu tính trên lợi nhuận của các
doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh hay nó là loại thuế tính trên thu nhập của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Ở Việt Nam,
thuế thu nhập doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong hệ thống thuế vì thuế thu
nhập doanh nghiệp là loại thuế có nguồn thu lớn của ngân sách Nhà nước, là
công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập,
đảm bảo công bằng xã hội, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh

doanh theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược trong từng thời kỳ phát triển kinh
tế nhất định. Tuy nhiên, để chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp thực sự phát
huy vai trò trong hệ thống thuế thì việc tổ chức thực hiện Luật quản lý thuế, quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp là vấn đề vô cùng quan trọng, có vai trò quyết
định trong việc thực thi chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp. Mặc dù, công
tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói chung, hay quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng thời gian qua đã
đạt được những thành tựu nhất định nhưng cũng đã bộc lộc một số hạn chế cần
nghiên cứu khắc phục. Vì vậy để công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước sao cho hiệu quả là vô cùng quan trọng,
không những đảm bảo nguồn thu mà còn mang lại nhiều lợi ích xã hội.

1


Chi cục Thuế huyện Đông Anh được thành lập năm 1990, có nhiệm vụ triển
khai thực hiện chính sách thuế và thu ngân sách trên địa bàn huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. Hiện nay, tại huyện Đông Anh có hơn 2800 doanh nghiệp (chủ
yếu là doanh nghiệp ngoài nhà nước) đang hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là
một nhân tố quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước
cho huyện nhà. Kết quả hoạt động của Chi cục thuế huyện Đông Anh trong thời
gian qua cho thấy: Dự toán thu năm sau luôn cao hơn năm trước; tổ chức thực hiện
công tác quản lý thuế từng bước được cải cách, hiện đại hóa; trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ công chức thuế ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên, công tác
quản lý thuế tại Chi cục nói chung, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước nói riêng hiện tại vẫn còn có nhiều vướng mắc, bất
cập về quy trình quản lý, ứng dụng công nghệ tin học và bố trí nguồn nhân lực.
Trình độ quản lý thuế của một số công chức thuế chưa đáp ứng được yêu cầu công
cuộc cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế; tình trạng doanh nghiệp kê khai
đăng ký thuế không đầy đủ đúng quy định sau khi được cấp giấy phép; tình hình kê

khai, nộp thuế chưa phản ánh đúng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nhằm góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ
hơn, đạt được kết quả cao hơn; việc tổ chức thực hiện quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà
Nội theo hướng rõ ràng, minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng
đồng thời cũng có biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát,
kiểm tra, xử lý nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật; tạo môi
trường lành mạnh, công bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách
Nhà nước, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ngoài nhà nước
phát triển, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội” làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.

2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tác giả được biết ở Việt Nam đã có nhiều
đề tài nghiên cứu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác
nhau như:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Đào Thị Cẩm Nga với đề tài “Quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế Quận Long
Biên” bảo vệ năm 2015 trình bày một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Hương về “Giải pháp quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh” bảo vệ năm 2014
đã trình bày khái quát về công tác kiểm soát nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luận văn đã đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác

quản lý thuế và bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp tăng cường
kiểm soát nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Phan Ngọc Duyên với đề tài “Thực
trạng công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp kê khai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” bảo vệ năm 2012
đã trình bày lý luận chung về thực trạng công tác quản lý thuế, từ đó nhìn nhận
công tác quản lý thuế có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác
thu thuế, đồng thời khẳng định được hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đóng
vai trò quyết định trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Luận văn
tập trung phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế, thông qua đó tác
giả đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Lương Thị Minh Kiều với đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại chi cục thuế Quận
Liên Chiểu Thành phố Đà Nẵng” bảo vệ năm 2015 đã trình bày khái quát các lý

3


luận cơ bản về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Luận văn cũng đã đề cập tới các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên
cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và bối cảnh kinh tế - xã
hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, tác giả đưa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam.
Các đề tài nghiên cứu ở trên đã đề cập tới các vấn đề nâng cao chất lượng
công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại các địa phương nhưng chưa có đề
tài nghiên cứu nào đề cập đến công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh

nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội là đề tài mang
tính thời sự và cấp thiết đối với sự phát triển của Việt Nam hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (i) Xác định được khung nghiên cứu về
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước; (ii) Phân
tích thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà
nước trong giai đoạn 2013 – 2015 tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội; (iii)
Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội.
4.2. Về phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế
huyện Đông Anh, Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà Nội trong
giai đoạn 2013 – 2015 và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh

4


nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục Thuế huyện Đông Anh, Hà
Nội đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp ngoài nhà nước
Các nhân tố
Nội dung

ảnh hưởng
1. Nhóm nhân Quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn
tố chủ quan

định thuế;

Đảm bảo số
thu ngân sách;

2. Nhóm nhân Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế;
tố khách quan

Mục tiêu

Tăng

cường

Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;

mức độ tuân thủ

Quản lý thông tin về người nộp thuế;

pháp luật về thuế

Kiểm tra thuế;

nhằm phát huy


Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính vai trò của thuế
trong nền kinh tế.

thuế;
Xử lý vi phạm pháp luật về thuế;
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.

(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Thu thập, phân tích tài liệu lý thuyết để xác định khung nghiên cứu
về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước.
Bước 2: Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp nhằm phân tích thực trạng quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuê
huyện Đông Anh. Tài liệu, số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo
cáo của Chi cục thuế huyện Đông Anh từ năm 2013 đến năm 2015; Niên giám
thống kê huyện Đông Anh; Các báo cáo tài liệu của các ban ngành huyện Đông
Anh; Các thông tin đã được công bố trên các giáo trình, báo, tạp chí, công trình và
đề tài khoa học trong và ngoài nước.
Bước 3: Phân tích số liệu bằng các phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích hệ thống, tổng hợp để phản ánh thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp

5


đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh nhằm làm
rõ những điểm đạt được, chưa đạt được và nguyên nhân giai đoạn 2013 – 2015.
Bước 4: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh đến năm
2020 và các khuyến nghị để thực hiện giải pháp.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài

6.1. Về mặt khoa học
Đánh giá tổng thể và mang tính khoa học về quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh.
6.2. Giá trị thực tiễn
Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện
Đông Anh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước;
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội;
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước tại Chi cục thuế huyện Đông Anh, Hà Nội đến
năm 2020

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI NHÀ NƯỚC
1.1. Thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước
1.1.1. Doanh nghiệp ngoài nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ngoài nhà nước
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện
các hoạt động kinh doanh.

Trong Luật DN năm 1990 và năm 1999, có quy định về các tổ chức kinh tế tư
hữu và các tổ chức kinh tế nhà nước. Nhưng đến lần sửa đổi năm 2014, không còn có
sự phân biệt DN nhà nước hay DN tư hữu về mặt quản trị DN. Tuy nhiên, để phục vụ
mục đích quản lý thuế, DN được phân chia thành các nhóm căn cứ vào chủ thể sở hữu,
bao gồm: DN nhà nước, DN ngoài nhà nước và DN có vốn đầu tư của nước ngoài.
Theo Luật DN năm 2014, doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. [18] Từ khái niệm về doanh nghiệp nhà nước có
thể đưa ra khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước như sau: DN NNN là DN có vốn
góp của Nhà nước trong DN nhỏ hơn 100% số vốn điều lệ, hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
DN NNN bao gồm các loại hình DN như: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH,
Công ty Hợp danh, DN tư nhân và Hợp tác xã.
1.1.1.2. Đặc điểm của DN NNN chi phối đến công tác quản lý thuế
(1) Phần lớn tài sản của DN NNN là tư hữu. Quyền quản lý, điều hành DN
không hoàn toàn thuộc về nhà nước mà thuộc về chủ sở hữu DN. Trong điều hành
DN, các chủ sở hữu đều hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bởi vậy tình trạng
trốn thuế, tránh thuế thường xảy ra nhiều ở các DN NNN.

7


(2) Các DN NNN hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Sự hình thành và phát
triển của DN tuân theo nhu cầu, điều kiện của thị trường, không có định mức quy
mô hoạt động, được chọn kinh doanh bất kỳ ngành nghề nào pháp luật không cấm.
Do đó, số lượng DN NNN rất lớn và phân bổ trên hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh với rất nhiều loại hình. Với số lượng DN lớn và phạm vi hoạt động rộng
đây cũng là đặc điểm gây không ít khó khăn cho công tác quản lý.
(3) Trình độ, năng lực quản lý, chuyên môn của bộ máy nhân sự tại DN NNN
ngày càng được nâng cao do có sự đào tạo bài bản. Nhưng theo mặt bằng chung ta
thấy, ở phần lớn các DN NNN trình độ quản lý của cán bộ, năng lực chuyên môn

của nhân viên có yếu hơn so với khối DN nhà nước và DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Năng lực hạch toán kế toán - thuế hạn chế và sự thiếu hiểu biết về pháp luật
cũng như các thủ tục hành chính thuế dễ dẫn đến việc sai sót trong xác định và thực
hiện nghĩa vụ thuế.
(4) Với sự phát triển mạnh của các phương tiện truyền thông, các DN NNN có
nhiều nguồn để tiếp cận các văn bản pháp luật. Đồng thời, trong một nền hành chính
hiện đại, DN NNN luôn được cơ quan quản lý hướng dẫn khá đầy đủ về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính... Tuy nhiên, cho dù hiểu biết về pháp luật đã được
cải thiện đáng kể thì ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của một bộ phận DN NNN
còn kém, dẫn đến việc tìm mọi thủ đoạn để trốn, lậu thuế.
Với những đặc điểm trên, trong công tác quản lý thuế khối DN NNN mang lại
nhiều khó khăn hơn là thuận lợi.
1.1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp ngoài nhà nước
DN NNN có thể kinh doanh trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế được pháp luật
cho phép như sản xuất, chế biến, gia công, thương mại, vận chuyển, du lịch,… trừ
một số ngành mà nhà nước giữ độc quyền để đảm bảo quốc phòng, an ninh và ổn
định kinh tế vĩ mô, chính trị đất nước.
Trên con đường Công nghiệp hóa hiện đại hóa, sự hình thành và phát triển của
các DN NNN mang lại những đóng góp to lớn cho sự phát triển chung của nền kinh
tế. Theo công bố của Tổng Cục Thống kê, đến hết tháng 12/2015, cả nước có hơn

8


500.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Trong số đó có gần 420.000 doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước. Không chỉ có số DN lớn, khu vực kinh tế
NNN còn có đóng góp lớn nhất trong GDP với tỷ trọng khoảng 50% trong những
năm gần đây.
Với quy mô, loại hình DN đa dạng khối DN NNN cũng là nơi tạo ra rất nhiều
công ăn việc làm, tạo ra thu nhập cho người lao động giúp giải quyết vấn đề lao

động tại một quốc gia đông dân như Việt Nam. Cuối năm 2015, tổng số lao động
làm việc trong các doanh nghiệp là hơn 12,3 triệu người, trong đó hơn 70% là lao
động của khối NNN.
Sự cho phép thành lập các DN thuộc sở hữu tư nhân cũng góp phần huy động
được tối đa tiềm lực tài chính cho việc phát triển kinh tế xã hội. Phần lớn mọi người
đều muốn được tự tay quản lý, sử dụng nguồn lực của mình hơn là việc giao cho
người khác nắm quyển sử dụng. Việc này tạo điều kiện để những nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân được huy động một cách triệt để và hiệu quả. Sự tồn tại song song của
DN NNN với DN nhà nước, DN nước ngoài tạo ra môi trường kinh doanh cạnh
tranh hơn, nâng cao tính năng động cho nền kinh tế, đồng thời góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Đặc biệt, kinh tế NNN phát triển góp phần tăng thu NSNN. Khu vực này tạo
động lực lớn để SXKD trên toàn xã hội mở rộng, tạo ra nhiều của cải vật chất, thúc
đẩy tiêu dùng, là tiền đề tạo ra nguồn thu ngân sách. Trong những năm gần đây, khu
vực kinh tế NNN đã trực tiếp đóng góp to lớn cho NSNN thông qua thuế và các
khoản khác.
1.1.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Khi đề cập đến khái niệm về thuế TNDN cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Theo Giáo trình Nghiệp vụ Thuế của các nhà khoa học ở Học viện Tài chính, được
xuất bản năm 2008 “Thuế TNDN là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các
doanh nghiệp trong kỳ tính thuế” [9]. Khái niệm này cho rằng đối tượng nộp thuế là
các doanh nghiệp, trong đó có DN NNN, tuy nhiên theo Luật số 14/2008/QH12 của

9


Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp thì đối tượng chịu thuế không chỉ gồm
các doanh nghiệp, trong đó có DN NNN, mà còn bao gồm các cơ sở kinh doanh
khác, vì vậy đối tượng chịu thuế nên đưa vào khái niệm là cơ sở SXKD [14, Tr1].

Theo Giáo trình Thuế do PGS.TS. Phan Thị Cúc và TS. Phan Hiền Minh chủ
biên, được xuất bản năm 2009 [13] “Thuế TNDN là loại thuế trực thu đánh trên
phần thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi phí được trừ liên quan liên quan đến thu
nhập của cơ sở SXKD, dịch vụ”. Khái niệm này đã bao quát được các vấn đề cơ bản
về thuế TNDN, đó là đã chỉ rõ đối tượng chịu thuế là các cơ sở SXKD, chỉ rõ cách
xác định phần thu nhập chịu thuế. Bên cạnh đó, khái niệm này còn nêu lên được
thuế TNDN là thuế trực thu, tức là các cơ sở SXKD vừa là đối tượng chịu thuế vừa
là đối tượng nộp thuế.
Theo các phân tích ở trên cùng với quy định về cách tính thuế TNDN trong
Luật số 14/2008/QH12 của Quốc hội, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp [14], tác
giả cho rằng: Thuế TNDN là loại thuế trực thu được tính trên lợi nhuận của các cơ
sở SXKD trong kì tính thuế. Lợi nhuận để làm căn của tính thuế là phần thu nhập
sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ, bao gồm: Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.
Trên thế giới, loại thuế này có những tên gọi khác nhau, tuỳ theo quan niệm
hoặc quy định pháp luật của mỗi nước, nhiều khi trong các tài liệu khác nhau cũng
có tên gọi không giống nhau do việc sử dụng các thuật ngữ qua dịch thuật. Theo đó,
thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax), thuế thu nhập công ty
(corporation income tax), thuế lợi tức (profit tax) hoặc thuế lợi tức công ty
(corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử
dụng nhiều hơn, phổ biến hơn, thực dụng hơn và khi sử dụng nó sẽ dễ đánh thuế
hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức”.
Ở Việt Nam, Luật Thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999 thay cho Luật Thuế lợi tức. Trải qua 20 năm, sau nhiều lần sửa đổi cho
phù hợp với hoạt động kinh doanh ở trong nước và quốc tế, Luật Thuế TNDN được

10



áp dụng hiện nay là Luật số 32/QH 13 do Quốc hội ban hành ngày 19/6/2013 có
hiệu lực thi hành 1/1/2014 (được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 14/2008/QH12 do
Quốc hội ban hành ngày 3/3/2008, có hiệu lực thi hành ngày 1/1/2009). Luật số
32/QH13 Luật Thuế TNDN được hướng dẫn thực hiện qua Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TNDN, có hiệu lực thi hành: 15/02/2014 và
Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
(1) Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này
được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
(2) Thuế TNDN có mức động viên vào ngân sách cao. Thực chất của thuế
TNDN là thuế đánh vào thu nhập từ vốn chủ sở hữu trong khu vực DN. Doanh
nghiệp có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều và ngược lại doanh nghiệp có thu
nhập thấp, gặp khó khăn được giảm thuế, thậm chí là miễn thuế. Do vậy, mức động
viên của thuế TNDN vào NSNN phụ thuộc lớn vào kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Đặc biệt ở những nước đang phát
triển như Việt nam hiện nay thì đây là một nguồn thu quan trọng.
(3) Thuế TNDN chỉ đánh vào phần còn lại sau khi đã trừ đi những khoản chi phí
hợp lý, hợp lệ có liên quan. Chi phí được khấu trừ trong thu nhập chịu thuế, mỗi yếu tố
chi phí được khấu trừ đều có ảnh hưởng trực tiếp tới thuế TNDN. Do đó hầu hết các
quốc gia, khi xây dựng chính sách thuế TNDN đều đặc biệt quan tâm tới cách xác định
các yếu tố được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
1.1.2.3. Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế có tác động rộng lớn đến nền kinh tế. Thuế tác động
đến sản lượng, giá cả và tiền lương, tác động đến sự phân bổ thu nhập, tác động đến
sự lựa chọn vốn cổ phần và vốn vay trong khu vực các DN nói chung và DN NNN
nói riêng, tác động đến cả người sản xuất, các cổ đông, công nhân và người tiêu
dùng trong nền kinh tế mở. Thuế có tác động đến vị trí của các tổ chức kinh doanh
đa quốc gia. Cụ thể như sau:


11


(1) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và
bình đằng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay
nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để
nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực
lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập.
Ðể hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu
nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể
kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
(2) Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Phạm vi áp
dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày
càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày càng cao, các
chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận
thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế
TNDN ngày càng dồi dào.
(3) Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển theo kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của
Nhà nước. Nhà nước ưu đãi, khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lĩnh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu
tiên phát triển trong từng giai đoạn nhất định.
1.1.2.4. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài
chính [2] hướng dẫn thi hành một số điều của luật QLT; luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của luật QLT và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/1/2013 [8]; Nghị
định 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/12/2013 quy định chi tiết và hướng

dẫn thi hành Luật Thuế TNDN [7] và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày
18/06/2014 của Bộ Tài chính [3] về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số

12


218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ [7] quy định và hướng dẫn thi
hành Luật Thuế TNDN.
(1) Đối tượng nộp thuế
DN NNN: là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch

-

vụ có thu nhập chịu thuế (gọi là doanh nghiệp)
Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo

-

Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế
TNDN theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
(2) Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế của thuế TNDN là thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế và
thuế suất thuế TNDN.
Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân với
thuế suất thuế TNDN
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN =
phải nộp


(

Thu nhập

-

tính thuế

Phần trích lập quỹ

)

x

KH&CN (nếu có)

Thuế suất
thuế TNDN

(2a) Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập
tính thuế

Thu nhập

=

chịu thuế

-


(

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết

)

chuyển theo quy định

Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

=

( Doanh thu

-

Chi phí được trừ

)

+


Các khoản thu
nhập khác

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh
nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Đối
với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh
thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng; Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu

13


nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo
doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu
đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế TNDN phải
nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.
Các khoản chi hợp lý được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
(i) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp; (ii) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy
định của pháp luật; (iii) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng
lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh
toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế
giá trị gia tăng. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh
nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì
doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không
dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với

phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền
mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong
trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định kiểm tra
kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).
Các khoản thu nhập khác bao gồm: (i) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản để
góp vốn; để điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; (ii) Thu nhập nhận được từ quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện
vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi
phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác; (iii) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, quy định này có phạm vi rộng hơn quy định về thu
nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khoán như trước đây; (iv) Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản.

14


Miễn giảm thuế TNDN
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu
đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có các
hoạt động sản xuất kinh doanh đang được Nhà nước khuyến khích thì Nhà nước có
chính sách nhằm khuyến khích các doanh nghiệp. Chính sách miễn giảm thuế
TNDN được thực hiện trong một số trường hợp như sau:
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh
mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định…; trong lĩnh vực
xã hội hóa thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc
biệt khó khăn.
Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với
thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: sản

xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy mịc, thiết
bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu, sản
xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống
(2b) Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất phổ thông áp dụng từ 01/01/2014 là
22% (DN có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất
20%). Thuế suất đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam là 32% đến 50%, trừ các trường hợp khác có
quy định cụ thể và các trường hợp được hưởng thuế suất ưu đãi. Sang năm 2016,
các doanh nghiệp này chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
1.2. Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước.
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp
ngoài nhà nước
Xuất phát từ khái niệm quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra, khái niệm QLT TNDN đối với DN
NNN được hiểu là hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước

15


(chủ yếu là cơ quan thuế) nhằm tập trung các nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế
theo đúng quy định của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, QLT TNDN đối với DN NNN
được hiểu đồng nghĩa với quản lý thu thuế. Đó là quá trình tổ chức, quản lý và kiểm
tra việc thực hiện những quy định trong luật thuế nhằm huy động đầy đủ những
khoản tiền thuế vào NSNN theo luật định.
Tuy nhiên theo tác giả vấn đề QLT TNDN đối với DN NNN phải được xem xét
dưới góc độ của nền kinh tế nói chung, tức là quản lý các mối quan hệ về thuế của các
chủ thể bao gồm: Nhà nước (cơ quan định ra chính sách thuế), các đối tượng nộp thuế
(DN NNN) và bộ máy quản lý hành chính thuế. Do vậy, theo tác giả, khái niệm QLT
TNDN đối với DN NNN cũng cần được xem xét nhìn nhận ở góc độ và bình diện rộng
lớn hơn. Cụ thể: QLT TNDN đối với DN NNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh

của Nhà nước lên các chủ thể thực hiện nghĩa vụ thuế, nhằm đạt được các mục tiêu
QLT TNDN đối với DN NNN một cách có hiệu lực và hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc của quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài nhà nước
Quản lý thuế TNDN đối với DN NNN trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt
được các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Ở hầu hết các quốc gia trên thế
giới, số thu bằng thuế hàng năm chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng số thu của
NSNN. Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế sẽ có tác dụng lớn trong việc tập
trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Mặt khác, các chính sách thuế, dù trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động đến
thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá trình phát
triển kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế trong tương lai. Để tăng cường và ổn định
số thu của NSNN trong tương lai, trong công tác quản lý thuế TNDN đối với DN
NNN cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu thuế.
Hai là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các DN, trong đó có DN
NNN. Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để
thực hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của

16


×