Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NH ĐT PT NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.53 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI
CHI NHÁNH NH ĐT PT NAM HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là một trong những NH được hình thành
sớm nhất ở Việt Nam. Trải qua nhiều giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, cho đến nay NH ĐT&PT vẫn đang cùng với các NHTM nhà nước nói riêng
và hệ thống NHTM nói chung, góp phần thúc đẩy nền kinh tế thị trường hoạt động
vững chắc và ổn định. NH luôn chú trọng mở rộng mạng lưới hoạt động, hỗ trợ nền
sản xuất kinh doanh ở các địa phương, là một trong những NH đi đầu trong việc
thực hiện chính sách phát triển đồng đều giữa các vùng miền của đất nước.
Tiền đề của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội có tên là Chi điểm I Tương
Mai–Chi hàng kiến thiết Hà Nội, được thành lập từ năm 1963. Trong thời kỳ chiến
tranh (1963-1975) Chi điểm I làm nhiệm vụ tổ chức lực lượng chiến đấu và đảm
bảo cung ứng vốn phục vụ các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và
huyện Thanh Trì. Thời kỳ phát triển kinh tế, thống nhất đất nước (1975-1985), Chi
điểm I tiếp tục nhiệm vụ cung ứng vốn, phục hồi và phát triển kinh tế thủ đô.
Nhiệm vụ chủ yếu của Đơn vị là cấp phát vốn đầu tư xây dựng cho các công trình
trong khu vực, thực hiện cho vay đầu tư theo kế hoạch nhà nước cho nhiều đơn vị
thuộc các ngành trên địa bàn.
Từ cuối năm 1986 đến năm 1991, Chi điểm I Tương Mai được đổi tên thành
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng huyện Thanh Trì. Đây là thời kỳ Đảng
và Nhà nước ta thực hiện xoá bỏ cơ chế hành chính tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Chi nhánh đựơc giao nhiệm vụ tiếp tục cấp phát vốn và cho vay đầu tư cho
các công trình thuộc quận Hai Bà Trưng, Đống Đa và huyện Thanh Trì.
Từ cuối năm 1991 đến năm 1995, Chi nhánh được đổi tên thành Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển huyện Thanh Trì. Chi nhánh tiếp tục cấp phát và cho vay theo
kế hoạch nhà nước đối với các công trình thủy lợi, xây dựng cải tạo môi trường,
các công trình nông lâm nghiệp, và cho vay vốn lưu động phục vụ các đơn vị thi
công xây lắp.


Thời kỳ 1995-2005, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chuyển từ
Ngân hàng cấp phát sang Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ,
tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Tháng 7/2004, Chi nhánh triển khai dự án hiện đại
hoá ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban. Cán bộ
công nhân viên tăng lên 52 người, cùng với máy móc trang thiết bị hiên đại đã tạo
đà cho Chi nhánh phát triển mạnh các hoạt động ngân hàng.
Ngày 01/11/2005, Chi nhánh cấp 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển huyện
Thanh Trì được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 1, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Nam Hà Nội. Hệ thống cơ sở vật chất được nâng cấp, công nghệ mới được áp
dụng cùng sự mở rộng về nhân lực (hiện nay đã có 93 nhân viên) nhằm giúp đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.2. Bộ máy tổ chức Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Tổ chức bộ máy của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội cũng tương đương
với các NHTM thông thường.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội như
sau:
Ban Giám đốc
Khối tín dụng
Phòng tín dụng
P.thẩm định&
quản lý tín dụng
Khối dịch vụ
khách hàng
P.dịch vụ khách
hàng
Tổ tiền tệ kho
quỹ
Khối quản lý nội
bộ
P.kế hoạch

nguồn vốn
P.tổ chức hành
chính
Phòng tài chính
kế toán
Tổ kiểm tra nội
bộ
Các đơn vị trực
thuộc
Các P,
điểm giao dịch
Ban Giám đốc của Chi nhánh bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc, thực
hiện công tác quản lý điều hành và ra quyết định cho các hoạt động của Đơn vị.
Ban lãnh đạo cùng với các phòng ban khác luôn tạo ra sự phối hợp tương hỗ để
luôn nắm được tình hình thực tế của Đơn vị, định hướng phát triển phù hợp và hiệu
quả nhất.
Dưới Ban Giám đốc là các phòng ban quản lý các hoạt động chính của Chi
nhánh, bao gồm Khối Tín dụng, Khối Dịch vụ khách hàng, Khối Quản lý nội bộ,
và Các đơn vị trực thuộc khác. Trong mỗi khối được chia thành nhiều phòng ban
khác nhau, phụ trách từng mảng khác nhau của hoạt động đó.
Giữa các Phòng, Ban của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội luôn có sự
phân quyền rõ ràng nhằm tránh chồng chéo trong việc ra xử lí nghiệp vụ và ra
quyết định. Bên cạnh đó giữa các cấp bộ phận đã có sự phối hợp lẫn nhau, đem lại
hiệu quả làm việc cao nhất.
2.1.3. Hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trong những
năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2007
(Đơn vị: Tỷ VND)
T
T

Chỉ tiêu
TH
2006
KH
2007
TH năm 2007
TH
31/12/200
7
% tt so
2006
% TH
KH
I Chỉ tiêu chính:
1 Tổng tài sản
1.212 - 1.552 28% -
2 Thu dịch vụ ròng 3,125 6,25 6,64 113% 106%
3 Tỷ lệ nợ xấu
10,3% 4% 2,3%
4 Giới hạn dư nợ tín dụng
cuối kỳ
415 720 710 71% 98,6%
II Các chỉ tiêu tham chiếu
5 Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng
dư nợ
26,7
%
35% 33%
6 Tỷ lệ dư nợ NQD/tổng
dư nợ

44% 50% 57%
7 Tỷ lệ dư nợ có
TSĐB/tổng dư nợ
53% 50% 50%
III Các chỉ tiêu phục vụ quản trị điều hành
8 Huy động vốn cuối kỳ 1073 - 1.459 36%
9 Huy động vốn bình
quân
901 - 1.294 44%
10 Dư nợ tín dụng bình
quân
325 - 577 77%
11 Tỷ lệ nợ quá hạn 4,65% 4% 0,02%
12 Lợi nhuận trước thuế 2,54 - 17,87 604%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NH ĐT&PT Nam Hà Nội năm 2007)
Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản của chi nhánh tăng 28% so với năm 2006.
Bên khoản mục Tài sản tăng chủ yếu do dư nợ tín dụng, bên khoản mục Vốn CSH
& Nợ tăng chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng đều qua các năm.
Huy động vốn cuối kì năm 2007 đạt 1.459 tỷ đồng, chiếm 94% tổng vốn của
NH. Trong tổng vốn huy động, tiền gửi Tổ chức kinh tế tăng cao. Tuy nhiên Tiền
gửi dân cư hiện đang chiếm tỷ trọng cao (chiếm 61% tổng vốn huy động-không kể
tiền gửi của KBNN). Trong năm 2007, cơ cấu kì hạn của nguồn vốn huy động đã
cân đối hơn, tỷ lệ nguồn vốn trung, dài hạn tăng lên đáng kể, đặc biệt là vốn trung
dài hạn từ các tổ chức kinh tế. Đây là nguồn vốn mang tính ổn định, giúp NH thuận
lợi trong việc định hướng phát triển và đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng,
thanh toán và ngân quỹ của NH. Chi nhánh cần phát triển hoạt động này nhằm tạo
ra ưu thế cạnh tranh trên thị trường huy động vốn.
Cùng với sự tăng trưởng của nguồn vốn, hoạt động tín dụng tại NH ĐT&PT
Nam Hà Nội đã được mở rộng và không ngừng nâng cao hiệu quả cho vay, đem lại
nguồn thu chủ yếu cho NH. Cơ cấu cho vay của DN đã chuyển dần theo hướng cho

vay các DN ngoài quốc doanh và tăng trưởng dư nợ ngắn hạn. Đây là cơ cấu vốn
hợp lí mà các NHTM đang hướng tới. Về chất lượng tín dụng, dư nợ có tài sản
đảm bảo tại Chi nhánh chiếm 50% tổng dư nợ, bằng mức kế hoạch giao (KH: 50%)
song tính đảm bảo về mặt pháp lý chưa cao, một số tài sản có giá trị thấp. Ngoài ra,
năm 2007 được coi là năm thành công trong việc xử lý nợ xấu và thu hồi nợ ngoại
bảng, tỷ lệ nợ quá hạn còn tương đối thấp và nằm trong tầm kiểm soát.
Thu dịch vụ ròng còn chiếm một phần rất nhỏ trong chênh lệch thu chi của
hoạt động NH và hầu hết là các dịch vụ truyền thống. Đây là hoạt động ít rủi ro,
đồng thời giúp NH dễ dàng tiếp cận với KH, quảng bá hình ảnh của NH rộng rãi
hơn trên địa bàn hoạt động. Vì vậy NH cần tăng cường tiếp thị sản phẩm, nghiên
cứu thị trườngvà đổi mới các hoạt động dịch vụ nhằm tối đa hóa lợi ích của KH.
Qua bảng tổng kết các chỉ tiêu hoạt động của Chi nhánh NH ĐT&PT Nam
Hà Nội cho thấy mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng Chi nhánh đã đạt được những
kết quả đáng khích lệ, vượt mức kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó NH luôn chú trọng
cải thiện các loại dịch vụ và hoạt động để đạt được kêt quả kinh doanh tốt nhất.

2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với các DN VVN tại chi nhánh NH
ĐT&PT Nam Hà Nội
2.2.1. Quy trình cho vay DNVVN tại Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội là một thành viên của hệ thống NH
ĐT&PT Việt Nam, do đó chính sách cho vay, điều kiện và nguyên tắc cho vay
tuân thủ quy định chung của toàn hệ thống và các quy định của NHNN.
* Nguyên tắc cho vay
Theo quyết định sô 1627/QĐ-NHNN ban hành ngày 31/12/2001, hoạt động
cho vay phải đảm bảo hai nguyên tắc:
Nguyên tắc thứ nhất: Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc thứ hai: Khách hàng vay vốn phải hoàn trả gốc và lãi món vay
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng.
Dựa vào những nguyên tắc này, NH sẽ có những biện pháp theo dõi, phát

hiện kịp thời và xử lí những trường hợp khách hàng vay vốn không lanh mạnh,
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH.
* Điều kiện cho vay
Cũng quyết định trên quy định rõ điều kiện để xem xét cho vay đối với KH khi
có đủ các điều kiện sau: Có năng lực pháp luận dân sự, năng lực hành vi dân sự; có
mục đích sử dụng vốn; có tư cách pháp nhân đẩy đủ và hoạt động sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật; có phương án sản xuất kinh doanh khả thi; tình
hình tài chính lành mạnh; có đảm bảo tiền vay theo quy định của Pháp luật; dự án
được phê duyêt theo đúng điều lệ về quản lý đầu tư, XDCB của Nhà nước; sản
phẩm có thị trường và dự án có khả năng sinh lời; đảm bảo nguồn khấu hao và lợi
nhuận để trả nợ.
* Quy trình cho vay
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ,hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Cán bộ tín dụng chịu trách nhiêm hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện
hồ sơ vay vốn. Hiện nay NH ĐT&PT Việt Nam quy định hồ sơ vay vốn bao gồm:
Giấy Đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý về khách hàng; Hồ sơ về tình hình sản xuất
kinh doanh và tài chính; Hồ sơ về dự án vay vốn; Hồ sơ về bảo đảm tiền vay. Cán
bộ tín dụng chịu trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của
hồ sơ vay vốn, đồng thời tiếp nhận hồ sơ.
Các loại giấy hồ sơ trên là căn cứ để NH kiểm tra việc KH có sử dụng vốn
vay đúng mục đích hay không, là căn cứ để xử lý TSĐB và liên quan đến các bước
thu hồi nợ.
Bước 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiến hành thẩm định
theo những nội dung đã quy định sẵn. Trong bước này đòi hỏi cán bộ tín dụng và
cán bộ thẩm định phải có kiến thức tổng hợp về chuyên môn, lĩnh vực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu biết về công nghệ, thị trường, về tình hình kinh
tế-xã hội nói chung.
Đồng thời Cán bộ tín dụng có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ,

chuyển hồ sơ lấy ý kiến tham gia của các phòng chức năng khác để đưa ra hạn
mức, loại tiền, lãi suất hợp lí….Công đoan này đòi hỏi sự phối hợp của nhiều
phòng ban khác nhau.

×