Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Tăng cường huy động vốn tại NHNNPTNT việt nam chi nhánh mê linh, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
----------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ
TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT
VIỆT NAM – CHI NHÁNH MÊ LINH, HÀ NỘI

LÊ HỒNG PHONG

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số
: 60340102

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN ĐÌNH KIỆM

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN

Với lòng ơn sâu sắc nhất, tác giả đề tài xin trân thành cảm ơn thầy giáo
hướng dẫn khoa học PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm. Thầy đã hướng dẫn, giảng dạy
cho tác giả rất kỹ và chi tiết ngay từ khi lập đề cương cho đến phương pháp nghiên
cứu, nội dung luận văn này.
Tác giả xin cảm ơn các Thầy, các Cô ở Khoa Sau đại học-Viện Đại học Mở
Hà Nội! Các thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho học viên của mình
trong suốt hai năm học và quá trình nghiên cứu viết luận văn. Cảm ơn các thầy cô
đã trực tiếp giảng bài cho lớp 14M-QT52 (2014-2016) bằng tâm huyết và bao vất
vả, các thầy cô đã truyền đạt những kiến thức khoa học cho không chỉ tác giả mà
cho tất cả những học viên của các thế hệ.


Xin cảm ơn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi
nhánh Mê Linh, bạn bè, gia đình và các đồng nghiệp đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện cho tác giả nghiên cứu và hoàn thành Đề thi này theo quy định của
Viện Đại học Mở Hà Nội.
Trân trọng!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Hồng Phong


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................... 5
1.1. Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của NHTM ............................. 5
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM ......................................................................... 5
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại ............................ 7
1.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM ....................... 9
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn trong NHTM ............................ 9
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM .............................. 10

1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM ................................................... 14
1.3.1. Huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi ............................... 14
1.3.2.Huy động vốn thông qua hình thức đi vay ........................................... 16
1.3.3. Các hình thức khác ............................................................................. 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM .............. 18
1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................. 18
1.4.2 Nhóm nhân tố chủ quan ....................................................................... 20
1.5 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ tăng trưởng và hiệu quả trong hoạt động huy
động vốn của NHTM ........................................................................................ 23
1.5.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng .................................................................... 23
1.5.2 Nhóm chỉ tiêu định tính ....................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................... 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH MÊ LINH ............................................................................................... 29
2.1 Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Mê Linh ................................................................................................. 29
2.1.1. Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam - AGRIBANK ..................... 29


2.1.2. Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh
(Agribank Chi nhánh Mê Linh) .................................................................... 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý ....................................................... 31
2.1.4 Chức năng, nhiệm vụ vủa chi nhánh .................................................... 33
2.1.5 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Mê Linh giai đoạn 2013-2015 ..................................................... 35
2.2 Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh
giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................................................... 41
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động ...................... 41
2.2.2. Danh mục sản phẩm huy động ............................................................ 42

2.2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động ................................................................ 50
2.2.4 Chi phí huy động vốn .......................................................................... 60
2.2.5 Cơ chế quản lý hoạt động huy động vốn .............................................. 61
2.2.6 Hệ thống các kênh huy động vốn ......................................................... 63
2.2.7 Các công cụ bổ trợ thúc đẩy hoạt động huy động vốn .......................... 65
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Mê Linh thời gian qua ..................................................................... 70
2.3.1 Những kết quả đạt được ..................................................................... 70
2.3.2 Hạn chế, nguyên nhân trong hoạt động huy động vốn .......................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH MÊ LINH .................................... 81
3.1. Định hướng phát triển huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Mê Linh ................................................................................................. 81
3.1.1. Định hướng chung .............................................................................. 81
3.1.2 Định hướng trong công tác huy động vốn ............................................ 83
3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Mê Linh ................................................................................................. 84
3.2.1. Giải pháp về cơ chế điều hành huy động vốn và kinh doanh vốn ........ 84
3.2.2. Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động ........................................... 87
3.2.3. Giải pháp về sản phẩm huy động vốn ................................................. 88
3.2.4. Giải pháp về quy trình thủ tục, chứng từ giao dịch trong hoạt động huy
động vốn ...................................................................................................... 89
3.2.5. Giải pháp về kênh phân phối .............................................................. 90


3.2.6. Giải pháp về cơ chế khuyến khích trong huy động vốn ....................... 90
3.2.7. Giải pháp chăm sóc khách hàng .......................................................... 91
3.2.8. Giải pháp về marketing , quảng bá sản phẩm huy động vốn ................ 92
3.2.9. Giải pháp xây dựng nguồn nhân lực cho công tác nguồn vốn ............. 93

3.2.10. Giải pháp về công nghệ thông tin trong hoạt động huy động vốn ...... 95
3.2.11. Giải pháp về quản trị rủi ro trong huy động vốn ............................... 96
3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................ 97
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................... 97
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước .................................................... 99
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ........................................... 100
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................. 102
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 104


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Agribank Mê Linh (2013-2015) ............... 36
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng Agribank - Chi nhánh Mê Linh (2013-2015) ..... 38
Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng 2013-2015 ............................................................ 39
Bảng 2.4: Thu phí dịch vụ ròng hàng năm 2013-2015 .......................................... 40
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm (2013-2015) .......................... 41
Bảng 2.6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động 2013-2015 ............ 41
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn theo đối tượng huy động của Agribank Chi nhánh Mê Linh
giai đoạn 2013 – 2015 .......................................................................................... 50
Bảng 2.8: Vốn huy động nội tệ giai đoạn 2013-2015 ............................................ 53
Bảng 2.9 : Vốn huy động ngoại tệ giai đoạn 2013-2015 ........................................ 54
Bảng 2.10 : Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của Agribank Mê Linh ....... 55
Bảng 2.11: Hoạt động sử dụng vốn của Agribank Chi nhánh Mê Linh(2013-2015) ...... 59
Bảng 2.12 Mối quan hệ giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại Agribank
Chi nhánh Mê Linh ............................................................................................... 59
Bảng 2.13: Chi phí huy động vốn giai đoạn 2013-2015 ........................................ 60
Bảng 2.14: Tương quan thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi ........................................ 61
Bảng 2.15 : Tỷ lệ dư nợ/Nguồn vốn Agribank Chi nhánh Mê Linh (2013-2015) .. 68
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tín dụng qua các năm 2013 – 2015 ............................... 37

Biểu đồ 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của Agribank Chi nhánh Mê Linh (2013-2015) .......................................................................... 42
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo khách hàng ................................... 51
Biểu đồ 2.4 : Cơ cấu vốn theo loại tiền ................................................................. 52
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn ..................................................... 58
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Agribank Chi nhánh Mê Linh .................................... 32


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

1

AGRIBANK

2

ATM

3

CP

4

HĐV

5


NH

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NVHĐ

Nguồn vốn huy động

9

NHNo&PTNT

10

PGD

Phòng giao dịch


11

TCKT

Tổ chức kinh tế

12

TCTD

Tổ chức tín dụng

13

TMCP

Thương mại cổ phần

14

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

Giải nghĩa
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Máy giao dịch ngân hàng tự động
Cổ phần
Huy động vốn
Ngân hàng


Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và
cho vay từ số tiền huy động được, đồng thời làm các dịch vụ Ngân hàng thì vai trò
của nguồn vốn càng trở nên đặc biệt quan trọng. Qui mô, cơ cấu và các đặc tính của
nguồn vốn quyết định hầu hết các hoạt động của một NHTM bao gồm qui mô, cơ
cấu, thời hạn tài sản và khả năng cung ứng dịch vụ, từ đó quyết định khả năng sinh
lời và sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng .
Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức
kinh tế và dân cư, nhiều Ngân hàng hiện vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn vay, kể cả
vay của các Ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản.Vì
vậy chi phí nguồn vốn cao, sự ổn định và hiệu quả kinh doanh thấp và chưa phát
huy nội lực để phát triển một cách vững chắc. Các Ngân hàng Việt Nam đều trong
tình trạng thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn
với chi phí cao, sự ổn định thấp và không phù hợp với sử dụng vốn về qui mô, kết
cấu làm hạn chế khả năng sinh lời, đồng thời đặt Ngân hàng trước nguy cơ rủi ro lãi
suất, rủi ro thanh toán và hơn thế có thể dẫn đến sự mất ổn định trong toàn bộ hệ
thống tài chính như nhiều Quốc gia từng lâm vào. Do vậy yêu cầu tăng cường huy
động vốn có mức chi phí hợp lý và ổn định cao được đặt ra hết sức cấp thiết đối với
Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam nói riêng.
Là một chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Mê Linh trải qua hơn 7 năm
đã đạt được sự tăng trưởng đáng kể trong mở rộng qui mô, nâng cao chất lượng hoạt

động kinh doanh nhưng thực tiễn đang đặt ra những thách thức mới ở phía trước.
Do ảnh hưởng của tình hình kinh tế xã hội địa phương, những khó khăn từ môi

1


trường kinh tế vĩ mô, từ nội tại của mình và cạnh tranh càng gia tăng bởi có thêm
hoạt động của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng về huy động vốn như Bảo hiểm,
Quỹ hỗ trợ phát triển, Bưu điện huy động tiền gửi tiết kiệm, Kho bạc huy động trái
phiếu … đòi hỏi Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Mê Linh phải có những biện pháp thiết thực, phù hợp để tăng cường huy
động vốn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Tăng cường huy động vốn tại
NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh, thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Huy động vốn là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng
như các lãnh đạo ngân hàng. Cho đến nay có nhiều công trình nghiên cứu về giải
pháp tăng cườn huy động vốn huy động vốn, đó là các luận văn thạc sĩ, các đề tài
nghiên cứu khoa học và các bài báo khoa học... Có thể kể đến một số công trình tiêu
biểu đã được công bố như:
- Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh “Giải pháp tăng cường công tác huy
động vốn tại Agribank Đăk Mil – Tỉnh Đăk Nông” của tác giả Võ Xuân Hội (2010).
Tuy nhiên tác giả vẫn chưa nêu cụ thể giải pháp tăng cường công tác huy động vốn
tại chi nhánh nơi tác giả phân tích. [17, tr.86-99].
- Luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh “Giải pháp tăng cường huy động vốn
của NHNo&PTNT TP Đà Nẵng” của tác giả Hoàng Thị Thúy Hà (2013), tác giả vẫn
chưa có giải pháp cụ thể nào để khắc phục được tình trạng đang thiếu hụt vốn trong dài
hạn để Ngân hàng có thể đầu tư trung và dài hạn tại chi nhánh [18, tr.101-130].
Ở Học viện Tài chính, qua khảo sát của tác giả, đã có những luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại, có thể

kể đến một số luận văn tiêu biểu được hoàn thành năm 2015 như:
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam” của tác giả Đào Thị Hồng
Vân (2015).
- Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân

2


hàng thương mại cổ phần An Bình” của tác giả Hoàng Thị Thủy (2015). Luận văn
tác giả đã lập luận và phân tích tương đối chặt chẽ về thực trạng huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần An Bình tuy nhiên tác giả vẫn chưa chỉ rõ những
mặt mạnh và mặt yếu tại Ngân hàng để đưa ra giải pháp cụ thể [20, tr.96-112].
Những luận văn này đã trình bày một cách tương đối có hệ thống về một số
vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động huy động vốn tại NHTM , trên cơ sở đó các
tác giả đã phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại NHTM cụ thể, đồng thời
đề xuất giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại các ngân hàng này.
Từ kết quả nghiên cứu, khảo sát nói trên, tôi thấy rằng mặc dù một số vấn đề
lý luận về hoạt động huy động vốn hoặc một số nội dung về thực tiễn hoạt động huy
động vốn của ngân hàng đã được đề cập đến trong các luận án, luận văn nói trên,
song cho đến nay việc nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về tăng cường
huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh trong khoảng thời
gian 2013 - 2015 là chưa được thực hiện. Do đó, đề tài “Tăng cường huy động vốn
tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh, thành phố Hà Nội” là một đề tài
mới, không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
- Phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Mê Linh giai đoạn 2013 – 2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn của NHNo&PTNT

Việt Nam – Chi nhánh Mê Linh trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng trong quá tŕnh thực hiện Luận
văn là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh, thống kê, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp diễn giải.

3


5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động
vốn bằng tiền đối với đối tượng là tổ chức, các hộ kinh doanh, cá nhân
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi
nhánh Mê Linh trong 3 năm từ 2013 đến 2015
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam –
Chi nhánh Mê Linh
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam
– Chi nhánh Mê Linh

4



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về hoạt động huy động vốn của NHTM
1.1.1. Nguồn vốn của NHTM
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính, hoạt động theo phương châm
“đi vay để cho vay”. Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng được các khách hàng, tổ
chức tín dụng… gửi vào ngân hàng với các mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng
vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư
có nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, qua đó thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Nguồn vốn là cơ sở, tiền đề quyết định đến quy mô kinh
doanh, tồn tại và phát triển của các NHTM.
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập,
huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Vốn của NHTM được hình thành qua các nguồn khác nhau. Để bắt đầu hoạt
động ngân hàng thì chủ ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định gọi là vốn tự
có. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng gia tăng khối lượng vốn của mình thông
qua các hoạt động huy động vốn như: nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ đi vay, phát
hành các giấy tờ có giá…
Vốn tự có – Vốn chủ sở hữu
Vốn tự có (Vốn chủ sở hữu) là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, là những
giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo lập được. Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn điều lệ,
vốn chủ sở hữu bổ sung, các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác…
Trong tổng số nguồn vốn kinh doanh của NHTM, vốn chủ sở hữu chiếm một

5



tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% - 10%
trong tổng nguồn vốn) nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các ngân hàng.
Do tính chất thường xuyên ổn định nên ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích
khác nhau như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản
thân ngân hàng, có thể sử dụng cho vay, đặc biệt là đầu tư góp vốn liên doanh. Với
chức năng bảo vệ, vốn thuộc sở hữu của ngân hàng được coi như là tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi
ngân hàng hoạt động thua lỗ. Hơn nữa vốn tự có là một yếu tố quyết định đối với
quy mô và khối lượng vốn huy động cũng như hoạt động cho vay và bảo lãnh của
ngân hàng. Quy mô và sự tăng trưởng vốn thuộc sở hữu của ngân hàng sẽ quyết
định năng lực phát triển của NHTM. Khi đánh giá về quy mô của một NHTM thì
tiêu chí đầu tiên được đề cập là vốn chủ sở hữu của ngân hàng đó.
Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm:
- Vốn điều lệ: là mức vốn được hình thành khi NHTM được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có khi thành lập một ngân hàng do pháp luật quy định
- Vốn chủ sở hữu bổ sung trong quá trình hoạt động: bao gồm nguồn vốn bổ
sung từ lợi nhuận và nguồn vốn bổ sung từ việc phát hành thêm cổ phiếu, góp thêm,
cấp thêm.
- Các quỹ dự trữ của ngân hàng: được trích lập từ lợi nhuận ròng hàng năm
của ngân hàng và được sử dụng vào mục đích nhất định để đảm bảo duy trì và phát
triển trong quá trình hoạt động và kinh doanh của ngân hàng. Quỹ dự trữ của
NHTM bao gồm: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ dự phòng rủi ro; Các quỹ từ
lợi nhuận thu được như quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng…
- Các tài sản nợ khác: Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh
lệch tỷ giá, vốn đầu tư xây dựng mua sắm do Nhà nước cấp, trái phiếu chuyển đổi
hoặc cổ phần ưu đãi do NHTM phát hành. Đây là thành phần khá đặc biệt trong
nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó hình thành từ các khoản vay trung hạn và dài hạn của

ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm

6


huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ
chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi. Nguồn
vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hóa có tác dụng làm tăng lượng vốn
dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn chủ sở hữu trong tương lai.
Vốn chủ sở hữu là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy
mô của ngân hàng, vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng
đối với khách hàng. Vốn tự có càng lớn, sức chịu đựng của ngân hàng càng lớn khi
mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động kinh doanh đang trong giai đoạn khó
khăn. Vốn tự có càng lớn khả năng tạo ra lợi nhuận càng lớn vì có thể đa dạng hóa
các nghiệp vụ ngân hàng. Tuy nhiên không phải vốn tự có càng lớn càng tốt vì nếu
nó quá lớn thì lợi nhuận chia cho các cổ đông sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng giảm.
Ngược lại vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà quản trị ngân hàng, trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các
nguồn vốn còn lại được coi là nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động là các khoản tiền tệ mà NHTM huy động từ các doanh
nghiệp, các cá nhân, các ngân hàng và các tổ chức kinh tế - xã hội khác thông qua
việc thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn để hình thành nên nguồn vốn chủ yếu
trong kinh doanh.
Nguồn vốn huy động của các NHTM chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng
nguồn vốn. Vì vậy, các hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tồn tại và phát triển
được là nhờ nguồn vốn huy động.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM và được

xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của NHTM.
Hoạt động huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho NHTM nhưng
nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nếu không có hoạt động huy động vốn xem như
không có hoạt động ngân hàng. Đây là hoạt động tiền đề có ý nghĩa quan trọng đối

7


với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được
phép sử dụng các công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy
động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối
với nền kinh tế. Hay có thể nói:
Huy động vốn là việc NHTM tổ chức huy động, tập trung mọi nguồn vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn kinh doanh.
Hoạt động huy động vốn của NHTM được thực hiện tuân thủ theo ba nguyên
tắc cơ bản là:
o Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn
Bất kỳ hoạt động nào cũng cần phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật, huy động vốn của NHTM cũng không phải là ngoại lệ. Hoạt động huy động
vốn của các NHTM không những phải tuân thủ các quy định của NHNN mà còn
tuân thủ các quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn và hiệu quả, tránh tổn thất
cho ngân hàng và cho khách hàng.
Một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của NHTM là đảm
bảo khả năng thanh toán. Do vậy NHTM không được huy động quá nhiều so với
vốn tự có nhằm đảm bảo khả năng chi trả về sau. Bên cạnh đó các TCTD phải áp
dụng lãi suất huy động phù hợp với cơ chế quản lý về lãi suất của NHNN, bởi vì lãi
suất là một trong những công cụ để NHNN kiểm soát được lượng tiền trong lưu
thông, bình ổn giá cả và chống lạm phát.
NHTM phải tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành. Với việc
quy định các NHTM tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi

cho người gửi tiền. Cụ thể các là nếu ngân hàng nơi người gửi tiền phá sản, thì
người gửi tiền được công ty bảo hiểm đền bù một khoản tiền nhất định.
Hơn nữa, ngân hàng phải giữ bí mật số dư và hoạt động của tài khoản khách
hàng. Đồng thời các ngân hàng không được cạnh tranh bất hợp lý (thông tin giả,
khuyến mãi bất hợp pháp…) gây ra tâm lý mất lòng tin của người dân đối với ngân
hàng. Khi niềm tin của người dân không còn thì họ sẽ ồ ạt rút tiền dẫn đến ngân
hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản đi đến phá sản.

8


o Thỏa mãn yêu cầu kinh danh với chi phí thấp nhất
Mục đích hoạt động của NHTM là vì lợi nhuận, do đó các NHTM phải đảm
bảo được hai yêu cầu chi phí thấp và quy mô cao của nguồn vốn huy động. Với chi
phí thấp và quy mô cao sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn rẻ và đủ lớn để tài trợ cho
các dự án qua việc cấp phát tín dụng đồng thời làm cho biên độ chênh lệch lãi suất
đầu vào, đầu ra lớn từ đó tạo lợi nhuận cao.
o Ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động
Hoạt động của ngân hàng dựa vào chữ tín. Có tin tưởng vào sự quản lý và
khả năng trả nợ của ngân hàng thì người dân mới gửi tiền. Vì vậy để tạo và giữ chữ
tín của mình đối với khách hàng, ngân hàng phải đảm bảo khả năng thanh toán, đáp
ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu rút tiền trong mọi tình huống của người dân.
Trong trường hợp đặc biệt khi có sự cố xảy ra, ngân hàng phải có phương án
đáp ứng nhu cầu thanh khoản kịp thời (vay trên thị trường liên ngân hàng, vay
NHNN) để tránh tâm lý hoang mang cho rằng ngân hàng mất khả năng thanh toán
càng rộng trong người dân.
1.2. Đặc điểm, vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM
1.2.1. Đặc điểm của hoạt động huy động vốn trong NHTM
* Nguồn tiền gửi
Ngân hàng phải thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là nguồn

tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn.Quy mô của loại tiền gửi này thường lớn, chiếm
50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng. Tiền
gửi là đối tượng yêu cầu dự trữ bắt buộc do đó chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi
trả cho tiền gửi do đó các ngân hàng mua bảo hiểm tiền gửi.
* Nguồn đi vay
Nguồn đi vay thường có thời hạn và quy mô xác định trước do đó là nguồn
ổn định, ngân hàng hoàn toàn chủ động quyết định kỳ hạn vay, lượng vay phù hợp
nhu cầu với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn.
* Các nguồn khác
Phần lớn các nguồn khác ngân hàng không phải trả lãi nhưng chi phí để có

9


và duy trì các nguồn này thường lớn: chi phí cho việc tìm kiếm các chủ đầu tư, tìm
hiểu nhu cầu của họ, nghiên cứu các dự án tài trợ... Việc gia tăng nguồn này nằm
trong chính sách tăng nguồn thu của ngân hàng và bị ảnh hưởng lớn bởi khả năng
thực hiện và mở rộng các loại hình dịch vụ khác.
1.2.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM
Nguồn vốn có vai trò quan trọng không chỉ đối với NHTM, doanh nghiệp mà
thậm chí cả với nền kinh tế. Các doanh nghiệp không thể mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh; các NHTM không thể tăng thu nhập, doanh số hoạt động, mở rộng
thị phần; nền kinh tế không thể phát triển bền vững nếu chỉ dựa vào nguồn vốn tự
có. Nhận thức được tầm quan trọng đó, các chủ thể kinh doanh trong xã hội luôn
tìm cách tăng cường hoạt động huy động vốn. Vai trò của huy động vốn được thể
hiện cụ thể như sau:
Đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức
kinh tế và cá nhân đều chịu sự tác động của thị trường, của quy luật kinh tế: Quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị… Chính vì vậy, các doanh nghiệp

để tồn tại được trên thương trường phải không ngừng đổi mới công nghệ, mở rộng
quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm… Vấn đề này thực hiện được khi
và chỉ khi doanh nghiệp huy động được đủ lượng vốn cần thiết và sử dụng chúng
hiệu quả vào đúng mục đích. Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thường không đáp
ứng được nhu cầu đầu tư của mình. Với sự xuất hiện của thị trường tài chính và hệ
thống NHTM thì việc vay vốn của các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trở nên dễ
dàng hơn. Doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm vốn từ nhiều nguồn khác nhau
với chi phí tiết kiệm và thủ tục đơn giản hơn rất nhiều.
Chính phủ trong nhiều trường hợp cũng cần phải huy động lượng vốn nhất
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của mình. Ngân sách Nhà nước là nguồn cung cấp
chủ yếu cho kế hoạch chi tiêu của Chính phủ, song không phải lúc nào cũng ở trong
trạng thái lành mạnh, đủ khả năng đáp ứng. Giải pháp đặt ra là có thể in thêm tiền
hoặc tăng thuế, vay nợ nước ngoài nhưng việc này sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực lên

10


toàn bộ nền kinh tế, qua đó nảy sinh các vấn đề xã hội. Đây là điều mà các nhà
hoạch định chính sách vĩ mô không muốn xảy ra. Vì vậy, Nhà nước có thể sử dụng
biện pháp tích cực hơn, đó là tìm kiếm nguồn vốn huy động trong và ngoài nước
thông qua việc phát hành các công cụ nợ như trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho
bạc…
Nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, tác động trực tiếp đến
mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chính sách huy động vốn trong nền kinh tế
thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động tài chính, tình hình lạm phát và
ổn định tiền tệ. Để khơi thông nguồn vốn đầu tư phát triển nền kinh tế, phải tận
dụng các khoản vốn nhàn rỗi từ dân cư, tổ chức kinh tế thông qua các kênh huy
động vốn NHTM, các tổ chức tín dụng và có thể từ ngân sách nhà nước cho đầu tư
phát triển. Trong đó công tác huy động vốn của NHTM đóng vai trò quyết định và
được chú trọng hơn cả. Hoạt động huy động vốn là hoạt động cần thiết, giữ vị trí

đặc biệt quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế.
Hoạt động huy động vốn của NHTM có vai trò giúp chuyển những khoản dự
trữ, tiết kiệm thành những khoản đầu tư, chuyển những khoản vốn nhỏ lẻ, nằm rải
rác trong xã hội thành những khoản vốn lớn đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng thương mại
Thứ nhất, việc huy động vốn tạo cơ sở để ngân hàng tiến hành hoạt động
kinh doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, muốn hoạt động kinh doanh thì phải
có vốn. Điều này thể hiện ở vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay của ngân hàng. Nếu
vốn tự có giữ vai trò quan trọng trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, vốn
huy động quyết định quy mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng tới thu nhập của ngân
hàng. Nếu ngân hàng không có vốn thì không thể tiến hành hoạt động kinh doanh. Với
đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu. Trên thực tế ngân hàng nào có khối lượng vốn lớn thì ngân hàng
đó có thế mạnh cạnh tranh trong kinh doanh. Do đó, hoạt động huy động vốn giữ vai
trò quan trọng tạo cơ sở, thế mạnh kinh doanh của ngân hàng.

11


Thứ hai, việc huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động
của NHTM.
Vốn của NHTM ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, hoạt
động bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư hay trong hoạt động thanh toán của
NHTM. So với các ngân hàng nhỏ thì các ngân hàng lớn có lợi thế hơn về những
khoản mục đầu tư, cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các
ngân hàng này cũng lớn hơn. Trong khi các ngân hàng lớn hoạt động trên phạm vi
toàn quốc và vươn ra thế giới thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động
chủ yếu trong một khu vực nhỏ, trong nước.
Một ngân hàng có lượng vốn ổn định thì sẽ dễ dàng trong việc hoạch định

việc cung ứng đầu tư cho vay. Ngân hàng đó có thể dự kiến tương đối chính xác
lượng cung ứng, cho nên sẽ dự kiến được lợi nhuận trong tương lai khá chính xác.
Thứ ba, việc huy động vốn giúp ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Ngân hàng không thể hoạt động kinh doanh tốt nếu các hoạt động nghiệp vụ
hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đi vay: vay để cho vay, vay để đầu tư, vay để thanh
toán… Bởi vì khi đi vay vốn để thực hiện các hoạt động của mình, ngân hàng sẽ
phụ thuộc hoàn toàn vào đối tượng cho vay về thời hạn vay, số lượng vay và chi phí
vay cao. Do đó có thể ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội trong kinh doanh. Ngược lại, việc
huy động được nguồn vốn dồi dào sẽ giúp ngân hàng hoàn toàn chủ động trong hoạt
động kinh doanh của mình, không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Nguồn vốn lớn cũng
làm tăng khả năng hoạt động của ngân hàng như chủ động đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và tăng thu nhập, đạt mục tiêu cuối cùng của
ngân hàng là an toàn và sinh lợi.
Thứ tư, hoạt động huy động vốn giúp ngân hàng quyết định năng lực thanh
toán và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi
các ngân hàng phải coi uy tín của mình trên thị trường là điều quan trọng. Uy tín đó
trước hết được thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng. Khả năng
thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng càng lớn. Mặt khác, uy tín của

12


ngân hàng còn thể hiện ở khả năng cho vay và đầu tư ngân hàng (ngân hàng chỉ có
thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài nếu như ngân hàng có nguồn vốn lớn).
Điều này phụ thuộc vào hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Với tiềm năng vốn
và khả năng huy động lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng tăng, tiến hành cạnh tranh có hiệu quả; vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế của
ngân hàng trên thị trường.
Thứ năm, việc huy động vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Quy mô, trình độ cán bộ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền
đề thu hút vốn. Khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong
việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế cả về quy mô tín
dụng, chủ động về thời hạn cho vay và quyết định lãi suất phù hợp với khách hàng.
Điều này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, nghĩa là doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên trong tương lai và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong kinh
doanh. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài
chính kinh doanh đa năng trên thị trường không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên thị
trường tiền tệ, liên doanh, liên kết… Chính sự đa dạng hóa hoạt động sẽ góp phần
phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo lợi nhuận cho ngân hàng, đặc biệt
là tăng sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Bởi vậy, việc huy động
vốn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
Đối với khách hàng gửi tiền
Người gửi tiền tại các NHTM có thể là doanh nghiệp, cá nhân, ngân hàng
và các tổ chức kinh tế - xã hội khác. Tùy theo nhu cầu khác nhau mà mục đích gửi
tiền của các khách hàng cũng khác nhau. Đối với cá nhân, trước hết họ nghĩ đến
việc bảo quản số tiền tạm thời nhàn rỗi của họ như thế nào cho an toàn. Sau đó
những người này tính đến việc tìm kiếm lợi nhuận từ số tiền nhàn rỗi chưa sử dụng
đến và sử dụng những tiện ích do ngân hàng cung cấp. Thời hạn gửi dài hay ngắn,
số lượng nhiều hay ít là tùy thuộc vào khoản vốn của họ nhàn rỗi được bao lâu, lãi
suất tiền gửi so với các hình thức đầu tư khác và những dịch vụ ngân hàng cung ứng
có tiện lợi hay không. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh

13


doanh, hầu như tiền họ gửi tại NHTM là chủ yếu. Họ gửi tiền vào ngân hàng không
phải với mục đích tìm kiếm thu nhập mà chủ yếu để sử dụng các dịch vụ tiện ích
của ngân hàng, nhờ ngân hàng tiến hành thanh toán hộ các khoản phải trả và thu hộ
các khoản phải thu của khách hàng.

Như vậy huy động vốn có vai trò:
Hình thành nên một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ
sinh lời, tạo cơ hội có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy tiền tạm
thời nhàn rỗi.
Gián tiếp giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của
ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và dịch vụ tín dụng
khi khách hàng cần vốn cho sản xuất kinh doanh hay cần tiền cho tiêu dùng.
1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.3.1. Huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi
Huy động vốn thông qua tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán của khách hàng là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn
xác định, người gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào theo nhu cầu của mình, do đó
lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác
định. Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của khách hàng chưa có dự định rõ
ràng trong tương lai. Đây là hình thức chủ yếu được các doanh nghiệp lựa chọn
nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lượng tiền gửi không kỳ hạn
thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Với
đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên ngân hàng chỉ được sử dụng
một tỷ lệ phần trăm (%) nhất định của lượng tiền gửi không kỳ hạn nhận được nhất
định tùy thuộc vào dự tính của ngân hàng về sự ổn định tương đối của lượng tiền
huy động trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng
của quản lý dự trữ của ngân hàng.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí trong lưu thông, mặt khác kiểm soát được

14


hoạt động của doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng là trung gian thanh toán cho

nền kinh tế, ngân hàng tạo được nguồn vốn từ hoạt động thanh toán… Các khoản
tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản ngân hàng chờ sử dụng được xem là nhàn rỗi.
Huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm dân cư
Là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng,
nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản.
Các loại tiền gửi tiết kiệm bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi thêm vào và rút
tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền, không
tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch. Thiết kế dành cho những khách hàng gửi
tiền vì mục tiêu an toàn, linh hoạt hơn là mục tiêu sinh lời. Đối với loại hình tiết
kiệm này ngân hàng trả lãi thấp vì nguồn vốn này ngân hàng không chủ động được
khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Mỗi tài khoản ứng với một giao dịch gửi và
một giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán). Đây là hình thức huy động vốn trung và
dài hạn hiệu quả có tính ổn định. Những khách hàng sử dụng loại hình này mục tiêu
sử dụng là sinh lời.
- Tiền gửi tiết kiệm có đảm bảo: Đây là hình thức số tiền khách hàng gửi
vào ngân hàng sẽ được quy ra giá trị vàng hoặc ngoại tệ mạnh với giá trị tương
đương vào thời điểm rút tiền. Khi đến hạn khách hàng sẽ nhận lại số tiền tương
đương với giá trị vàng hoặc ngoại tệ đó cộng thêm phần tiền lãi trên số dư tiền gửi.
Hình thức này có ưu điểm ở chỗ người gửi tiền được đảm bảo về giá trị gốc của
mình đồng thời vẫn có lãi. Có thể nói loại hình tiết kiệm này không chỉ tốt với
người gửi tiền mà còn tốt với cả NHTM. Do vậy, NHTM cần phải đặc biệt quan
tâm đến hình thức huy động vốn này nhằm tạo ra nguồn vốn có tính ổn định cao
phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn.
Huy động vốn thông qua tiền gửi các doanh nghiệp và tổ chức xã hội
Đây là hình thức gửi tiền có sự thỏa thuận giữa tổ chức và ngân hàng về lãi

15



suất và thời hạn rút tiền thông qua hợp đồng tiền gửi. Đây cũng là nguồn tiền có
tính tương đối ổn định nên các NHTM đưa ra các hình thức nhận tiền gửi hấp dẫn,
theo đó ngoài việc được hưởng một khoản tiền lời thì khách hàng còn có thể chuyển
nhượng được khoản tiền gửi.
Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Trong nhiều trường hợp, NHTM cần vốn, các ngân hàng có thể bổ sung vốn
thông qua phát hành các giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM
phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong
một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa
NHTM và người mua.
Nếu căn cứ vào thời hạn thì giấy tờ có giá được chia làm hai loại:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là loại có thời hạn dưới 12 tháng, gồm: Các loại
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Bản chất là một khoản tiền gửi có kỳ hạn, lãi suất theo thỏa thuận giữa khách hàng
và ngân hàng hoặc lãi suất cố định.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là loại có thời hạn trên 12 tháng, gồm: Trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi dài hạn và giấy tờ có giá dài hạn khác. Giấy tờ có giá dài hạn là
khoản nợ của ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường tài chính. Chúng
được xem là công cụ của thị trường vốn, lãi suất của loại này khá cao. Một số loại
giấy tờ có giá có cả đặc tính được phép chuyển đổi thành cổ phiếu.
Việc phát hành trái phiếu và kỳ phiếu của ngân hàng chịu sự quản lý chặt chẽ
của Ngân hàng trung ương và ảnh hưởng nhiều bởi uy tín của ngân hàng. Phát hành trái
phiếu và kỳ phiếu không những làm tăng thêm nguồn vốn thiếu hụt của NHTM, mà
còn thể hiện chức năng NHTM giúp Ngân hàng trung ương quản lý vĩ mô nền kinh tế
1.3.2.Huy động vốn thông qua hình thức đi vay
Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc ngân hàng phải đi vay Ngân hàng
trung ương, NHTM và tổ chức tín dụng khác để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự
trữ bắt buộc…

- Vay Ngân hàng trung ương

16


Là hoạt động đi vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu dự trữ (dự trữ thanh toán) các NHTM thường vay
Ngân hàng trung ương. Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM vay vốn từ Ngân
hàng trung ương chủ yếu dưới hình thức sau:
• Vay vốn ngắn hạn bổ sung: Đây là hình thức của các NHTM xin vay vốn
bổ sung cho vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, các NHTM chỉ được
vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín dụng đã thỏa thuận.
• Vay để thanh toán: Là khoản vay có thời hạn tương đối ngắn, được NHTM
sử dụng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán.
• Tái cấp vốn: Là hình thức Ngân hàng trung ương cho các NHTM vay trên
cơ sở những chứng từ có giá. Các chứng từ này phải là những chứng từ có chất
lượng, có thể chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tái cấp vốn được thực hiện dưới
hai hình thức: Cho vay tái chiết khấu và cho vay có đảm bảo. Trong đó:
Vay tái chiết khấu: là hình thức Ngân hàng trung ương nhận các chứng từ có
giá mà các NHTM đã chiết khấu trước đây và thực hiện các nghiệp vụ cho vay
giống như NHTM đã làm.
Vay có đảm bảo: Là hình thức NHTM đem các chứng từ có giá đến Ngân
hàng trung ương để đảm bảo xin vay vốn.
Đây là nguồn vốn tương đối quan trọng khi gặp khó khăn trong cân đối
nguồn vốn và sử dụng vốn, đảm bảo giúp NHTM có thể vượt qua khó khăn trong
trường hợp xấu nhất.
- Vay các NHTM và các tổ chức tín dụng khác: Đây là khoản vay mượn lẫn
nhau giữa các tổ chức tín dụng tín dụng trên thị trường liên ngân hàng. Hình thức có
thể vay trực tiếp hoặc thông qua đại lý. Tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng thì các tổ
chức tín dụng có thể cho vay tín chấp (uy tín) hay là cầm cố bằng tín phiếu, trái phiếu

kho bạc. Cách thức này huy động tuy đơn giản nhưng chi phí cao. Do vậy các khoản
vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ yếu giải quyết những nhu cầu tức thời.
1.3.3. Các hình thức khác
Ngoài các cách huy động nêu trên, trong quá trình hoạt động, đôi khi để huy

17


×