HÀ ANH ĐÔNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬT KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015
HÀ ANH ĐÔNG
2014 - 2016
HÀ NỘI - 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƢƠNG MẠI CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN THEO BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015
HÀ ANH ĐÔNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
Mã số: 60380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HUYỀN
HÀ NỘI – 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Những kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hà Anh Đông
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này tôi xin chân thành
cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo – Viện Đại học Mở Hà
Nội.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn chân thành, sâu sắc đến cô giáo
hƣớng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Huyền đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận
tình hƣớng dẫn và động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận
văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã
dành nhiều thời gian và công sức chỉ bảo giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành
luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo, cán bộ công chức TAND tỉnh Hải
Dƣơng đã tạo điều kiện đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thu thập tài liệu, số liệu thống kê để hoàn thành luận văn
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh, song do
lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định mà bản thân chƣa thấy đƣợc. Tôi mong đƣợc sự góp ý của quý
Thầy, Cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để luận ăn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Học viên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài ....................................................................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ................................................................ 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................5
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 5
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................5
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 6
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn ................................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn.......................................................................................................... 7
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,
TM của Tòa án. ...........................................................................................................7
Chƣơng 2: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án theo quy
định của BLTTDS năm 2015. .....................................................................................7
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm
thực hiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án. .......7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN ....................8
1.1. Khái quát về thẩm quyền của Tòa án trong hệ thống pháp luật................................. 8
1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án .....8
1.1.2. Đặc điểm thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án ..11
1.1.3.Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KD, TM .................14
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp KD, TM của Tòa án.................................................................................................... 15
1.2.1.Cơ sở lý luận ............................................................................................16
1.2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................19
1.3. Lƣợc sử hình thành và phát triển chế định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
KD, TM của Tòa án....................................................................................................................... 20
1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến năm 1994 ...........................................................21
1.3.2.
Giai đoạn từ năm 1994 đến 2004 ........................................................23
1.3.3. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay ..............................................................25
Chƣơng 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KD, TM CỦA
TÒA ÁN THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ NĂM 2015 ......29
2.1. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án ................................. 29
2.1.1. Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án theo loại việc ....29
2.1.1.1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động KD, TM giữa cá nhân, tổ chức có đăng
ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận ......................................................... 30
2.1.1.2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận......................................................................... 32
2.1.1.3. Tranh chấp giữa ngƣời chƣa phải là thành viên công ty nhƣng có giao dịch về
chuyển nhƣợng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty ............................................ 38
2.1.1.4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa
công ty với ngƣời quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng
quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.............................. 38
2.1.1.5. Các tranh chấp khác về KD, TM, trừ trƣờng hợp thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật .............................................. 41
2.1.2.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM theo cấp xét xử của Toà án ......42
2.1.2.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án nhân dân
cấp huyện………………………………………………………………………...42
2.1.2.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh………………………………………………………………………………...…..43
2.1.3.
Thẩm quyền theo lãnh thổ của Toà án ................................................47
2.1.3.1. Thẩm quyền của Tòa án theo nơi bị đơn cƣ trú, làm việc, có trụ sở……… 48
2.1.3.2. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của các đƣơng sự......................... 49
2.1.3.3. Thẩm quyền của Tòa án đối với nơi có bất động sản ..................................... 50
2.1.4. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn ...................51
2.2. Phân biệt thẩm quyền của Tòa án và Trọng tài thƣơng mại trong việc giải quyết
tranh chấp KD, TM ....................................................................................................................... 54
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KD, TM CỦA TÒA ÁN ................................59
3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM
của Tòa án....................................................................................................................................... 59
3.1.1. Một số bất cập trong thực hiện quy định của BLTTDS năm 2015 về
thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án ............................................60
3.1.1.1. Bất cập trong quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 ......................... 60
3.1.1.2. Bất cập trong quy định tại khoản 2 Điều 30 BLTTDS năm 2015 ................ 63
3.1.1.3. Bất cập trong quy định tại khoản 4 Điều 30 của BLTTDS năm 2015 .......... 64
3.1.1.4. Bất cập trong quy định tại khoản 2 Điều 37 của BLTTDS năm 2015 .......... 66
3.1.1.5. Bất cập quy định thẩm quyền của Tòa án trong trƣờng hợp các bên thỏa
thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cƣ trú để giải quyết tranh chấp bất động sản (điểm
b khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015)................................................................................ 66
3.1.1.6. Bất cập quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án
trong trƣờng hợp các bên thỏa thuận chọn Tòa án trong hợp đồng...................................... 67
3.1.1.7. Bất cập về vấn đề phân định thẩm quyền của Tòa án và Trọng tài ....68
3.1.2. Nguyên nhân của các bất cập về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
KD, TM của Tòa án ..................................................................................................69
3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan ............................................................................... 69
3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................................... 70
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện các quy định về thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án ............................................................... 71
3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định tại khoản 1 Điều 30 BLTTDS năm
2015 về vấn đề “Mục đích lợi nhuận” và “Chủ thể trong quan hệ KD, TM” ...........71
3.2.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định tại khoản 2 Điều 30 BLTTDS .............73
3.2.3. Kiến nghị hoàn thiện các quy định tại khoản 4 Điều 30 BLTTDS năm
2015 ...........................................................................................................................73
3.2.4. Kiến nghị hoàn thiện quy định tại khoản 2 Điều 37 BLTTDS ..............74
3.2.5. Kiến nghị hoàn thiện quy định thẩm quyền của Tòa án trong trƣờng hợp
các bên thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi nguyên đơn cƣ trú để giải quyết tranh chấp
bất động sản...............................................................................................................75
3.2.6. Kiến nghị hoàn thiện quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD,
TM của Tòa án trong trƣờng hợp các bên thỏa thuận chọn Tòa án trong hợp đồng .....76
3.2.7.
và trọng tài
Kiến nghị hoàn thiện quy định về phân định thẩm quyền giữa Tòa án
76
3.2.8. Kiến nghị về nâng cao chất lƣợng đội ngũ Thẩm phán Tòa án nhân dân
các cấp trong giải quyết, xét xử tranh chấp KD,TM .................................................77
KẾT LUẬN.......................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................81
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh kinh tế thế giới ngày càng phát triển đặc biệt khi nƣớc ta đã
gia nhập tổ chức thƣơng mại thế giới, các quan hệ KD, TM ngày càng đa dạng,
phong phú và mang những diện mạo sắc thái mới. Tƣơng ứng với sự đa dạng phong
phú của các quan hệ này, các tranh chấp KD, TM ngày càng muôn hình muôn vẻ
và với số lƣợng lớn.
Hiện nay, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải
cách nền hành chính quốc gia, công cuộc cải cách tƣ pháp cũng đang đƣợc Đảng và
Nhà nƣớc tích cực triển khai, coi đây nhƣ là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy quá
trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm
2005 về “chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020”. Công cuộc cải cách tƣ pháp ở
nƣớc ta đã và đang đặt ra một loạt vấn đề lý luận và thực tiễn cần đƣợc giải quyết
một cách hợp lý và thoả đáng, trong đó có vấn đề xây dựng và hoàn thiện pháp luật
kinh tế.
Để giải quyết các TCKD, TM của cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế thực
tiễn đã hình thành nhiều phƣơng thức giải quyết TCKD, TM nhƣ: thƣơng lƣợng,
hòa giải, giải quyết theo thủ tục Trọng tài, giải quyết theo thủ tục tại Tòa án. Ở Việt
Nam các đƣơng sự thƣờng lựa chọn hình thức giải quyết TCKD, TM tại Toà án nhƣ
một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền và lợi ích của mình khi
thất bại trong việc sử dụng cơ chế thƣơng lƣợng, hoà giải. Tuy nhiên, việc giải
quyết tranh chấp bằng con đƣờng Toà án vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm đó
là: vƣớng mắc từ phía pháp luật chƣa phù hợp, dẫn đến việc áp dụng không đạt
đƣợc tính thuyết phục; hƣớng dẫn của Tòa án cấp trên chƣa kịp thời, quan điểm giải
quyết không thống nhất giữa các cấp giải quyết, điều đó làm cho hoạt động xét xử
của Toà án gặp nhiều khó khăn vƣớng mắc. Mặc dù BLTTDS năm 2004 ra đời,
1
năm 2011 Bộ luật Tố tụng dân sự đã đƣợc sửa đổi, bổ sung, nhƣng các quy định của
pháp luật về thẩm quyền giải quyết TCKD, TM của Tòa án vẫn chƣa đƣợc khắc
phục. Hơn nữa, trong Nhà nƣớc pháp quyền cũng đòi hỏi hoạt động xét xử của Toà
án phải đảm bảo công minh, nhanh chóng, chính xác và kịp thời tránh tình trạng tồn
đọng án, giải quyết án kéo dài, dễ gây phiền hà, mệt mỏi cho các bên đƣơng sự. Để
khắc phục những hạn chế, bất cập của Bộ luật TTDS năm 2004, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của BLTTDS năm 2011 và thực hiện Nghị quyết Nghị quyết số 49NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 02/6/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm
2020 nhằm: “Tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự…tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tiếp cận công lý”, ngày 25/11/2015, Quốc hội khóa 13 đã thông qua Luật
số 92/2015/QH 13 có hiệu lực từ ngày 1/7/2016, trong đó có những quy định những
loại việc tranh chấp KD, TM thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Trƣớc những yêu cầu của thực tiễn, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định
của pháp luật về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKD, TM nhằm
góp phần làm sáng tỏ thêm về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, tìm ra những hạn chế,
vƣớng mắc trong quy định pháp luật và thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải
pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh
chấp KD, TM theo tinh thần cải cách tƣ pháp là hết sức cần thiết và rất đƣợc quan
tâm trong khoa học pháp lý ở Việt Nam hiện nay.
Chính vì các lý do trên học viên chọn đề tài “ Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp KD, TM của Tòa án nhân dân theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” để
thực hiện luận văn thạc sỹ luật kinh tế nhằm mục đích nghiên cứu những quy định
pháp luật về tố tụng dân sự làm tƣ liệu áp dụng pháp luật. Ngoài ra nghiên cứu đề
tài cũng nhằm làm rõ thực trạng giải quyết và những vƣớng mắc trong quá trình thi
hành Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 liên
quan đến thẩm quyền giải quyết KD, TM để rút ra bài học, đồng thời kiến nghị cơ
quan lập pháp có căn cứ hƣớng dẫn thi hành Bộ luật tố tụng dân sự phù hợp với
thực tiễn đời sống.
2
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tại Việt Nam đã có nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về Thẩm quyền
giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án nhân dân dƣới mức độ cử nhân luật,
thạc sỹ luật học, tiến sỹ luật học, giáo trình giảng dạy môn pháp luật có liên quan,
và một số bài đăng trên tạp chí chuyên ngành theo những khía cạnh khác nhau nhƣ:
Giáo trình luật tố tụng dân sự, Học viện Tƣ pháp, Nhà xuất bản Công An
nhân dân, Hà Nội năm 2007;
Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự. Trƣờng đào tạo các chức
danh tƣ pháp Nhà xuất bản Công An nhân dân, Hà Nội năm 2004;
Sổ tay thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao năm 2009;
Giáo trình Luật thƣơng mại, Đại học Luật Hà Nội, năm 2006;
Giáo trình Luật kinh tế Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2001…
Các bài tạp chí chuyên ngành luật học nhƣ: Giải quyết TCKD, TM theo quy
định của BLTTDS năm 2004 (Viên Thế Giang, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số
12/2005); Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo BLTTDS và các
vấn đề đặt ra trong thực tiễn thi hành (Phan Chí Hiếu, Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp
luật số 6/2005); Một số kiến nghị liên quan đến quy định về thẩm quyền giải quyết
tranh chấp KD, TM theo điều 29 BLTTDS (ThS.Nguyễn Thị Vân Anh - Giảng viên
khoa Đào tạo Thẩm phán Học viện Tƣ pháp)...
Một số luận văn thạc sĩ liên quan đến vấn đề thẩm quyền của Tòa án trong
việc giải quyết TCKD, TM nhƣ: “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
theo tinh thần cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Vũ Quốc Hùng...
Các luận án Tiến sỹ nhƣ luận án “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế
bằng con đường Toà án ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Kim Vinh; luận án
“Thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân đối với các vụ việc KD, TM theo pháp
luật tố tụng dân sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Tiến.
3
Các công trình trên đã góp phần quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật Việt Nam về thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết TCKD, TM
trong thời gian qua.
Tuy nhiên, mỗi bài viết chỉ đề cập dƣới phƣơng diện lý luận, nhìn nhận ở
các góc độ khác nhau, giải quyết những vấn đề riêng biệt. Cho đến nay chƣa có
công trình khoa học pháp lý nào nghiên cứu một cách tập trung và đầy đủ về vấn đề
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,TM của Tòa án theo BLTTDS năm
2015. Đây là vấn đề cấp thiết đặt ra trong quá trình giải quyết án KD, TM theo thủ
tục TTDS ở nƣớc ta.
Tuy nhiên, với những bài viết và đề tài viết trên tác giả nghiên cứu tập trung
những vấn đề cơ bản về nội dung thẩm quyền giải quyết. Trong khi đó vấn đề thẩm
quyền của Tòa án khi giải quyết án tranh chấp KD,TM theo Bộ luật tố tụng dân sự
2015 chƣa từng đƣợc nghiên cứu dƣới luận văn thạc sỹ. Vì vậy học viên chọn đề tài
“ Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án nhân dân theo Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015” là một đề tài chỉ nghiên cứu về thẩm quyền theo tố tụng
dân sự, qua đó thấy đƣợc những tranh chấp KD,TM nào đƣợc giải quyết theo trình
tự tố tụng tại Tòa án.
Vì vậy, khẳng định nghiên cứu đề tài này là đòi hỏi khách quan, cấp thiết,
vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn quan tro ̣ng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm góp phần làm rõ một số vấn đề lý
luận về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án trong tố tụng dân
sự, phân tích nội dung các quy định của BLTTDS năm 2015 về vấn đề này, những
bất cập thiếu sót của luật để đề xuất kiến nghị, vƣớng mắc đƣợc rút ra từ thực tiễn
và tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm khắc phục, nâng cao hơn nữa hiệu quả của
4
việc quy định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án trong tố
tụng dân sự Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn có hai nhiệm vụ chủ yếu :
-
Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
KD, TM của Tòa án theo tố tụng dân sự;
-
Phân tích các quy định của BLTTDS năm 2015 về thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp KD, TM của Tòa án, từ đó đối chiếu với lý luận để đánh giá thực trạng
pháp luật về vấn đề nghiên cứu;
- Tìm
hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của BLTTDS năm 2015 về thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án; những bất cập, vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:
-
Một số vấn đề cơ bản về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của
Tòa án trong tố tụng dân sự;
-
Các quy định của BLTTDS năm 2015 về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp KD, TM của Tòa án, từ đó đối chiếu với lý luận để đánh giá thực trạng pháp
luật về vấn đề nghiên cứu;
-
Thực tiễn thực hiện các quy định của BLTTDS năm 2011 về thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án; xác định những bất cập, vƣớng mắc
trong quá trình thực hiện và rút ra nguyên nhân của tồn tại, vƣớng mắc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về thẩm quyền giải quyết các
5
tranh chấp KD, TM của Tòa án;
-
Nghiên cứu các quy định của BLTTDS năm 2015 về thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp KD, TM của Tòa án theo ba nội dung: thẩm quyền theo loại việc,
thẩm quyền theo cấp Tòa án và thẩm quyền theo lãnh thổ;
- BLTTDS năm 2015 mới có hiệu lực thi hành từ 1/7/2016 nên bên cạnh việc
tìm hiểu, đánh giá thực tiễn thực hiện các quy định này của BLTTDS năm 2015,
luận văn còn đi sâu tìm hiểu thực tiễn thực hiện các quy định này của BLTTDS
năm 2011, từ đó đánh giá những khó khăn vƣớng mắc đó đã đƣợc BLTTDS năm
2015 hoàn thiện ở mức độ nào và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện.
5. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin là phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng và Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về cải cách tƣ
pháp. Bên cạnh đó luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: So sánh,
phân tích, tổng hợp, thống kê đƣợc sử dụng có chọn lọc để bình luận trong quá trình
nghiên cứu.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luâ ̣n văn có nhƣ̃ng điể m mới và đóng góp sau đây:
Về lý luận : Kết quả nghiên cứu của luận văn là công trình nghiên cứu đề cập
một cách tƣơng đối hệ thống và toàn diện vấn đề cơ bản về thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp KD, TM của Tòa án nhƣ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc
quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án; cơ sở khoa
học của việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,
TM của Tòa án; lƣợc sử hình thành và phát triển chế định thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp KD, TM của Tòa án; Qua đó , bổ sung thêm vào kho tàng lý luâ ̣n của
pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, Luật kinh tế, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam
6
Về thực tiễn : Do BLTTDS năm 2015 mới có hiệu lực áp dụng từ ngày
1/7/2016 việc nghiên cƣ́u “Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án
nhân dân theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015” nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện
các quy định của BLTTDS 2015 về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM
của Tòa án và rút ra những bất cập nguyên nhân của các bất cập trên tƣ̀ đó kiế n nghi ̣
hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự Viê ̣t Nam 2015. Đồng thời đƣa ra những giải pháp
nâng cao hiê ̣u quả áp du ̣ng . Đề xuất những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện và bảo
đảm thực hiện các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của
Tòa án
Ngoài ra , luận văn còn là tài li ệu tham khảo đem đến kiến thức bổ ích cho
các nhà làm luật, nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu
sinh, các sinh viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành luật dân sự, luật kinh tế
tại các cơ sở đào tạo luật. Không những vậy, từ những nghiên cứu chuyên sâu của
luận văn sẽ trang bị kiến thức cho ngƣời tiến hành tố tụng trong các cơ quan tiến
hành tố tụng áp dụng vào thực tiễn giải quyết vụ án tranh chấp KD, TM một cách
khách quan, có căn cứ đúng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận; Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn gồm ba chƣơng với nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD,
TM của Tòa án.
Chƣơng 2: Thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án theo quy
định của BLTTDS năm 2015.
Chƣơng 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và bảo đảm
thực hiện pháp luật về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án.
7
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG
MẠI TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái quát về thẩm quyền của Tòa án trong hệ thống pháp luật
1.1.1. Khái niệm về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án
Trƣớc hết, dƣới góc độ ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Việt giải thích “thẩm
quyền” là "quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật”
[32,tr.992]. Theo đó, “thẩm quyền ” đƣợc hiểu theo nghĩa chung nhất là quyền của
một tổ chức, cá nhân tự mình nhìn nhận, đánh giá sự việc và đƣa ra phán quyết để
giải quyết một vấn đề nào đó phù hợp với quy định của pháp luật.
Trong khi đó, về phương diện pháp lý, theo Từ điển Luật học thì “thẩm
quyền” là: “tổng hợp các quyền và nghĩa vụ hành động, quyết định của các cơ
quan, tổ chức thuộc bộ máy Nhà nước do luật pháp quy định ” [33, tr.459]. Từ đó
cho thấy, khái niệm thẩm quyền bao hàm hai nội dung chính là quyền hành động và
quyền quyết định. Quyền hành động là quyền đƣợc làm những công việc nhất định,
còn quyền quyết định là quyền hạn giải quyết công việc đó trong phạm vi pháp luật
cho phép.
Bên cạnh đó, ở một số nƣớc trên thế giới, thuật ngữ này cũng đƣợc sử dụng
với nghĩa tƣơng tự. Chẳng hạn, theo Từ điển luật học của Cộng hòa Pháp, “thẩm
quyền” đƣợc hiểu là khả năng mà pháp luật trao cho cơ quan công quyền hoặc cơ
quan tài phán thực hiện công việc nhất định hoặc thẩm cứu và xét xử một vụ kiện.
Còn trong Từ điển luật học của Hoa Kỳ, “thẩm quyền” đƣợc hiểu là khả năng cơ
bản và tối thiểu để cơ quan công quyền xem xét và giải quyết một việc gì theo pháp
luật.
Nhƣ vậy, có thể nhận định rằng, dù chúng ta tiếp cận dƣới góc độ nào thì
“thẩm quyền ” luôn bao hàm 2 nội dung cơ bản đó là: quyền xem xét giải quyết các
8
vụ việc trong phạm vi pháp luật cho phép và quyền hạn trong việc ra các quyết định
khi giải quyết vụ việc đó. Dựa trên những nội dung cơ bản về thẩm quyền, một số
nhà nghiên cứu luật học cũng đã tiếp cận khái niệm “thẩm quyền của Tòa án ” nhƣ
sau: “Thẩm quyền của Tòa án là một thể thống nhất bao gồm hai yếu tố có liên
quan chặt chẽ với nhau đó là thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
Thẩm quyền về hình thức thể hiện ở quyền hạn xem xét và phạm vi xem xét của Tòa
án (thẩm quyền xét xử và phạm vi xét xử), còn thẩm quyền về nội dung thể hiện ở
thẩm quyền giải quyết, quyết định của Tòa án đối với những vấn đề đã được xem
xét”. Theo khái niệm đó, TS. Nguyễn Đức Mai đã chỉ ra rằng: “thẩm quyền của
Tòa án bao hàm hai yếu tố cơ bản đó là thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về
nội dung có mối liên hệ mật thiết với nhau. Hay nói một cách khác, quyền hạn,
phạm vi xem xét của Tòa án và quyền quyết định của Tòa án luôn nằm trong một
chỉnh thể thống nhất với nhau”.
Đồng thời, theo Th.s Nguyễn Văn Tiến đã nêu ra quan điểm trong bài viết
của mình về “thẩm quyền của Tòa án” đó là: “Phạm vi, giới hạn của hoạt động Tòa
án và quyền năng pháp lý của Tòa án có mối liên hệ chặt chẽ với nhau tạo thành
thẩm quyền của Tòa án. Thẩm quyền của Tòa án bao gồm: thẩm quyền xét xử,
phạm vi, giới hạn xét xử và quyền hạn quyết định của Tòa án” [28, tr.14].
Từ những phân tích trên về “thẩm quyền” và “thẩm quyền của Tòa án”, quan
điểm của ngƣời viết đưa ra khái niệm về “thẩm quyền của Tòa án” như sau:
Thẩm quyền của Tòa án là quyền năng đƣợc pháp lý, đƣợc luật định trong
việc xem xét, giải quyết một vụ việc cụ thể trong các lĩnh vực nhƣ hành chính, hình
sự hay dân sự, nhằm đƣa ra những bản án, quyết định hợp pháp.
Thẩm quyền của Tòa án bao gồm nhiều nội dung, đƣợc xem xét dƣới nhiều
góc độ nhƣ: thẩm quyền về hình sự, thẩm quyền về hành chính và trong đó có thẩm
quyền về dân sự. Mỗi loại thẩm quyền tạo ra những giới hạn khác nhau cho phạm vi
hoạt động của Tòa án.
9
Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc thù về tổ chức hệ thống Tòa án cho nên
thẩm quyền của Tòa án trong tố tụng dân sự cũng có những điểm khác biệt. Khái
niệm thẩm quyền của Tòa án đƣợc tiếp cận dƣới ba góc độ là thẩm quyền theo loại
việc, thẩm quyền của Tòa án các cấp và thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Tại
khoản 2 Điều 4 BLTTDS năm 2015 quy định “Tòa án không được từ chối thụ lý,
giải quyết các vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng” nên về nguyên tắc
tất cả các tranh chấp KD, TM đều thuộc thẩm quyền của Tòa án và giải quyết theo
thủ tục tố tụng dân sự trừ trƣờng hợp pháp luật quy định thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan, tổ chức khác.
Thẩm quyền của Tòa án đƣợc quy định trong Hiến pháp 2013, Luật tổ chức
Toà án nhân dân năm 2014, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng Dân sự, Luật tố
tụng hành chính và các văn bản pháp luật khác.
Theo Điều 1 BLTTDS năm 2015 thì các Tòa án Việt Nam không chỉ giải
quyết theo thủ tục tố tụng dân sự những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân
sự mà cả những vụ việc khác phát sinh từ quan hệ pháp luật có cùng tính chất nhƣ
những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp
luật KD, TM, quan hệ pháp luật lao động, trình tự giải quyết vụ việc dân sự, thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nƣớc
ngoài... Vì vậy, vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án bao gồm các vụ
việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, KD, TM và lao
động. Trên cơ sở đó, thẩm quyền dân sự của Tòa án đƣợc khái niệm nhƣ sau:
Thẩm quyền dân sự của Tòa án là quyền xem xét giải quyết các vụ việc dân
sự và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các vụ việc đó theo thủ tục
tố tụng dân sự của Tòa án.
Vì vậy, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án cũng là
một bộ phận trong cấu thành nên thẩm quyền dân sự của Tòa án. Do đó, nếu đặt
khái niệm thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án trong mối
tƣơng quan với khái niệm thẩm quyền dân sự của Tòa án thì khái niệm “thẩm quyền
10
dân sự của Tòa án” là khái niệm gốc, còn khái niệm “thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp KD, TM của Tòa án” là khái niệm phát sinh từ khái niệm đó. Do đó
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án là một loại thẩm quyền
dân sự chuyên biệt thuộc thẩm quyền dân sự chung của Tòa án. Thẩm quyền giải
quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án cũng mang hai nội dung chính là quyền
hành động và quyền quyết định của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp KD, TM.
Từ đó, có thể rút ra kết luận nhƣ sau:
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án là phạm vi các
tranh chấp KD, TM mà Tòa án có quyền xem xét, giải quyết theo thủ tục tố tụng
dân sự và quyền hạn ra các quyết định khi xem xét giải quyết các tranh chấp KD,
TM đó theo thủ tục tố tụng dân sự.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, luận văn chỉ tập trung
nghiên cứu thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án dƣới góc độ
là phạm vi các tranh chấp KD, TM mà Tòa án có quyền xem xét, giải quyết theo thủ
tục tố tụng dân sự.
1.1.2. Đặc điểm thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM là một loại thẩm quyền dân
sự cụ thể của Tòa án. Vì vậy, trƣớc tiên nó có những đặc điểm chung của thẩm
quyền dân sự của Tòa án đó là:
-
Phạm vi xem xét và ra quyết định của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp
KD, TM đƣợc giới hạn bởi yêu cầu của đƣơng sự. Khi giải quyết tranh chấp KD,
TM Tòa án không đƣợc quyền xem xét và ra quyết định vƣợt quá yêu cầu của
đƣơng sự.
-
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án đƣợc thực hiện
theo thủ tục tố tụng dân sự, mà cụ thể là thủ tục giải quyết vụ án dân sự. Vì vậy,
ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc chung về tố tụng thì Tòa án khi xem xét, giải
quyết các tranh chấp KD, TM phải thực hiện nguyên tắc tôn trọng và đảm bảo
11
quyền tự thỏa thuận, quyền tự định đoạt của đƣơng sự theo đúng quy định của
pháp luật.
Bên cạnh mang những đặc điểm chung về thẩm quyền dân sự của Tòa án thì
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án còn có những đặc điểm
riêng cơ bản đó là:
- Thứ nhất: Chủ thể của tranh chấp KD, TM phát sinh chủ yếu giữa các
thƣơng nhân với nhau. Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật thƣơng mại 2005:
“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh ”. Trên
cơ sở đó, thƣơng nhân mang những đặc điểm riêng biệt, là chủ thể phải thực hiện
hành vi thƣơng mại một cách độc lập mang danh nghĩa của chính mình và vì lợi ích
của bản thân mình. Đồng thời, thƣơng nhân phải có năng lực hành vi thƣơng mại và
có đăng ký kinh doanh.
Năng lực hành vi thƣơng mại của thƣơng nhân là khả năng của thƣơng nhân
bằng những hành vi của chính bản thân mình để xác lập và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ pháp lý. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng căn cứ đầu tiên để Tòa án
phân biệt giữa tranh chấp KD, TM với tranh chấp dân sự, tranh chấp hôn nhân và
gia đình và tranh chấp lao động là những tranh chấp phát sinh chủ yếu giữa các
thƣơng nhân với nhau và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa chuyên trách thuộc
Toà án cấp huyện hoặc Tòa Kinh tế thuộc Toà án cấp tỉnh.
-
Thứ hai: Nếu nhƣ các tranh chấp về dân sự là những mâu thuẫn, bất đồng,
phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự, tranh chấp hôn nhân - gia đình phát sinh từ
quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình và tranh chấp lao động phát sinh từ quan hệ
pháp luật lao động thì tranh chấp KD, TM là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột
về quyền và nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ hoạt động thƣơng mại. Pháp luật
Việt Nam đã quy định hoạt động thƣơng mại “là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác…”. Theo đó, các hoạt động thƣơng mại này
12
phải đƣợc thực hiện trên thị trƣờng và nhằm mục đích sinh lợi. Đây là đặc điểm mà
dựa vào đó để chúng ta có thể phân biệt sự khác nhau giữa hoạt động thƣơng mại
với hành vi dân sự. Và nếu một hành vi đƣợc thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng,
sinh hoạt cá nhân thì đó là hành vi dân sự; ngƣợc lại, cũng là hành vi đó nhƣng
đƣợc thực hiện nhằm mục đích sinh lợi thì đó là hoạt động thƣơng mại.
-
Thứ ba: Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một tranh chấp KD, TM
phát sinh thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện ra Tòa án hoặc yêu cầu Trọng
tài thƣơng mại giải quyết theo các thủ tục tố tụng khác nhau. Vì vậy, cần phải có cơ
sở để phân định thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án và
Trọng tài thƣơng mại. Cơ sở để phân định thẩm quyền đó chính là thỏa thuận Trọng
tài giữa các bên tranh chấp.
Luật Trọng tài thƣơng mại năm 2010 quy định: “Tranh chấp được giải quyết
bằng Trọng tài nếu các bên có thỏa thuận Trọng tài. Trong trường hợp các bên
tranh chấp đã có thỏa thuận Trọng tài mà một bên khởi kiện tại Tòa án thì Tòa án
phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận Trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận
Trọng tài không thể thực hiện được”[4, tr.3]. Do đó, một tranh chấp đƣợc coi là
tranh chấp phát sinh từ hoạt động KD, TM thuộc thẩm quyền giải quyết của Trọng
tài khi đáp ứng hai điều kiện:
+ Một là, tranh chấp phát sinh từ hoạt động KD, TM;
+ Hai là, các bên hoặc ít nhất một bên phải tham gia hoạt động KD, TM
nghĩa là ít nhất một bên phải có đăng ký kinh doanh và có mục đích lợi nhuận.
Việc quy định nhƣ trên nhằm mục đích tôn trọng sự thỏa thuận giữa các bên,
tránh đƣợc sự chồng chéo về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM giữa
Trọng tài và Tòa án. Vì vậy, trong trƣờng hợp các bên đã có thỏa thuận Trọng tài để
giải quyết tranh chấp thì về nguyên tắc, Trọng tài sẽ tiến hành giải quyết vụ tranh
chấp cho các bên theo thủ tục tố tụng Trọng tài.
- Thứ
tư: Tranh chấp KD, TM là những xung đột, mâu thuẫn về quyền và
13
nghĩa vụ của các bên phát sinh trong hoạt động KD, TM. Trong khi đó, việc về KD,
TM cũng phát sinh trong hoạt động KD, TM nhƣng là việc các cá nhân, cơ quan, tổ
chức không có tranh chấp nhƣng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền, nghĩa vụ KD, TM của mình hoặc
của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác hoặc yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền
về KD, TM. Do vậy, việc về KD, TM có đặc điểm khác biệt so với tranh chấp KD,
TM đó là các bên trong quan hệ không có tranh chấp và một bên đƣa ra yêu cầu
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa
vụ về KD, TM cho mình. Trên cơ sở đó, việc về KD, TM đƣợc tiến hành theo thủ
tục đơn giản hơn và đó là thủ tục giải quyết việc dân sự.
Nhƣ vậy, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án với vai
trò là một bộ phận cấu thành lên thẩm quyền dân sự của Tòa án nên ngoài mang
những đặc điểm chung về thẩm quyền dân sự của Tòa án nó còn thể hiện những đặc
điểm riêng biệt. Do đó, việc nhận dạng các đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng cả
về mặt lý luận và thực tiễn đối với các cấp Tòa án khi xác định vụ tranh chấp đó có
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hay không.
1.1.3.Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp KD, TM
Xác định thẩm quyền của Toà án trong giải quyết tranh chấp KD, TM có
những vai trò sau:
- Là một trong những chế định quan trọng trong pháp luật tố tụng nói chung
và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng. Việc quy định này không chỉ có ý nghĩa đối
với nhà nƣớc mà còn có ý nghĩa với các bên đƣơng sự và các đối tƣợng có liên
quan. Việc quy định thẩm quyền của Tòa án về giải quyết tranh chấp KD, TM cũng
có ý nghĩa nhƣ vậy.
- Là công cụ để nhà nƣớc thống nhất quản lý nền kinh tế đất nƣớc.
- Tạo ra một cơ chế pháp lý hữu hiệu để giải quyết tranh chấp KD, TM. Các
quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp KD, TM của Tòa án là cơ sở pháp lý
14
để Tòa án thụ lý, giải quyết các tranh chấp KD, TM phát sinh trong xã hội.
- Tạo sự tin tƣởng cho các nhà đầu tƣ và góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Đặc biệt hiện nay nƣớc ta đang đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế thế giới và tích cực thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì cần tạo đƣợc tâm lý yên
tâm cho các đối tác và một môi trƣờng đầu tƣ tốt. Vì vậy cần phải quy định thẩm
quyền giải quyểt tranh chấp KD, TM để tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc trong việc
giải quyết các tranh chấp này.
- Là cơ sở để phân định thẩm quyền của Tòa án với thẩm quyền của Trọng
tài thƣơng mại trong việc xem xét, giải quyết các tranh chấp KD, TM.
- Là cơ sở để đƣơng sự thực hiện quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết các tranh chấp KD, TM theo thủ tục tố tụng dân sự. Trong quá trình thực hiện
các hoạt động KD, TM việc tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức phát sinh trong
quá trình này là điều khó tránh khỏi. Trong trƣờng hợp quyền và lợi ích hơp pháp bị
xâm hại và các bên không thể tự bảo vệ quyền lợi của mình thì có quyền khởi kiện
đến Tòa án và yêu cầu Tòa án giải quyết. Nhƣ vậy, các quy định về thẩm quyền dân
sự theo loại việc của Tòa án về giải quyết tranh chấp KD, TM sẽ giúp đƣơng sự
nhanh chóng thực hiện đƣợc quyền khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, tránh đƣợc việc gửi đơn kiện ra Tòa án không có thẩm quyền gây mất thời
gian và chi phí không đáng có, đồng thời các quy định là một bảo đảm cho việc
thực hiện quyền tiếp cận công lý của công dân.
Ngoài ra, các quy tắc về phân định thẩm quyền dân sự theo loại việc của Tòa
án về giải quyết tranh chấp KD, TM còn có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
tính chuyên sâu và thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết của đội ngũ cán
bộ Tòa án; việc xác định rõ ràng các loại việc tranh chấp KD, TM thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án sẽ thuận lợi hơn cho Tòa án khi lựa chọn pháp luật nội dung
đƣợc áp dụng để giải quyết vụ việc.
1.2. Cơ sở khoa học của việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết
15
các tranh chấp KD, TM của Tòa án
1.2.1.Cơ sở lý luận
- Thứ nhất: Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO, vì vậy việc
xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa
án phải phù hợp với chủ trƣơng của Đảng về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp. Điều 4
Hiến pháp Việt Nam năm 2013 quy định: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội tiên
phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động
và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội” [16, tr.3].
Trong thời gian qua hệ thống các cơ quan tƣ pháp nƣớc ta đã góp phần quan
trọng vào việc giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích của
Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt đƣợc, hệ thống các cơ quan tƣ pháp cũng còn nhiều hạn chế.
Trƣớc thực trạng đó, vấn đề cải cách tƣ pháp đã đƣợc chính thức đặt ra và ghi nhận
trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW khoá VII, Nghị quyết số 03-NQ/TW và Nghị
quyết số 07-NQ/TW khoá VIII, Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 và
trọng tâm Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020. Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị đã
đƣa ra một trong những yêu cầu nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới đó là: “Xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ
quan tư pháp. Trọng tâm là xây dựng, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Toà án
nhân dân”. Đồng thời, Nghị quyết cũng đã chủ trƣơng mở rộng thẩm quyền xét xử
sơ thẩm của Tòa án cấp huyện, giảm áp lực về công việc cho Tòa án cấp tỉnh. Do
đó, việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM
của Tòa án phải trên cơ sở và phù hợp với chủ trƣơng của Nghị quyết số 49NQ/TW của Bộ Chính trị. Có thể nói, đây chính là cơ sở lý luận đầu tiên để xây
dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh chấp KD, TM của Tòa án.
16
- Thứ
hai: Việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp KD, TM của Tòa án phải căn cứ vào tính chất của loại quan hệ pháp luật
nội dung mà Tòa án cần giải quyết.
Thông thƣờng, các nhóm quan hệ pháp luật nội dung có cùng tính chất
sẽ đƣợc điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của từng ngành luật nội dung
riêng biệt. Chẳng hạn, các quan hệ pháp luật hành chính đƣợc điều chỉnh bởi các
quy phạm pháp luật của ngành luật hành chính, các quan hệ pháp luật hình sự
đƣợc điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của ngành luật hình sự và các
quan hệ pháp luật dân sự đƣợc điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của
ngành luật dân sự. Các vụ việc phát sinh từ các quan hệ pháp luật nội dung có cùng
tính chất sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án theo các thủ tục tố tụng tƣơng ứng nhƣ
thủ tục tố tụng hành chính, tố tụng hình sự và tố tụng dân sự.
Ở nƣớc ta, các quan hệ pháp luật phát sinh trong lĩnh vực dân sự nói chung,
KD, TM nói riêng đều có cùng tính chất là các quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
đƣợc hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện cam kết, thỏa thuận và tự định
đoạt của các bên. Do đó, về nguyên tắc các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ
pháp luật này phải thuộc thẩm quyền dân sự của Tòa án và đƣợc giải quyết theo thủ
tục tố tụng dân sự.
-
Thứ ba: Việc xây dựng các quy định về thẩm quyền giải quyết các tranh
chấp KD, TM của Tòa án phải căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa
án, năng lực giải quyết tranh chấp của các cấp Tòa án
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án chính là cơ quan tƣ pháp có
chức năng giải quyết tranh chấp cho các cá nhân, tổ chức. Điều 3 Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân năm 2014 quy định về tổ chức Tòa án của Việt Nam bao gồm: Tòa án
nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ƣơng; các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các Tòa án
quân sự [17, tr.2]. Theo đó, hệ thống Tòa án ở Việt Nam đƣợc tổ chức theo địa giới
hành chính và chỉ có Tòa án cấp huyện và Tòa án cấp tỉnh mới có thẩm quyền xét xử
17