VŨ CAO CƯỜNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬT KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
TỈNH THÁI BÌNH
2014 - 2016
VŨ CAO CƯỜNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG QUANG TRUNG, THÀNH PHỐ THÁI BÌNH,
TỈNH THÁI BÌNH
VŨ CAO CƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN QUANG TUYẾN
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, khơng có
sự sao chép và chưa từng được cơng bố cơng khai trước đó. Luận văn được
thực hiện nhằm đánh giá quá trình tìm hiểu, thu thập và áp dụng các kiến thức
luật học, các kỹ năng nghiên cứu đã được giảng viên của Viện Đại học mở Hà
Nội truyền đạt. Những thông tin, những số liệu sử dụng trong luận văn là
những nguồn chính thức được thu thập từ thống kê của các cơ quan có thẩm
quyền; được tham khảo từ những cơng trình nghiên cứu có liên quan đã được
sử dụng trước đó. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Viện Đại học Mở
Hà Nội và pháp luật nếu có sự gian dối, giả mạo về các số liệu, thông tin được
thể hiện trong khóa luận cũng như việc sử dụng cơng trình của người khác mà
khơng có những trích dẫn đúng quy định.
Người thực hiện
Vũ Cao Cường
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy cô trong Viện Đại
học Mở Hà Nội nói chung và các thầy cơ trong Khoa sau đại học, Khoa Luật
Kinh tế nói riêng đã tận tình dìu dắt, dạy bảo em trong suốt thời gian em học
tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt em xin bày tỏ niềm tin tri ân sâu sắc
đến thầy giáo PGS – TS Nguyễn Quang Tuyến, Trưởng khoa Luật đất đai –
Trường Đại học Luật Hà Nội, người đã khơng quản ngại khó khăn, vất vả,
tận tâm, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ, để em hoàn thành được
khóa luận này. Đồng thời, em xin bày tỏ lịng biết ơn và sâu sắc đến gia
đình, bạn bè, cơ quan, đồng nghiệp của em, những người đã luôn ở bên cạnh
động viên, ủng hộ em cả về tinh thần lẫn vật chất trong suốt những năm
tháng đã qua.
Tuy đã cố gắng tìm tịi và nghiên cứu tài liệu nhưng do vốn kiến thức
và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên khóa luận này khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
thầy cơ và các bạn học viên để khóa luận này được hồn thiện và phát triển
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2016
Học viên
Vũ Cao Cường
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM .............................................................. 8
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai ........................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ................................................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai............................................................... 9
1.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai............................................................... 11
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai ........................................................ 12
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai ...................... 12
1.2.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp ....................................................... 14
1.2.3. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai .......................... 16
1.2.4. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai ........................................... 16
1.2.5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp đất đai ............................................... 18
1.2.6. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai ............................................. 19
1.3. Lý luận về hịa giải tranh chấp đất đai tại chính quyền cấp cơ sở ................. 20
1.3.1. Khái niệm chính quyền cấp cơ sở........................................................... 20
1.3.2. Khái niệm hoà giải tranh chấp đất đai tại chính quyền cấp cơ sở .......... 22
1.3.2.1. Khái niệm về hồ giải ............................................................................. 22
1.3.2.2. Định nghĩa hịa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền
cơ sở ...................................................................................................................... 24
1.3.3. Cơ sở xây dựng quy định hoà giải tranh chấp đất đai tại chính
quyền cấp cơ sở ................................................................................................ 25
1.3.3.1. Cơ sở pháp lý........................................................................................... 25
1.3.3.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn ....................................................................... 26
Kết luận Chương 1............................................................................................ 29
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH VỀ HÒA GIẢI TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI ...................................................................................................... 31
2.1. Nội dung pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ........................................ 31
2.1.1. Tiếp nhận và thụ lý đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai ................. 31
2.1.2. Quy trình, thủ tục, nội dung và yêu cầu hòa giải tranh chấp đất
đai ..................................................................................................................... 33
2.1.3. Phương pháp tiến hành hòa giải ............................................................. 39
2.1.4. Thực hiện kết quả hòa giải tranh chấp đất đai ........................................ 40
2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai tại phường
Quang Trung, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình............................................. 42
2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................... 42
2.2.2. Một số hạn chế, vướng mắc và bất cập trong q trình hịa giải
tranh chấp đất đai trên địa bàn Phường Quang Trung, Thành phố Thái
Bình - Tỉnh Thái Bình ...................................................................................... 48
Kết luận Chương 2............................................................................................ 53
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH TỪ
THỰC TIỄN TẠI PHƯỜNG QUANG TRUNG THÀNH PHỐ THÁI
BÌNH - TỈNH THÁI BÌNH..................................................................................... 54
3.1. Định hướng hồn thiện pháp luật về hịa gải tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả thi hành trên địa bàn phường Quang Trung, thành
phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình ..................................................................... 54
3.2. Giải pháp hồn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và nâng
cao hiệu quả thi hành trên địa bàn phường Quang Trung, thành phố Thái
Bình, tỉnh Thái Bình ............................................................................................. 58
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất
đai ..................................................................................................................... 58
3.2.2. Nhóm giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về hòa giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Phường Quang Trung,
Thành phố Thái Bình - Tỉnh Thái Bình ............................................................ 63
Kết luận Chương 3............................................................................................ 66
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NĐ-CP
: Nghị định Chính phủ
2. HĐXX
: Hội đồng xét xử
3. GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
4. QSDĐ
: Quyền sử dụng đất
5. TN&MT
: Tài nguyên và môi trường
6. HĐND
: Hội đồng nhân dân
7. UBND
: Ủy ban nhân dân
8. TANDTC
: Tòa án nhân dân tối cao
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
1.1. Kể từ khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực
hiện đổi mới cơ chế quản lý đất đai bằng việc trả lại đất đai những giá trị vốn có
như thừa nhận đất đai có giá, quyền sử dụng đất được tham gia thị trường thông qua
các giao dịch chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn … thì tranh chấp đất
đai phát sinh có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng cũng như tính chất phức
tạp về mặt nội dung. Theo Báo cáo số 48/TANDTC-TK ngày 17/03/2010 của
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao về việc trả lời chất vấn Đại biểu Quốc hội tại
Phiên họp thứ 29 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XII: “Trong thời gian gần
đây, các tranh chấp đất đai do Tòa án giải quyết tăng về số lượng và phức tạp hơn
về tính chất. Chỉ tính riêng tranh chấp về quyền sử dụng đất (khơng tính tranh chấp
về tài sản gắn liền với đất) thì năm 2007, Tịa án nhân dân thụ lý 19.564 vụ; năm
2008, thụ lý 19.730 vụ; năm 2009, thụ lý 20.080 vụ. Trong đó, tranh chấp về đất
cho mượn, lấn đất, chiếm đất chiếm khoảng 50% trên tổng số các vụ án tranh chấp
đất đai; tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm trên 27%;
còn lại là tranh chấp khác về đất đai”. Như vậy, tranh chấp đất đai nếu không được
giải quyết kịp thời dễ phát sinh trở thành “điểm nóng” gây mất ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội. Số lượng các vụ tranh chấp đất đai ngày càng tăng năm sau
cao hơn năm trước đã gây áp lực rất lớn lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mặt khác, do số lượng có hạn của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước lên không
thể giải quyết kịp thời, dứt điểm các tranh chấp đất đai phát sinh. Vì vậy, việc hịa
giải tranh chấp đất đai ở chính quyền cấp cơ sở là một giải pháp nhằm giảm bớt áp
lực đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết tranh chấp
đất đai. Hơn nữa, hòa giải tranh chấp đất đai phù hợp với tâm lý của người dân
trong việc hóa giải bất đồng, mâu thuẫn và duy trì sự đồn kết trong nội bộ nhân
1
dân; nên được đa số người dân lựa chọn. Ghi nhận và tạo cơ sở pháp lý cho hoạt
động hòa giải tranh chấp đất đai, các đạo Luật đất đai năm 1993 và năm 2003 có
quy định về vấn đề này. Tuy nhiên, thực tiễn thi hành Luật đất đai năm 2003 cho
thấy vẫn còn thiếu một số quy định liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai mà
điểm dễ nhận thấy nhất là sau khi hòa giải thành mà một trong các bên đương sự
thay đổi ý kiến và có đơn đề nghị Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là UBND cấp xã) hòa giải lại thì trong trường hợp này có tiến hành hịa giải lại
không? Hoặc trong trường hợp một bên đương sự cố tình vắng mặt thì có coi là hịa
giải khơng thành không v.v. Khắc phục khiếm khuyết này, Luật đất đai năm 2013 ra
đời đã sửa đổi, bổ sung quy định về hòa giải tranh chấp đất đai. Điều này đặt ra yêu
cầu cần nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của Luật
đất đai năm 2013 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thi hành đạo Luật này.
1.2. Phường Quang Trung là một trong những phường trung tâm của Thành
phố Thái Bình - nơi có mật độ dân số vào loại cao nhất thành phố. “Đất chật người
đông” là một trong những nguyên nhân làm phát sinh các tranh chấp đất đai. Việc
hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn phường trong những năm vừa qua được
Đảng ủy và UBND Phường Quang Trung đặc biệt quan tâm chỉ đạo thực hiện đã
đạt được những kết quả tích cực, tỷ lệ % số vụ hịa giải thành ngày càng tăng đã góp
phần duy trì sự ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật đất đai
năm 2013 được ban hành với những sửa đổi, bổ sung về hòa giải tranh chấp đất đai
thì việc tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá thực trạng thi hành pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai trên địa bàn Phường Quang Trung - Thành phố Thái Bình là cần thiết
nhằm phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những khiếm khuyết, tồn tại.
Đây là việc làm thiết thực góp phần đưa Luật đất đai năm 2013 nhanh chóng đi vào
cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực.
Với các lý do cơ bản trên, tôi lựa chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật
về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Phường Quang Trung, Thành phố Thái
Bình - Tỉnh Thái Bình” làm luận văn thạc sĩ luật học.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Pháp luật hịa giải về hịa giải tranh chấp đất đai là đề tài đã nhận được sự
quan tâm nghiên cứu của giới luật học nước ta, thời gian qua đã có nhiều cơng trình
khoa học về hịa giải tranh chấp đất đai được cơng bố mà tiêu biểu là một số cơng
trình cụ thể sau đây: i) Trường Đại học Luật Hà Nội: Giáo trình Luật đất đai - năm
2010; ii) PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến & ThS. Nguyễn Vình Diện: Những điểm
mới trong nội dung các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của Luật đất đai năm
2013 - Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 11 năm 2014; iii) Luận văn thạc sĩ luật học
về Hòa giải tranh chấp đất đai tại cấp chính quyền cơ sở của Nguyễn Quỳnh Trang
- Học viện Khoa học Xã hội - năm 2013; iv) Luận văn thạc sĩ luật học “Thực tiễn
thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Phường 9, Quận 10,
Thành phố Hồ Chí Minh của Bùi Hoàng Nguyên - Đại học Luật Hà Nội - năm
2016; Báo cáo về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, trả lời ý kiến cử tri,
công tác hòa giải ở cơ sở phường Quang Trung, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái
Bình các năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015 v.v. Các cơng trình này đã giải quyết
được một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu sau đây:
Một là, phân tích lý giải khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai và hòa
giải tranh chấp đất đai; mục đích và ý nghĩa của hịa giải tranh chấp đất đai; cơ sở ra
đời phương thức hòa giải tranh chấp đất đai …
Hai là, lý giải cơ sở hình thành chế định pháp luật về hịa giải tranh chấp đất
đai; phân tích khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai,
đánh giá lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
Ba là, bình luận nội dung pháp luật về hịa giải tranh chấp đất đai và đánh giá
thực tiễn thi hành trong phạm vi cả nước nói chung và ở một số địa phương cụ thể
nói riêng.
Bốn là, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả áp
dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai qua thực tiễn của một số địa phương
cụ thể …
3
Tuy nhiên, xem xét, đánh giá pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực
tiễn áp dụng tại Phường Quang Trung - Thành phố Thái Bình, Tỉnh Thái Bình một
cách có hệ thống, tồn diện và đầy đủ thì vẫn cịn thiếu một cơng trình như vậy. Do
đó, luận văn này được thực hiện như là một giải pháp khắc phục khiếm khuyết trên
đây. Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các cơng trình khoa học về vấn đề này đã
công bố, luận văn đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật
về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn Phường Quang Trung, Thành phố Thái
Bình - Tỉnh Thái Bình” .
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hiệu quả thực thi các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của Luật đất đai
năm 2013 qua thực tiễn áp dụng trên địa bàn Phường Quang Trung - Thành phố
Thái Bình, Tỉnh Thái Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản như sau:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
bao gồm:
i) Khái niệm, đặc điểm của hịa giải tranh chấp đất đai.
ii) Mục đích, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai.
iii) Các nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai.
iv) Khái niệm và đặc điểm của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
v) Cơ sở ra đời pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và lịch sử phát triển
chế định pháp luật này ở nước ta v.v.
- Nghiên cứu nội dung của pháp luật về về hòa giải tranh chấp đất đai và
4
đánh giá thực tiễn áp dụng chế định pháp luật này trên địa bàn Phường Quang
Trung, Thành phố Thái Bình.
- Đưa ra định hướng và giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất từ thực tiễn áp dụng tại Phường Quang Trung, Thành
phố Thái Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
- Các quan điểm, đường lối của Đảng về xây dựng, hồn thiện pháp luật đất
đai nói chung và pháp luật về hịa giải tranh chấp đất đai nói riêng trong nền kinh tế
thị trường ở nước ta hiện nay;
- Các quy định của Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
về hòa giải tranh chấp đất đai;
- Hệ thống lý thuyết, trường phái học thuật về hòa giải tranh chấp đất đai và
pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
- Thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn
Phường Quang Trung, Thành phố Thái Bình v.v.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai là một đề tài có phạm vi nghiên cứu
rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau. Tuy nhiên trong khuôn
khổ của một bản luận văn thạc sĩ luật học, tác giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở
những nội dung cụ thể sau:
- Nghiên cứu, tìm hiểu các quy định về hịa giải tranh chấp đất đai của Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Tìm hiểu thực tiễn áp dụng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa
bàn Phường Quang Trung, Thành phố Thái Bình.
5
Mặt khác, theo Luật đất đai năm 2013, hòa giải tranh chấp đất đai được thực
hiện thơng qua hình thức các bên đương sự tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp
đất đai thơng qua hịa giải ở cơ sở và hình thức hịa giải tranh chấp đất đai do Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã) nơi có đất tranh
chấp thực hiện. Nội dung bản Luận văn này giới hạn đi sâu tìm hiểu các quy định
của pháp luật đất đai hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã nơi
có đất tranh chấp thực hiện mà khơng đề cập đến các hình thức hồ giải tranh chấp
đất đai do tổ chức, cá nhân khác tiến hành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ
bản sau đây:
- Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin;
- Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:
i) Phương pháp phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp đối chiếu …
được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về hòa giải
tranh chấp đất đai ở Việt Nam;
ii) Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê,
phương pháp tổng hợp ... được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng
pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn áp dụng tại Phường Quang
Trung, Thành phố Thái Bình;
iii) Phương pháp bình luận, phương pháp quy nạp, phương pháp diễn giải …
được sử dụng tại Chương 3 khi nghiên cứu giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn áp dụng tại Phường
Quang Trung, Thành phố Thái Bình;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về mặt lý luận, luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở lý
6
luận về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai ở nước ta.
- Về mặt thực tiễn, từ việc nghiên cứu thực trạng pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai và đánh giá thực tiễn áp dụng tại Phường Quang Trung, Thành phố
Thái Bình, luận văn đưa ra những phương hướng góp phần hồn thiện chế định
pháp luật này và nâng cao hiệu quả thực thi nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.
Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu
khoa học pháp luật đất đai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm có 03 chương
- Chương 1. Những vấn đề lý luận chung về hòa giải tranh chấp đất đai ở
Việt Nam.
- Chương 2. Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn
thi hành tại Phường Quang Trung, Thành phố Thái Bình.
- Chương 3. Giải pháp hồn thiện pháp luật về hịa giải tranh chấp đất đai và
nâng cao hiệu quả thi hành đai.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là hiện tượng xã hội xảy ra ở bất cứ hình thái kinh tế - xã
hội nào trong lịch sử. Tranh chấp đất đai phát sinh manh nha từ những bất đồng,
mâu thuẫn giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ chức, cá
nhân khác về quyền và nghĩa vụ hay lợi ích trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Trong xã hội tồn tại mâu thuẫn giai cấp đối kháng không thể điều hịa được thì tranh
chấp đất đai mang “màu sắc” chính trị thể hiện thành cuộc đấu tranh giai cấp giữa
giai cấp sở hữu đất đai và các tư liệu sản xuất chủ yếu khác của xã hội (giai cấp
thống trị) với những người lao động khơng có tư liệu sản xuất phải đi làm thuê (giai
cấp bị thống trị). Việc giải quyết triệt để các tranh chấp đất đai được thực hiện bởi
những cuộc cách mạng xã hội. Trong xã hội không tồn tại mâu thuẫn giai cấp đối
kháng khơng thể điều hịa được, tranh chấp đất đai chỉ là những bất đồng, mâu
thuẫn về quyền và nghĩa vụ hay lợi ích giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc
giữa họ với tổ chức, cá nhân khác. Thuật ngữ tranh chấp đất đai được sử dụng phổ
biến trong đời sống xã hội để chỉ những bất đồng, mâu thuẫn trong quản lý và sử
dụng đất. Tuy nhiên, xét dưới góc độ học thuật thì tranh chấp đất đai là gì?.
Theo Từ điển tiếng Việt thơng dụng: “Tranh chấp : Bất đồng, trái ngược
nhau”. Như vậy, theo ngôn ngữ học thì tranh chấp được hiểu là những bất đồng, trái
ngược nhau giữa hai hoặc nhiều người (hoặc nhiều bên) trong quan hệ xã hội. Trên
thực tế tranh chấp xảy ra ở nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội với những loại hình
phong phú, đa dạng. Ví dụ: Tranh chấp, bất đồng về quan điểm sống; tranh chấp về
bản quyền tác giả, tác phẩm; tranh chấp về địa giới hành chính; tranh chấp về kiểu
8
dáng cơng nghiệp, mẫu mã hàng hóa; tranh chấp về lối đi; tranh chấp về thừa kế tài
sản v.v.
Theo Từ điển Giải thích Thuật ngữ Luật học: “Tranh chấp đất đai: Tranh
chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất”.
Theo Luật đất đai năm 2013: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Theo Giáo trình Luật đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Tranh chấp
đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ
giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai”.
Theo Sổ tay Thuật ngữ Pháp lý thông dụng: “Tranh chấp đất đai: Tranh
chấp phát sinh giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai về quyền và
nghĩa vụ trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai”.
Như vậy, xét về học thuật, các nhà nghiên cứu, giới học thuật nước ta quan
niệm tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ về sử
dụng đất giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc giữa họ với tổ chức, cá nhân
khác; ví dụ: Tranh chấp về thừa kế tài sản là nhà đất do cha mẹ để lại giữa 05 người
con; tranh chấp về lối đi chung giữa hai hộ gia đình ơng A và bà B v.v.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Tìm hiểu về tranh chấp đất đai, tác giả nhận thấy loại tranh chấp này mang
một số đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai không phải là chủ sở hữu đất đai.
Do tính đặc thù của chế độ sở hữu đất đai ở nước ta: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng ổn định lâu dài; công
nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài của người đang sử dụng đất. Do vậy, người
sử dụng đất chỉ có thể là chủ thể quản lý đất đai hoặc chủ thể sử dụng đất.
9
Thứ hai, do tính đặc thù của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta nên
đối tượng của tranh chấp đất đai chỉ giới hạn trong phạm vi tranh chấp về quyền và
nghĩa vụ liên quan đến quản lý, sử dụng đất. Điều này có nghĩa là pháp luật chỉ thừa
nhận và giải quyết các tranh chấp về quản lý đất đai hoặc tranh chấp về sử dụng đất
đai. Các tranh chấp về quyền sở hữu đất đai như tranh chấp về đòi lại đất trước đây
đã hiến, tặng cho Nhà nước; tranh chấp về đòi lại đất mà Nhà nước đã chia cấp cho
người nông dân trong cải cách ruộng đất; tranh chấp về đòi lại đất trước đây đã góp
vào hợp tác xã, tập đoàn sản xuất để làm ăn tập thể nay hợp tác xã, tập đoàn sản
xuất bị giải thể v.v sẽ không được thừa nhận và xem xét giải quyết.
Thứ ba, theo quy định của pháp luật hiện hành, tranh chấp đất đai bao gồm:
i) Tranh chấp về quyền sử dụng đất (QSDĐ) mà người sử dụng đất có giấy chứng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
GCNQSDĐ) hoặc người sử dụng đất tuy chưa có GCNQSDĐ nhưng có một trong
các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013; ii) Tranh
chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất khơng có giấy tờ về QSDĐ.
Xét về bản chất pháp lý, tranh chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất có
GCNQSDĐ hoặc người sử dụng đất tuy khơng có GCNQSDĐ nhưng có một trong
các loại giấy tờ về QSDĐ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 là một dạng
tranh chấp dân sự. Bởi lẽ, khoa học pháp lý nước ta quan niệm QSDĐ là một loại
quyền về tài sản (- một loại quyền năng dân sự). Do đó, loại tranh chấp này thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
Đối với tranh chấp về QSDĐ mà người sử dụng đất khơng có giấy tờ về đất
đai thì Luật đất đai năm 1993, năm 2003 quy định thuộc thẩm quyền giải quyết của
ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện. Luật đất đai năm 2013
ra đời đã sửa đổi, bổ sung quy định này như sau: Tranh chấp đất đai trong trường
hợp khơng có giấy tờ về QSDĐ thì đương sự có quyền lựa chọn UBND cấp huyện
để giải quyết hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân.
Thứ tư, trên thực tế, đất đai được sử dụng vào các mục đích khác nhau. Quan
10
hệ đất đai liên quan đến lợi ích của nhiều đối tượng trong xã hội gồm Nhà nước,
cộng đồng dân cư, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tơn giáo; tổ chức, cá nhân
nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất tại Việt Nam. Do
đó, tranh chấp đất đai phát sinh khơng chỉ liên quan đến lợi ích của một bên mà cịn
ảnh hưởng đến lợi ích của nhiều bên. Vì vậy, tranh chấp đất đai nếu khơng giải
quyết nhanh chóng, dứt điểm, kịp thời thì sẽ giă tăng sự phức tạp. Trong vài năm trở
lại đây xuất hiện ngày càng nhiều các vụ tranh chấp đất đai đơng người, có tổ chức,
kéo dài và nếu bị kẻ xấu lợi dụng lôi kéo, kích động, xúi giục thì dễ trở thành “điểm
nóng” tiềm ẩn nguy cơ gây mất ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Hơn nữa, do
tính chất phức tạp của nguồn gốc sử dụng đất cũng như sự xáo trộn của quan hệ đất
đai qua các thời kỳ nên tranh chấp đất đai là một loại tranh chấp có tính chất gay
gắt, phức tạp nhất. Trên thực tế, việc giải quyết tranh chấp đất đai gặp rất nhiều khó
khăn, phức tạp; đặc biệt là các tranh chấp đất tôn giáo, tranh chấp về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất v.v.
Thứ năm, quan hệ đất đai có liên quan đến nhiều quan hệ xã hội khác thuộc đối
tượng, phạm vi điều chỉnh của một số đạo luật như Bộ luật dân sự, Luật xây dựng, Luật
nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản v.v. Trên thực tế tranh chấp đất đai xảy ra liên
quan đến nhà ở, cơng trình xây dựng, cây cối và vật kiến trúc khác v.v. Nên khi giải
quyết tranh chấp đất đai, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng chỉ áp dụng Luật đất
đai mà cịn áp dụng các đạo luật khác có liên quan để xem xét, giải quyết.
1.1.3. Hậu quả của tranh chấp đất đai
Trên thực tế tranh chấp đất đai để lại những hậu quả rất nặng nề và được biểu
hiện trên các khía cạnh cơ bản sau đây:
Thứ nhất, tranh chấp đất đai phá vỡ sự vận hành của trật tự quản lý và sử
dụng đất đai đã được xác lập. Tranh chấp đất đai xảy ra làm gián đoạn hoạt động sử
dụng đất; do người sử dụng đất phải giành thời gian, công sức vào việc giải quyết
những bất đồng mâu thuẫn về đất đai nên việc sử dụng đất bị ngừng trệ.
Thứ hai, tranh chấp đất đai gây tổn hại đến tình đoàn kết trong nội bộ nhân
11
dân, phá vỡ sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành viên trong gia đình, họ hàng hoặc
giữa các thành viên trong cộng đồng dân cư. Do bất đồng, mâu thuẫn trong sử dụng
đất mà các bên đương sự trở thành các bên đối địch nhau. Tâm lý sĩ diện, ăn - thua,
tính cố chấp, vị kỷ … đã làm cho các bên tranh chấp có thái độ thù ghét nhau, tư thù
và bất hợp tác với nhau trong cuộc sống.
Thứ ba, tranh chấp đất đai gây ra sự tốn kém về thời gian, tiền bạc và công
sức … của các bên trong việc giải quyết, theo đuổi vụ việc kiện cáo những bất
đồng, mâu thuẫn trong quản lý và sử dụng đất. Các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cũng mất nhiều thời gian, cơng sức vào việc tìm hiểu và giải quyết tranh chấp
đất đai. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về đất đai.
Thứ tư, tranh chấp đất đai kéo dài, lôi kéo đông người tham gia gây mất an
ninh, trật tự và tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị. Hơn nữa, nó là ngun nhân
để các thế lực thù địch lợi dụng tuyên truyền, kích động và gây chia rẽ khối đại
đồn kết tồn dân vì mưu đồ chính trị đen tối v.v.
1.2. Lý luận về giải quyết tranh chấp đất đai
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giải quyết tranh chấp đất đai
Trong đời sống hàng ngày, con người khơng tránh khỏi những xích mích, bất
đồng, mâu thuẫn xảy ra. Khi nảy sinh những xung đột, bất đồng mâu thuẫn thì cần
thiết phải được giải quyết ổn thoả nhằm duy trì sự gắn kết của quan hệ xã hội; bởi
lẽ, xung đột, mâu thuẫn không được giải quyết nhanh chóng, kịp thời và dứt điểm sẽ
làm cho xung đột ngày thêm trầm trọng, bất đồng giữa các bên ngày thêm sâu sắc.
Hậu quả là tiềm ẩn nguy cơ phá vỡ kết cấu, trật tự của các quan hệ xã hội đã được
hình thành; gây ảnh hưởng xấu tới sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân. Như vậy,
hiểu theo nghĩa thông thường giải quyết tranh chấp là một phương thức của con
người nhằm tìm ra một giải pháp để xoá bỏ các bất đồng, mâu thuẫn, xung đột giữa
hai hoặc nhiều thành viên trong xã hội đảm bảo duy trì sự đồn kết, ổn định trong
nội bộ nhân dân.
Giải quyết tranh chấp được nhận diện thông qua một số đặc điểm cơ bản sau đây:
12
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp luôn gắn liền với việc phát sinh tranh chấp
trong xã hội. Điều này có nghĩa là tranh chấp, xung đột xã hội bao giờ cũng là hiện
tượng phát sinh trước. Sau đó, giải quyết tranh chấp mới ra đời nhằm giải quyết các
bất đồng, mâu thuẫn giữa con người với con người trong xã hội.
Thứ hai, giải quyết tranh chấp phát sinh trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội - nơi mà ở đó phát sinh tranh chấp. Trên thực tế, tranh chấp có thể xuất hiện ở
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nên việc giải quyết tranh chấp cũng tồn tại ở các
khía cạnh khác nhau của cuộc sống. Điều này có nghĩa là trong thực tiễn phong phú
của đời sống xã hội có thể có việc giải quyết tranh chấp về kinh tế, giải quyết tranh
chấp về lao động, giải quyết tranh chấp về dân sự, giải quyết tranh chấp về quản lý
hành chính, giải quyết tranh chấp về mơi trường, giải quyết tranh chấp về tài chính,
giải quyết tranh chấp về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, giải quyết tranh chấp về
hàng hải, giải quyết tranh chấp về bảo hiểm và giải quyết tranh chấp về chứng
khoán v.v.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp là hoạt động do con người thực hiện nhằm giải
quyết ổn thoả các bất đồng, mâu thuẫn trong xã hội.
Xét dưới góc độ xã hội, giải quyết tranh chấp có thể do các bên tranh chấp tự
thương lượng giải quyết hoặc thông qua một người có uy tín và địa vị trong xã hội
giải quyết hoặc thông qua cộng đồng xã hội mà các bên tranh chấp là thành viên
giải quyết.
Xét dưới góc độ quản lý, giải quyết tranh chấp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc cán bộ, cơng chức nhà nước được giao nhiệm vụ giải quyết những bất
đồng, mâu thuẫn phát sinh trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý giữa các đối
tượng chịu sự quản lý nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của cộng đồng hoặc bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng chịu sự quản lý nhà nước.
Thứ tư, mục đích của giải quyết tranh chấp là phá vỡ, triệt tiêu các bất đồng,
mâu thuẫn, xung đột giữa các bên thông qua việc dàn xếp, thương lượng, hoà giải,
đàm phán, trọng tài v.v nhằm khơi phục lại tính ổn định của các quan hệ xã hội đã
13
được xác lập hoặc tăng cường, củng cố và duy trì sự tồn tại ổn định của các mối
quan hệ xã hội, góp phần vào việc bảo vệ sự bền vững của trật tự xã hội hoặc của
các thiết chế xã hội.
1.2.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp
Thực tế hiện nay, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện thơng qua các
hình thức giải quyết chủ yếu sau đây:
1.2.2.1. Thương lượng
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp khơng cần đến vai trị của
người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương lượng là các bên cùng nhau trình bày quan
điểm, tìm ra các biện pháp thích hợp, trên cơ sở đó đi đến thống nhất để giải quyết
các bất đồng. Thương lượng là một biện pháp khá phổ biến và thích hợp để giải quyết
tranh chấp do nó mang tính chất đơn giản và khơng bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp
lý phiền phức kéo dài, chi phí lại ít tốn kém. Cách thức giải quyết này địi hỏi các bên
phải có thiện chí, trung thực và hợp tác, phải có đầy đủ những am hiểu những kiến
thức cần thiết về chuyên môn và về pháp lý. Đối với các tranh chấp phức tạp, mỗi bên
có thể chỉ định những chun gia có trình độ chun mơn và kinh nghiệm thay mặt
mình để tiến hành thương lượng. Thương lượng thật sự đã trở thành quá trình trao đổi
ý kiến, bày tỏ ý chí, nguyện vọng giữa các bên nhằm tìm giải pháp tháo gỡ bất đồng,
mâu thuẫn. Kết quả của thương lượng thường là những cam kết, thoả thuận về những
giải pháp cụ thể và có giá trị ràng buộc đối với các bên.
1.2.2.2. Hoà giải
Hoà giải là cách thức giải quyết tranh chấp có nhiều ưu điểm hiện nay. Khi
đã có trung gian hồ giải thì mối quan hệ giữa các bên sẽ có sự thân thiện. Hình
thức của hồ giải cũng linh hoạt và mềm dẻo. Cách giải quyết của nó sẽ khiến các
bên gần gũi nên dễ trình bày quan điểm. Hồ giải nếu được thực hiện tốt thì sẽ tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho các bên. Hồ giải là một biện pháp giải quyết
tranh chấp mang tính tự nguyện, tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên. Bên thứ ba
14
với vai trị trung gian hồ giải phải có vị trí độc lập với các bên đương sự. Điều này
có nghĩa là bên thứ ba khơng ở vị trí xung đột về lợi ích với các bên tranh chấp,
khơng có lợi ích gắn liền với lợi ích của các bên tranh chấp mà họ chỉ tham gia với
vai trò là người trung gian hồ giải. Hịa giải bao gồm hai hình thức chủ yếu là hồ
giải ngồi tố tụng và hoà giải trong tố tụng.
- Hoà giải ngoài tố tụng: Là hình thức hồ giải qua trung gian được các bên
tiến hành trước khi đưa vụ việc tranh chấp ra khởi kiện tại toà án nhân dân hay
trọng tài. Người làm trung gian hoà giải thường là cá nhân hay tổ chức có uy tín,
kinh nghiệm về việc giải quyết tranh chấp.
- Hồ giải trong tố tụng: Là hình thức hoà giải được tiến hành tại toà án nhân
dân hay trọng tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo yêu cầu của các
bên. Người làm trung gian hoà giải là toà án nhân dân hoặc trọng tài (cụ thể là
Thẩm phán hoặc Trong tài viên thụ lý vụ việc).
1.2.2.3. Trọng tài
Trọng tài là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của các
trọng tài viên, với tư cách là bên thứ ba độc lập, nhằm chấm dứt mâu thuẫn, xung
đột bằng việc đưa ra phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thi hành. Các tranh
chấp thương mại thường được lựa chọn giải quyết tranh chấp bằng phương thức
trọng tài.
1.2.2.4. Toà án nhân dân
Toà án nhân dân là hình thức giải quyết tranh chấp phổ biến nhất và lâu đời
nhất. Nó đã có lịch sử hàng nghìn năm tồn tại. Đây là hình thức giải quyết tranh
chấp thơng qua cơ quan quyền lực cơng có chức năng xét xử. Bằng việc đưa ra phán
quyết dưới hình thức là một bản án, Tồ án nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
phán xét, giải quyết tranh chấp buộc các bên tranh chấp phải thi hành. Để đảm bảo
sự công bằng, khách quan và công minh, pháp luật quy định cơ cấu tổ chức và cơ
chế hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật của cơ quan toà án.
15
1.2.3. Mục đích và ý nghĩa của giải quyết tranh chấp đất đai
Nghiên cứu, tìm hiểu về giải quyết tranh chấp đất đai cho thấy hoạt động này
mang mục đích và ý nghĩa cơ bản sau đây:
- Giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nhằm thực hiện một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai được
ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2013.
- Giải quyết tranh chấp đất đai góp phần vào việc duy trì sự ổn định chính trị,
trật tự an tồn xã hội và đảm bảo sự đoàn kết trong nội bộ nhân dân.
- Giải quyết tranh chấp đất đai góp phần vào việc nâng cao ý thức pháp luật
đất đai cho người dân nói chung và của người sử dụng đất nói riêng.
- Giải quyết tranh chấp đất đai góp phần vào việc củng cố chế độ sở hữu toàn
dân về đất đai; đồng thời, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất. Mặt khác, thông qua hoạt động này góp phần vào việc tăng cường pháp
chế; đấu tranh ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật đất đai v.v.
1.2.4. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai
Tìm hiểu vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai, tác giả thấy rằng có các hình
thức giải quyết tranh chấp cơ bản sau đây:
i). Giải quyết tranh chấp đất đai thơng qua hồ giải
Theo pháp luật hiện hành, có hai hình thức hồ giải tranh chấp đất đai, bao gồm:
- Hoà giải tranh chấp đất đai ở cơ sở: Đây là hình thức hồ giải tranh chấp
đất đai do cộng đồng dân cư ở cơ sở - nơi phát sinh tranh chấp đất đai - thực hiện.
Hoà giải theo hình thức này sử dụng áp lực dư luận của cộng đồng xã hội để khiến
các bên tranh chấp tự thương lượng giải quyết những bất đồng, mâu thuẫn về đất
đai. Hình thức hồ giải này do tổ viên tổ hồ giải ở cơ sở (thơn, xóm, làng, bản,
bn, ấp, tổ dân phố, phum, sóc) thực hiện theo quy định của Luật về hoà giải ở cơ
sở. Hơn nữa, tổ hồ giải cơ sở cịn dựa vào quy tắc đạo đức, hương ước, quy ước
16
của cộng đồng dân cư; phong tục, tập quán, truyền thống đạo đức tốt đẹp của người
Việt để vận động, thuyết phục, tác động vào lòng “trắc ẩn” để các bên tranh chấp
suy nghĩ và cùng nhau thương lượng tìm ra giải pháp giải quyết tranh chấp.
- Hoà giải tranh chấp đất đai do UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp thực hiện: Theo pháp luật đất đai
hiện hành tranh chấp đất đai đã qua hoà giải ở cơ sở mà khơng thành thì một trong
các bên tranh chấp gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp đề nghị hồ
giải. Xét về bản chất, đây là hình thức hồ giải tranh chấp đất đai do chính quyền cơ
sở thực hiện dựa trên cơ sở quyền lực nhà nước. Với tư cách là cơ quan quản lý nhà
nước trực tiếp về đất đai ở cơ sở, UBND cấp xã là người hiểu được nguồn gốc, thực
trạng và các tài liệu, chứng cứ pháp lý của mảnh đất tranh chấp; nên hoà giải do cơ
quan này tiến hành dường như dễ thuyết phục được các bên tranh chấp trong việc
hố giải mâu thuẫn, bất đồng. Hồ giải tranh chấp đất đai do UBND cấp xã thực
hiện mang tính bắt buộc và kết quả hồ giải thành có giá trị pháp lý trong việc
thuyết phục cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉnh lý hiện trạng sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
ii). Giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hành chính (do cơ quan quản
lý nhà nước về đất đai thực hiện)
Theo pháp luật đất đai hiện hành, tranh chấp đất đai đã được hịa giải tại
UBND cấp xã mà khơng thành đối với trường hợp đương sự khơng có giấy chứng
nhận hoặc khơng có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai
năm 2013 và đương sự nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm
quyền thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện như sau:
Một là, trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu khơng đồng ý với quyết định giải
quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án
nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
Hai là, trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
17