Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội (luận văn thạc sĩ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO
DỤC
VÀThành
ĐÀO TẠO
địa bàn Quận
Long
Biên,
phố Hà NộiBỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hà Nội - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------


NGUYỄN THỊ HẰNG

PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành :
Mã số
:

Luật kinh tế
60380107

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình
nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích
dẫn đúng theo quy định.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.

Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Hằng



LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc đến:
Ban giám hiệu trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa sau đại học đã tạo mọi
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứ tại trường.
Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Pháp luật kinh tế trường Đại học Luật Hà
Nội đã tận tình chỉ bảo cho tơi suốt q trình học tập, nghiên cứ tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hồng Nhung, là người
trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo của Ủy ban nhân dân quận Long
Biên, Phòng hành chính tư pháp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ
các thông tin, số liệu, tư liệu bản đồ trong quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban cán sự lớp cùng toàn thể các bạn
học trong lớp CH23UD kinh tế đã giúp đỡ và động viên tôi trong q trình học tập,
nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tác giả Luận văn

Nguyễn Thị Hằng


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ....................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................3
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn...................................4
5. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn ................................5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................5
7. Bố cục của luận văn ................................................................................................6

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI ........................................................................................7
1.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai ...........................7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai .....................................................7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai .......................................9
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của hịa giải tranh chấp đất đai ..........................................18
1.1.4. Các hình thức hịa giải trong tranh chấp đất đai .............................................20
1.2. Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai .........21
1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật trong hòa giải tranh chấp đất đai ...................21
1.2.2. Vai trò của thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai .......................22
1.2.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa giải trong tranh chấp
đất đai ........................................................................................................................24
Kết luận chương 1 .....................................................................................................26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .....................................................28
2.1. Thực trạng pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai ..........................................28
2.1.1. Phạm vi hòa giải tranh chấp đất đai ................................................................28
2.1.2. Các phương thức và nguyên tắc hòa giải tranh chấp đất đai ..........................29
2.1.3. Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai .........................................................31


2.1.4. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai .................................................................32
2.1.5. Thực hiện kết quả hòa giải tranh chấp đất đai ................................................35
2.2. Các điều kiện kinh tế, xã hội của quận Long Biên, thành phố Hà Nội có ảnh
hưởng đến việc thực hiện pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai ...............................37
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận Long Biên..................................37
2.2.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của quận .....................41
2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn quận

Long Biên, thành phố Hà Nội ...................................................................................43
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................43
2.3.2. Những hạn chế bất cập và nguyên nhân .........................................................47
Kết luận chương 2.....................................................................................................50
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI TỪ THỰC
TIỄN THI HÀNH TẠI ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ...........................................................................................................................58
3.1. Các yêu cầu đặt ra cho việc hồn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật hịa giải
tranh chấp đất đai ......................................................................................................58
3.2. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật hòa giải tranh
chấp đất đai từ thực tiễn tại địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội…………61
3.2.1. Kiến nghị về xây dựng pháp luật ....................................................................61
3.2.2. Kiến nghị về thực hiện pháp luật ....................................................................65
Kết luận chương 3 .....................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
PHỤ LỤC 4


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về
quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Tranh chấp đất đai thể hiện dấu ấn mạnh mẽ trong các thời kỳ lịch sử khác nhau của

các quan hệ pháp luật đất đai. Trước những năm 1980, khi nhà nước cịn duy trì ba
hình thức sở hữu đất đai là: sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân thì
có thể có tranh chấp về quyền sở hữu, về quyền - nghĩa vụ trong quá trình quản lý
và sử dụng đất đai. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa cùng với những quan hệ kinh tế - xã hội khác, các
quan hệ pháp luật đất đai cũng phát triển hết sức đa dạng, phức tạp, địi hỏi pháp
luật phải có cơ chế điều chỉnh phù hợp. Nhiều quan hệ trước kia bị nghiêm cấm nay
được pháp luật cho phép thực hiện. Các giao dịch dân sự về đất đai được xác lập
như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
liên doanh bằng giá trị sử dụng đất… cũng từ đó mà đối tượng của tranh chấp đất
đai đã có sự thay đổi, khơng chỉ là quyền quản lý, sử dụng đất đai mà cịn tranh
chấp trong q trình xác lập và thực hiện các giao dịch về đất đai.
Thực tế thời gian qua cho thấy, tranh chấp đất đai là một trong những tranh
chấp xảy ra phổ biến, rất phức tạp và hầu hết phải đưa ra giải quyết bằng con
đường Tòa án. Rất khó để hạn chế tranh chấp, khi tranh chấp xảy ra rồi thì làm thế
nào để giải quyết các tranh chấp đó là vấn đề được nhiều cấp chính quyền quan
tâm. Hòa giải là một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất
đai, tuy nhiên, điều đáng nói là pháp luật về hịa giải đối với tranh chấp đất đai
hiện nay chưa có sự thống nhất, chưa có quy định cụ thể, từ đó gây khó khăn cho
việc giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế.
Mặc dù chính sách, pháp luật về đất đai của Đảng và Nhà nước ta có nhiều
thay đổi tương thích với từng giai đoạn phát triển, song bên cạnh đó cịn có nhiều
quy định khơng nhất qn. Hơn nữa, việc giải thích, hướng dẫn của các cơ quan có
thẩm quyền cũng chưa đầy đủ và kịp thời. Do đó, việc hòa giải tranh chấp đất đai


2

của các cơ quan hành chính và Tịa án nhân dân trong những năm qua vừa không
thống nhất, vừa không đạt được hiệu quả cao. Có nhiều vụ án vì hòa giải mà kéo dài

trong nhiều năm, khiếu kiện kéo dài và làm giảm lòng tin của người dân đối với
đường lối, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Do đó, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật về
hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai, thực trạng giải quyết đất đai thông qua
hịa giải, trên cơ sở đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, bảo đảm
quyền và lợi ích cho cơng dân là việc làm có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và
thực tiễn hiện nay. Với nhận thức đó cùng với thực tiễn nghiên cứu, tìm hiểu các vụ
việc hịa giải tranh chấp đất đai đã, đang được cấp cơ sở tại địa bàn quận Long Biên
tiếp nhận và giải quyết, học viên đã lựa chọn vấn đề "Pháp luật về hòa giải tranh
chấp đất đai và thực tiễn thi hành trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà
Nội" làm luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp về đất đai thơng qua con đường
hịa giải tiếp cận dưới góc độ pháp lý là một vấn đề không mới ở nước ta. Thời gian
qua đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này được công bố.
Ở cấp độ khóa luận tốt nghiệp, nội dung hịa giải tranh chấp đất đai được một
số cử nhân tiếp cận như: Nguyễn Đức Anh với đề tài “Hoạt động giải quyết tranh
chấp đất đai tại tỉnh Nghệ An”; Tăng Xuân Thu với đề tài “Tranh chấp đất đai và
giải quyết tranh chấp đất đai”; Phạm Thị Nguyên Anh với đề tài “Tìm hiểu các quy
định của Luật đất đai 2003 về giải quyết tranh chấp đất đai”;...
Ở cấp độ luận văn và các bài viết chuyên sâu có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu sau: Bài viết của Trương Thế Cơn trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật số 3/2012 “Những bất cập trong quy định của pháp luật về tranh chấp và
giải quyết tranh chấp đất đai”; “Tranh chấp đất đai: nhìn nhận qua một đợt khảo
sát thực tế” của Phạm Hữu Nghị trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 2/2010;
Luận văn thạc sĩ luật học “Giải quyết tranh chấp đất đai qua thực tiễn ở Hà Nội”
của Hồ Xuân Hương; Tài liệu Hội thảo khoa học: Cải cách pháp luật và cải cách tư


3


pháp nhìn từ vấn đề tranh chấp đất đai, do Viện Nhà nước và Pháp luật (Viện Khoa
học xã hội Việt Nam) tổ chức tại Hà Nội, tháng 5 năm 2004; Tài liệu Hội thảo khoa
học: Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai, do Trung tâm thông tin,
Tư liệu và Nghiên cứu Khoa học - Văn phòng Quốc hội và Ủy ban nhân dân tỉnh
Đắc Lắc tổ chức tại Buôn Mê Thuột, tháng 5 năm 2007; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ
“Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp đất đai của
Tòa án nhân dân” của Viện Khoa học xét xử - Tòa án nhân dân tối cao năm 2004;
Bài viết “Loại tranh chấp đất đai nào phải qua thủ tục hòa giải cơ sở” của Phan
Gia Ngọc trên Tạp chí Tịa án nhân dân số 18/2009; “Chế định sở hữu đất đai qua
các thời kỳ và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước với đất đai” của Doãn Hồng
Nhung; “Luật Đất đai năm 1993 qua hai lần sửa đổi, bổ sung” của Phạm Hữu
Nghị;...
Có nội dung gần nhất với đề tài luận văn của tác giả là các bài viết: Thực tiễn
thi hành pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn phường 9, quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh - Luận văn Thạc sỹ Luật học năm 2016 của Bùi Hoàng
Nguyên; Bài viết “Vai trị của chính quyền xã trong giải quyết tranh chấp đất đai”
của Trần Nho Thìn; Bài viết của Nguyễn Văn Hương trên Tạp chí Tịa án nhân dân
tối cao số 2/2012 “Vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn”. Tuy nhiên, các đề tài trên hoặc nghiên cứu nội dung quy định
pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật đất đai năm 2003 (Bài viết của
Nguyễn Văn Hương và Trần Nho Thìn); hoặc nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy
định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật đất đai 2013 nhưng ở một
địa bàn khác. Đề tài “Pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành
trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” tác giả lựa chọn là một đề tài hoàn
toàn mới, chưa được nghiên cứu.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu



4

Đánh giá về việc thực hiện pháp luật trong công tác hòa giải tại UBND
phường trên địa bàn quận Long Biên giai đoạn từ 2014- 2016. Một số nội dung số
liệu cập nhật đến hết quý II/2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: trong địa giới hành chính của quận Long Biên, thành phố Hà
Nội.
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu được thực hiện trên các nguồn số liệu được tổng
hợp từ năm 2014 đến hết quý II/2017 của quận Long Biên.
- Phạm vi về nội dung: Hòa giải bao gồm hòa giải trong tố tụng và hòa giải ngồi tố
tụng, hịa giải ngồi tố tụng được phân loại thành nhiều nhánh nhỏ khác nhau. Với
dung lượng hạn chế của một luận văn thạc sỹ, tác giải tập trung nghiên cứu Hòa giải
tại Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp đối với các tranh chấp
về đất đai theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
đất đai.
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
* Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài mà tác giả đã lựa chọn, mục tiêu tổng quát của luận văn là hướng
tới việc nhìn nhận đánh giá một cách khách quan và tồn diện hiệu quả của việc
thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai trên thực tế địa bàn quận Long
Biên, thành phố Hà Nội. Qua đó hồn thiện chính sách pháp luật về đất đai, giúp
giảm tải cho các cơ quan tố tụng trong quy trình tố tụng tranh chấp về đất đai.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài bao gồm các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Lý giải những vấn đề lý luận chung về hòa giải tranh chấp đất đai và thực
hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
- Đánh giá các quy định của pháp luật thông qua việc tìm hiểu, phân tích các
quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng các quy định về hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.



5

- Đưa ra định hướng và đề xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện pháp
luật về hịa giải tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa
giải tranh chấp đất đai.
5. Các phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng để thực hiện luận văn
Để đạt được các mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra; trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
(i) Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mác - Lênin;
(ii) Bên cạnh đó, luận văn cịn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ
thể:
- Phương pháp bình luận, diễn giải, phương pháp lịch sử... được sử dụng
trong Chương 1 khi nghiên cứu tổng quan những vấn đề lý luận pháp luật hòa giải
tranh chấp đất đai và thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
- Phương pháp so sánh luật học, phương pháp đánh giá v.v... được sử dụng
trong Chương 2 khi tìm hiểu quy định của pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật
về hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp... được sử dụng ở Chương
3 khi đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Luận văn nghiên cứu sâu sắc, tồn diện pháp luật về hịa giải tranh chấp
đất đai và thực hiện pháp luật này trên thực tiễn.
- Luận văn đánh giá tình hình hịa giải tranh chấp đất đai trên địa bàn quận
Long Biên, thành phố Hà Nội, đưa ra những định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hòa giải tranh chấp đất đai và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật hòa giải
tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên nói riêng và trên cả nước nói chung.

Ở một mức độ nhất định, luận văn này có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho một số cơ quan khi xây dựng, hoạch định chính sách và pháp luật về
hịa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã, phường, thị trấn. Kết quả nghiên cứu cũng có


6

thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại các trường
học và cho các tổ chức, cá nhân muốn tìm hiểu, quan tâm đến lĩnh vực pháp luật về
hòa giải tranh chấp đất đai nói chung và hịa giải tranh chấp đất đai tại cấp xã,
phường, thị trấn nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai và
thực hiện pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện pháp luật
về hòa giải tranh chấp đất đai từ thực tiễn thi hành tại quận Long Biên, thành phố
Hà Nội.


7

Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HÒA GIẢI TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI
TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật hòa giải tranh chấp đất đai

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp đất đai
Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai ln có vai trị và vị trí quan trọng đối với con
người, góp phần quyết định sự phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia. Cùng với sự
phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng
phong phú và đa dạng hơn. Xuất phát từ lợi ích của các giai tầng trong xã hội và
dựa trên địi hỏi của cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước sử dụng
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp lý
lành mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời,
tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết dứt điểm những tranh chấp đất đai nảy
sinh.
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng xảy ra phổ biến trong xã hội. Đặc biệt,
khi nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đất đai trở thành một loại hàng
hóa đặc biệt có giá trị thì tranh chấp đất đai có xu hướng ngày càng gia tăng cả về
số lượng cũng như mức độ phức tạp. Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài với số
lượng người dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề rất đáng được quan tâm.
Tranh chấp đất đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của đời sống
xã hội, như làm đình đốn sản xuất, tổn thương đến các mối quan hệ trong cộng đồng
dân cư, ảnh hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người Việt Nam, gây ra sự
mất ổn định chính trị, trật tự an tồn xã hội. Tranh chấp đất đai kéo dài nếu không
được giải quyết dứt điểm sẽ dễ dẫn đến “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm
niềm tin của nhân dân đối với Nhà nước.
Trong đời sống thực tế, các tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều với sự
phong phú và đa dạng về các loại hình tranh chấp và với tính chất ngày càng tinh vi
và phức tạp hơn. Nhiều vụ tranh chấp xảy ra làm tốn nhiều thời gian, công sức, tiền


8

của khơng chỉ của Nhà nước mà cịn làm tốn kém ngay cả đối với các chủ thể tranh
chấp và các chủ thể khác có liên quan.

Tranh chấp đất đai biểu hiện ở các dạng khác nhau (Tranh chấp đất đường đi,
ngõ xóm, ranh giới đất ở, đất vườn, đất sản xuất thuộc quyền sử dụng của các hộ gia
đình, các tranh chấp còn liên quan đến những vùng đất bãi ven sơng, ven biển có
khả năng khai thác các nguồn lợi thuỷ sản; tranh chấp về hợp đồng chuyển quyền sử
dụng đất khi các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch chuyển quyền
sử dụng đất cho nhau; tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất; tranh chấp liên
quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất...). Mục đích
và tính chất của mỗi tranh chấp cũng khơng giống nhau song chúng đều bắt nguồn
từ những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan
hệ đất đai. Và mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể đó của các bên hoặc nhiều bên
khơng thể tự mình điều hịa được thì tranh chấp nảy sinh và phải cần đến sự can
thiệp của Nhà nước, cộng đồng và xã hội. Theo đó, tranh chấp đất đai được hiểu là:
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai [Khoản 24 Điều 3 Luật đất đai
năm 2013]
Các tranh chấp đất đai có những đặc điểm chính sau đây:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp đất đai khơng có quyền sở hữu đối với đất
đai mà chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng đất bao gồm hai hoặc nhiều bên trong quan
hệ đất đai. Nguyên nhân do chế độ sở hữu đất đai ở nước ta mang tính đặc thù: Đất
đai thuộc sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu; các tổ chức trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo với tư cách là chủ thể sử dụng đất được Nhà
nước xác lập quyền sử dụng đất thơng qua các hình thức giao đất, cho thuê đất,
nhận quyền sử dụng đất và công nhận quyền sử dụng đất, do vậy mà chủ thể tranh
chấp đất đai khơng có quyền sở hữu đất đai.
Thứ hai, đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là đất đai (vật) mà là
các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (quyền và nghĩa vụ sử dụng vật). Đối


9


tượng của tranh chấp đất đai có hai phương diện được xác định rõ: Đối tượng của
tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền có thể bao gồm: quyền sử dụng, quyền
chuyển nhượng, quyền thừa kế, quyền thế chấp... và đối tượng của tranh chấp đất
đai là tranh chấp về lợi ích: về cơ bản đó là lợi ích kinh tế thu được từ khoảnh đất
đó, hoặc các điều kiện khác như điều kiện sinh hoạt, đi lại, tín ngưỡng... Sự phân
biệt hai phương diện tranh chấp này là cần thiết, tuy nhiên sự phân biệt hai phương
diện này khơng nên tuyệt đối hóa, bởi lẽ giữa quyền và lợi ích có mối quan hệ hữu
cơ với nhau.
Thứ ba, các tranh chấp đất đai ngày càng gay gắt, phức tạp trong bối cảnh
kinh tế thị trường. Khác với thời kỳ bao cấp trước đây, trong nền kinh tế thị trường
ngày nay, khi đất đai đã được xác định giá, người dân ý thức được giá trị của đất, lại
là giá trị rất lớn thì mỗi diện tích đất, thậm chí rất nhỏ cũng có thể làm phát sinh
tranh chấp lớn.
Thứ tư, tranh chấp đất đai có khả năng lơi kéo nhiều người, gây bất ổn
chính trị, mất ổn định xã hội. Đặc biệt là tranh chấp đất đai giữa các dòng họ, tài sản
chung khác... thuộc quyền sử dụng của nhiều chủ thể khiến cho việc giải quyết
tranh chấp rất khó khăn, dẫn đến việc các bên “tự giải quyết” tranh chấp một cách
manh động theo kiểu “xã hội đen”.... Điều này làm cho tính chất tranh chấp đất đai
rất phức tạp, việc giải quyết gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và kéo dài.
Thứ năm, đất đai có vai trị quan trọng trên các khía cạnh chính trị, kinh tế,
xã hội; khi mà tranh chấp đất đai xảy ra nếu khơng giải quyết kịp thời thì có thể
phát triển thành vấn đề chính trị - xã hội như dẫn đến hận thù nhau, gây mất ổn
định, bất đồng trong nội bộ nhân dân, gây rối trật tự an ninh xã hội... Do vậy, về bản
chất tranh chấp đất đai chứa đựng ba phương diện chủ yếu: Phương diện quyền chi
phối đất đai, phương diện lợi ích, phương diện chính trị - xã hội. Tuy nhiên, không
phải bất kỳ sự tranh chấp đất đai nào cũng chứa đựng cả ba phương diện trên, trong
những điều kiện cụ thể các phương diện đó có thể chuyển hóa lẫn nhau.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hòa giải tranh chấp đất đai



10

Về bản chất của hòa giải, theo Từ điển Luật học “Hịa giải là tự chấm dứt
việc xích mích, tranh chấp giữa các bên bằng sự thương lượng với nhau hoặc qua
sự trung gian của một người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đồn kết giữa
các bên, tranh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì
mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự” [1].
Trong Từ điển Pháp lý của Rothenberg, hòa giải là hành vi thỏa hiệp giữa
các bên sau khi có tranh chấp, mỗi bên nhượng bộ một ít. Còn Từ điển Luật học của
Black cho rằng hòa giải là sự can thiệp; sự làm trung gian hòa giải; hành vi của
người thứ ba làm trung gian giữa hai bên tranh chấp nhằm thuyết phục dàn xếp hoặc
tranh chấp giữa họ. Định nghĩa của Rothenberg đã nêu được bản chất của hòa giải
nhưng chưa nêu được hành vi, vai trò trung gian của bên thứ ba trong hòa giải. Điều
này đã khắc phục được trong Từ điển Luật học của Black.
Từ những phân tích trên cho thấy hịa giải có ba yếu tố: thứ nhất, phải có
tranh chấp giữa hai bên; thứ hai, có sự thống nhất ý chí giữa các bên để giải quyết
tranh chấp thông qua việc nhượng bộ của mỗi bên; thứ ba, trong quá trình hịa giải
phải có sự tham gia của bên thứ ba trung lập cho ý kiến tư vấn đồng thời công nhận
thủ tục hòa giải thành giữa các bên trong tranh chấp. Nếu khơng có sự tham gia của
bên thứ ba thì q trình này khơng được gọi là hịa giải mà đó chỉ được coi là biện
pháp thương lượng giữa các bên.
Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai là biện pháp pháp lý giải quyết các
tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, theo đó bên thứ ba độc lập giữ vai trò
trung gian trong việc giúp các bên có tranh chấp tìm kiếm những giải pháp thích
hợp cho việc giải quyết các tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến quyền sử
dụng đất và thương lượng với nhau về việc giải quyết quyền lợi của mình.
Hịa giải tranh chấp đất đai có các đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, có thể nói, tranh chấp đất đai là một dạng đặc biệt của tranh chấp
dân sự, do có đối tượng của tranh chấp là quyền sử dụng đất. Do vậy, bên cạnh


1 Viện khoa học pháp lý (1999), Từ điển luật học, Nxb. Từ điển Bách Khoa, Hà Nội, tr.208-209.


11

những đặc điểm chung của hòa giải tranh chấp dân sự thì việc hịa giải tranh chấp
đất đai cịn có những đặc trưng riêng như đối tượng của tranh chấp gắn liền với
quyền sử dụng đất nên việc hòa giải thường phải do cơ sở hoặc Tịa án nơi có tài
sản tranh chấp tiến hành; đối tượng của tranh chấp có thể trải qua nhiều biến động
theo thời gian với các chính sách pháp luật khác nhau, do vậy, nội dung của tranh
chấp thường phức tạp đòi hỏi người hòa giải phải nắm vững nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất và chính sách pháp luật về đất đai trong từng thời kỳ lịch sử.
Thứ hai, việc hòa giải được tiến hành tại địa bàn nơi có đất tranh chấp.
Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quyền sử dụng đất nên việc hòa giải thường
phải được tiến hành tại nơi có tài sản tranh chấp. Thơng thường tổ hịa giải, chính
quyền địa phương hoặc Tịa án nơi có tranh chấp đất đai sẽ có điều kiện tốt nhất để
tìm hiểu về nguồn gốc, lịch sử và hiện trạng pháp lý cũng như thực tế của tài sản
tranh chấp. Do vậy, các chủ thể này sẽ có điều kiện tốt nhất để tiến hành hịa giải
một cách có hiệu quả.
Thứ ba, việc hòa giải tranh chấp đất đai phải do các chủ thể am hiểu pháp
luật về đất đai, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh
chấp giữa các bên tiến hành. Tranh chấp đất đai thường là tranh chấp về tài sản có
giá trị lớn, quyền sử dụng có thể đã được dịch chuyển qua nhiều chủ thể, có nguồn
gốc phức tạp nên mức độ tranh chấp thường quyết liệt, do vậy, chủ thể trung gian
tiến hành hòa giải phải là người am hiểu pháp Luật đất đai và các ngành luật có liên
quan, nắm vững nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và nguyên nhân tranh chấp giữa
các bên.
Thứ tư, chủ thể tiến hành hịa giải tranh chấp đất đai có thể là tổ hòa giải,
Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án. Tranh chấp đất đai có thể gắn với dịng họ, những

người dân trong cùng một địa phương nên để việc hòa giải có hiệu quả thì tùy theo
trường hợp mà hịa giải có thể được trao cho cộng đồng, chính quyền địa phương
hoặc cơ quan tư pháp. Vấn đề quan trọng là cần phải thiết lập được cơ chế chuyển
hóa giữa kết quả hịa giải cơ sở, chính quyền địa phương và quyết định tư pháp do
Tịa án thực hiện có giá trị cưỡng chế thi hành.


12

Khi tranh chấp đất đai xảy ra, cách thức xử lý đầu tiên mà các bên phải sử
dụng là tự hòa giải hay còn gọi là thương lượng. Thực chất đây là việc các bên
tranh chấp tiến hành gặp gỡ, trao đổi, thỏa thuận với nhau để đạt được tiếng nói
chung, xóa bỏ bất đồng, xung đột về lợi ích nhằm giải quyết ổn thỏa vụ việc. Điểm
đặc biệt của hình thức này là chưa có sự tham gia của người thứ ba nên chỉ mang
tính chất nội bộ. Nhà nước cũng khơng có sự can thiệp nào ở giai đoạn này, chính vì
vậy, tự hịa giải chỉ thành cơng khi các bên thực sự có thiện chí, thơng cảm và tơn
trọng lẫn nhau. Đây là hình thức để phát huy truyền thống đoàn kết, tinh thần tương
thân tương ái, xây dựng nếp sống văn hóa ở khu dân cư, đảm bảo cho các hình thức
giải quyết tranh chấp khác phát huy hiệu quả và giảm tải cho các cơ quan có thẩm
quyền thì tự hịa giải là một biện pháp ln ln được Nhà nước khuyến khích thực
hiện. Nếu các bên khơng tự thỏa thuận được thì việc giải quyết tranh chấp đất đai có
thể được thực hiện thơng qua hòa giải tại tổ hòa giải cơ sở.
Hòa giải ở tổ hịa giải cơ sở thực chất là hình thức hòa giải của đại diện
cộng đồng dân cư, theo đó hịa giải viên hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết phục các bên
tranh chấp đạt được thỏa thuận, tự nguyện giải quyết với nhau những tranh chấp
nhằm phát huy những tình cảm, đạo lý tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng. Hình
thức hịa giải ở cơ sở này được thực hiện thơng qua hoạt động của tổ hịa giải hoặc
bằng sự tham gia của các tổ chức xã hội khác và được Nhà nước tạo điều kiện và
khuyến khích thực hiện, nhằm đảm bảo phát huy tối đa ưu thế và hiệu quả của hoạt
động này.

Hòa giải tranh chấp đất đai trong tố tụng: Đây là phương thức hòa giải tại
TAND, do cơ quan tư pháp tiến hành. Điểm đặc biệt của phương thức này là kết
quả hòa giải thành được Tịa án ghi nhận có giá trị thi hành theo thủ tục thi hành án
dân sự. Tịa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Trong hoạt động hòa giải, Tịa án xuất hiện khơng phải
với tư cách một bên tham gia hòa giải mà là người tổ chức, bố trí cho các đương sự
thương lượng, thỏa thuận với nhau. Với vai trị của mình, Tịa án giải thích cho các


13

đương sự hiểu được quyền, nghĩa vụ pháp luật có liên quan đến tranh chấp cần hòa
giải. Hoạt động hòa giải này được coi là một thủ tục tố tụng bắt buộc của Tòa án
trước khi xét xử sơ thẩm. Tuy vậy, tại phiên tòa sơ thẩm các vụ án tranh chấp đất
đai, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tịa án
có thể cơng nhận sự thỏa thuận đó. Kết quả hòa giải do Tòa án tiến hành là những
văn bản có tính chất pháp lý (biên bản hịa giải thành hoặc không thành; quyết định
công nhận sự thỏa thuận của đương sự), tùy theo trường hợp sẽ là cơ sở để cưỡng
chế thi hành hoặc là cơ sở để Tòa án tiếp tục các thủ tục tố tụng theo pháp luật quy
định.
Hòa giải của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Trường hợp các bên
tranh chấp khơng tự hịa giải được thì có thể u cầu Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để hịa giải. Đây là hình thức hịa giải do chính quyền cơ sở thực hiện nhằm
nhanh chóng giải quyết những bất đồng trong nội bộ nhân dân về đất đai tại địa bàn
dân cư do chính quyền sở trực tiếp quản lý. Tuy nhiên, kết quả hịa giải thành này
khơng có giá trị như một phán quyết của cơ quan tư pháp. Trong một số trường hợp,
hình thức hịa giải này được coi là một giai đoạn tiền giải quyết tranh chấp đất đai của
cơ quan hành chính nhà nước hoặc của Tịa án nhân dân có thẩm quyền.
Tính chất pháp lý của hịa giải tranh chấp đất đai do Ủy ban nhân dân cấp

xã, phường, thị trấn thực hiện nói trên thể hiện tập trung ở các khía cạnh sau:
- Hịa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
có thể được coi là một trong những điều kiện để Tịa án có thẩm quyền xem xét thụ
lý, giải quyết tranh chấp đất đai.
- Giá trị pháp lý của hòa giải tranh chấp đất đai thực hiện tại Ủy ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn biểu hiện ở chỗ cơ quan nhà nước có thẩm quyền có sự
cơng nhận đối với kết quả hịa giải tranh chấp. Trong đó điểm đặc biệt là đối với
trường hợp hịa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường để các cơ quan này trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định việc công nhận thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới giấy


14

chứng nhận quyền sử dụng đất.
Cần phải nhấn mạnh rằng, việc hòa giải tranh chấp đất đai như trên thực
hiện không phải là việc giải quyết tranh chấp đất đai của các cơ quan có thẩm
quyền. Ở đây cấp xã, phường, thị trấn không phải là một cấp giải quyết tranh
chấp đất đai, mà chỉ đóng vai trị trung gian hòa giải, giúp đỡ, hướng dẫn các bên
tranh chấp đạt được thỏa thuận, xử lý giải quyết ổn thỏa tranh chấp.
Do đó, cần tránh khuynh hướng coi hịa giải tranh chấp đất đai của Ủy ban
nhân dân cấp xã như là một cấp giải quyết tranh chấp, để từ đó coi nhẹ trách nhiệm
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, cũng như khiến
cho việc hịa giải đó khơng đạt hiệu quả như mong muốn.
Có thể thấy việc tổ chức hịa giải tại cơ sở, tại Ủy ban nhân dân xã, phường
hay hòa giải trong tố tụng có những điểm khác biệt nhất định. Cụ thể:
Tiêu chí

Hịa giải cơ sở


Hịa giải tại UBND Hịa giải trong tố
xã, phường

tụng

Luật điều Luật Hòa giải ở cơ sở Luật đất đai năm Luật tố tụng dân sự
chỉnh

năm 2013 và các văn 2013 và các văn bản năm 2015 và các văn
bản hướng dẫn thi hành

hướng dẫn thi hành

bản hướng dẫn thi
hành

Phạm
hòa giải

vi Theo Điều 5 Nghị định Những tranh chấp đất - Những tranh chấp
số

15/2014/NĐ-CP: đai mà các bên không dân sự khi đương sự

tranh chấp phát sinh từ tự hịa giải được.

có u cầu khởi

quan hệ dân sự như


kiện: Như đòi hủy

tranh chấp về quyền sở

Hợp đồng chuyển

hữu, nghĩa vụ dân sự,

nhượng

hợp đồng dân sự, thừa

tranh chấp về thừa

kế, quyền sử dụng đất;

kế, lối đi riêng, bồi

tranh chấp phát sinh từ

thường

quan hệ hơn nhân và

ngồi hợp đồng, ....

gia đình; vi phạm pháp

- Chỉ diễn ra trong


nhà

thiệt

đất,

hại


15

luật mà theo quy định

giai đoạn chuẩn bị

của pháp luật những vi

xét xử;

phạm đó chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm
hình sự, xử lý vi phạm
hành chính; vi phạm
pháp luật hình sự trong
một số trường hợp
được pháp luật quy
định…
Đối tượng Hịa giải viên thuộc các Chính quyền sơ sở Tại tòa án nhân dân
thực hiện tổ hòa giải


thực hiện. Hội đồng và do cơ quan tư

việc

hòa giải tranh chấp pháp tiến hành. Cụ

giải

hòa

đất đai thực hiện. Cơ thể là Thẩm phán và
cấu thành phần Hội thư ký thụ lý hồ sơ
đồng gồm: Chủ tịch khởi kiện.
hoặc Phó Chủ tịch
UBND là Chủ tịch
Hội đồng; đại diện
Ủy ban MTTQ xã,
phường, thị trấn; tổ
trưởng tổ dân phố đối
với khu vực đô thị;
trưởng thôn, ấp đối
với khu vực nông
thôn; đại diện của
một số hộ dân sinh
sống lâu đời tại xã,
phường, thị trấn biết


16


rõ về nguồn gốc và
quá trình sử dụng đối
với thửa đất đó; cán
bộ địa chính, cán bộ
tư pháp xã, phường,
thị trấn. Tùy từng
trường hợp cụ thể, có
thể mời đại diện Hội
Nơng dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến
binh,

Đồn

Thanh

niên Cộng sản Hồ
Chí Minh.
Hệ

quả Nếu hòa giải thành, các Kết

pháp lý

quả

hòa

giải - Việc hịa giải được


bên có thể thỏa thuận tranh chấp đất đai lập thành biên bản.
lập văn bản hòa giải phải được lập thành - Kết quả hòa giải
thành; nếu hòa giải biên bản. Biên bản thành được Tịa án
khơng thành thì các bên hịa giải phải có chữ ghi nhận có giá trị
có quyền yêu cầu cơ ký của Chủ tịch Hội thi hành theo thủ tục
quan, tổ chức có thẩm đồng, các bên tranh thi hành án dân sự.
quyền giải quyết theo chấp có mặt tại buổi
quy định của pháp luật.

hòa giải, các thành
viên tham gia hòa
giải và phải đóng dấu
của UBND cấp xã;
đồng thời phải được
gửi ngay cho các bên
tranh chấp và lưu tại
UBND cấp xã.


17

Thứ năm, hòa giải tranh chấp đất đai được coi là một thủ tục tố tụng bắt
buộc trong quá trình giải quyết vụ án dân sự tại Tòa án
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án phải tuân theo những
nguyên tắc do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Tại Chương II Những nguyên tắc
cơ bản của Bộ luật tố tụng dân sự có quy định về hịa giải trong tố tụng dân sự.
Theo đó hịa giải là trách nhiệm của Tòa án nhằm giúp đỡ đương sự thỏa thuận với
nhau.
Theo truyền thống tố tụng dân sự ở Việt Nam thì hịa giải có tính bắt buộc

phải tiến hành trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, trừ những vụ án khơngđược tiến
hành hịa giải hoặc khơng hòa giải được và ở các giai đoạn tố tụng tiếp theo nếu
thấy có khả năng hịa giải thì Tịa án cũng tiến hành hòa giải.
Hòa giải trong pháp luật tố tụng dân sự nói chung, trong tranh chấp đất đai
nói riêng là trách nhiệm của Tịa án, được Tịa án thực hiện trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự, nhằm đảm bảo cho đương sự thực hiện quyền tự định đoạt của
mình. Thực hiện hịa giải cũng là việc tận dụng tối đa cơ hội rút ngắn quá trình tố
tụng, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử, thể hiện trách nhiệm của nhà nước trong
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, đồng thời còn mang ý nghĩa xã
hội sâu sắc trong việc củng cố tình tương thân, tương ái, giữ gìn khối đồn kết cộng
đồng.
Sự có mặt của Tịa án trong hịa giải khẳng định vị trí trung gian của Tịa án
trong việc hòa giải tranh chấp đất đai. Đặc điểm này là dấu hiệu để phân biệt hòa
giải trong tố tụng với hịa giải ngồi tố tụng và trường hợp các đương sự tự hòa
giải, cụ thể là:
+ Trong tố tụng dân sự hòa giải do Tòa án chủ động tổ chức và trựctiếp
tham gia với vai trị giải thích, động viên các đương sự tự thỏa thuận. Cịn hịa giải
ngồi tố tụng là việc hịa giải khơng do Tịa án tiến hành mà do các chủ thể khác
như ủy ban nhân dân, tổ hòa giải cơ sở thực hiện; hòa giải do Tòa án tiến hành cũng
khác trường hợp đương sự tự thỏa thuận. Trường hợp đương sự tự thỏa thuận là


18

việc các bên chủ động thương lượng, thỏa thuận mà khơng có sự tham gia của Tịa
án.
+ Kết quả hịa giải được Thẩm phán lập biên bản, nếu các đương sự thỏa
thuận được với nhau về toàn bộ nội dung vụ án thì Thẩm phán ra quyết định cơng
nhận sự thỏa thuận của cá đương sự. Còn trong trường hợp các bên tự hịa giải và
khơng u cầu Tịa án tiếp tục giải quyết thì Tịa án có thể ra quyết định đình chỉ

việc giải quyết vụ án.
Thứ sáu, hịa giải tranh chấp đất đai được tiến hành trên cơ sở tơn trọng
quyền định đoạt của các đương sự có tranh chấp
Mặc dù hòa giải tranh chấp đất đai là một hoạt động do tổ hịa giải hoặc
chính quyền cơ sở hoặc Tòa án tiến hành nhưng về bản chất hòa giải vẫn là sự thỏa
thuận của các đương sự. Chỉ có các đương sự có tranh chấp mới có quyền thỏa
thuận, thương lượng với nhau về tất cả những vấn đề đang cần giải quyết trong vụ
án, bởi đương sự là những người có quyền lợi đang bị xâm hại hoặc tranh chấp. Họ
là người hiểu rõ hơn ai hết mâu thuẫn của chính họ.
Khi tham gia vào quá trình hịa giải tranh chấp đất đai, các đương sự có
quyền thương lượng, thỏa thuận với nhau để giải quyết những bất đồng về quyền lợi
của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện ý chí, thỏa thuận. Mọi sự tác động từ bên
ngoài trái với ý muốn của các đương sự đều bị coi là trái pháp luật và khơng được
cơng nhận. Tổ hịa giải, chính quyền cơ sở hoặc Tịa án khơng được cưỡng ép, bắt
buộc đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết những mâu thuẫn, tranh chấp giữa
họ.
1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của hịa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt và hiệu
quả nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ
những mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện, tự thỏa
thuận.
Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng, hịa giải có tầm
quan trọng đặc biệt. Nếu hịa giải thành, có nghĩa là tranh chấp sẽ kết thúc, không


19

những hạn chế được sự phiền hà, tốn kém cho các bên đương sự mà cịn giảm bớt
được cơng việc đối với Tòa án, phù hợp với đạo lý tương thân, tương ái của dân tộc,
giữ được tình làng, nghĩa xóm, đảm bảo đồn kết trong nội bộ nhân dân. Đồng thời

qua hòa giải, các đương sự sẽ hiểu thêm về pháp luật và chính sách của Nhà nước
đúng như lời dạy của Hồ Chủ tịch: "Xét xử đúng là tốt, nhưng khơng phải xét xử thì
càng tốt". Với ý nghĩa đó Luật đất đai năm 2013 đã quy định hịa giải là thủ tục đầu
tiên của q trình giải quyết tranh chấp đất đai.
Hịa giải khơng chỉ mang lại ý nghĩa cho Tòa án, cho bản thân đương sự mà
cịn có ý nghĩa lớn đối với các khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội. Cụ thể:
- Đối với đời sống chính trị: Tranh chấp đất đai ln là vấn đề phức tạp, là
một trong những nguyên nhân lớn dẫn đến sự mất ổn định về chính trị, vì vậy việc
giải quyết tranh chấp đất đai dứt điểm, có hiệu quả là một trong những biện pháp
hữu hiệu để giữ vững ổn định chính trị, nhất là trong thời kỳ bước sang nền kinh tế
thị trường, đất đai được coi là loại hàng hóa đặc biệt có giá trịcao thì Đảng và Nhà
nước càng cần phải có những chính sách, pháp luật để bảovệ, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp của chủ thể sử dụng đất đúng pháp luật.
Mặt khác, tranh chấp đất đai xảy ra sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý, tinh
thần của các bên, gây nên tình trạng mất ổn định, bất đồng trong nội bộ nhân dân,
điều này sẽ tạo ra các "kẽ hở" để kẻ xấu lợi dụng xuyên tạc, tuyên truyền chống phá
Đảng và Nhà nước; nhưng nếu giải quyết tranh chấp đất đai một cách triệt để, kịp
thời, đúng quy định của pháp luật, hợp với lịng dân thì sẽ góp phần duy trì sự đồn
kết trong nội bộ nhân dân và tạo điều kiện cho những chính sách, pháp luật về đất
đai đi vào cuộc sống, những quy định về đất đai đến được với nhân dân.
- Đối với khía cạnh kinh tế: Tranh chấp đất đai xảy ra, để giải quyết tranh
chấp đó khơng chỉ tốn cơng sức, tiền của của các bên tranh chấp mà còn mất rất nhiều
thời gian, cơng sức, kinh phí của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc
phán xét các tranh chấp. Vì vậy, việc giải quyết tranh chấp đất đai nhanh chóng, kịp
thời, đúng pháp luật sẽ giúp cho các bên tranh chấp và cả cơ quan nhà nước tiết
kiệm được đáng kể thời gian, công sức, chi phí vật chất. Hơn nữa, khi tranh chấp


×