Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.51 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Danh mục viết tắt
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

CBCC

Cán bộ công chức

KTXH

Kinh tế xã hội

XDCB

Xây dựng cơ bản


TC-KT

Tài chính kế hoạch

ANQP

An ninh quốc phòng

VHXH

Văn hóa xã hội

KCN

Khu công nghiệp

GPĐT

Giấy phép đầu tư

GCNĐT

Giấy chứng nhận đầu tư

- 1-


Khóa luận tốt nghiệp




Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Sơ đồ 1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư.........................................................30
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên....49
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án FDI ..................................................57
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.........................................................67
Bảng 1: Tình hình cấp GCNĐT mới trong giai đoạn 2006-2011........................54
Bảng 2: Vốn đầu tư thực hiện lũy kế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài qua các năm tính đến 31/12/2011..............................................................55
Bảng 3: Nhu cầu về nguyên liệu và bán thành phẩm .........................................61
Bảng 4: Nhu cầu nhiên liệu, năng lượng, nước, các dịch vụ và nguồn cung cấp62
Bảng 5: Nhu cầu về lao động vào năm sản xuất ổn định khi đạt công suất thiết kế
.............................................................................................................................63
Bảng 6: Quy mô sản phẩm và dự kiến thị trường tiêu thụ..................................65
Bảng 7: Quỹ lương hàng năm..............................................................................67
Bảng 8: Dự kiến doanh thu của doanh nghiệp.....................................................68
Bảng 9: Dự kiến lãi lỗ của doanh nghiệp............................................................69

- 2-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................1
Danh mục viết tắt................................................................................................2
Danh mục sơ đồ, bảng biểu.................................................................................3
MỤC LỤC............................................................................................................4
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................7
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................8
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................8
4. Kết cấu của khóa luận....................................................................................9
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..................................................10
1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài............................................................10
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư..................................................10
1.1.1.1. Khái niệm.....................................................................................10
1.1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư.................................................................11
1.1.2. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài......................................................11
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài...............................11
1.1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.........................12
1.1.2.3. Vai trò của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài........................13
1.1.2.4. Nội dung của một dự án FDI........................................................15
1.1.2.5. Quy trình thực hiện một dự án FDI..............................................15
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.............................16
1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án.............................................................16
1.2.1.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư..........................................16
1.2.1.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án................................................17
1.2.1.3. Mục đích của thẩm định dự án.....................................................17
1.2.1.4. Yêu cầu của thẩm định dự án.......................................................18
1.2.1.5. Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư..............................18
1.2.1.6. Căn cứ để thẩm định dự án FDI...................................................19
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài......................19
1.2.2.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của toàn bộ dự án..........................19

1.2.2.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư..............................................20
1.2.2.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư.......................21
1.2.2.4. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật của dự án đầu tư.........23
1.2.2.5. Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý..........................................24
1.2.2.6. Thẩm định khía cạnh tài chính.....................................................24
1.2.2.7. Thẩm định khía cạnh kinh tế- xã hội............................................31
1.2.3. Quy trình thẩm định và cơ quan đơn vị thực hiện thẩm định dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài.................................................................................32
1.2.3.1.Quy trình thẩm định......................................................................32
1.2.3.2. Cơ quan, đơn vị thực hiện thẩm định...........................................34
1.3. Các phương pháp thẩm định.....................................................................36
1.3.1. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:......................................................36
1.3.2. Thẩm định theo trình tự:.....................................................................36
- 3-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

1.3.3. Phương pháp thẩm định dựa trên phân tích độ nhạy của dự án:........37
1.3.4. Thẩm định dự án dựa trên cơ sở kết quả dự báo:...............................38
1.3.5. Thẩm định dự án xem xét đến các yếu tố rủi ro:................................38
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài.................................................................................................................39
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan......................................................................39
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan..................................................................41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH THÁI

NGUYÊN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................42
2.1. Đặc điểm của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên...........................42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên...............42
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................42
2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên..........................43
2.1.2. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của sở Kế hoạch và
đầu tư tỉnh Thái Nguyên...............................................................................45
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................46
2.1.3.1. Chức năng....................................................................................46
2.1.3.2. Nhiệm vụ......................................................................................46
2.1.4. Cơ cấu tổ chức....................................................................................50
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................52
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..........................................................52
2.2.2. Phương pháp phân tích.......................................................................52
2.2.3. Phương pháp thống kê........................................................................52
2.2.4. Phương pháp so sánh..........................................................................53
2.2.5. Phương pháp tổng hợp........................................................................53
Chương 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI SỞ KẾ
HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH THÁI NGUYÊN..............................................54
3.1. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.........................................................54
3.1.1. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời
gian qua tại tỉnh Thái Nguyên......................................................................54
3.1.1.1. Tình hình cấp giấy phép đầu tư....................................................55
3.1.1.2. Tình hình thực hiện dự án............................................................56
3.1.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại sở
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên..........................................................57
3.1.3. Ví dụ về thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Sở Kế

hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên................................................................58
3.1.3.1. Giới thiệu chung về dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
hàng may mặc xuất khẩu của công ty TNHH Banpo Việt Nam...............58
3.1.3.2. Nội dung thẩm định......................................................................59
3.1.4. Những kết quả đã đạt được trong công tác thẩm định các dự án đầu tư
nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.............................69
- 4-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

3.1.5. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên......................................69
3.1.5.1. Những ưu điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.........................69
3.1.5.2. Hạn chế........................................................................................70
3.1.5.3. Nguyên nhân................................................................................71
3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên................................72
3.2.1. Quan điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thái Nguyên.....72
3.2.2. Yêu cầu của công tác thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho dự án
FDI................................................................................................................75
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên......................................76
3.2.3.1. Giải pháp về phía Sở Kế hoạch và đầu tư....................................76
3.2.3.2. Giải pháp về phía Nhà nước và các cơ quan có liên quan...........81

3.2.4. Kiến nghị............................................................................................84
3.2.4.1. Kiến nghị với Sở kế hoạch và đầu tư...........................................84
3.2.4.2. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan có liên quan..................85
KẾT LUẬN........................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................87
Phụ lục 1.............................................................................................................88
Các dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực tại Thái Nguyên tính đến ngày
31/12/2011...........................................................................................................88
Phụ lục 2.............................................................................................................95
Tình hình thu hồi/chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài tại Thái Nguyên
trong giai đoạn 2006-2011...................................................................................95

- 5-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với
khối lượng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn
lực trong nước, tận dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được coi là một sự
thông minh để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững
chắc, cho phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Chính
vì lẽ đó mà FDI được coi như “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh
vượng cho các quốc gia.

Là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, từ khi Việt Nam mở cửa đến
nay, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua các dự án FDI chảy vào
Việt Nam ngày càng tăng với tốc độ khá cao. Dòng vốn FDI này đã mang đến
nhiều ảnh hưởng tích cực đối với kinh tế xã hội của Việt Nam. FDI đã giúp phát
triển kinh tế bằng việc tạo ra nhiều doanh nghiệp mới, thu hút nguồn lao động
tương đối lớn, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu
vốn kéo dài, giúp chuyển giao công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến.
Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng cơ sở hạ tầng, có nguồn nhân lực dồi dào và vị trí địa lý tương đối thuận
lợi. Với mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Vấn đề đặt ra là
thu hút vốn đầu tư và việc làm thế nào để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đó
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Không chỉ các nguồn vốn trong
nước mà cả các nguồn vốn từ nước ngoài rất quan trọng trong đó có nguồn vốn
FDI bắt đầu được đầu tư vào tỉnh nhà từ năm 1993.
Tuy nhiên như đã biết, FDI vẫn luôn có những mặt trái của nó. Đa số hiện
nay các doanh nghiệp FDI có quy mô tương đối nhỏ, hướng tới xuất khẩu là chủ
yếu, chủ yếu tham gia gia công hàng hóa cho các hãng lớn, ít có quan hệ thuê
ngoài đối với các nhà sản xuất trong nước. Nói cách khác, các doanh nghiệp FDI
ít có tác động dẫn dắt và lan tỏa tới các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, ít
có khả năng phát triển công nghiệp phụ trợ. Mặt khác, nhiều dự án FDI có công
nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguyên - nhiên vật liệu và ô nhiễm môi trường đã được
đưa vào nước ta, tình trạng sử dụng dự án ảo để chiếm dụng đất hay không phù
hợp với quy hoạch phát triển của cả nước hoặc của địa phương…Sự thiếu sót
trong khâu thẩm định cùng sự sao nhãng trong quản lý các dự án FDI đã gây ra
- 6-


Khóa luận tốt nghiệp




Chuyên ngành kinh tế đầu tư

hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội và mội trường. Thẩm định chặt chẽ dự
án ngay từ khi còn trên giấy là một biện pháp chọn lọc dự án, giảm sự khó khăn
trong quản lý khi các dự án đã đi vào triển khai và hoạt động.
Do vậy, trong việc thu hút vốn FDI, thẩm tra cấp giấy phép cho dự án đầu
tư là một công tác vô cùng quan trọng. Thẩm định dự án giúp nhà đầu tư thấy
được hiệu quả đầu tư của dự án một cách toàn diện để ra quyết định đầu tư, giúp
các cơ quan có chức năng thấy được các mặt lợi và bất lợi của dự án đối với
kinh tế - xã hội, môi trường của địa phương nhận đầu tư khi dự án đi vào triển
khai và hoạt động, từ đó đưa ra quyết định cấp hay không cấp giấy phép đầu tư
cho dự án. Do đó, công tác thẩm định có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn
ngừa các dự án có tác động tiêu cực tới kinh tế xã hội và môi trường.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
Nguyên - cơ quan chuyên môn thực hiện công tác nhận hồ sơ và thẩm định dự
án FDI vào địa bàn tỉnh - em muốn chú trọng đi sâu vào nghiên cứu hoạt động
này với đề tài “Hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng công tác thẩm định tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh
Thái Nguyên. Đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, làm rõ những cơ sở khoa
học và thực tiễn, đề xuất những giải pháp cho việc thực hiện công tác thẩm định
trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định rõ vai trò của thẩm định rõ vai trò của thẩm định trong hoạt động
đầu tư, tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án
đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.

3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Tỉnh Thái Nguyên
Thời gian: Nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư trong khoảng thời
gian từ năm 2006 đến năm 2011.
- 7-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Nội dung: Đề tài nghiên cứu trên đây chỉ đi sâu tìm hiểu công tác thẩm
định các dự án FDI ngoài KCN do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên tiến
hành thẩm định và trình lên UBND tỉnh Thái Nguyên quyết định cấp giấy phép
và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận nội dung của khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Cở sở lý luận của đề tài
Chương 2: Đặc điểm của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên và
phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái
Nguyên

- 8-



Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm

Theo luật đầu tư năm 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.”
Dự án đầu tư còn có thể được xem xét từ nhiều góc độ:
Về mặt hình thức: dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lý: dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa: dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét theo góc độ này dự án
đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa
nền kinh tế nói chung (Một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ có thể
thực hiện nhiều dự án).
Xét về mặt nội dung: dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần

thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác
định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực
hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Như vậy một dự án có 4 thành phần chính:
Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
- Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các
mục tiêu chung của quốc gia.

- 9-


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

- Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được
của việc thực hiện dự án.
Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo ra từ
các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện được
các mục tiêu của dự án.
Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động này
cùng với một lịch biểu và sự phân công trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực
hiện sẽ tạo thành kế hoạch làm việc của dự án
Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dự án.
1.1.1.2. Đặc điểm dự án đầu tư

Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng
Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc độc đáo.
Môi trường hoạt động của dự án là: “ va chạm”, có sự tương tác phức tạp
giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản lý
khác.
Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển.
Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý quá
trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án.
Tóm lại, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù nhằm
tạo nên một mục tiêu cụ thể một cách có phương pháp trên cơ sở các nguồn lực
nhất định.
1.1.2. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
- 10 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, FDI được định nghĩa là “một khoản đầu tư
với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ chức trong một nền kinh thế (nhà đầu
tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế
khác. Mục đích của nhà đầu tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc

quản lý doanh nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó.”
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa : “đầu tư trực tiếp nước ngoài là người
sở hữu tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác”.
Đó là một khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài
để có ảnh hưởng quyết định đổi với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền
kiểm soát trong thực thể kinh tế ấy.
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư
trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoái hoặc bất kì tài sản nào được chính phủ Việt Nam chấp
thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của luật này.”
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức mà trong đó các
tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư sang nước khác và trực tiếp quản lý hoặc
tham gia quá trình sử dụng và thu hồi số vốn đầu tư bỏ ra.
Như vậy, dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài là dự án đầu tư cũng mang đặc
điểm và nội dung như các dự án đầu tư khác như: được diễn ra trong một
khoảng thời gian xác định, từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, trong khoảng
thời gian đó nhà đầu tư phải tiến hành tập hợp các hoạt động để biến các nguồn
lực thành vốn kinh doanh nhằm tạo ra lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, điều khác biệt
ở đây là nguồn vốn được đưa từ nước ngoài vào. Nhà đầu tư là các tổ chức, cá
nhân nước ngoài có thể độc lập hoặc phối kết hợp, liên doanh liên kết với các tổ
chức cá nhân trong nước để đầu tư.
1.1.2.2. Đặc điểm của dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các dự án FDI, trước hết cũng là một dự án đầu tư nên cũng có đầy đủ các
đặc điểm cơ bản của một dự án đầu tư nói chung. Bên cạnh đó, các dự án FDI
còn có các đặc điểm riêng như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành và sử
dụng vốn đầu tư và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi. Hình thức này mang tính khả
- 11 -



Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc về chính trị , không để lại
gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế.
Thông qua các dự án đầu tư nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận
được công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý. Đây là những
mục tiêu mà các hình thức đầu tư khác không giải quyết được.
Các bên tham gia vào dự án FDI có thể gồm nhiều quốc tịch khác nhau,
đồng thời thường sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Dự án FDI thường chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật
(bao gồm luật pháp quốc gia của các bên và luật pháp quốc tế). Quá trình tự do
hóa thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải
tiến hệ thống luật pháp của mình cho phù hợp với luật pháp quốc tế.
Mức độ rủi ro trong các dự án FDI là cao vì ngoài phải chấp nhận các rủi ro
chung của các dự án đầu tư còn phải chấp nhận các rủi ro đặc thù riêng có trong
đó nổi bật nhất là rủi ro tỷ giá hối đoái và rủi ro chính trị. Song lợi ích thu được
cũng rất lớn trong nhiều mặt.
1.1.2.3. Vai trò của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với các nước đi đầu tư : đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tận dụng được lợi thế sản xuất ở nơi tiếp nhận đầu tư , hạ giá thành
sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng, được thị
trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng.
Đồng thời, đầu tư ra nước ngoài giúp bành trướng sức mạnh kinh tế và
nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây dựng nhà máy sản xuất và thị

trường tiêu thụ ở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu
thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.
Đối với các nước nhận đầu tư : Đối với những nền kinh tế khác nhau thì
vai trò của FDI không giống nhau.
Đối với các nước kinh tế phát triển: FDI có tác dụng lớn trong việc giải
quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát… Qua
FDI, các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty, doanh nghiệp có
nguy cơ bị phá sản giúp cải thiện tình hình thanh toán và tạo công ăn việc làm
cho người lao động.

- 12 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

FDI còn tạo điều kiện tăng thu ngân sách dưới hình thức các loại thuế để
cải thiện tình hình bội chi ngân sách , tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển kinh tế và thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi
kinh nghiệm quản lý của các nước khác.
Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh
tế thông qua việc tạo ra những doanh nghiệp mới, thu hút thêm lao động, giải
quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này.
FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài.
Khiến mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm
Theo sau FDI là máy móc, thiết bị và công nghệ mới giúp các nước đang
phát triển tiếp cận với khoa học kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản

xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang
phát triển trên thị trường quốc tế.
Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế xã hội hiện đại được du
nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nước bắt kịp
phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với
phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà
doanh nghiệp giỏi.
FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng hoá nước ngoài
và đi kèm với nó là những hoạt động marketing được mở rộng không ngừng.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước thông qua thu thuế các công ty nước
ngoài. Từ đó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong việc huy
động nguồn tài chính cho các dự án phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh ưu điểm thì FDI cũng có những hạn chế nhất định như
sau:
Nếu đầu tư vào môi trường bất ổn định về kinh tế và chính trị thì nhà đầu tư
nước ngoài có khả năng sẽ không thu hồi được vốn.
Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học dẫn tới
sự đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức sẽ
gây ra nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh
tế - xã hội của nước nhà.

- 13 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư


1.1.2.4. Nội dung của một dự án FDI
Dự án FDI nói riêng và một dự án đầu tư nói chung bao gồm 4 nội dung cơ
bản: Phân tích thị trường, phân tích kỹ thuật công nghệ, phân tích tài chính và
phân tích kinh tế xã hội môi trường. 4 nội dung này được cụ thể hóa thành 13 nội
dung trong giải trình kinh tế - kỹ thuật theo hướng dẫn của bộ kế hoạch và đầu tư
như sau: (1) chủ đầu tư, (2) doanh nghiệp xin thành lập, (3) sản phẩm, dịch vụ và
thị trường, (4) quy mô sản phẩm và dự kiến thị trường tiêu thụ, (5) công nghệ,
máy móc thiết bị và môi trường, (6) các nhu cầu cho sản xuất, (7) mặt bằng địa
điểm và xây dựng kiến trúc, (8) tổ chức quản lý lao động và tiền lương, (9) tiến
độ thực hiện dự án, (10) cơ cấu vốn đầu tư theo năm thực hiện, (11) phân tích tài
chính, (12) đánh giá hiệu quả của dự án, (13) tự nhận xét và kiến nghị.
1.1.2.5. Quy trình thực hiện một dự án FDI
Quy trình thực hiện một dự án FDI bao gồm 4 giai đoạn như sau:
Chuẩn bị dự án
Đây là giai đoạn khởi đầu, hình thành ý tưởng, chủ trương và định hướng
đầu tư. Các công việc chủ yếu trong giai đoạn này bao gồm:
-Tìm kiếm cơ hội đầu tư.
-Xây dựng dự án FDI tiền khả thi.
-Tìm chọn đối tác và đàm phán kí kết .
-Hoàn thiện hồ sơ dự án khả thi.
-Lập hồ sơ dự án FDI xin cấp giấy phép đầu tư.
-Thẩm định dự án FDI.
-Cấp giấy phép đầu tư.
Triển khai dự án FDI
Dự án được triển khai sau khi dự án được cấp giấy phép đầu tư. Đây thực
chất là giai đoạn thực hiện đầu tư, bao gồm các công việc chính sau:
-Thành lập ban quản lý dự án.
- Xây dựng dự án khả thi.
- 14 -



Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

-Chuẩn bị mặt bằng dự án.
-Đấu thầu xây dựng, cung cấp máy móc, trang thiết bị, nguyên vật liệu.
-Tuyển dụng, đào tạo nhân công.
-Chuyển vốn về ngân hàng được lựa chọn.
-Triển khai dự án: tiến hành xây dựng, lắp đặt.
-Vận hành chạy thử và nghiệm thu công trình…
Khai thác dự án FDI
Giai đoạn này được bắt đầu từ khi dự án được bàn giao để đi vào sản xuất
kinh doanh chính thức cho đến khi thanh lý dự án. Đây chính là giai đoạn các
doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động sản xuất kinh doanh dưới sự quản lý điểu
hành của bộ máy quản trị doanh nghiệp.
Kết thúc dự án
Điều này xảy ra khi dự án hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép đầu
tư và các bên không muốn tiếp tục kéo dài thêm dự án hoặc dự án bị giải thể
trước thời hạn vì các lý do khác nhau như phá sản, rút giấy phép hoạt động trước
thời hạn…
1.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1. Tổng quan về thẩm định dự án
1.2.1.1. Khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
Hoạt động đầu tư thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định. Do
vậy trước khi ra quyết định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan quản lý nhà
nước, các cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá lại toàn bộ nội dung của dự án,
xem thực sự dự án có mang lại triển vọng hay không, có phù hợp với mục tiêu

phát triển kinh tế xã hội hay không, nếu có thì bằng cách nào và mức độ nào.
Quá trình xem xét nhằm đạt được những mục tiêu nói trên gọi là thẩm định dự
án đầu tư.
Tùy theo tính chất của dự án, mục đích và chủ thể có quyền thẩm định dự
án sẽ có những khái niệm khác nhau về thẩm định dự án đầu tư.
Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức thẩm tra, xem xét một cách toàn
diện, khách quan, có cơ sở khoa học và chi tiết các nội dung của dự án cũng
- 15 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

như các nội dung có liên quan đến dự án nhằm khẳng định tính khả thi của dự
án, từ đó ra quyết định về đầu tư và cho phép đầu tư.
1.2.1.2. Sự cần thiết phải thẩm định dự án
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bắt nguồn từ vai trò quản lý vĩ mô của
nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công quyền của
mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chọn các dự án đầu tư .
Chủ đầu tư muốn khẳng định quyết định đầu tư của mình là đúng đắn, các
tổ chức tài chính tiền tệ muốn tài trợ hay cho vay vốn đối với dự án, để ngăn
chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư, thì cần kiểm tra lại tính hiệu quả, tính khả thi
và tính hiện thực của dự án.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều
phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết định
đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cần biết
xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay không, nếu có thì

bằng cách nào và đến mức độ nào.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo kỹ lưỡng đến đâu cũng vẫn
mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách quan
của dự án , cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách nhìn
rộng trong việc đánh giá dự án. Họ xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội,
toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế- xã hội mà dự án đem lại. Mặt
khác, khi soạn thảo dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn,
không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây ra tranh chấp giữa các đối tác
tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận của công tác
quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư hiệu quả.
1.2.1.3. Mục đích của thẩm định dự án
Đánh giá tính hợp lý của dự án : tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế_xã hội.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai
phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án.
- 16 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Đánh giá tính khả thi của dự án: đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất
nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi.

Nhưng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn của dự
án (các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án ).
1.2.1.4. Yêu cầu của thẩm định dự án
Dù đứng trên góc độ nào, để ý kiến có sức thuyết phục thì chủ thể có thẩm
quyền thẩm định cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa
phương và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng
của nhà nước.
Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh
tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất
kinh doanh ,các số liệu tài chính của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác,
với ngân hàng và ngân sách nhà nước.
Biết khai thác số liệu trong các báo cáo tài chính của chủ đầu tư, các thông
tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của chủ đầu tư, từ đó có
thêm căn cứ để quyết định hoặc cho phép đầu tư.
Biết xác định và kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án,
đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh
tế- kỹ thuật tổng hợp, trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định.
Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện về nội dung dự án, có sự phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia.
Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ dự án.
Thường xuyên hoàn thiện các quy trình thẩm định , phối hợp phát huy được
trí tuệ tập thể, tránh sách nhiễu.
1.2.1.5. Ý nghĩa của việc thẩm định các dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau tuỳ thuộc các chủ thể khác
nhau:
Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính hợp lý của dự án
đứng trên giác độ hiệu quả kinh tế xã hội.
- 17 -



Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất theo quan điểm
hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án.
Giúp cho các định chế tài chính ra quyết định chính xác cho vay hoặc tài
trợ cho dự án theo các quan điểm khác nhau.
Giúp cho mọi người nhận thức và xác định rõ những cái lợi, cái hại của dự
án trên các mặt để có các biện pháp khai thác và khống chế.
Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư
1.2.1.6. Căn cứ để thẩm định dự án FDI
Căn cứ dùng để thẩm định dự án FDI bao gồm:
Hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình lên bao gồm các văn bản, tài liệu và kết
quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
Hệ thống các văn bản pháp quy liên quan như: Luật đầu tư 2005, Luật
doanh nghiệp 2005, Nghị định 108-2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều
trong luật đầu tư, Nghị định 101-2006/NĐ-CP quy định về việc đăng kí lại,
chuyển đổi và đăng kí đổi giấy phép đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định của luật doanh nghiệp và luật đầu tư…..
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.2.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của toàn bộ dự án
Nội dung thẩm định này với nhiệm vụ là xem xét tính hợp pháp của dự án
theo quy định của pháp luật. Sự phù hợp của các nội dung dự án với những quy
định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản của pháp luật, chế độ chính
sách áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), quy
định về khai thác và bảo vệ tài nguyên.

Trên cơ sở khung pháp lý điều tiết hoạt động đầu tư xây dựng, tuỳ theo
từng loại dự án để kiểm tra và đánh giá tính pháp lý của dự án. Trong quá trình
thực hiện nội dung này, với tư cách là bên tham gia tài trợ vốn, các tổ chức thẩm
định cần lưu ý:
Kiểm tra việc chấp hành có đủ, có đúng với các qui định hiện hành của chủ
đầu tư trong quá trình triển khai dự án, đặc biệt trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
và thực hiện đầu tư: Rất nhiều trường hợp, những vấn đề được các bên chức
năng đặt ra đối với dự án nhưng chủ đầu tư không tiếp thu để chỉnh sửa dự án,
- 18 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

bỏ qua và vẫn tiếp tục triển khai dự án. Có những trường hợp bên chức năng
tham gia ý kiến, nhưng ý kiến không đầy đủ hoặc chỉ là hình thức mà né tránh
trách nhiệm. Trong những trường hợp này, nếu dự án vẫn tiếp tục triển khai, thì
rủi ro về mặt pháp lý, rủi ro về kỹ thuật, công nghệ, môi trường, ... sẽ là rất lớn.
Các qui định về vốn góp của các bên, vốn pháp định và vốn đầu tư đối với
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: Vốn góp của bên nước ngoài không dưới
30% vốn pháp định; vốn pháp định của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ít nhất phải bằng 30% vốn đầu tư của doanh nghiệp. Các trường hợp ngoại lệ,
phải được cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài chấp thuận;
Đối với các dự án đầu tư theo hình thức BOT trong nước: Vốn tự có của
doanh nghiệp BOT tối thiểu phải đạt 30% tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án
BOT.
Đối với các dự án BOT, BTO, và BT áp dụng cho hoạt động đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam: Doanh nghiệp BOT, BTO và BT được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, hoạt động kể từ ngày được cấp giấy phép đầu
tư.
Đối với những dự án đầu tư do các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh
nghiệp làm chủ đầu tư, hội đồng quản trị (chủ tịch HĐQT là đại diện), hội đồng
thành viên (chủ tịch Hội đồng thành viên là đại diện) sẽ quyết định các nội dung
chính liên quan tới triển khai thực hiện dự án đầu tư: Hội đồng quản trị công ty
cổ phần là cấp quyết định các nội dung như: Chiến lược phát triển của công ty,
phương án đầu tư. Hội đồng thành viên công ty TNHH quyết định phương thức
đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong
sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty,
thông qua hợ đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50%
tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỷ lệ khác nhỏ hơn
quy định tại điều lệ công ty.
1.2.2.2. Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư
Đối với bất cứ dự án đầu tư nào, phân tích đánh giá nhằm làm rõ được sự
cần thiết phải đầu tư là xuất phát điểm để tiếp tục hoạch định các nội dung đầu
tư khác như: lựa chọn hình thức đầu tư, địa điểm đầu tư, thời điểm đầu tư, qui
mô đầu tư, các giải pháp về công nghệ, thiết bị cũng như việc đáp ứng các yêu
- 19 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

cầu đầu vào và dự kiến đầu ra. Cần phân tích sự cần thiết phải đầu tư dự án theo
các căn cứ sau:

Quy hoạch phát triển ngành, vùng, địa phương
Điều kiện đủ để xác định sự thiết phải thực hiện đầu tư dự án: Lựa chọn
thời điểm đầu tư, hình thức đầu tư, qui mô đầu tư, và phương án đầu tư rõ ràng
là những nội dung rất quan trọng quyết định đến sự thành bại của dự án. Những
nội dung phân tích trên sẽ cho thấy bức tranh tổng quát về thị trường, về doanh
nghiệp và các chế độ chính sách có liên quan tới hoạt động đầu tư trong lĩnh vực
của dự án. Qua đó, đối chiếu với nội dung đầu tư trong báo cáo nghiên cứu khả
thi, để đánh giá sự cần thiết phải đầu tư dự án.
Qua đánh giá sự cần thiết phải đầu tư cho thấy cơ hội để có thể thực hiện
dự án, và đương nhiên nhiều nhà đầu tư khác cũng có thể nhận biết được cơ hội
đầu tư này. Cơ hội đầu tư có thể có, nhưng thị trường cạnh tranh đòi hỏi phải lựa
chọn được phương án, cách thức đầu tư hợp lý, do đó cần đánh giá sơ bộ một số
nội dung chính của dự án, cụ thể là:
Mục tiêu của dự án phù hợp hay không phù hợp: ở mức khiêm tốn quá và
trở nên lãng phí cơ hội đầu tư? Hay ở mức quá tham vọng so với quy mô thị
trường và năng lực của chủ đầu tư?
Lựa chọn qui mô đầu tư: Có phù hợp với qui mô của thị trường cũng như
khả năng mở rộng thị phần và chiếm lĩnh thị trường hay không?
Quy mô vốn đầu tư: Tổng mức, cơ cấu, tiến độ huy động vốn đầu tư;
Tiến độ triển khai thực hiện dự án: Có phù hợp với các dự án tương tự
không? Liệu triển khai dự án có đảm bảo đúng được tiến độ dự kiến không? Với
tiến độ dự kiến thì sẽ có những thuận lợi hay khó khăn gì với đối thủ cạnh tranh?
1.2.2.3. Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án đầu tư
Thị trường yếu tố đầu vào.
Đánh giá thị trường yếu tố đầu vào, nhất thiết phải làm rõ được các nội
dung cơ bản sau:
- Dự án cần những yếu tố đầu vào nào: Chủng loại gồm những loại gì? số
lượng một năm bình quân là bao nhiêu? yêu cầu về chất lượng là như thế nào;

- 20 -



Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

- Phương án khai thác nhập lượng đầu vào: Tỷ lệ đầu vào khai thác tại chỗ,
khai thác thị trường trong nước, nhập khẩu cụ thể là bao nhiêu? Mức độ đáp ứng
các điều kiện cần thiết để có thể khai thác nhập lượng ở thị trường trong nước.
Nhập lượng đầu vào khai thác tại chỗ, khai thác trong nước hay nhập khẩu
chiếm tỷ trọng lớn nhất;
- Khả năng làm chủ được tình hình trước những biến động của thị trường
yếu tố đầu vào: Doanh nghiệp đã thiết lập được quan hệ với nhà cung ứng từ
trước hay chưa, chính sách bán hàng của nhà cung ứng dành cho doanh nghiệp
như thế nào, tiềm lực tài chính để đối phó với những biến động của thị trường
yếu tố sản xuất?
- Chính sách của nhà nước có liên quan tới hoạt động xuất nhập khẩu các
yếu tố nhập lượng đầu vào mà dự án cần.
Những nội dung phân tích trên, nhằm: Về mặt định tính, đánh giá mức độ
thuận lợi, khó khăn, khả năng chủ động của doanh nghiệp đối với phương án
khai thác nhập lượng đầu vào. Về mặt định lượng, xác định chi phí đầu vào đơn
vị, và các yếu tố có khả năng thay đổi làm ảnh hưởng tới chi phí đầu vào (biến
động của thị trường do quan hệ cung cầu, biến động của tỷ giá đối với đầu vào
phải nhập khẩu, ...). Những yếu tố có tính chất định lượng này sẽ được sử dụng
làm thông số đưa vào tính toán hiệu quả dự án.
Thị trường các yếu tố đầu ra.
Đây là một trong những nội dung phân tích rất quan trọng trong thẩm định
dự án đầu tư. Nội dung phân tích này nhằm đánh giá các vấn đề cơ bản sau:

- Khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại và sản phẩm thay thế
thông qua giá bán, thông qua chất lượng, và thông qua chính sách bán hàng;
- Khả năng tiêu thụ sản phẩm: Thông qua việc đánh giá khả năng cạnh
tranh, xác định khả năng chiếm lĩnh thị trường, xác lập thị phần, và cuối cùng là
huy động công suất thiết kế qua các năm.
Phân tích vào một số nội dung chủ yếu sau:
- Phân tích tổng quan thị trường qua quan hệ cung - cầu: Về phía cung, xác
định năng lực sản xuất, cung ứng hiện có, cơ cấu thị trường theo các tiêu chí
khác nhau, số liệu về hoạt động nhập khẩu và tính chất phân đoạn của thị trường
cung ứng đối với sản phẩm cùng loại; chính sách của nhà nước đối với hoạt
- 21 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

động sản xuất và nhập khẩu sản phẩm cùng loại; chiến lược cạnh tranh của các
nhà sản xuất lớn; dự báo những thay đổi về cơ cấu thị trường, tốc độ tăng trưởng
cung trong thời gian tới. Về phía cầu, đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm
đầu ra dự án, tính chất của nhu cầu (co dãn, không co dãn với giá, tính chất của
hàng hoá: đầu ra của dự án là hàng thiết yếu hay hàng hoá thông dụng), tốc độ
tăng trưởng nhu cầu;
- Đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Với đặc điểm của thị trường
như phân tích ở trên, với chính sách của các đối thủ cạnh tranh hiện có trên thị
trường, thì các biện pháp đưa ra để đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
như: Khả năng định vị tốt sản phẩm đầu ra của dự án để lựa chọn chính sách đầu
tư hợp lý, cạnh tranh thông qua việc xây dựng giá bán hợp lý và hấp dẫn, thông

qua chất lượng và mẫu mã, thông qua chính sách bán hàng, ... được chuẩn bị và
thực hiện như thế nào?
- Xác định thị trường mục tiêu của dự án: Xuất phát từ qui mô đầu tư, lựa
chọn công nghệ thiết bị, sự phân đoạn của thị trường hiện tại và khả năng cạnh
tranh của sản phẩm để xác định thị trường mục tiêu của dự án. Liệu dự án có khả
năng tham gia vào thị trường, chiếm lĩnh được thị trường mục tiêu như dự kiến
hay không?
- Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: Đã có sẵn mạng lưới đại lý
phân phối hay phải thiết lập mới từ đầu, các kênh phân phối hỗ trợ, phương thức
bán hàng, ... những thuận lợi và khó khăn trong phân phối sản phẩm.
Nội dung phân tích nêu trên sẽ đưa đến những kết luận đánh giá mang tính
chất cả về định tính và định lượng. Về mặt định tính, đánh giá được khả năng
cạnh tranh và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Về mặt định lượng, các yếu tố về giá
bán, chính sách bán hàng, chi phí trong bán hàng, và khả năng phát huy công
suất thiết kế hàng năm, ... sẽ là những thông số đầu vào để phục vụ quá trình
tính toán xác định hiệu quả dự án.
1.2.2.4. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật của dự án đầu tư
Đây là một công việc phức tạp vì phải kiểm tra các phép tính toán và giải
trình kinh tế kỹ thuật của nhà đầu tư, phải xem xét đến công nghệ và phương
pháp sản xuất, chuyển giao công nghệ đặc biệt là công nghệ cao trong nước
chưa phát triển được, đòi hỏi sự tham gia của các chuyên gia về kĩ thuật trong
- 22 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư


ngành sản xuất hoặc dịch vụ mà dự án tham gia và còn phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế và trình độ đội ngũ thẩm định của nước sở tại.
Công nghệ chuyển giao thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài phải đáp ứng
được các điều kiện sau:
Công nghệ phải tạo ra sản phẩm mới, cần thiết hoặc đáp ứng xuất khẩu.
Công nghệ chuyển giao có tính chất nâng cao tính năng kỹ thuật, chất
lượng sản phẩm và năng lực sản xuất.
Công nghệ chuyển giao phải tiết kiệm nhiên liệu, khai thác và sử dụng hiêu
quả tài nguyên thiên nhiên.
Do vậy khi thẩm định về mặt công nghệ - kỹ thuật cần lưu ý và quan tâm
xem xét đến các giải pháp về môi trường của dự án, kiểm tra sự hợp lý của các
giải pháp đó.
Hiện nay các nước phát triển đã và đang ban hành và thực hiện những quy
định tiêu chuẩn khắt khe về môi trường đối với công nghệ sản xuất, buộc các
nhà sản xuất kinh doanh phải chi thêm những khoản chi phí tốn kém cho công
tác xử lý chất thải công nghiệp, bảo vệ môi trường. Do vậy, để giảm chi phí,
nhiều nhà sản xuất chuyển sang đầu tư đặt các cơ sỏ sản xuất sang các nước
đang phát triển với các công nghệ cũ hơn, xử lý chất thải kém, gây ô nhiễm môi
trường nhằm giảm bớt chi phí. Do đó thẩm định về lợi ích kinh tế xã hội mà
trong đó đặc biệt là thẩm định đánh giá tác môi trường của công nghệ của dự án
là một công tác cực kì cần thiết và quan trọng.
1.2.2.5. Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý
Nghiên cứu về địa điểm xây dựng: nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới
quy hoạch vùng, những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dự án, vấn đề giải
phóng mặt bằng.
Máy móc thiết bị có hiện đại và phù hợp nhu cầu của dự án về công suất,
trình độ khả năng quản lý, vận hành, khả năng tài chính và làm chủ máy móc
thiết bị công nghệ…
So sánh máy móc thiết bị công nghệ với xu hướng phát triển công nghệ
trong thời gian tới.


- 23 -


Khóa luận tốt nghiệp



Chuyên ngành kinh tế đầu tư

Tác động của dự án tới môi trường do Bộ tài nguyên và môi trường đánh
giá.
1.2.2.6. Thẩm định khía cạnh tài chính
Thẩm định tài chính dự án nhằm mục đích:
Xem xét nhu cầu, sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có
hiệu quả các dự án đầu tư.
Xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ
hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án .Có nghĩa là xem xét những chi phí
sẽ và phải thực hiện kể từ khi soạn thảo cho đến khi kết thúc dự án, xem xét
những lợi ích mà đơn vị thực hiện dự án sẽ hoặc phải đạt được nhờ thực hiện dự
án. Trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả về mặt tài chính để quyết định có nên
đầu tư hay không. Nhà nước cũng căn cứ vào đây để xem xét dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài có lợi ích tài chính hay không và dự án có an toàn về mặt tài
chính hay không.
Các chỉ tiêu đánh giá tài chính dự án đầu tư:
Cho đến nay người ta đã đưa ra khá nhiều các tiêu chuẩn đánh giá đầu tư,
song có 4 tiêu chuẩn phổ biến và cơ bản nhất, đó là:
- Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value - NPV)
- Tỷ số lợi ích - chi phí (Benefit/cost - R=B/C)
- Tỷ lệ nội hoàn (Internal Rate of Return - IRR)

- Thời gian hoàn vốn (Pay Back period - Tth)
Ngoài ra còn có một số các chỉ tiêu bổ sung khác như : Mức độ đảm bảo trả
nợ; điểm hoà vốn và các chỉ số tài chính khác. Dưới đây sẽ trình bày phương
pháp tính toán và phân tích đánh giá theo từng chỉ tiêu.
+ Giá trị hiện tại ròng (NPV).
Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí gọi là thu nhập ròng (thuần).
Giá trị hiện tại của thu nhập ròng gọi là (NPV).
Mục đích của việc tính hiện giá thu nhập ròng của một dự án là để xác định
xem việc sử dụng các nguồn lực (vốn) theo dự án đó có mang lại lợi ích lớn hơn
các nguồn lực đã sử dụng không? Với ý nghĩa này NPV được xem là tiêu chuẩn
quan trọng nhất để đánh giá dự án. NPV được xác định theo công thức sau:
- 24 -


Khóa luận tốt nghiệp



n

NPV 

Chuyên ngành kinh tế đầu tư

 Bt  C t 

t 0

(1 r)


t

Trong đó: Bt - Thu nhập của dự án năm t
Ct - Chi phí của dự án năm t
n - Thời đoạn phân tích dự án
r – Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án
Đánh giá dự án theo tiêu chuẩn này tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Chỉ chấp nhận các dự án có NPV > 0 với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ
hội của vốn:
- Trong giới hạn của ngân sách, trong số các dự án có thể chấp nhận được
cần chọn những dự án cho tổng NPV max.
Với nguyên tắc này cũng có thể suy ra, cùng một khả năng về ngân sách
(cho một dự án) phương án được chọn sẽ là phương án có NPV max.
- Nếu các dự án loại trừ lẫn nhau (thực hiện dự án này sẽ không thực hiện
các dự án khác) thì cần phải chọn dự án có NPV max.
+ Tỷ số lợi ích - chi phí (R)
Tỷ số lợi ích - chi phí được tính bằng tỉ số giá trị hiện tại thu nhập và giá
trị hiện tại của các chi phí của dự án với tỷ lệ chiết khấu bằng chi phí cơ hội của
vốn. Tỷ số R được tính theo công thức sau:
n

R

  1B
 r
t

t

t=0

n

  1C
 r
t

t

t=0

Trong đó: Bt - thu nhập của dự án năm t; Ct - Chi phí cho dự án năm t; các
ký hiệu khác như trên.
Chỉ tiêu này thường sử dụng để xếp hạng các dự án: Các dự án có R lớn
nhất sẽ được chọn.
Tuy nhiên, sử dụng tiêu chuẩn này sẽ dẫn tới sai lầm nếu như các dự án có
quy mô khác nhau.
- 25 -


×