Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Trình bày thực trạng văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.25 KB, 42 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài nghiên cứu : “Trình bày thực trạng văn hóa công sở tại
một công sở mà anh (chị) biết”.
Ngoài sự cố gắng của bản thân. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất
tới Giảng viên: Ths.Nguyễn Ngọc Linh – Phó khoa Văn thư – Lưu trữ và Giảng
viên Ths.Nguyễn Thành Nam giảng dạy bộ môn văn hóa công sở đã chỉ bảo và
giảng dạy tôi để tôi có thể hoàn thành bài tiểu luận một cách tốt nhất và hoàn
chỉnh.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của UBND
huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang đã cung cấp cho tôi những tài liệu đáng quý và
hữu ích để phục vụ tốt và đảm bảo tính trung thực và thực tiễn cho bài tiểu luận
của tôi đạt kết quả cao.
Tôi xin cảm ơn tất cả những ai quan tâm và đọc bài nghiên cứu này của
tôi, góp ý kiến cho tôi để bài nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn.

Xin chân trọng cảm ơn !


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: bài tiểu luận này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Giảng viên:
Ths.Nguyễn Ngọc Linh giảng dạy bộ môn Văn hóa công sở.
Kết hợp với tài liệu tham khảo môn Văn hóa công sở.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong đề tài nghiên
cứu này trung thực và chưa từng công bố dưới bất kì hình thức nào. Tất cả
những tài liệu tham khảo đều được trích dẫn tác giả.
Nếu có gì sai, tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm
2017
Sinh viên





MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
A.LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài:......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu:...................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu:.................................................................................2
4. Nhiệm vụ Nghiên cứu;..............................................................................2
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................2
6. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................2
7. Cấu trúc của đề tài:....................................................................................3
B. PHẦN NỘI DUNG..........................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ...............................4
1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở..............................................................4
1.1. Văn hóa là gì...........................................................................................4
1.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa công sở......................................................4
1.2.1. Khái niệm văn hóa:..............................................................................4
1.2.2 Khái niệm văn hóa công sở:.................................................................4
1.3. Đặc trưng của văn hóa công sở..............................................................5
1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:..................................................6
1.5. Vai trò của văn hóa công sở....................................................................6
1. 6. Biểu hiện và ý nghĩa của văn hóa công sở............................................7
1.6.1. Biểu hiện của văn hóa công sở...........................................................7
1.6.2. Ý nghĩa của văn hóa công sở...............................................................7
2. Khái quát chung về UBND huyện Hiệp Hòa............................................8
2.1. Một số nét về UBND huyện Hiệp Hòa...................................................8

2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND huyện
Hiệp Hòa........................................................................................................9
2.2.1. Chức năng............................................................................................9


2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.......................................................................9
2.2.3. Cơ cấu tổ chức...................................................................................10
Tiểu kết:.......................................................................................................11
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND HUYỆN
HIỆP HÒA .........................................................................................................12
2.1. Thực trạng về Văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa...............12
2.1.1. Ứng xử nơi công sở...........................................................................12
2.1.2. Khi giao tiếp điện thoại.....................................................................14
2.1.3. Trang phục nơi công sở.....................................................................14
2.1.4. Bài trí công sở...................................................................................15
2.1.4. Phong cách làm việc..........................................................................16
2.2. Nhận định chung về môi trường văn hóa công sở tại UBND huyện
Hiệp Hòa......................................................................................................17
2.2.1 Ưu điểm..............................................................................................17
2.2.2. Hạn chế..............................................................................................19
Chương 3 . GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO VĂN HÓA CÔNG
SỞ TẠI UBND HUYỆN HIỆP HÒA...............................................................20
3.1. Ưu điểm................................................................................................20
3.2. Hạn chế.................................................................................................21
3.3. Giải pháp và đề xuất kiến nghị.............................................................22
3.3.1. Xây dựng hệ thống giá trị văn hóa công sở chuẩn thông qua hệ thống
các văn bản, cụ thể......................................................................................22
3.3.2. Thường xuyên đào tạo và tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn
hóa công sở cho cán bộ, công chức và nhân dân.........................................22
3.3.3. Tạo bầu không khí làm việc cởi mở thân thiện, xây dựng tác phong

chuyên nghiệp..............................................................................................23
3.3.4. Phát động phong trào cuộc vận động xây dựng văn hóa công sở.....25
3.3.5. Tăng cường việc kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế văn hóa
công sở. Có các chế tài và hình thức khen thưởng đúng mức đối với việc
thực hiện văn hóa công sở tại cơ quan........................................................25


3.3.6. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về văn hóa công sở cho cán bộ lãnh
đạo, đội ngũ cán bộ công chức và nhân dân................................................26
KẾT LUẬN........................................................................................................27
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................28
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

UBND

Ủy ban Nhân dân

HĐND

Hội đồng Nhân dân

NQTW

Nghị quyết Trung Ương



A.LỜI MỞ ĐẦU
Văn hóa đó là cái cân bằng khi xã hội có nhiều nguy cơ biến động, hoặc
có thể hiểu rằng, mọi vật chất có thể mất đi nhưng cái còn đọng lại đó chính là
văn hóa. Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn trường tồn thì
phải có văn hóa riêng, văn hóa công sở của cơ quan, doanh nghiệp cũng không
nằm ngoài quy luật đó. Theo đó thực trạng văn hóa công sở có mức độ ảnh
hưởng tới sự phát triển của cơ quan, doanh nghiệp bởi đôi khi thực trạng văn
hóa công sở sẽ trở thành một tập tục, một thói quen của cơ quan.
Văn hóa công sở không phải là một cở sở có đầy đủ những thiết bị, vật
dụng hiện đại, lại càng không phải là một trụ sở được xay dựng hoành tráng....
Mà văn hóa công sở chính là hành vi ứng xử của những cán bộ công chức, viên
chức trong các mối tương tác để công việc trôi chảy, thành công.
Đánh giá thực trạng văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay, tôi nhận thấy
còn mang tính tình cảm nhiều, mặc dù đã có công văn của chính phủ ban hành
quy chế văn hóa công sở tại cơ quan hành chính nhà nước nhưng vẫn chưa được
thực hiện bằng thể chế và diều luật sao cho phù hợp và linh hoạt. Trong điều
kiện hội nhập và cạnh tranh văn hóa công sở trở nên quan trọng, cần phải được
chú trọng nhiều hơn nữa ở các công sở, cơ quan hành chính nhà nước và doanh
nghiệp.
1. Lý do chọn đề tài:
Qua đề tài: “Trình bày thực trạng văn hóa công sở tại một công sở mà anh
(chị) biết”. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong công tác đào tạo, bằng việc lấy
lý luận làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn và ngược lại, từ thực tiễn bổ sung
những kiến thức mới làm phong phú thêm kho tàng lý luận, Trường Đại học Nội
Vụ Hà Nội nói chung và Khoa Quản trị Văn phòng trong đó có ngành Quản trị
văn phòng nói riêng đã tạo điều kiện để tôi được tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu
về vấn đề văn hóa công sở một cách trực tiếp và gián tiếp tại UBND huyện Hiệp
Hòa – nơi quê hương yêu dấu.

Hơn nữa, tôi cũng nhận thấy đây là một đề tài hoàn toàn phù hợp với
mong muốn và khả năng của mình, đảm bảo điều kiện nghiên cứu tốt nhất, phù
1


hợp với thời gian và kinh phí của bản thân.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Đã có rất nhiều nghiên cứu về văn hóa công sở ở cả trong và ngoài nước.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sau nghiên cứu rõ vấn đề này ở UBND huyện
Hiệp Hòa. Do vậy, tôi xin kế thừa kết quả nghiên cứu trước để làm sáng tỏ vấn
đề này.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa lý luận về văn hóa công sở trong hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước.
Tìm hiểu về thực trạng văn hóa công sở của UBND huyện Hiệp Hòa.
Đề ra một số giải pháp để xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện
Hiệp Hòa.
4. Nhiệm vụ Nghiên cứu;
- Tìm hiểu về Văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa;
- Khẳng định vai trò của Văn hóa công sở trong việc xây dựng cơ quan,
doanh nghiệp;
- Đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao vai trò của Văn hóa công
sở trong việc xây dựng và phát triển cơ quan, doanh nghiệp.
5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng và tình hình thực hiện văn hóa công
sở của cán bộ, công chức, viên chức tại UBND huyện Hiệp Hòa.
b) Phạm vi nghiên cứu: UBND huyện Hiệp Hòa.
6. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành đề tài này, tôi sử dụng một số phương pháp như sau:
- Phương pháp thu thập thông tin và nghiên cứu tài liệu;

- Phân tích và tổng hợp dữ liệu;
- So sánh, lấy mẫu phỏng vấn khảo sát thực tế;
- Nghiên cứu tài liệu và thu thập, xử lý thông tin... để đưa ra được các
thông tin cũng như kết luận chính xác nhất về các vấn đề của đề tài.

2


7. Cấu trúc của đề tài:
Ngoài các phần: Phần mở đầu, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục thì
kết cấu bài tiểu luận này gồm 03 Chương như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về UBND
huyện Hiệp Hòa.
Chương 2 : Thực trạng về Văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa.
Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị nâng cao văn hóa công sở tại UBND
huyện Hiệp Hòa.

3


B. PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA CÔNG SỞ
1. Cơ sở lý luận về văn hóa công sở.
1.1. Văn hóa là gì.
- Văn hóa là toàn bộ những hoạt động sáng tạo, giải trí của nhân dân một
nước, văn hóa là tất cả những gì làm cho dân tọc này khác với một dân tộc khác.
- Văn hóa là một hệ thống các giá trị chân lý, chuẩn mực, mục tiêu mà con
người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và hoạt động sáng tạo,
nó được bảo tồn và chuyển hóa cho những thế hệ nối tiếp sau.

- Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội
1.2. Khái niệm văn hóa, văn hóa công sở.
1.2.1. Khái niệm văn hóa:
Văn hóa là tất cả giá trị về mặt vật chất và tinh thành mà được cả xã hội
coi là lẽ phải và duy trì. Là toàn bộ sáng tạo của con người tích lũy trong quá
trình hoạt động thực tiễn xã hội, được đúc kết thành giá trị và chuẩn mực xã hội,
biểu hiện qua vốn di sản văn hóa và ứng xử của cộng đồng người.
1.2.2 Khái niệm văn hóa công sở:
Văn hóa công sở là một nội dung của văn hóa xã hội bằng những quy định
được thực hiện đúng, đảm bảo tính nghiêm túc trong giao tiếp hoặc buổi lễ của
cơ quan, tổ chức để thực hiện mục tiêu chung.
Qua những lý luận có thể đưa ra khái niệm văn hóa như sau:
“ Văn hóa công sở là một dạng đặc thù của văn hóa xã hội, là một sự
pha trộn riêng biệt của các giá trị, niềm tin, chuẩn mực, vẻ đẹp và cách hành xử
trong hoạt động công sở, đưa ra tiêu chí trong công sở cùng tiếp nhận để ứng xử
với nhau trong nội bộ công sở và phục vụ cộng đồng với sự tác động của hệ
thống quan hệ thứ bậc mang tính quyền lực và tính xã hội, tạo nên một dấu ấn
riêng biệt, giúp phân biệt công sở này với công sở khác ”.
** Hình ảnh minh họa: Xem tại Phụ lục 01

4


1.3. Đặc trưng của văn hóa công sở
Văn hóa công sở là tổng hợp của hệ thống các giá trị vật chất và tinh
thần, là thành quả trí tuệ sáng tạo của con người, thể hiện bản chất nhà nước và
bản sắc dân tộc của mỗi quốc gia trong mỗi giai đoạn lịch sử.
- Chính vì vậy văn hóa công sở có những đặc trưng sau:
Tính hệ thống: Văn hóa công sở có tính tổ chức nhà nước và tổ chức xã
hội;

Tính giá trị: Văn hóa có giá trị thẩm mỹ, bởi nó giúp mỗi người luôn
vươn tới cái hay, cái đẹp. Với giá trị đạo đức, văn hóa sẽ điều chỉnh hành vi của
con người. Đặc trưng này làm cho văn hóa công sở có tính điều chỉnh xã hội,
cộng đồng;
Tính nhân sinh: Văn hóa do con người tạo ra vì vậy nó mang tính nhân
sinh;
Tính lịch sử: Văn hóa công sở là sản phẩm của một quá trình, được tích
lũy trong một thời gian dài, từ thời kỳ này sang thời kỳ khác.
Từ những đặc trưng trên, văn hóa công sở mang những bản chất cơ bản
như:
- Mức độ tự quản cá nhân là trách nhiệm, mức độ độc lập và cơ hội mà
các cá nhân trong công sở đó có được để thực hiện sự sáng tạo của mình;
- Tính chính quy là mức độ áp dụng quy chế, điều lệ, nội quy để kiểm soát
hành vi của các cá nhân trong công sở;
- Sự hỗ trợ của cấp trên, sự nhiệt tình quan tâm của người quản lý trong
việc giúp đỡ cấp dưới của mình;
- Sự hòa đồng là mức độ gắn bó giữa các thành viên với công sở, mức độ
gắn bó này phản ánh sự gắn bó và thống nhất về mục tiêu và lợi ích của cá nhân
với mục tiêu lợi ích của công sở;
- Hệ thống các chuẩn mực và giá trị, nội dung của các tiêu chuẩn đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật, hình thức và mức độ thực hiện;
- Khả năng chịu đựng các xung đột nội bộ và xung đột với bên ngoài, là
mức độ các xung đột tồn tại trong các mối quan hệ cá nhân, các nhóm hoặc các
5


bộ phận cũng như thái độ, thiện ý, sự trung thực, cởi mở, …
- Khả năng chịu đựng rủi ro, là mức độ mà các thành viên được khuyến
khích sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận may rủi;
- Hình ảnh bên ngoài của công sở, là sự trang trọng, uy nghi, lịch sự, bề

thế hay thiếu trang trọng, không lịch sự...
1.4. Các yếu tố cấu thành văn hóa công sở:
- Chế độ chính sách;
- Nội quy, quy chế;
-Phong cách làm việc của lãnh đạo;
- Phong cách làm việc của nhân viên trong công sở;
-Môi trường làm việc;
- Văn hóa giao tiếp và ứng xử.
1.5. Vai trò của văn hóa công sở
Văn hóa công sở có vai trò to lớn trong việc xây dựng một nề nếp làm
việc khoa học, kỉ cương và dân chủ.Nó đòi hỏi các thành viên trong cơ quan
hành chính nhà nước phải quan tâm đến hiệu quả công việc chung của công sở,
giúp cho mỗi cán bộ , công chức tự nhìn lại đánh giá mình, chống lại nhưng biểu
hiện thiếu văn hóa như: Quan liêu, hách dịch, tham ô, cửa quyền,…Bên cạnh đó,
yếu tố văn hóa còn giúp cho mỗi thành viên trong công sở phải tôn trọng kỷ luật,
đoàn kết, hợp tác vì sự nghiệp chung của công sở.
Văn hóa công sở cũng có sự kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những tính
văn hóa từ bên trong và bên ngoài của công sở, từ quá khứ đến tương lai cho nên
trong một chừng mực nào đó sẽ giúp công sở tạo nên những chuẩn mực, phá
tính cục bộ , sự đối lập có tính bản thể của các thành viên. Hướng các cán bộ
công chức đến một giá trị chung,tôn trọng những nguyên tắc, quy tắc và chuẩn
mực văn hóa của công sở.Đó chính là làm cho cán bộ công chức hoàn thiện
mình.
Vai trò của nền văn hóa công sở chính là mục tiêu của sự phát triển, có
một vai trò rất quan trọng bởi lẽ, do con người sang tạo ra, chi phối toàn bộ hoạt
động của con người, là hoạt động sản xuất nhằm cung cấp năng lượng tinh thần
6


cho con người làm cho con người ngày càng hoàn thiện mình hơn.

1. 6. Biểu hiện và ý nghĩa của văn hóa công sở
1.6.1. Biểu hiện của văn hóa công sở
Văn hóa công sở biểu hiện thông qua các chuẩn mực xử sự, nghi thức giao
tiếp trong hoạt động công vụ; quan hệ chỉ đạo, phối hợp, ý thức chấp hành kỷ
luật trong và ngoài công sở của cán bộ, công chức; đồng thời, văn hóa công sở
cũng thể hiện qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế, quy định, nội
quy hoạt động của cơ quan, đơn vị, việc bài trí công sở... Có thể thấy trong các
quy chế, quy định, nội quy, điều lệ hoạt động có tính chất bắt buộc mọi thành
viên của cơ quan thực hiện, việc chuyển từ chỗ bắt buộc sang chỗ tự giác thực
hiện, nó còn được thể hiện thông qua mối quan hệ qua lại giữa các thành viên
trong công sở, chặt chẽ hay lỏng lẻo, đoàn kết hay cục bộ. Xây dựng văn hoá
công sở trên nền tảng văn hoá của dân tộc.
- Biểu hiện hành vi điều hành và hoạt động của công sở đó là:
Tinh thần tự quản, tính tự giác của cán bộ công chức làm việc trong công
sở cao hay thấp. Đây là vấn đề cần được quan tâm vì nó đánh vào ý thức của
mỗi người các bộ công chức,người cán bộ phải xem công việc của cơ quan như
công việc của gia đình mình và có trách nhiệm cao trong công việc. Có như vậy
hiệu quả làm việc mới cao được.
- Mức độ của bầu không khí cởi mở trong công sở.
+ Các xung đột nội bộ được giải quyết tốt hay không.
+ Kĩ thuật điều hành tạo nên Văn hoá tổ chức công sở.
1.6.2. Ý nghĩa của văn hóa công sở
Có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nó thể hiện đến chất lượng, hiệu
quả khi xử lý và giải quyết mọi công việc, xây dựng lề lối làm việc khoa học của
đội ngũ cán bộ, công chức góp nhằm góp phần vào quá trình cả cách hành chính
nhà nước.
Nâng cao hiệu quả làm việc cho nhân viên, mặt khác tạo nên bầu không
khí làm việc khoa học, công minh tránh để các thành viên trong tổ chức nghi kị,
không phục cấp trên,…
7



Ngăn nắp trong công việc tạo một môi trường làm việc sạch sẽ, tạo nhu
cầu cho các nhân viên, tập thể, cũng như các hoạt động giao lưu giữa các cá
nhân, tổ, nhóm với nhau với mục tiêu tăng cường sự hợp tác, trao đổi sang kiến,
…để hoàn thành nhiệm vụ chức năng của tổ chức.Qua đó, tạo cơ hội để mỗi
thành viên có thể khẳng định vị thế và thăng tiến trong tổ chức.
2. Khái quát chung về UBND huyện Hiệp Hòa.
2.1. Một số nét về UBND huyện Hiệp Hòa.
Về vị trí địa lý:
Hiệp Hòa là huyện trung du nằm ở phía Tây – Nam của tỉnh Bắc Giang,
diện tích tự nhiên 201.120Km2, dân số 221.843 người, phía Đông giáp huyện
Tân Yên, Việt Yên, phía Tây giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, phía Nam
giáp huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, phía Bắc giáp huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên.
Về địa giới hành chính:
Huyện chia thành 26 đơn vị hành chính: thị trấn Thắng, xã Bắc Lý, xã
Châu Minh, Đại Thành, Danh Thắng, Đoan Bái, Đông Lỗ, Đồng Tân, Đức
Thắng, Hòa Sơn, Hoàng An, Hoàng Lương, Hoàng Thanh, Hoàng Vân, Hợp
Thịnh, Hùng Sơn, Hương Lâm, Lương Phong, Mai Đình, Mai Trung, Ngọc Sơn,
Quang Minh, Thái Sơn, Thanh Vân, Thường Thắng, xã Xuân Cẩm. Các cơ quan
hành chính của huyện nằm ở trung tâm thị trấn Thắng. Các đơn vị trực thuộc
UBND huyện: Văn phòng HĐND-UBND huyện, Phòng Tài chính – Kế hoạch,
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Công
thương, Phòng Văn hóa – Thông tin – Thể thao, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động
- Thương binh xã hội, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp,
Thanh tra huyện, Ban quản lý dự án, Đài truyền thanh huyện, Trung tâm khoa
học công nghệ, Trạm khuyến nông, Trung tâm Dậy nghề.
Về giao thông, thủy lợi:
Hiệp Hòa nằm cách Hà Nội khoảng 60km theo đường quốc lộ 1A và

40km theo hướng cầu Vát, có 1 tuyến quốc lộ 37 chạy qua dài 14km, nối huyện
Hiệp Hòa với tỉnh Thái Nguyên, 3 tuyến tỉnh lộ, tổng chiều dài 40 km. Các xã
8


đều có đường ô tô đến trung tâm xã, trong đó 6 xã có đường nhựa, 11 xã đường
đá, 9 xã đường cấp phối. Ngoài ra, huyện còn có tuyến giao thông đường thủy
sông Cầu bao quanh phía Tây và phía Nam với chiều dài trên 40km, tạo ra sự
thông thương với các trung tâm kinh tế lớn như tỉnh Thái Nguyên, tỉnh Bắc
Ninh, thành phố Hà Nội. Tổng chiều dài các tuyến kênh mương 248,149 km,
bao gồm: Kênh trôi, Kênh 3, Kênh 1B, Kênh 1C, Kênh 2/3, Kênh Hương Lâm –
Mai Đình, Kênh 3/3, Kênh 1A, Kênh Hoàng Lương, Kênh T47, Kênh T45, Kênh
Hương Lâm - Châu Minh, Kênh Hoàng Vân, Kênh 1D.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, cơ cấu tổ chức của UBND
huyện Hiệp Hòa.
2.2.1. Chức năng.
UBND do HĐND cùng cấp bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND ( Hiến
pháp 2013):
+ Là cơ quan chấp hành của HĐND, chịu trách nhiệm thi hành các nghị
quyết của HĐND và báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND cấp
trên.
+ Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương chấp hành các nghị
quyết của các cơ quan chính quyền cấp trên, thi hành pháp luật thống nhất trên
cả nước. UBND chịu sự lãnh đạo thống nhất của Chính Phủ là cơ quan hành
pháp cao nhất.
=> UBND huyện Hiệp Hòa là cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp huyện
với chức năng quản lý chung đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội của huyện, thực hiện chức năng nhiệm vụ đã được quy định

trong Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003.
2.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn.
Theo Chương 2, Mục 2, Luật tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 quy định:
- UBND huyện có nhiệm vụ xây dựng, trình HĐND quyết định các nội
9


dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của
Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND huyện.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp
và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp,
ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho UBND cấp xã, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức.
- UBND huyện Hiệp Hòa bao gồm: 01 chủ tịch và 03 phó chủ tịch và 14

ủy viên cùng các phòng ban chuyên môn.
- Chủ tịch UBND huyện là người phục trách chung, lãnh đạo điều hành
toàn diện các mặt công tác của huyện.
- Giúp việc cho chủ tịch huyện là 3 phó chủ tịch phụ trách các lĩnh vực
kinh tế – nông nghiệp – văn xã.
- Các thành viên UBND được chủ tịch phân công công việc.
- Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện là cơ quan tham mưu,
giúp việc UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của chủ tịch UBND
huyện.
10


Tiểu kết:
Những nội dung trong chương 1 bao gồm các vấn đề mang tính tiền đề,
đóng vai trò làm nền tảng cho những nội dung tiếp theo của các chương sau.
Giúp người đọc nắm được cơ sở lý luận về văn hóa công sở và khái quát về
UBND huyện Hiệp Hòa, từ đó sẽ đi sâu vào nghiên cứu thực trạng văn hóa
công sở của UBND huyện Hiệp Hòa tại chương 2.

11


Chương 2.
THỰC TRẠNG VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI UBND
HUYỆN HIỆP HÒA .
2.1. Thực trạng về Văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa
2.1.1. Ứng xử nơi công sở.
Phép ứng xử văn hóa là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, ngay từ khi
dựng nước Bác Hồ - là tấm gương lớn về ứng xử văn hóa rất gần gũi với người

dân, không hề quan cách. Bác dạy thiếu nhi: chăm ngoan, kính thầy, yêu bạn,
Bác dạy bộ đội: trung với Đảng, hiếu với dân. Bác dạy công an: kính trọng dân.
Bác dạy cán bộ Nhà nước: đức độ với dân. Tất cả đều là lối ứng xử có văn hóa.
Thực hiện NQTW 5 (khóa VIII) của Đảng về xây dựng nền Văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trong đó việc xây dựng tư tưởng đạo đức
lối sống là nội dung căn bản bao trùm. Văn hóa ứng xử và ứng xử có văn hóa sẽ
góp phần tích cực vào việc giữ gìn bản sắc tốt đẹp và xây dựng lối sống văn hóa,
bất kỳ ai, bất kỳ lĩnh vực nào cũng rất cần phải quan tâm và không ngừng hoàn
thiện.
Trên cơ sở đó, cán bộ, công nhân viên chức UBND huyện Hiệp Hòa luôn
cố gắng phát huy lời Bác dạy và NQTW 5. Điều đó được thể hiện:
* Khi giao tiếp với công dân.
Tại UBND huyện Hiệp Hòa các cán bộ, công chức là những người thay
mặt nhà nước thực hiện quyền lực của nhà nước, đưa luật pháp vào cuộc sống,
trực tiếp giao tiếp và đáp ứng mọi nguyện vọng chính đáng của người dân. Do
đó khi giao tiếp với công dân, tổ chức, văn hóa ứng xử công vụ thể hiện ngay
qua những công việc tưởng như nhỏ nhặt như việc nói năng nhỏ nhẹ,thân thiện;
hướng dẫn các thủ tục giải quyết công việc cho công dân, tổ chức tận tình trong
việc tiếp công dân; biết lắng nghe những thắc mắc, kiến nghị và giải đáp một
cách rõ ràng, lịch sự.
Thực tế, tại đây khi được phân công giải quyết công việc tiếp dân, cán bộ
tiếp dân thường đến đúng giờ, trang phục gọn gàng, lịch sự và chuẩn bị đầy đủ
hồ sơ công việc cần giải quyết cho nhân dân.
12


Khi tiếp dân cán bộ thường ăn nói nhẹ nhàng, từ tốn, thân thiện, không tỏ
ra nóng nảy, tức giận đối với nhân dân. Khi cán bộ có lỗi như trả hồ sơ không
đúng hẹn, làm phiền công dân khi chúng ta kiểm tra hồ sơ không kỹ mà họ đi lại
nhiều lần để bổ sung giấy tờ, để khách chờ lâu… thì đa phần cán bộ đều biết xin

lỗi nhân dân vì đã không kịp thời giải quyết công việc.
* Khi giao tiếp với đồng nghiệp.
Là quá trình giao tiếp giữa các cán bộ, công chức, viên chức để tạo mối
quan hệ tốt, hỗ trợ lẫn nhau để đạt hiệu quả công việc tốt.
Các cán bộ, công chức tại UBND huyện Hiệp Hòa, khi giao tiếp với nhau
luôn thể hiện một một sự thân thiện, tinh thần hợp tác trong môi trường công sở.
Đặc biệt khi giao tiếp với nhau các cán bộ, công chức ở đây luân nở nụ cười trên
môi. Điều này chính là cầu nối tạo cho tập thể UBND huyện Hiệp Hòa xích lại
gần nhau hơn, hiểu nhau hơn, hợp tác giải quyết tốt công việc hơn. Và hơn thế
nữa đó là khi làm việc với nhau hay trong các mỗi quan hệ công việc và cuộc
sống thì các cán bộ, công chức ở đây luôn đặt sự trung thực lên hàng đầu.
* Khi giao tiếp với cấp trên.
Đây là quá trình trao đổi thông tin, nhận lệnh truyền đạt từ lãnh đạo. Ở
đây, khi giao tiếp với cấp trên, các cán bộ, công chức, viên chức luân thể hiện sự
tôn trọng, đúng vai vế đối với lãnh đạo của mình, theo đúng quy định.
Khi trao đổi công việc với lãnh đạo, họ luôn đặt sự trung thực lên hàng
đầu, báo cáo sự việc một cách chi tiết, đầy đủ. Đặc biệt không bao giờ có trường
hợp vượt cấp trong giao tiếp xảy ra tại đây.Điều đó thể hiện một sự nghiêm
chỉnh chấp hành các quy định của cơ quan.
* Khi cấp trên giao tiếp với cấp dưới.
Là quá trình giao tiếp giữa lãnh đạo với cán bộ, công chức, viên chức để
kiểm tra, thực hiện quyết định quản lý, đánh giá tiến độ công việc, nắm bắt tâm
tư nguyện vọng của cấp dưới.
Khi giao tiếp lãnh đạo cơ quan thường thể hiện sự thân thiện, thấu hiểu và
hòa đồng với cấp dưới. Song bên cạnh đó khi công việc yêu cầu cần thể hiện sự
uy nghiêm, quyền lực, thì sự uy nghiêm quyền lực luôn được thể hiện đúng với
13


chuẩn mực của một nhà lãnh đạo. Trong công việc thì luôn đặt nguyên tắc dân

chủ và công bằng lên hàng đầu. Điều đó thể hiện ở sự phân chia công việc cho
cấp dưới luôn đảm bảo tính đồng đều, hợp lý.
Cũng chính nhờ như vậy mà giữa cấp trên với cấp dưới và giữa các cán
bô, công chức trong UBND huyện Hiệp Hòa, gần như không tồn tại khoảng
cách, toàn thể cán bộ, công chức luôn đoàn kết, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau, cùng
hướng tới mục tiêu chung của cơ quan.
2.1.2. Khi giao tiếp điện thoại.
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức, viên chức đầu tiên thường
xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi mình công tác, sau đó trao đổi ngắn gọn, tập trung
vào nội dung công việc mà họ đang quan tâm, giọng nói nhẹ nhàng, nhỏ nhẹ đủ
để người giao tiếp nghe rõ và không làm ảnh hưởng đến mọi người xung quanh
mình. Đặc biệt, cán bộ không bao giờ cắt ngang câu nói của người gọi hay tranh
cãi trên điện thoại. Khi tham gia các cuộc hội họp, tiếp khách, cán bộ, công chức
thường ngắt chuông điện thoại di động; không đàm thoại trong phòng họp khi
đang làm việc, hội họp, tiếp khách.
2.1.3. Trang phục nơi công sở.
* Về trang phục công sở hàng ngày.
- Trang phục là một phần nổi thể hiện văn hóa công sở. Tại UBND huyện
Hiệp Hòa có các phòng ban có đồng phục riêng có phòng thì không nhưng nhìn
chung các cán bộ, công chức, viên chức đều thực hiện quy chế văn hóa công sở
về trang phục:
+ Đối với nữ: mặc quần âu; áo sơ mi hoặc bộ comple; váy công sở(chiều
dài ngang gối), đi giày da hoặc dép quai hậu.
+ Đối với nam: áo sơ mi; quần âu hoăc bộ comple,đi giày da hoặc dép
quai hậu.
- Đối với việc đeo thẻ: Khi đã đến trụ sở làm việc thì mọi cán bộ, công
chức, viên chức đều đem thẻ trong đó ghi rõ họ tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức
danh, số hiệu cán bộ, công chức, viên chức.
=> Với sử dụng những trang phục công sở và đeo thẻ trước tiên tạo một
14



văn hóa công sở đẹp trong mắt của mọi người khi đến liên hệ công tác
*Về lễ phục:
Đây là trang phục chính thức sử dụng trong các các buổi lễ, cuộc họp
trọng thể:
- Đối với nam,lễ phục là comple, đeo cravat, đi giầy.
- Đối với nữ lễ phục là áo dài truyền thống hoặc comple nữ.
2.1.4. Bài trí công sở.
* Về treo Quốc kỳ:
Quốc kỳ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hình chữ nhật,
chiều rộng dài bằng hai phần ba chiều dài, nền đỏ ở giữa có ngôi sao vàng năm
cánh, được treo trang trọng trước trụ sở UBND.
Bên cạnh đó việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, mít tinh, kỷ niệm được
tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước.
* Về biển tên cơ quan:
Biển tên UBND huyện Hiệp Hòa được in rõ ràng và treo ngay ngắn tại
cổng chính của cơ quan.
* Về phòng làm việc:
Tại cửa chính bước vào trụ sở của ủy ban có sơ đồ chỉ dẫn các phòng làm
việc. Đồng thời trước phía trên cửa phòng làm việc có gắn biển tên của phòng
làm việc đó. Đối với các lãnh đạo thì có phòng riêng nên biển tên và chức danh
lãnh đạo được gắn ngay ngắn trên cửa ra vào của từng phòng.
Bên trong phòng làm việc: Trên bàn làm việc của công chức, viên chức có
biển ghi rõ họ tên,chức vụ. Bên cạnh đó là trang thiết bị là trang thiết bị làm việc
và sổ sách tài liệu được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và khoa học.
Tại các phòng ban của Ủy ban, nhất là văn phòng, việc bố trí vị trí ngồi và
sắp xếp các trang thiết bị trong văn phòng như: “ Bàn, ghế, máy tình, máy in,
máy photo, máy scan và các trang thiết bị khác…”, rất gọn gàng, khoa học, hợp
lý và thuận tiện cho qua trình thực hiện công việc.

* Về phòng họp:
Phòng họp của cơ quan đặt tại tầng 3, được bố trí treo Quốc kỳ, ảnh hoặc
15


tượng Bác hồ; bài trí nội thất trang trọng; Hội trường chính đặt tại nhà B được
treo Quốc kỳ, cờ Đảng, tượng Bác Hồ; khẩu hiệu.
2.1.4. Phong cách làm việc.
* Phong cách làm việc tập thể, dân chủ.
Tác phong tập thể được thể hiện qua, sự đoàn kết cùng chung sức hăng
hái, sáng tạo giải quyết các công việc chung của cơ quan. Mọi thành viên trong
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban luôn lắng nghe và tiếp thu ý
kiến của nhau, bổ sung những mắt còn hạn chế của nhau. Để từ đó tạo thuận lợi
hoàn thành mọi công việc nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất.
Tính dân chủ, được thể hiện cụ thể qua việc giải quyết những công việc
của cơ quan. Mọi cán bộ trong cơ quan đều được tạo điều kiện phát biểu, để nói
lên suy nghĩ và ý kiến của cá nhân mình, Đồng thời thể hiện tâm tư và nguyện
vọng và mong muốn của bản thân.
Về phía tổ chức thì luôn lắng nghe mọi ý kiến và nguyện vọng cũng như
mong muốn của các cá nhân trong tổ chức, đồng thờii có sự xem xét và bàn bạc
và đưa ra những quyết định sớm nhất tới các thành viên. Điều này có ý nghĩa to
lớn trong việc tạo môi trường làm việc năng động, phát huy hết mọi năng lực và
tinh thần làm việc của nhân viên cũng như thể hiện sự lãnh đạo tài ba của người
lãnh đạo.
* Phong cách làm việc khoa học.
Tại UBND huyện Hiệp Hòa, mọi cán bộ, công chức, viên chức đều thể
hiện phong cách làm việc luôn chuyên nghiệp và khoa học. Điều đó thể hiện cụ
thể ở việc bố trí phòng ban, sắp xếp nơi làm việc. Rồi là ở chính cách thức làm
việc và giải quyết công việc hàng ngày của các cán bộ trong cơ quan, luôn xem
xét, đối chiếu những ý kiến khác nhau, luôn nhìn sự vật, sự việc ở nhiều phương

diện. Từ đó sàng lọc được những ý kiến, thông tin sai lệch và lựa chon được
những ý kiến đúng phục vụ cho quá trình giải quyết công việc của cơ quan.
Từ các phòng ban, chức năng cho tới các cán bộ, công chức khi thực hiện
hiện mọi công việc đều có chương trình, kế hoạch cụ thể, rõ ràng. Từ đó tạo điều
kiện làm việc thuận tiện, tỉ mỷ, rõ ràng. Đồng thời giúp cho quá trình thực hiện
16


công việc được nhanh chóng, thuận tiện và có cơ sở cụ thể để đánh giá kết quả
thực hiện công việc. Nếu nhận thấy có những hạn chế, sai xót chưa phù hợp thì
sẽ có sự điều chỉnh, thay đổi chương trình, kế hoạch kịp thời cho phù hợp và
hiệu quả.
Hầu hết toàn thể cán bộ, công chức đều tới cơ quan sớm hơn so với giờ
quy định. Như vậy giúp cho các cán bộ, công chức được chủ động về thời gian
của mình, hạn chế tới mức thấp nhất sự cố đi làm muộn. Đồng thời tạo điều kiện
cho các cán bộ, công chức có thời gian để nghỉ ngơi và giải quyết nốt những
công việc cá nhân trước khi bước vào làm việc. khi đã bước vào giờ làm việc
mọi cán bộ, công chức đều rất nghiêm túc,tập chung thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình, không gây ồn ào, phiền hà làm ảnh hưởng tới công việc của người
khác. Khi có những nhu cầu cá nhân như gọi điện, hay nghe điện thoại thì mọi
người đều tự ý thức đứng dậy đi ra ngoài ngoài để nghe. Trong quá trình làm
việc nếu cảm thấy mỏi, các cán bộ, công chức ở đây sẽ đứng dậy đi ra ngoài
hành lang để thư giãn, vận động một lát rồi quay lại bàn tiếp tục làm việc.
2.2. Nhận định chung về môi trường văn hóa công sở tại UBND huyện
Hiệp Hòa.
2.2.1 Ưu điểm.
Công tác xây dựng văn hóa công sở tại UBND huyện Hiệp Hòa, đã được
lãnh đạo cơ quan, chú trọng, quan tâm và đạt được nhiều những thành công.
Tập thể đội ngũ cán bộ, công chức của UBND huyện Hiệp Hòa đã xây dựng
được đồng bộ cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng. Nhất là nâng cao trình độ

chuyên môn, lý luận chính trị. Hầu hết các cán bộ công chức đã được rèn luyện
thử thách qua thực tiễn nên đã trưởng thành về nhiều mặt. Đặc biệt là có bản
lĩnh chính trị vững vàng, kiên định, tin tưởng tuyệt đối vào chủ trương, đường
lối lãnh đạo của Đảng.
Có tinh thần trách nhiệm, có năng lực và luôn hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Có kinh nghiệm chỉ đạo, điều hành, vận động quần chúng nhân dân, thực
hiện tốt công tác cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng của Nhà nước vào
thực tiến địa phương.
17


Đặc biệt trên lĩnh vực văn hóa công sở, cán bộ, công chức của cơ quan đã
vận dụng một cách khoa học và linh hoạt đúng với quy định về văn hóa công sở
nên cơ quan đã xây dựng được một môi trường văn hóa công sở lành mạnh,
đoàn kết, hiệu quả. Biểu hiện cụ thể như:
Việc thực hiện xây dựng văn hóa công sở tại Ủy ban những năm qua đã
đạt được nhiều những hiệu quả, góp phần năng cao hiệu quả hoạt động của toàn
thể cơ quan. Tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức, ý thức trách nhiệm và tu
dưỡng rèn luyện, chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước. Từ đó giúp cho môi trường văn hóa tại cơ quan có một sự đồng nhất.
Đó là có văn hóa ứng xử tốt thông qua các biểu hiện tích cực như cán bộ,
công chức khi giao tiếp với nhân dân biết lắng nghe ý kiến dân, tôn trọng dân,
tôn trọng, tận tụy, giải quyết công việc theo đúng chức năng, trách nhiệm, không
hạch sách, nhũng nhiễu, gầy phiền hà cho dân; khi giao tiếp với đồng nghiệp
trong cơ quan, cán bộ, công chức biết cách nhường nhịn, chia sẻ, xây dựng tinh
thần đoàn kết nơi công sở.
Chú trọng sự cân bằng, sự tế nhị, kín đáo và tinh thần đùm bọc nơi công
sở. Bởi văn hóa công sở ở Việt Nam hiện nay đang chịu sự ảnh hưởng sâu sắc
của văn hóa dân tộc, văn hóa của một nền nông nghiệp lúa nước hay còn gọi là
“văn hóa làng”. Chính kiểu văn hóa tế nhị kín đáo đó là một phần cơ sở cho một

số kỹ thuật hành chính như bỏ phiếu tín nhiệm.
Đã xây dựng được một mối quan hệ công sở bền chặt và vững mạnh. Đó
là sự đoàn kết, nhất trí, đồng tâm của cả tập thể. Điều này có ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc xây dựng và phát triển cơ quan ngày càng vững mạnh.
Sự đồng nhất về trang phục trong toàn cơ quan tạo ra một hình ảnh đẹp, thân
thiện trong mắt nhân dân và khách tới làm việc. Từ đó tạo tâm lý thoải mái trong
giải quyết công việc bởi khi cán bộ công chức có trang phục gọn gàng, đẹp mắt
sẽ tạo tâm lý cho người đối diện cảm giác yên tâm và dễ chịu.
Việc bài trí công sở tại cơ quan đã thực hiện đúng quy định của Nhà nước
trong việc bài trí công sở.
Sự chuyên nghiệp trong công việc đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng
18


×