Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Tìm hiểu về công tác hoạch định chiến lược của Huyện đoàn Hương Khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.92 KB, 53 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là người thực hiện công trình nghiên cứu khoa học với đề tài: Tìm
hiểu về công tác hoạch định chiến lược của Huyện đoàn Huyện Hương Khê,
tỉnh Hà Tĩnh”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi trong thời gian
qua. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu có sự không trung thực về thông
tin sử dụng trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, trong quá trình khảo sát và thu thập, tổng hợp
thông tin tôi dã nhận được sự giúp đỡ tận tình từ các cán bộ Huyện đoàn
Hương Khê.
Nhân đây, cho phép tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Giảng
viên Th.s Nguyễn Hữu Danhđã hướng dẫn tôi tận tình trong quá trình học tập,
lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu.
Trong quá trình khảo sát và nghiên cứu tôi còn gặp khá nhiều khó khăn,
bên cạnh đó là do trình độ nghiên cứu còn hạn chế và những nguyên nhân
khác nên dù cố gắng thì đề tài nghiên cứu của chúng tôi không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô giáo.
Những ý kiến đóng góp của mọi người sẽ giúp tôi nhận ra hạn chế qua
đó có thể khắc phục những sai sót và khuyết điểm của mình và đồng thời có
thêm những tư liệu mới trên con đường học tập, nghiên cứu sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT.
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.......2
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................2
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được sử
dụng...........................................................................................................2
6. Cấu trúc của đề tài................................................................................3
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HUYỆN ĐOÀN HƯƠNG KHÊ.....................................................................4
1.1 Lịch sử hình thành.............................................................................4
1.2 Cơ cấu tổ chức...................................................................................5
1.3 Chức năng nhiệm vụ............................................................................6
1.3.1 Chức năng.........................................................................................6
1.3.2 Nhiệm vụ..........................................................................................7
Chương 2. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI HUYỆN
ĐOÀN HƯƠNG KHÊ.....................................................................................9
2.1 Các loại hoạch định chiến lược của Huyện đoàn Hương Khê............9
2.1.1 Quy hoạch cán bộ 5 năm, 10 năm....................................................9
2.1.1.1 Những yêu cầu chung về công tác quy hoạch cán bộ...................9
2.1.1.2. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:..........10
2.1.1.3 Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá cán bộ trước khi đưa
vào quy hoạch:.........................................................................................10
2.1.1.4 Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm “mở” và “động”:...11


2.1.1.5Mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự:................12
2.1.1.6 Quy hoạch đối với cán bộ đương chức:......................................12

2.1.1.7 Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch:...........................................13
2.1.1.8 Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch:..........13
2.1.1.9 Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:.............................................14
2.1.1.10 Thực hiện công khai trong công tác quy hoạch cán bộ:............15
2.1.2 Nghị quyết Đại hội thực hiện 5 năm..............................................15
2.1.2.1 Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục của
Đoàn.........................................................................................................15
2.1.2.2 Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.........................................................................................................17
2.1.2.3 Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp..........................20
2.1.2.4 Xây dựng tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh vững mạnh; mở
rộng mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên.............................................23
2.1.2.5 Phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, chăm sóc,
giáo dục thiếu niên, nhi đồng..................................................................24
2.1.2.6 Tăng cường công tác quốc tế thanh niên....................................24
2.1.2.7 Tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và các
đoàn thể nhân dân; tham gia quản lý nhà nước về công tác thanh niên.. 25
2.1.2.8 Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng tham mưu, phối hợp,
chỉ đạo của Đoàn.....................................................................................26
2.1.3 Kế hoạch hoạt động trong một năm...............................................26
2.1.3.1 Nhiệm vụ trọng tâm.....................................................................26
2.1.3.2 Các chỉ tiêu cơ bản phấn đấu.......................................................27
2.1.3.3 Một số nội dung và giải pháp......................................................27
2.1.3.4 Phong trào “Xung kích, tình nguyện học tập vì ngày mai lập
nghiệp”....................................................................................................29
2.1.3.5 Phong trào “Đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp”....31
2.1.3.6 Công tác xây dựng tổ chức Đoàn, tham gia xây dựng Đảng.......32
2.2 Căn cứ hoạch định chiến lược...........................................................33



2.3 Các mục tiêu chiến lược trong hoạch định........................................33
2.3.1 Mục tiêu tổng quan:........................................................................33
2.3.2 Mục tiêu cụ thể nhiệm kỳ 2017 - 2022:..........................................34
2.4 Các giải pháp cụ thể trong hoạch định chiến lược............................35
2.4.1 Đổi mới nội dung phương thức tuyên truyền giáo dục..................35
2.4.2 Phong trào xung kích tình nguyện phát triển KHXH và bảo vệ Tổ
quốc.........................................................................................................36
2.4.3. Phong trào đồng hành với thanh niên lập thân, lập nghiệp...........38
2.4.4. Công tác phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, chăm
sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng...........................................................39
2.4.5. Đẩy mạnh xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh, mở rộng mặt trận
đoàn kết tập hợp thanh niên, tích cực tham gia xây dựng đảng, chính
quyền.......................................................................................................39
2.4.6. Tiếp tục đổi mới công tác tham mưu, phối hợp, chỉ đạo...............40
Chương 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ.................................42
3.1 Nhận xét, đánh giá.............................................................................42
3.1.1 Ưu điểm..........................................................................................42
3.1.2 Nhược điểm....................................................................................42
3.1.3 Nguyên nhân..................................................................................43
3.2 Giải pháp...........................................................................................44
3.2.1 Đối với người làm công tác chiến lược..........................................44
3.2.2 Về công tác hoạchđịnh:..................................................................45
KẾT LUẬN....................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................48


BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT.
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10

Viết tắt
XHCN
TNTP
CLB
BTV TỉnhĐoàn
BGD CA Tỉnh
UBND
Hội LHPN
KTXH
VHNT - TDTT
UV BCH Đoàn

Tên viết tắt
Xã hội chủ nghĩa
Thiếu niên tiền phong
Câu lạc bộ
Ban thường vụ TỉnhĐoàn
Bộ giáo dục Công an Tỉnh
Ủy ban nhân dân
Hội Liên hiệp phụ nữ
Kinh tế xã hội

Văn hoá nghệ thuật - Thể dục thể thao
Ủy viên Ban chấp hànhĐoàn


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài.
Trong bản Di chúc thiêng liêng, Bác Hồ đã căn dặn:“Bồi dưỡng thế hệ
cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Thực hiện
lời dạy của Bác, Đảng luôn coi trọng công tác giáo dục, bồi dưỡng thanh niên
thành lớp người vừa “hồng” vừa “chuyên”, kế tục trung thành sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Đảng đã ban hành nhiều chủ trương, nghị quyết,
nêu cao tính tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, đề cao trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ phụ trách công tác thanh niên. Đảng, Nhà nước và
toàn xã hội luôn chú trọng xây dựng môi trường lành mạnh để thanh niên rèn
luyện, cống hiến và trưởng thành.
Trong thời kỳ thành lập Đảng, đấu tranh giành chính quyền, kháng
chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ và tay sai, Bác Hồ cùng các bậc tiền
bối cách mạng đã tuyên truyền chủ nghĩa Mác-Lênin, giác ngộ lý tưởng cách
mạng, lòng yêu nước trong thanh niên và nhân dân. Đảng đã bồi dưỡng lực
lượng cốt cán, thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên
yêu nước, xây dựng các phong trào cách mạng trong thanh niên. Dưới sự lãnh
đạo của Đảng, toàn dân ta với những người trẻ là lực lượng xung kích đã
đứng lên làm cuộc Cách mạng tháng Tám lịch sử, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa. Trong hai cuộc kháng chiến cứu nước, thanh niên cả nước đã
hưởng ứng phong trào “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, “Xếp bút nghiên
lên đường chiến đấu”, “3 sẵn sàng”, “5 xung phong”, anh dũng chiến đấu trên
những tuyến đầu, xây dựng hậu phương vững chắc. Đất nước thống nhất, non
sông nối liền một dải, thế hệ trẻ tiếp tục tham gia thực hiện sứ mệnh tái thiết
đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội trên cả hai miền Tổ quốc.
Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng đã chú trọng giáo dục toàn diện thế

hệ trẻ về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa. Đảng thường xuyên nghiên cứu lý luận, tổng kết thực
tiễn, đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho thanh niên, dẫn dắt thanh
niên vượt qua khó khăn, thách thức, kiên định đi theo con đường cách mạng
của Đảng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, thanh niên đã tiếp tục khẳng định là
1


lực lượng xung kích cách mạng, đóng góp xứng đáng cho sự nghiệp đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
Điểm lại các giai đoạn lịch sử, có thể thấy công tác giáo dục thế hệ trẻ
đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của đất nước.
“Ông cha ta có công dựng nước, bác cháu ta phải cùng nhau giữ nước”
vì thế mà Huyện đoàn Hương khê luôn thực hiện tốt mọi công tác, kế hoạch
để ươm mầm thế hệ thanh thiếu niên cho tương lai qua các công tác hoạch
định chiến lược của cơ quan. Chính vì vậy mà tôi thực hiện nghiên cứu đề tài
“Tìm hiểu về công tác hoạch định chiến lược của Huyện đoàn Hương Khê”.
2.Lịch sử nghiên cứu.
- Nghị quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X và Kế hoạch 37KH/ĐTN, ngày 27/3/2013 của BCH Tỉnh Đoàn.
- Trang thông tin điện tử Huyện đoàn Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng nghiên cứu và giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về các công tác hoạch định chiến
lược của Huyện đoàn Hương Khê, các hoạt động về tổ chức đoàn, đội và vấn
đề phát triển cán bộ Huyện đoàn.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề công tác
hoạch định chiến lược tại Huyện đoàn Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
(…)
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu về công tác hoạch đinh chiến lược của Huyện đoàn Hương
Khê, và từ đó có thể thấy được những hạn chế để có biện pháp khắc phục sao

cho phù hợp nhất
5. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được
sử dụng.
Để hoàn thành bài nghiên cứu khoa học tôi đã sử dụng những phương
pháp như:
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Thu thập và xử lý thông tin.
- Hệ thống hoá.
- Bảng hỏi.
2


6. Cấu trúc của đề tài.
Đề tài có 3 phần chính: đó là 3 chương.
- Chương 1: Khái quát về tổ chức và hoạt động của Huyện đoàn
Hương Khê
- Chương 2: Công tác hoạch định chiến lược tại Huyện đoàn Hương
Khê.
- Chương 3: Nhận xét và đề xuất kiến nghị.

NỘI DUNG
Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HUYỆN ĐOÀN HƯƠNG KHÊ.
1.1 Lịch sử hình thành.
Huyện Hương Khê được thành lập vào cuối năm Đinh Mão (11-1867);
bao gồm 5 tông (Quy Hợp, Chu Lê, Phương Điền, Phúc Lộc, Hương Khê)
được tách ra từ huyện Hương Sơn. Từ tháng 8 năm 2000 thì có 5 xã vùng hạ
tách ra sáp nhập với một số xã của Đức Thọ, Hương Sơn thành huyện Vũ
Quang. Hiện nay, toàn huyện có 21 xã, 1 thị trấn, diện tích tự nhiên

126.273,60 ha, trong đó có đất lâm nghiệp trên 80%; dân số của huyện là
101.657 người (năm 2015).
Tên huyện Hương Khê được đặt theo phong thổ các sản vật thơm, “hữu
3


xạ” cho nên “tự nhiên hương”. Hương Khê thành lập được 150 năm ( 18672017) thì trong đó có 108 năm đất nước phải đương đầu với hai thế lực ngoại
xâm là Pháp và Mỹ (1867-1975), 15 năm với biên giới phía Tây và phía Bắc.
Trải qua 150 năm hình thành và phát triển, nhân dân Hương Khê đã đóng góp
sức người, sức của vào sự nghiệp đấu tranh bảo vệ độc lập và xây dựng quê
hương đất nước.
Nhìn lại chặng đường đã đi qua, nhân dân Hương Khê càng tự hào về
truyền thống lịch sử quê hương mình như: thành Sơn Phòng gắn với nhà vua
yêu nước Hàm Nghi, với khu rừng Vũ Quang-căn cứ địa của nghĩa quân Phan
Đình Phùng; sự ra đời của Đảng bộ huyện năm 1930, một trong những Đảng
bộ huyện được thành lập sớm nhất của Đảng cộng sản Việt Nam. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng bộ, trong cao trào cách mạng 1930-1931 nhiều nơi trong
huyện Hương Khê đã xuất hiện các làng Xô Viết với các cuộc biểu tình thị uy,
trừng trị bọn cường hào gian ác ở các địa phương…tiêu biểu như cuộc biểu
tình Ruộc Cồn. Từ khi có sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
kính yêu, cán bộ, đảng viên và nhân dân Hương Khê đã vùng lên lật đổ chế độ
thực dân, phong kiến. Cùng nhân dân trong tỉnh và cả nước làm nên thắng lợi
của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp (1945-1954), Hương Khê là huyện căn cứ địa hậu phương trọng yếu
thuộc vùng tự do Thanh-Nghệ-Tĩnh; một ATK (an toàn khu) quan trọng của
Ủy ban kháng chiến hành chính Trung Bộ và Liên khu IV. Trong kháng chiến
chống Mỹ cứu nước (1954-1975), Hương Khê là huyện tiền tuyến biên cương
của Miền Bắc, hậu phương trực tiếp của chiến trường Miền Nam. Từ năm
1975 đến nay, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc,
Hương Khê đã ra sức khắc phục khó khăn, yếu kém và phát huy lợi thế về lao

động, tài nguyên, nơi có đường sắt Bắc Nam đi qua, đường mòn Hồ Chí Minh
chạy dọc tuyến huyện (52km), từng bước vươn lên mọi mặt, vượt lên qua khó
khăn thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tiến lên cùng cả nước theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; dân giàu nước mạnh, công bằng, dân
chủ, văn minh. Đến năm 2016 huyện Hương Khê đã đạt được những kết quả
4


nổi bật như: tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân trong 5 năm (2010-2015)
đạt 14,6%; cơ cấu kinh tế nông–lâm nghiệp, thuỷ sản 41,1%; thương mại-dịch
vụ 20,2%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 30,5 triệu đồng, tăng gần 4 lần
so với năm 2010. Tổng sản lượng lương thực đạt trên 33.000 lần.
1.2 Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức của Huyện đoàn Hương Khê được quy định tại điều lệ
đoàn:
Điều 5:
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc đó là:
1. Cơ quan lãnh đạo của Huyện đoàn do bầu cử lập ra, thực hiện
nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Huyện đoàn là Đại hội đại biểu toàn
quốc. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo là Ban chấp hành Huyện đoàn do
đại hội Đoàn Đại biểu Huyện bầu ra. Gi ữa hai kỳ họp Ban chấp hành, cơ
quan lãnh đạo là Ban thường vụ do Ban chấp hành Huyện đoàn bầu ra.
3. Ban chấp hành Đoàn Huyện đoàn có trách nhiệm báo cáo về hoạt
động của mình với đại hội hoặc hội nghị đại biểu, với Ban chấp hành Tỉnh
Đoàn, với cấp uỷ Đảng cùng cấp (Huyện uỷ) và thông báo cho Ban chấp hành
Đoàn cấp dưới (Đoàn xã, Thị trấn và đoàn trực thuộc).
4. Nghị quyết của Huyện Đoàn phải được chấp hành nghiem chỉnh, cấp
dưới phải phục tùng cấp trên; thiểu số phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tổ

chức.
5. Trước khi quyết định các công việc và biểu quyết nghị quyết của
Huyện Đoàn, các thành viên đều được cung cấp thông tin và phát biểu ý kiến
của mình, ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu, báo cáo lên Đoàn cấp
trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải nghiêm chỉnh chấp hành
nghị quyết hiện hành.
Điều 6:
1. Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp:
5


+

Cấp cơ sở( gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở).

+ Cấp huyện và tương đương.
+ Cấp Tỉnh và Trung ương.
+ Cấp Trung ương.
Huyện đoàn Hương Khê thuộc cấp thứ 2.
2. Việc thành lập hoặc giải thể một tổ chức Đoàn xã, Thị trấn, đoàn trực
thuộc do Huyện Đoàn trực tiếp quyết định.
1.3 Chức năng nhiệm vụ.
1.3.1 Chức năng.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy, là đội quân xung kích
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nguồn bổ sung lực lượng ưu tú cho
Đảng, Nhà nước và các đoàn thể xã hội.
- Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là trường học XHCN của thanh niên; là
môi trường lành mạnh để tập hợp đoàn kết, giáo dục, rèn luyện và phát triển
nhân cách toàn diện, định hướng lý tưởng cao đẹp của con người mới xã hội
chủ nghĩa, tạo cơ hội, điều kiện cho thanh niên cống hiến trưởng thành.

- Đoàn là người đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính
đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt
chính trị trong phòng trào thanh niên và trong các tổ chức thanh niên Việt
Nam.
1.3.2 Nhiệm vụ.
- Nghiên cứu tham mưu với Ban chấp hành, Ban Thường vụ Huyện
Đoàn về các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của
Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi của huyện.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của Đoàn,
các nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác của Ban chấp hành, Ban
Thường vụ Huyện Đoàn của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội từ Huyện tới cơ sở.
- Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động của Đoàn và phong
thanh thiếu nhi; chuẩn bị các báo cáo về công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành
6


của Ban chấp hành, Ban thường vụ Huyện Đoàn.
- Tập hợp, đề xuất với Ban chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn để
kiến nghị với cấp uỷ Đảng, chính quyền, các nghành có liên quan về chủ
trương, chế độ chính sách đối với thanh thiếu nhi và tổ chức Đoàn, Hội, Đội.
Giúp Ban chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn phối hợp với các cơ quan
hữu quan tổ chức thực hiện các chủ trương công tác, chế độ, tài chính, chính
sách của Đảng, Nhà nước đối với thanh, thiếu nhi và công tác thanh, thiếu nhi
của Huyện.
- Xây dựng, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt
động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Huyện Đoàn; quản lý tổ chức, biên
chế ngân sách, tài sản và công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy
định chung của các cơ quan Đảng, Nhà nước có liên quan và của Trung ương
Đoàn.


7


* Tiểu kết:
Thanh niên là một bộ phận rất quan trọng của xã hội, giữ vị trí và vai
trò hàng đầu trông công cuộc dựng nước và giữ nước. Thanh niên là lực lượng
chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhận những công việc đòi hỏi hy sinh gian
khổ, sức khoẻ và sáng tạo. Để phát triển nguồn lực nòng cốt này trong xã hội
thì công tác Đoàn Thanh niên chính là môi trường rèn luyện và phát triển tốt
nhất cho thế hệ tương lai. Huyện đoàn Hương Khê cũng chính là một điểm
nút để cho thế hệ tương lai phát triển và góp phần vào công cuộc xây dựng
nước nhà.

8


Chương 2. CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC TẠI HUYỆN
ĐOÀN HƯƠNG KHÊ
2.1 Các loại hoạch định chiến lược của Huyện đoàn Hương Khê.
2.1.1 Quy hoạch cán bộ 5 năm, 10 năm.
2.1.1.1 Những yêu cầu chung về công tác quy hoạch cán bộ
Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý là công tác phát hiện sớm nguồn
cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý, đưa vào
quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn các chức danh lãnh
đạo, quản lý, đáp ứng nhiệm vụ chính trị trước mắt và lâu dài của từng địa
phương, cơ quan, đơn vị và của đất nước.
Đề án quy hoạch cán bộ là kế hoạch tổng thể, dài hạn về đội ngũ cán bộ
có triển vọng đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý và kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng số cán bộ đó theo quy hoạch.

Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
chính trị và thực tế đội ngũ cán bộ; phải gắn với các khâu khác trong công tác
cán bộ, bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ trong hệ
thống chính trị:
- Để quy hoạch cán bộ sát với thực tiễn và có tính khả thi, phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị của từng thời kỳ để xác định tiêu chuẩn, cơ
cấu đội ngũ cán bộ trong quy hoạch (trình độ, ngành nghề, lĩnh vực công tác,
độ tuổi, nam, nữ, dân tộc...); phải nắm chắc đội ngũ cán bộ hiện có, dự báo
được nhu cầu cán bộ trước mắt và lâu dài, trên cơ sở đó mới tiến hành lựa
chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch, đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, sử dụng cán bộ theo quy hoạch.
- Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được xây dựng trên cơ
sở quy hoạch cấp ủy đảng các cấp, lấy quy hoạch cấp dưới làm cơ sở cho quy
hoạch ở cấp trên, bảo đảm sự liên thông, gắn kết giữa quy hoạch của các địa
phương, ban, bộ, ngành với nhau; giữa quy hoạch cán bộ lãnh đạo các ban,
bộ, ngành, địa phương với quy hoạch Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của mỗi địa phương, ban, bộ, ngành, cơ quan,
đơn vị và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
9


2.1.1.2. Phải đánh giá đúng cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch:
Nội dung đánh giá: Căn cứ để lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy
hoạch là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, bao gồm tiêu chuẩn chung của cán bộ
nêu trong Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) và tiêu chuẩn cụ thể của từng
chức danh cán bộ, theo các nội dung cơ bản sau:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: nhận thức, tư tưởng chính
trị; việc chấp hành chủ trương, đường lối, quy chế, quy định của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; việc giữ gìn đạo đức, lối sống, chống quan liêu,

tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác; tinh thần tự học tập nâng
cao trình độ; tính trung thực, công bằng, khách quan, ý thức tổ chức kỷ luật,
tinh thần trách nhiệm trong công tác; việc chấp hành chính sách, pháp luật của
vợ, chồng, con; mối quan hệ với nhân dân...
- Năng lực thực tiễn: thể hiện ở kết quả, hiệu quả công tác; tính chủ
động, sáng tạo; mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; khả năng
đoàn kết, tập hợp, quy tụ cán bộ; năng lực điều hành, tổ chức thực hiện; khả
năng dự báo tình hình, xử lý những tình huống phức tạp phát sinh trong
ngành, lĩnh vực, địa phương công tác.
- Uy tín: thể hiện thông qua việc lấy phiếu tín nhiệm hằng năm và kết
quả đánh giá cán bộ.
- Sức khoẻ: bảo đảm sức khoẻ để hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ
của chức danh quy hoạch.
- Chiều hướng, triển vọng phát triển: khả năng đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ khi được bố trí vào chức vụ cao hơn.
2.1.1.3 Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đánh giá cán bộ trước khi
đưa vào quy hoạch:
- Người đứng đầu tổ chức, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
cán bộ;
- Tập thể lãnh đạo và cấp ủy cơ sở nơi cán bộ công tác đánh giá (sau
khi đã tham khảo ý kiến của chi ủy nơi cán bộ cư trú về bản thân và gia đình
cán bộ).
- Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ (ban thường vụ cấp ủy, ban cán
sự đảng, đảng đoàn hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị) xem xét đánh giá,
10


kết luận.
Kết luận về đánh giá cán bộ được thể hiện bằng văn bản, công khai
trong tập thể ban thường vụ; ban cán sự đảng, đảng đoàn; đảng ủy và lãnh đạo

cơ quan, đơn vị (đối với các đơn vị sự nghiệp) hoặc tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị. Cấp có thẩm quyền quy hoạch cán bộ quyết định hình thức công khai
đánh giá đối với cán bộ.
Kết quả đánh giá cán bộ hằng năm (không quá 6 tháng tới thời điểm
xem xét) được sử dụng cho việc lựa chọn, giới thiệu cán bộ vào quy hoạch;
trường hợp cán bộ có vấn đề mới phát sinh thì đánh giá, kết luận bổ sung.
2.1.1.4 Quy hoạch cán bộ phải đảm bảo phương châm “mở” và
“động”:
- Quy hoạch “mở” được hiểu là một chức danh cần quy hoạch một số
người và một người có thể quy hoạch vào một số chức danh; giới thiệu cán bộ
vào quy hoạch không khép kín trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị, không
chỉ đưa vào quy hoạch những cán bộ tại chỗ mà cần xem xét, đưa vào quy
hoạch cả các đồng chí có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và triển vọng đảm nhiệm
chức danh quy hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác.
Đối với cán bộ có trong quy hoạch ở nơi khác, được đề xuất, giới thiệu
vào quy hoạch của địa phương, cơ quan, đơn vị mình, cơ quan tham mưu về
tổ chức cán bộ (ban tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, vụ (ban) tổ chức cán bộ các
ban, bộ, ngành, đoàn thể trung ương) cần liên hệ với cấp ủy, tổ chức đảng và
người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác để
thẩm định, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đưa vào quy
hoạch, thông báo cho địa phương, cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đang công tác
và cá nhân cán bộ đó biết, không tổ chức lấy phiếu giới thiệu đối với nhân sự
đó (cả nơi cán bộ đang công tác và nơi đưa cán bộ vào quy hoạch).
Cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch có trách nhiệm bổ sung nhân
sự từ nơi khác vào quy hoạch của cấp dưới.
- Quy hoạch “ động” là quy hoạch đựợc định kỳ rà soát, bổ sung, điều
chỉnh theo sát sự phát triển của cán bộ; kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch những
cán bộ không còn đủ tiêu chuẩn, điều kiện, không có triển vọng phát triển
hoặc uy tín thấp qua lấy phiếu tín nhiệm hằng năm; bổ sung vào quy hoạch
11



những cán bộ có triển vọng phát triển.
2.1.1.5Mối quan hệ giữa quy hoạch cán bộ và bố trí nhân sự:
- Bố trí nhân sự là lựa chọn cán bộ trong quy hoạch để bổ nhiệm, giới
thiệu ứng cử đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu hoặc khi
đến kỳ đại hội đảng, bầu cử Quốc hội, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp...
- Quy hoạch cán bộ là tạo nguồn để chủ động chuẩn bị cán bộ cho việc
bổ nhiệm, bố trí nhân sự nêu trên.
Cán bộ trong quy hoạch là những đồng chí có triển vọng đảm nhận
chức danh quy hoạch, do vậy, ở thời điểm đưa vào quy hoạch không nhất thiết
phải đáp ứng đầy đủ điều kiện và tiêu chuẩn của chức danh quy hoạch, mà
cần được rèn luyện, thử thách, đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn của chức
danh quy hoạch. Các điều kiện về kinh nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo, quản
lý ở cấp dưới, về độ tuổi, về trình độ đào tạo quy định trong Nghị quyết số 42NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) không phải là tiêu
chuẩn để đưa cán bộ vào quy hoạch, mà là tiêu chuẩn cần có để được bổ
nhiệm hoặc giới thiệu cán bộ ứng cử các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
2.1.1.6 Quy hoạch đối với cán bộ đương chức:
Thống nhất thực hiện chủ trương quy hoạch cán bộ lên chức vụ cao
hơn, không quy hoạch tái cử, tái bổ nhiệm chức vụ đang đảm nhiệm khi xây
dựng quy hoạch nhiệm kỳ tới và các nhiệm kỳ tiếp theo, cũng như khi rà soát,
bổ sung quy hoạch của nhiệm kỳ hiện tại. Các đồng chí đương nhiệm về
nguyên tắc đã phải có đủ tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ đang đảm nhiệm,
nếu có triển vọng phát triển thì đưa vào quy hoạch chức vụ cao hơn; nếu đủ
tiêu chuẩn, điều kiện tiếp tục tái cử thì là nguồn đương nhiên để xem xét khi
tiến hành công tác nhân sự của khóa mới.
Theo tinh thần trên, các đồng chí ủy viên ban chấp hành đương nhiệm ở
các địa phương nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện và được quy hoạch lên cao
hơn (ủy viên thường vụ, phó bí thư hoặc bí thư cấp ủy) mới đưa vào danh

sách quy hoạch cao hơn của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ mới. Các đồng chí
thứ trưởng và tương đương ở ban, bộ, ngành nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện
12


và được quy hoạch lên chức vụ trưởng ban, bộ trưởng và tương đương, mới
đưa vào danh sách quy hoạch cấp trưởng của nhiệm kỳ hiện tại và nhiệm kỳ
mới. Các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy và bộ trưởng đương nhiệm sẽ
không đưa vào danh sách quy hoạch của các địa phương, bộ, ngành; các đồng
chí này nếu có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sẽ được quy hoạch lên các chức vụ
cao hơn ở Trung ương, ban, bộ, ngành, địa phương khác.
- Đối với cán bộ đảm nhiệm chức danh có quy định một người không
giữ chức vụ quá 2 nhiệm kỳ liên tiếp, cần xem xét đưa vào quy hoạch chức vụ
khác, hoặc bố trí giữ chức vụ đó ở địa phương, cơ quan, đơn vị khác.
2.1.1.7 Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch:
- Đối với quy hoạch ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy các cấp, cần
bảo đảm nguồn quy hoạch có số lượng 1,5 - 2 lần so với số lượng cấp ủy, ban
thường vụ cấp ủy đương nhiệm.
- Đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý, tối thiểu phải quy hoạch 2-3
người vào 01 chức danh; không quy hoạch 01 người cho 01 chức danh.
- Không quy hoạch 1 người vào quá 3 chức danh; không quy hoạch 01
chức danh quá 4 người.
2.1.1.8 Yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch:
- Yêu cầu về độ tuổi ghi trong Nghị quyết số 42-NQ/TW xuất phát từ
yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ đổi mới 30% - 40% cấp ủy viên
các cấp), cần đưa vào quy hoạch những đồng chí có triển vọng, trẻ tuổi, để có
quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ
và kinh nghiệm qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới. Để đến khi bố trí
cán bộ vào chức danh quy hoạch, phải bảo đảm những đồng chí lần đầu tham
gia cấp ủy hoặc lần đầu bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo,

quản lý phải đủ tuổi công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn một
nhiệm kỳ (mỗi nhiệm kỳ là 5 năm).
- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch cấp ủy là thời điểm tiến
hành đại hội đảng bộ các cấp.
- Thời điểm tính tuổi cán bộ đưa vào quy hoạch các chức danh lãnh
đạo, quản lý ở các cơ quan Nhà nước là thời điểm bầu cử Quốc hội, bầu cử
hội đồng nhân dân các cấp.
13


Cách tính tương tự như vậy đối với các tổ chức bầu cử theo nhiệm kỳ.
- Những đồng chí đã có trong quy hoạch nhưng không đủ tuổi bổ nhiệm
hoặc ứng cử lần đầu vào chức danh quy hoạch, cần đưa ra khỏi quy hoạch.
- Về cơ cấu 3 độ tuổi: Kết luận số 24-KL/TW, ngày 05/6/2012 của Bộ
Chính trị yêu cầu: Duy trì nghiêm cơ cấu ba độ tuổi trong quy hoạch cấp ủy
và ban lãnh đạo, quản lý các cấp. Đề án quy hoạch ban chấp hành, ban thường
vụ cấp ủy và các chức danh lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm cơ cấu 3 độ tuổi;
dãn cách giữa các độ tuổi là 5 năm, cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt quy
hoạch khi đáp ứng yêu cầu này.
- Về tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch: Bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ không
dưới 15% trong quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và ban lãnh đạo
chính quyền các cấp. Đồng thời, thực hiện chủ trương: đối với cấp huyện và
tương đương trở lên nhất thiết phải có cán bộ nữ trong cơ cấu lãnh đạo (ban
thường vụ cấp ủy, thường trực hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân quận,
huyện; lãnh đạo các ban, sở, ngành cấp tỉnh; bộ, ngành Trung ương...).
2.1.1.9 Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch:
- Thực hiện theo hướng dẫn về thẩm quyền và đối tượng quy hoạch nêu
tại phần II (nội dung, phương pháp quy hoạch cán bộ) của hướng dẫn này ở
Mục A đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Mục B đối với
các ban, bộ, ngành, cơ quan ở Trung ương.

- Ban Tổ chức Trung ương được Bộ Chính trị ủy quyền:
+ Xem xét, phê duyệt quy hoạch cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy của các
đảng bộ trực thuộc Trung ương;
+ Phê duyệt và bổ sung cán bộ từ nơi khác vào quy hoạch các chức
danh cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý ở các địa phương,
ban, bộ, ngành Trung ương và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2.1.1.10 Thực hiện công khai trong công tác quy hoạch cán bộ:
- Các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ
được công khai để cán bộ, đảng viên tham gia bỏ phiếu giới thiệu quy hoạch ở
địa phương, cơ quan, đơn vị được biết.
- Danh sách cán bộ đưa vào quy hoạch và đưa ra khỏi quy hoạch được
công khai trong ban chấp hành đảng bộ, trưởng các sở, ban, ngành (đối với
14


các địa phương), ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo cơ quan, đảng
ủy và trưởng các đơn vị trực thuộc (đối với các cơ quan, đơn vị); đồng thời
thông báo cho cá nhân cán bộ biết.
- Danh sách cán bộ được cấp trên phê duyệt đưa vào quy hoạch các
chức danh do cấp trên quản lý được gửi cho cấp dưới để thông báo trong ban
chấp hành, ban cán sự đảng, đảng đoàn, tập thể lãnh đạo, đảng ủy cơ quan và
cá nhân cán bộ đó biết.
2.1.2 Nghị quyết Đại hội thực hiện 5 năm.
2.1.2.1 Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục
của Đoàn.
- Tổ chức các đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt, phổ biến, tuyên
truyền các nghị quyết của Đảng, của Đoàn.
- Triển khai Đề án “Tăng cường công tác giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu nhi trong giai đoạn hiện nay” theo
tinh thần chuyên đề của Nghị quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ X và Kế

hoạch 37-KH/ĐTN, ngày 27/3/2013 của BCH Tỉnh Đoàn. Thực hiện các tiêu
chí, chuẩn mực đạo đức, lối sống trong học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, Chương trình “Thắp sáng ước mơ
tuổi trẻ Việt Nam”; Định kỳ tổ chức tuyên dương “ Thanh niên tiên tiến làm
theo lời Bác”; nghiên cứu mở các diễn đàn để đoàn kết, tập hợp thanh niên
trên mạng xã hội với hình thức phù hợp.
- Tập trung triển khai việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tinh thần đoàn kết, kỷ luật lao động,
ý thức thực hành tiết kiệm trong đoàn viên, thanh niên; triển khai Cuộc vận
động xây dựng “phong cách người cán bộ Đoàn”, bên cạnh việc đẩy mạnh
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh theo tinh thần chỉ
thị 03 của Bộ Chính trị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục và quán triệt kịp thời và
sâu sắc các chủ trương, Nghị quyết và sự lãnh đạo của Đảng; biết kế thừa và
phát huy truyền thống vẻ vang của các thế hệ đi trước. Không ngừng đổi mới
để xây dựng Đoàn thực sự vững mạnh, thống nhất về nhận thức, tổ chức và
hành động.
15


- Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Thanh niên với văn hóa giao
thông”, “ Tuổi trẻ chung tay xây dựng nông thôn mới”; tổ chức các hội thi,
cuộc thi tìm hiểu về truyền thống lịch sử, văn hóa, nghệ thuật, pháp luật, các
giải thể thao tạo sân chơi bổ ích, hấp dẫn cho TTN. Tiếp tục thành lập, phát
triển các câu lạc bộ “ Thắp sáng niềm tin”, quan tâm giúp đỡ thanh niên chậm
tiến.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả cuộc vận động “ Sinh viên 5 tốt” khối
trường cao đẳng, Đại học, phong trào học sinh “3 rèn luyện” khối trường
trung học chuyên nghiệp, chương trình “Khi tôi 18” khối trường THPT;
nghiên cứu phát triển mô hình “ Học làm người có ích”, “ Học từ thiên nhiên”

cho TTN.
- Củng cố, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên các cấp và đội ngũ tuyên
truyền viên của Đoàn. Kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng thanh niên, chủ
động tham gia xử lý các vấn đề nảy sinh trên địa bàn (theo tinh thần Kế hoạch,
hướng dẫn của BTV Tỉnh Đoàn đã ban hành). Các cấp bộ Đoàn cần thường
xuyên tổ chức các diễn đàn để gặp gỡ, trao đổi, đối thoại với thanh niên, qua đó
thanh niên có dịp bày tỏ tâm tư, tình cảm của họ. Tiếp tục nâng cao chất lượng
bản tin tuổi trẻ và website Tỉnh Đoàn.
- Thường xuyên tổ chức cho đoàn viên – thanh thiếu nhi đến tham
quan, kết hợp tổ chức Kết nạp Đội, kết nạp Đoàn, kết nạp Đảng hay các
chuyến Về nguồn tại các di tích lịch sử cách mạng và văn hóa của tỉnh góp
phần giáo dục truyền thống cách mạng, khơi gợi lòng tự hào và ý thức tự tôn
dân tộc trong mỗi đoàn viên – thanh thiếu nhi.
- Củng cố, mở rộng quy mô và chất lượng hoạt động của“CLB pháp
luật”, các đội hình tuyên truyền pháp luật trong đoàn viên, thanh niên; nhân
rộng các mô hình giáo dục có hiệu quả như: Học kỳ quân đội, các mô hình
giáo dục tại cộng đồng dân cư, giáo dục thanh, thiếu niên chậm tiến, thực hiện
mục tiêu mỗi cơ sở đoàn mỗi năm giúp đỡ, cảm hóa ít nhất một thanh thiếu
niên chậm tiến tiến bộ. ...
- Phát huy chức năng Đoàn là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh
niên; xác định nội dung phong trào hành động cách mạng, bám sát thực tiễn
cuộc sống, phù hợp với lợi ích của thanh niên; luôn cổ vũ thanh niên, qua đó
16


giúp thanh niên hiểu, nhận thức và quyết tâm hành động vì mục tiêu của Đảng,
của Đoàn; kịp thời phát hiện, tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình, góp phần
thực hiện hiệu quả công tác giáo dục của Đoàn.
2.1.2.2 Xung kích, tình nguyện phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ
Tổ quốc

* Xung kích phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
- Các cấp bộ Đoàn chủ động đăng ký, đảm nhận và tổ chức cho đoàn
viên, thanh niên thực hiện các công trình, phần việc thanh niên, tập trung giải
quyết những việc mới, việc khó, tham gia xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn, vùng khó khăn.
- Phát triển và tập trung thực hiện hiệu quả các phong trào, các cuộc vận
động trong các lĩnh vực, đối tượng TTN như:
+ Thanh niên trường học thi đua dạy tốt, học tốt; phong trào “Sinh viên
5 tốt” trong các trường đại học, cao đẳng; phong trào “Khi tôi 18” trong học
sinh trung học phổ thông; phong trào “Học sinh 3 rèn luyện”trong các trường
trung cấp chuyên nghiệp.
+ Thanh niên công chức, viên chức, công nhân thực hiên hiệu quả phong
trào “ 3 trách nhiệm”, “ Văn hóa công sở”, tham gia cải cách hành chính, xây
dựng người cán bộ công chức trẻ giỏi “Năng động, sáng tạo, giỏi nghề, trong
sạch, yêu nước”.
+ Thanh niên nông thôn tích cực xây dựng, phát triển kinh tế nông
nghiệp, thôn thôn, xung kích trong xây dựng nông thôn mới.
+ Thanh niên đô thị thực hiện hiệu quả cuộc vận động “ Văn minh đô
thị”.
+ Thanh niên công nhân: Thực hiện phong trào “Ôn lý thuyết, luyện tay
nghề”.
- Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng
hàng Việt Nam” trong đoàn viên, thanh niên.
- Tuyên truyền, trang bị kỹ năng hội nhập cho thanh niên. Tổ chức các
hội thảo khoa học, diễn đàn, sinh hoạt chuyên đề về hội nhập quốc tế, tổ chức
và tham gia tốt Hội thi Tin học trẻ các cấp, các lớp phổ cập tin học. Phối hợp
tổ chức các lớp tư vấn khởi sự doanh nghiệp và lập nghiệp cho thanh niên.
*Xung kích, tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng.
- Tổ chức các hoạt động tình nguyện thường xuyên, tình nguyện tại
17



chỗ, “Ngày thứ bảy tình nguyện”, “Ngày chủ nhật xanh”; xây dựng các đội
hình chuyên hoạt động tình nguyện tại những địa bàn khó khăn, vùng sâu,
vùng xa, tình nguyện trong các đợt hoạt động cao điểm: Xuân tình nguyện,
Tháng Thanh niên, Chiến dịch thanh niên tình nguyện hè.
- Tổ chức các đợt hoạt động tình nguyện trong các đối tượng thanh
niên: “Kỳ nghỉ hồng” trong thanh niên công chức, viên chức; “Hành quân
xanh” trong thanh niên lực lượng vũ trang; “Tiếp sức mùa thi” trong thanh
niên HSSV.
- Kết nối, hỗ trợ, định hướng hoạt động các câu lạc bộ, đội, nhóm thanh
niên. Đẩy mạnh các hoạt động an sinh xã hội như: xây dựng Nhà nhân ái, nhà
tình thương, nhà vệ sinh cải tiến…cho dân nghèo.
- Phối hợp tổ chức hiệu quả phong trào hiến máu tình nguyện; đẩy mạnh
các hoạt động khám bệnh, tư vấn sức khỏe và cấp phát thuốc miễn phí; tổ chức
các hoạt động thăm hỏi, tặng quà các gia đình chính sách, trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn.
* Xung kích bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn anh ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
- Phối hợp tuyên truyền, vận động thanh niên nhập ngũ đảm bảo 100%
số lượng tuyển quân hàng năm; quan tâm, giúp đỡ tạo việc làm cho bộ đội
hoàn thành nghĩa vụ trở về địa phương.
- Nâng cao chất lượng các phong trào thi đua trong thanh niên lực
lượng vũ trang: Thanh niên quân đội phấn đấu xứng danh Bộ đội cụ Hồ; Tuổi
trẻ Công an nhân dân học tập, thực hiện 6 điều Bác Hồ dạy - xung kích, sáng
tạo, tình nguyện lập công vì an ninh tổ quốc.
- Tiếp tục thực hiện phong trào đoàn kết 3 lực lượng: thanh niên lực
lượng vũ trang - thanh niên trong các nhà trường - thanh niên trên địa bàn dân
cư. Phát huy vai trò của tổ chức Đoàn và đoàn viên, thanh niên quân đội, công
an trong hoạt động và củng cố tổ chức Đoàn, Hội trên địa bàn đóng quân.

- Tiếp tục tham gia thực hiện Cuộc vận động “Nghĩa tình biên giới hải
đảo”, gắn nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng an ninh với công tác xoá đói giảm
nghèo, nâng cao dân trí, xây dựng thế trận an ninh nhân dân, quốc phòng toàn
dân.
18


- Xây dựng và triển khai Đề án phòng, chống ma túy, mại dâm trong
thanh thiếu niên, tiếp tục thực hiện NQLT số 01 của BTV Tỉnh Đoàn và BGĐ
CA tỉnh về phòng chống ma túy trong TTN tỉnh Hà Tĩnhgiai đoạn 2010-2015.
Nhân rộng các mô hình đoàn viên, thanh niên tham gia phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội. Phối hợp với các ngành nắm chắc số lượng thanh niên
chậm tiến để có biện pháp giúp đỡ, giáo dục, cảm hóa; động viên và tổ chức
cho đoàn viên, thanh niên phát hiện, tố giác, đấu tranh lên án tội phạm.
- Triển khai Đề án “Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia giữ gìn trật tự
an toàn giao thông giai đoạn 2012 - 2017” gắn với Cuộc vận động “Thanh
niên với văn hóa giao thông” theo quyết định 2051/QĐ-TTg ngày 24/12/2012
của thủ tướng chính phủ.
* Xung kích lao động sáng tạo, làm chủ khoa học công nghệ.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt phong trào “Sáng tạo trẻ”, nghiên cứu
triển khai phong trào“Sáng tạo khởi nghiệp” phù hợp với các đối tượng thanh
niên; phối hợp tổ chức các cuộc thi và tuyên dương các công trình, đề tài, sản
phẩm sáng tạo tiêu biểu các cấp.
- Tổ chức cho lực lượng cán bộ trẻ đảm nhận nghiên cứu, ứng dụng,
vận hành các chương trình, đề án, dây chuyền, thiết bị hiện đại trong thực
hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương, đơn vị.
- Ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, đặc
biệt là công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp; phát triển các mô hình
trình diễn kỹ thuật, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
- Tập trung chỉ đạo các cấp bộ Đoàn, đặc biệt là các xã điểm tích cực

tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới, phối hợp với các ngành
chức năng đăng ký đảm nhận xây dựng Nhà tiêu hợp vệ sinh cho nhân dân.
- Tham mưu với cấp ủy, chính quyền ban hành chính sách bồi dưỡng,
sử dụng và phát huy tài năng trẻ.
* Xung kích bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Thực hiện các chiến dịch truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao
nhận thức, hướng tới thay đổi hành vi cho đoàn viên, thanh thiếu nhi về vệ sinh
cộng đồng, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, tích cực tham gia
bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn nước; bảo vệ dòng sông quê hương; phát động
phong trào “Góc phố xanh, vỉa hè sạch”.
19


×