Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Vai trò của nhà quản trị trong hoạch định nguồn lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.65 KB, 40 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài......................................................................................1
2. Đối tượng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...........................................1
3. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu được dử dụng1
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.....................................................1
5. Cấu trúc của đề tài....................................................................................2
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU................................................3
1.1

Lịch sử hình thành.................................................................................3

1.2

Cơ cấu tổ chức.......................................................................................4

1.2.1
1.3

Sơ đồ cơ cấu tổ chức..........................................................................4
Chức năng nhiệm vụ..............................................................................7

1.3.1

Chức năng hoạt động của công ty......................................................7

1.3.2

Nhiệm vụ của công ty.........................................................................7


CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG TRONG
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA
MỘC CHÂU........................................................................................................9
2.1 Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch định...................................9
2.1.1 Khái niệm thông tin................................................................................9
2.1.2 Phân loại thông tin trong quản lý...........................................................9
2.1.3 Khái niệm và đặc điểm xử lý thông tin................................................11
2.1.4

Quy trình xử lý thông tin trong quản lý hành chính.........................12

2.1.5

Vai trò của thu thập và xử lý thông tin.............................................15

2.2

Tổ chức thiết lập mục tiêu...................................................................17

2.3

Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp.....................................17

2.3.1 Tuyển dụng nhân sự.............................................................................17
2.3.2 Đào tạo phát triển nhân sự...................................................................19
2.3.3 Bố trí sử dụng nhân sự.........................................................................21
2.3.4 Đãi ngộ nhân sự...................................................................................24


2.3.5 Kiểm tra đánh giá nhân sự...................................................................24

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
VĂN PHÒNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU. .27
3.1 Nhận xét, đánh giá..................................................................................27
3.2 Giai pháp.................................................................................................28
KẾT LUẬN........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................31
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hoạch định nguồn nhân lực mang tới một phong cách quản
lý hoàn toàn mới cho các doanh nghiệp khi kết họp công nghệ
thông tin với các nghiệp vụ quản lý và điêu hành hoạt động một
cách hiệu quả. Hiện nay, một sô doanh nghiệp Việt Nam cũng
đã triển khai và đưa vào hoạt động các hệ thống hoạch định
nguồn nhân lực của mình. Xuất phát từ mong muôn góp phân
giúp các doanh nghiệp tìm hiêu rõ hơn về hoạch định nguồn
nhân lực cũng như những vấn đề có thể gặp phải khi triển khai,
tôi đã chọn đề tài "Vai trò của nhà quản trị trong hoạch định
nguồn lực” cho bài tiểu luận của mình.
2.Đối tượng mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Đối tượng, mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về hệ thống hoạch định nguồn nhân lực và đánh
giá thực trạng triển khai tại Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc
Châu, từ đó đề ra một sô giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả
hệ thống hoạch định nguồn nhân lực tại Công ty trong bôi cảnh
hội nhập kinh tê thê giới hiện nay.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Khảo sát, đánh giá thực trạng triên khai hệ thông Hoạch

định nguồn nhân lực tại công ty cố phần giống bò sữa Mộc Châu
từ đó rút ra được những kinh nghiệm thực tiễn giúp cho các
doanh nghiệp hiểu rõ hơn về vai trò của hoạch định nguồn nhân
lực tại các doanh nghiệp.
3.Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp
nghiên cứu được dử dụng
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên những phương pháp :
phân tích thống kê, thu thập thông tin, xử lý thông tin và phân
tích các dữ liệu thu thập được
1


4.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đề cao công tác hoạch định là một trong những nét đặc
trưng của cuộc “cách mạng quản lí” hiện nay trờn thế giới. Bởi
hoạch định là nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp nên các bộ
phận, các thành viên sẽ tập trung sự chú ý của mỡnh vào một
việc đạt được mục tiêu này và như vậy sẽ thống nhất mọi hoạt
động tương tác giữa các bộ phận trong cả tổ chức
Hoạch định là chức năng cơ bản nhất của nhà quản trị.
Hoạch định thiết lập ra những cơ sở và định hướng cho việc thực
thi các chức năng tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Giúp cho nhà quản trị chủ động đối phó với mọi sự không
ổn định trong tương lai liên quan đến nội bộ cầng như ngoài môi
trường, tối thiểu hóa các bất trắc của tương lai, tập trung được
hoạt động để hướng về mục tiêu, giảm thiểu chi phí để gia tăng
hiệu quả.
5.Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 chương
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHONG TRONG HOẠCH
ĐỊNH NHÂN SỰ
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN
PHÒNG

2


CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU
1.1 Lịch sử hình thành
Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu trực thuộc Tổng
Công ty Chăn nuôi Việt Nam - Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
Công ty được thành lập vào ngày 25 tháng 2 năm 1987
theo quyết định
25 NN/TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực
phẩm nay là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
Địa chỉ: Km 194 thị trấn Nông trường Mộc Châu - huyện
Mộc Châu - Tỉnh Sơn la
Điện thoại: 022.866.065 Fax: 022.866.184
Mã số thuế: 55 001 540 60
Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu có trụ sở đóng tại
Thị trấn nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La,
nằm bên cạnh quốc lộ 6, cách Hà Nội 194km về phía Tây Bắc.
Tổng diện tích đất tự nhiên của côngty là 1.600 ha, trong đó đất
nông nghiệp 969 ha. Tổng đàn bò sữa của công ty là trên 5000
con.Để có được như ngày nay, Công ty Cổ phần Giống Bò sữa
Mộc Châu đã trải qua những bước chuyển đổi đáng kể.

Công ty Cổ phần Giống Bò sữa Mộc Châu hoạt động dưới
sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Việc điều
hành, quản lý Công ty được tiến hành theo chế độ trực thuộc
Tổng Công ty trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của cán bộ công
nhân viên chức, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh
doanh, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích của người
lao động và doanh nghiệp, trong đó lợi ích của người lao động là
3


đối tượng tác động trực tiếp.
Với nhiệm vụ chính là chăn nuôi bò sữa, cung cấp con
giống bò sữa, sản xuất chế biến các sản phẩm từ sữa và sản
xuất thức ăn chăn nuôi, mục đích của Công ty Cổ phần Giống
Bò sữa Mộc Châu là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng về các sản
phẩm sữa trên toàn quốc. Hàng năm Công ty đã đóng góp cho
Ngân sách Nhà nước hàng tỉ đồng. Bên cạnh đó, còn góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho dân cư địa phương và nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
1.2 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức công ty
1.2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức ( hình ảnh phụ lục )

Hiện nay bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến dưới sự
lãnh đạo chung của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc, Phó tổng giám đốc, các phòng ban, trưởng chi
nhánh...để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Hội đồng quản trị : Là cơ quan quản lý của Công ty có toàn

quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, có nhiệm vụ quyết định
chiến lược phát triển phương án đầu tư tài chính của Công ty,
bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức giám đốc và các cán bộ quản
lý khác.
Ban kiểm soát : Gồm có 3 thành viên do Đại hội cổ đông
bầu ra, có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
phương hướng chính sách của các bộ phận mà Hội đồng cổ
đông và Hội đồng quản trị đề ra báo cáo cho Hội đồng quản trị.
Tổng giám đốc : Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của
Công ty, có năng lực tổ chức chỉ đạo và được sự tín nhiệm của
các thành viên trong Công ty. Tổng giám đốc phụ trách chung
và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty về các
4


vấn đề trong quá trình sán xuất kinh doanh, trong việc xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng,
quý, năm trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường và của
Công ty. Các quy chế, quy dịnh của Công ty về quản lý nghiệp
vụ, kỹ thuật chất lượng, nội quy kỹ thuật lao động, đào tạo và
tuyển dụng nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và phát
triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
thị trường. Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức
công tác quản lý, tổ chức công tác tài chính kế toán, kế hoạch
sản xuất kinh doanh, Tổng giám đốc là người ký kết các hợp
đồng kinh tế, hợp đồng lao động và mời chuyên gia cố vấn cho
Công ty (nếu cần) và chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà
nước về tất cả các hoạt động của công ty.
Các phó tổng giám đốc + Phó tổng giám đốc phụ trách

kinh doanh: Chỉ đạo và điều hành các phòng ban, phân xưởng
sản xuất có liên quan trong việc thực hiện mua sắm sửa chữa
và bảo quản lưu kho các loại nguyên vật liệu, phụ tùng, thiết bị,
vật liệu xây dựng và các loại nguyên vật liệu vận dụng khác
( gọi chung là vật tư phụ tùng) phục vụ cho nhu cầu sản xuất và
công tác bán các sản phẩm Công ty kinh doanh. Tổ chức thực
hiện việc bán hàng. Thực hiện một số công việc khác do Tổng
giám đốc giao. Báo cáo Tổng giám đốc xem xét giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền của mình hoặc không giải quyết
được.
Phó tổng giám đốc phụ trách kỹ thuật: Chỉ đạo điều hành
các phòng ban, đơn vị chăn nuôi bò sữa, nhằm tạo ra vùng
nguyên liệu ngày càng tăng về số lượng và ổn định về chất
lượng, Giải quyết các hợp đồng sản xuất trong Công ty, chỉ đạo
xây dựng kế hoạch sản xuất chung của Công ty hàng tháng,
quý, năm và dài hạn thực hiện một số nhiệm vụ khác do Tổng
5


giám đốc giao. Báo cáo Tổng giám đốc xem xét giải quyết
những vấn đề vượt thẩm quyền của mình hoặc không giải quyết
được.
Tóm lại: Các phó Tổng giám đốc phụ giúp và thay mặt
Tổng Giám đốc trực tiếp quản lý các vấn đề ở xưởng, các chi
nhánh, các phòng ban các phân xưởng, các đơn vị sản xuất và
báo cáo đầy đủ, kịp thời cho Tổng giám đốc khi cần thiết. Các
phó Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
về các vấn đề mà mình phụ trách, đồng thời cũng là người
quyết định các công việc trong Công ty khi Tổng giám đốc đi
vắng nếu được uỷ quyền của Tổng giám đốc.

Phòng tổ chức lao động:
Quản lý về nhân sự tại Công ty, xây dựng kế hoạch và tiêu
chuẩn tuyển dụng lao động, theo dõi nguồn lao động nhận
khoán, soạn thảo các công văn giấy tờ, các quyết định của Ban
giám đốc, lưu trữ , gửi , tiếp nhận các công văn đi, đến, các chế
độ đối với người lao động, kế hoạch đào tạo, thi đua khen
thưởng, bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tổ chức đời sống và các
mặt sinh hoạt cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Phòng sản xuât kinh doanh:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất theo từng tháng, quý,
năm. Lập kế hoạch dài hạn của 5 năm, 10 năm sản xuất kinh
doanh của Công ty và các hộ chăn nuôi. Phòng sản xuất kinh
doanh còn nghiên cứu thị trường để lập ra kế hoạch tổ chức có
hiệu quả, đúng pháp luật quy định và phù hợp với chủ chương
kế hoạch sản xuất kinh doanh và các quy định của Công ty. Khi
có những mặt hàng khách hàng yêu cầu phòng sản xuất kinh
doanh phải bố trí cho phân xưởng sản xuất đáp ứng kịp thời cho
khách hàng, lập thành kế hoạch và có kế hoạch thực hiện. Các
công tác đầu tư xây dựng cơ bản, lập dự án đầu tư, phòng còn
6


có chức năng quản lý đất đai, số lượng bò trong từng hộ gia
đình.
Phòng kế toán tài chính:
Quản lý toàn bộ tài sản và các loại vốn, quỹ do Nhà nước
giao và các thành phần kinh tế khác đóng góp, phần bảo toàn
phát triển và sử dụng các loại vốn có hiệu quả.
Lập kế hoạch tài chính ( Ngắn hạn, dài hạn, trung hạn) tổ
chức theo dõi hạch toán kinh tế và quyết toán hàng tháng, quý,

năm cho Công ty, Công ty lập các báo cáo theo quy định của
pháp luật một cách nhanh gọn và chính xác.
Có kế hoạch soạn thảo các hợp đồng kinh tế, thanh quyết
toán các hợp đồng.
Làm tròn nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nước, tổ chức hạch
toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện
nghiêm chỉnh pháp luật thống kê.
Phòng kỹ thuật:
Nắm vững các thông tin kinh tế, kế hoạch kinh tế về lĩnh
vực sản xuất sữa, nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm
mới quản lý kỹ thuật sản xuất, thiết bị máy móc, điện nước,
quản lý kỹ thuật an toàn và vệ sinh công ghiệp.
Quản lý đàn gia súc của các hộ trong toàn Công ty và dịch
vụ kỹ thuật (Phòng bệnh, chữa bệnh) cho đàn gia súc trong
từng hộ gia đình.
Nhà máy chế biến sữa:
Hoạt động dưới sự chỉ đạo của văn phòng, nhà máy có
nhiệm vụ hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý,
năm.
Sản xuất, chế biến các sản phẩm từ sữa.
Xưởng chế biến thức ăn gia súc:
Sản xuất và bán các loại thức ăn chăn nuôi, phân bón cho
7


trồng trọt...
Hộ nhận khoán:
Ký kết hợp đồng kinh tế, cung cấp sữa cho Công ty, chịu sự
quản lý của Công ty về kỹ thuật, chịu sự điều phối của Công ty
về đầu con và đất đai.

Chi nhánh, đại lý:
Là một bộ phận quan trọng của Công ty, đại diện cho Công
ty thực hiện tiêu thụ sản phẩm, tìm hiểu thị trường mà cung ứng
vật tư cho Công ty.
1.3 Chức năng nhiệm vụ
1.3.1

Chức năng hoạt động của công ty

Chăn nuôi bò sữa, nhân giống và sản xuất chế biến sữa,
các sản phẩm được chế biến từ sữa.
Tổ chức sản xuất liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với
các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất sản phẩm
trước tiên là phục vụ nhu cầu trong nước, sau là tiến tới xuất
khẩu.
1.3.2

Nhiệm vụ của công ty

Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về
sản xuất và chế biến các mặt hàng từ sữa như sữa tươi, bánh
sữa, fomat, bơ...
Được sự quan tâm giúp đỡ và chỉ đạo sát sao của Tổng
công ty chăn nuôi Việt Nam công ty không ngừng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo việc bảo toàn vốn,
đảm bảo việc tự trang trải mọi chi phí và làm tròn nghĩa vụ
ngân sách nhà nước theo chế độ chính sách hiện hành.
Doanh nghiệp quan hệ và liên doanh liên kết với các doanh
nghiệp khác trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, hỗ trợ nhau
sản xuất, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm.

Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho khá nhiều công nhân
8


và hộ gia đình trong thị trấn Mộc châu.
Nhận xét :
Đảng- Công đoàn, Đoàn thanh niên được tổ chức theo cấp
cơ sở ( từ Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên Công ty đến
các Chi bộ, Công đoàn, Đoàn thanh niên các bộ phận, chi nhánh
) các tổ chức này được hoạt động rất mạnh mẽ.
Qua sơ đây ta thấy được bộ máy của Công ty đã xác định
rõ chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban và mối quan hệ
công tác giữa các phòng ban, các cơ sở sản xuất từ đó đảm bảo
cho việc cung cấp các thông tin một cách chính xác và có quyết
định kịp thời, xử lý những thông tin đó tạo ra sự thông suốt
trong công việc.
Tiểu kết
Đối với doanh nghiệp lợi ích kinh tế là sự sống còn của đơn
vị đồng thời phải đảm bảo hài hoà với lợi ích xã hội. Với những
doanh nghiệp cạnh tranh thì giá cả do thị trường quyết định nên
muốn đạt được lợi ích kinh tế, tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp
phải tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm mà
không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là một doanh
nghiệp nằm trên cao nguyên Mộc Châu, đây là cao nguyên rộng
lớn nhất nước ta. Công ty đã có gần 50 năm kinh nghiệm chăn
nuôi bò sữa và chế biến sữa, đây là một mô hình khép kín từ
chăn nuôi bò sữa - thu gom - chế biến - tổ chức thị trường tiêu
thụ các sản phẩm sữa. Các sản phẩm sữa Mộc Châu đã dần dần
đi vào tâm trí của khách hàng và người tiêu dùng. Công ty đã

trải qua những thăng trầm nhất định và cũng đã tích luỹ cho
mình nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên sự cạnh tranh của nền kinh
tế đã đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty vấn đề bức xúc là làm
sao tiết kiệm hơn nữa chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
9


phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, để thu được lợi
nhuận cao và tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường.

CHƯƠNG 2: VAI TRÒ CỦA NHÀ QUẢN TRỊ VĂN PHÒNG
TRONG HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GIỐNG BÒ SỮA MỘC CHÂU
2.1 Tổ chức thu thập thông tin làm căn cứ hoạch
định
2.1.1 Khái niệm thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng được thể hiện qua
các thông báo, các biểu hiện ... đem lại một nhận thức chủ quan
cho một đối tượng nhận tin. Thông tin là dữ liệu đã được xử lý
xong, mang ý nghĩa rõ ràng. Thông tin cũng có thể bị diễn đạt
sai lệch, xuyên tạc do tác động cố ý hay vô ý của con người hay
sinh vật khác.
2.1.2 Phân loại thông tin trong quản lý
a.Căn cứ vào cấp quản lý
+ Thông tin từ trên xuống: đây là dòng thông tin đi từ
những người ở cấp cao hơn xuống cấp thấp hơn trong tổ chức
có phân cấp. Ví dụ Các chỉ thị, văn bản của cấp trên, các bài
phát biểu.
+ Thông tin từ dưới lên: Là thông tin từ cấp dưới lên cấp

trên theo hệ thống phân cấp tổ chức. Các phương tiện đặc trưng
của loại thông tin này là các báo cáo, các kháng nghị, khiếu nại,
hệ thống góp ý, . Dòng thông tin này thường bị cản trở bởi các
nhà quản lý ở các khâu nối thông tin, họ lọc các thông tin đặc
biệt là các thông tin mà họ không ưa thích. Để thông tin lên trên
10


có hiệu quả đòi hỏi phải tạo ra môi trường mà tại đó cấp dưới
được tự do thông tin liên lạc.
+ Thông tin chéo: Bao gồm dòng thông tin ngang với
những người ở cùng cấp hay ở cấp tổ chức tương đương và dòng
thông tin chéo với những người ở cấp khác nhau mà họ không
có các mối quan hệ báo cáo trực tiếp. Loại thông tin này được
sử dụng để đẩy nhanh dòng thông tin, cải thiện sự hiểu biết,
phối hợp hành động để đạt các mục tiêu của tổ chức.
b.

Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động

+ Các thông tin về chính trị: Cung cấp tình hình chính trị
trong nước và thế giới.
+ Các thông tin về kinh tế: Cung cấp những dữ kiện số liệu
biểu hiện sự biến động hay ổn định của nên kinh tế (tình hình
cung cầu, giá cả các sản phẩm, nhịp độ cạnh tranh, các chỉ số
của thị trường chứng khoán.)
+ Thông tin văn hóa xã hội: Cho biết sự biến chuyển về
văn hóa, xã

hội của đất nước, của các vùng, miền, các dân tộc


như: Quan điểm về lao động nữ, vai trò của người phụ nữ,
phong cách sống, tâm lý tiêu dùng, dân số.
+ Thông tin khoa học kỹ thuật: phản ánh sự phát triển và
đổi mới công nghệ của đất nước và thế giới.
+ Thông tin về tự nhiên môi trường: Đó là sự biến đổi của
các yếu tố tự nhiên môi trường như: Điều kiện tự nhiên, khí hậu,
nhiệt độ, độ ẩm, hạn lụt, ô nhiễm môi trường.
+ Thông tin về an ninh quốc phòng:
c.

Phân loại theo tính chất đặc điểm sử dụng

+ Thông tin tra cứu: Là những thông tin đưa đến cho người
nhận những nội dung có tính chất quy ước, những căn cứ đẻ ra
các quyết định như: Các quy phạm pháp luật, các phát minh
sáng chế của các nhà khoa học, các kinh nghiệm đúc rút từ thực
11


tiễn nhằm giúp cho người tiếp nhận thông tin khắc phục được
những khiếm khuyết, hoàn thiện phương thức hoạt động.
+ Thông tin thông báo: Là các thông tin mang đến cho
người tiếp nhận sự xác nhận, hiểu biết nhất định về một vấn đề
nào đó để chủ động đề xuất các biện pháp quản lý và có hiệu
quả.
d.

Căn cứ vào tính chất pháp lý


+ Thông tin chính thức: Là các thông tin được công nhận
một cách chính thức trong tổ chức. Thông tin chính thức bao
gồm:
+ Thông tin chính thức từ trên xuống: Các chỉ thị, mệnh
lệnh được truyền đạt từ trên xuống bằng các văn bản hay các
cuộc họp.
+ Thông tin chính thức từ dưới lên: Được tổ chức bằng
nhiều cách như các thư góp ý, các đơn từ khiếu nại, đề nghị của
các nhóm, cá nhân.
+ Thông tin theo chiều ngang: Nhằm mỏ rộng phạm vi
thông tin, tin tức sang các bộ phận để phối hợp hoạt động giữa
các bộ phận của các tổ chức.
+ Thông tin không chính thức: Là những thông tin không
qua các kênh chính thức. Dư luận là một dạng đặc trưng của
loại thông tin này, nó không tuân theo hệ thống thứ bậc truyền
thông chính thức. Tin tức được lan truyền nhanh chóng từ bộ
phận này sang bộ phận khác, nó cũng có thể vượt ra ngoài
phạm vi của tổ chức. Dư luận là một hiện tượng tồn tại trong
các tổ chức, đôi khi có thể phát ra những tin đồn nhằm gây
nguy hai cho tổ chức. Để giảm tối thiểu hiện tượng này, nhà
quản lý khôn ngoan thường phổ biến càng nhiều thông tin qua
các kênh chính thức càng tốt. Ngoài ra hình thức thông tin
12


không chính thức cũng được thực hiện bằng cách như: Người
phụ trách có thể bàn bạc trao đổi một vấn đề với một đồng
nghiệp mà không cần gửi văn bản. Thông tin không chính thức
thường xuất phát từ nhu cầu của các nhân viên trong tổ chức
nên thường không được các cấp quản trị chấp nhận tuy nó vẫn

tồn tại trong mọi tổ chức.
2.1.3 Khái niệm và đặc điểm xử lý thông tin
+ Khái niệm :
Xử lý thông tin là hoạt động phân tích, phân loại thông tin
theo các nguyên tắc và phương pháp nhất định, trên cơ sở đó
đưa ra các biện pháp giải quyết công việc.
Xử lý thông tin là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý,
biên tập thông tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Đây là công
việc bắt buộc nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng
thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
Xử lý thông tin là việc sắp xếp, phân tích các dữ liệu có
được theo yêu cầu, tiêu chí cụ thể một cách khoa học, chính
xác, khách quan nhằm cung cấp những cơ sở để xem xét, giải
quyết một vấn đề.
Thông qua việc kiểm tra tính chính xác, tính hợp lý của các
tài liệu, số liệu; hệ thống hóa, phân tích tổng hợp số liệu, tài
liệu; chỉnh lý chính xác số liệu, tài liệu để chúng phản ánh được
tình hình, xác định đúng bản chất của các sự việc, các hoạt
động, từ đó đưa ra các giải pháp, phương án cho các quyết định
quản lý dưới các hình thức kiến nghị, đề xuất sáng kiến giải
quyết, ban hành các văn bản thích hợp. Đây là khâu then chốt,
phản ánh nội dung trọng tâm hoặc kết quả cần đạt tới của quy
trình thông tin, bởi lẽ kết quả của nó là tạo lập những thông tin
mới phục vụ trực tiếp cho hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Chính điều đó làm cho hoạt động xử lý thông tin khác biệt với
13


hoạt động lưu trữ, thư viện, bảo tàng, mặc dù trong mọi hoạt
động này đều tiến hành công tác thu thập, xử lý, bảo quản và tổ

chức sử dụng thông tin.
Trong thời đại ngày nay việc xử lý thông tin không chỉ được
thực hiện bằng mỗi trí tuệ con người, mà còn được trợ giúp bởi
nhiều thiết bị kỹ thuật ngày càng hiện đại và “thông minh hơn”.
Điều đó cũng đòi hỏi, người xử lý thông tin phải đạt tới những
trình độ nhất định và ngày càng phải tự hoàn thiện mình, nâng
cao tri thức chuyên môn.
- Đặc điểm xử lý thông tin
Kết quả của việc xử lý thông tin trong yêu cầu hiện nay là
phải góp phần tạo ra những quyết định đúng đắn và sự năng
động của cơ quan, tổ chức trong cạnh tranh. Nó phải giúp cho
các cấp quản lý đạt tới sự sáng tạo, dự báo vấn đề nảy sinh và
giải quyết các vấn đề.
Việc xử lý thông tin còn có khả năng tạo ra những thông
tin mới hoặc bổ sung những thông tin mà trước đó chưa được
biết đến.
Chất lượng thông tin mà người xử lý cung cấp tới đối
tượng tiếp nhận có thể bị tác động bởi nhiều yếu tố như trình
độ, sự nhạy bén trong phân tích, thái độ khách quan....
Để thông tin có thể hỗ trợ hiệu quả nhất trong hoạt động
của cơ quan, tổ chức thì việc xử lý thông tin phải đảm bảo các
điều kiện sau: Tổ chức mạng lưới thông tin phù hợp để bổ sung
cho nhau. Trong điều kiện hiện nay, khi các máy tính được kết
nối mạng thì thông tin, số liệu phát sinh ở các phòng, ban cần
được phản ánh về trung tâm xử lý dữ liệu, không để xảy ra
chậm trễ, sai lệch, không ăn khớp với nhau;

Nhân sự trong cơ

quan phải hiểu công việc và nắm vững chu trình, mục đích xử lý

thông tin. Muốn vậy, họ phải làm công việc của mình một cách
14


nghiêm túc, gắn bó với êkíp trong cơ quan, đơn vị của mình.
2.1.4

Quy trình xử lý thông tin trong quản lý

hành chính
Quy trình xử lý thông tin là trình tự các bước, biện pháp tác
động vào thông tin nhằm rút ra những thông tin mới, có giá trị
phục vụ hoạt động quản lý. Trong quy trình xử lý thông tin diễn
ra các hoạt động và các phương pháp cơ bản sau:
a) Tiếp nhận thông tin
+ Tiếp nhận thông tin là sự tập hợp thông tin từ nhiều
nguồn về một nơi một cách chủ động hoặc bị động.
+ Sau khi tiếp nhận thông tin cần tiến hành phân loại
thông tin. Đó chính là việc chia thông tin ra thành từng loại,
từng vấn đề, từng lĩnh vực khác nhau theo các tiêu chí được lựa
chọn. Có thể phân chia thông tin thành các loại khác nhau theo:
nội dung thông tin; hệ thống quản lý (thông tin từ cấp trên gửi
xuống, cấp dưới gửi lên, ngang cấp hoặc các cơ quan có liên
quan gửi đến); hình thức truyền đạt thông tin (thông tin bằng
văn bản, bằng lời, thông tin phi ngôn ngữ).
b) Tóm lược thông tin
Tóm lược thông tin là việc giảm bớt lượng nội dung tin
nhưng vẫn đảm bảo những nội dung cốt yếu và cơ bản của
thông tin để phục vụ cho việc tổng hợp thông tin và sử dụng
thông tin.

c) Xác nhận, kiểm tra độ tin cậy của thông tin Thông tin
được thu thập từ các nguồn tin khác nhau. Nhà quản trị phải trả
lời được câu hỏi đặt ra là: thông tin có được đến từ nguồn tin
nào? Với mỗi một loại nguồn tin thường có những độ tin cậy
khác nhau, như:
+ Nguồn tin từ văn bản, công báo, tài liệu lưu trữ: nguồn
tin này thường có giá trị pháp lý cao.
15


+ Nguồn tin từ sách, báo, tạp chí: nguồn tin này thường
không được coi là nguồn tin có giá trị pháp lý cao. Bởi độ tin cậy
của các nguồn tin có sự khác nhau nên khi sử dụng hoặc cung
cấp thông tin cần chú thích rõ nguồn thông tin. Để kiểm tra độ
tin cậy của nguồn tin, nhà quản trị cần kiểm tra thực tế bằng
cách kiểm tra trực tiếp hoặc kiểm tra gián tiếp nguồn tin.
d) Phân tích, tổng hợp, kiến nghị giải quyết
+ Phân tích thông tin
Phân tích thông tin là quá trình phân loại, so sánh, đối
chiếu để kiểm tra tính chính xác, tính khoa học, hợp lý của
thông tin. Việc phân tích nhằm nắm chắc nội dung và hiểu đúng
bản chất của thông tin, bản chất của tình hình, sự việc.
+ Nhà quản trị phải phân loại thông tin thành: thông tin
chính và thông tin hỗ trợ; thông tin có giá trị, ít giá trị hoặc
không có giá trị; phải loại bỏ hoặc nghi ngờ những thông tin
thiếu căn cứ, thiếu cơ sở khoa học.
+ Nhà quản trị phải so sánh, đối chiếu để kiểm tra tính
chính xác, tính khoa học, hợp lý của thông tin: đây cũng là
phương pháp giúp nhà quản trị kiểm định được độ tin cậy của
thông tin. Phương pháp này nhằm mục đích xác định rõ những

thông tin nào đáng tin và thông tin nào không đáng tin. Đồng
thời, qua đó để phát hiện những điều bất hợp lý, mâu thuẫn, phi
logic trong nội dung thông tin.
Có nhiều phương pháp so sánh thông tin để xác định độ
tin cậy và chính xác của thông tin như: so sánh thông tin thu
được về tiến độ giải quyết công việc, kết quả đạt được với
chương trình, kế hoạch đã định; so sánh thông tin về cách thức
tổ chức thực hiện với ý kiến chỉ đạo của cấp trên; so sánh số
liệu của báo cáo trước với báo cáo sau; … Nói cách khác, khi
phân tích tin, nhà quản trị cần đặt ra và trả lời các câu hỏi như:
16


thông tin nói về việc gì? thông tin đề cập đến nội dung gì?
những câu hỏi nghi vấn như: tại sao? nguyên nhân? diễn biến?
kết thúc?, ...
+ Tổng hợp thông tin
Tổng hợp thông tin là phương pháp sắp xếp các thông tin
đã được kiểm tra, xác minh, phân tích, chọn lọc theo một chủ
đề nhất định. Chủ đề đó có thể là theo thời gian, sự việc,
chuyên đề, lĩnh vực công tác. Thông tin có thể được sắp xếp
theo trật tự nào đó phù hợp với đặc điểm của chủ đề đã chọn và
nhu cầu sử dụng tin của lãnh đạo cơ quan.
Để cung cấp thông tin một cách hiệu quả, nhà quản trị
không thể bỏ qua khâu tổng hợp tin. Quá trình tổng hợp thông
tin sẽ giúp nhà quản trị nhìn nhận được bản chất, mối liên hệ và
quy luật biến đổi, phát triển của các vấn đề, sự kiện thông qua
các thông tin. Để tổng hợp thông tin, các chuyên viên cần thực
hiện những thao tác sau:
+ Sắp xếp, hệ thống lại thông tin: theo thời gian hoặc theo

tiến trình diễn ra các vấn đề, sự kiện…Quá trình sắp xếp và hệ
thống lại thông tin sẽ giúp người sử dụng thông tin dễ dàng tiếp
cận vấn đề theo trình tự lôgic nhất định.
+ Tái hiện lại quá trình, cách thức giải quyết vấn đề, sự
vật, hiện tượng.
+ Tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt giữa các
thông tin về một vấn đề, một sự việc.
+ Tổng hợp các thông tin ở dạng số liệu bằng phương
pháp tính toán, so sánh để có sự nhìn nhận tổng quát vấn đề.
+ Kiến nghị giải quyết thông tin
Có thể nói, chỉ có những người trực tiếp thu thập thông tin,
tóm lược thông tin, phân tích thông tin và tổng hợp thông tin
mới có những nhìn nhận thấu đáo, chính xác và tham mưu hiệu
17


quả cho việc giải quyết thông tin.
Trước hết, để kiến nghị, giải quyết tin, nhà quản trị cần có
sự lựa chọn những thông tin phù hợp để cung cấp. Đó là những
thông tin có giá trị về nội dung và phù hợp với yêu cầu của
người cần tin; thông tin có tính mới; thông tin có độ tin cậy cao;
thông tin tiêu biểu - điển hình và có tính khái quát cao.
Trên cở sở những thông tin được lựa chọn, nhà quản trị cần
có những ý kiến tham mưu giải quyết tin để đảm bảo việc sử
dụng thông tin có hiệu quả. Cuối cùng, nhà quản trị cần lưu ý
đến việc lưu trữ thông tin theo quy định. Đặc biệt, cần chú ý lưu
trữ các thông tin phải mất nhiều công thu thập, tổng hợp hoặc
các số liệu quan trọng vì nó sẽ giúp cho người nhà quản trị thu
thập, xử lý thông tin có hiệu quả và nhanh chóng ở những lần
sau.

2.1.5

Vai trò của thu thập và xử lý thông tin

Vai trò của thu thập và xử lý thông tin trong lập kế hoạch
và ra quyết định.
Lập kế hoạch và ra quyết định là công việc phức tạp và
khó khăn nhưng nó lại có ý nghĩa tiên quyết đối với các nhà
quản lý. Để có được những kế hoạch và những quyết định đúng
đắn, các nhà quản lý cần rất nhiều thông tin. Nhờ có thông tin
mà các nhà quản lý có thể giải quyết đúng đắn và hiệu quả các
vấn đề sau:
+ Nhận thức vấn đề cần phải lập kế hoạch và ra quyết
định
+ Xác định cơ hội cũng như thách thức đối với tổ chức
+ Xác lập các cơ sở tiền đề khoa học cần thiết để xây dựng
các mục tiêu.
+ Lựa chọn các phương án để thực hiện các quyết định
quản lý
18


Để lập kế hoạch và ra quyết định, thông tin quá khứ, thông
tin hiện tại, thông tin dự báo cần phải được thu thập và xử lý,
giúp nhận diện đúng bối cảnh tồn tại, các yếu tố tác động đến
tổ chức, những vấn đề tổ chức cần đối mặt, nhận diện đúng đối
tượng, điều kiện bảo đảm thực hiện của quyết định. Trong các
hoạt động này, quá trình thu thập và xử lý thông tin có liên hệ
với mật thiết với nhau. Thông tin thu thập thiếu sẽ không giúp
nhận diện được bản chất, quy luật của vấn đề. Thông tin thu

thập đầy đủ nhưng thiếu kỹ năng xử lý cũng sẽ làm giảm ý
nghĩa của thông tin, không đem lại cơ sở khoa học vững chắc
cho quá trình lập kế hoạch và ra quyết định.
Vai trò của thu thập và xử lý thông tin trong công tác tổ
chức
Trong quá trình thực hiện chức năng tổ chức, việc thu thập
và xử lý thông tin có vai trò quan trọng ở các phương diện sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới việc thiết kế mô hình
cơ cấu tổ chức, phân công phân nhiệm và giao quyền
+ Cung cấp các dữ liệu cần thiết về nhân lực, vật lực và tài
lực
+ Xây dựng các phương án để bố trí, sắp xếp, sử dụng
nhân lực và phân bổ các nguồn lực khác
+ Giải quyết các vấn đề liên quan tới công tác tổ chức
Vai trò của thu thập và xử lý thông tin trong công tác lãnh
đạo quản lý
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thu thập và xử lý thông
tin giúp các nhà quản lý giải quyết đúng đắn và hiệu quả các
nội dung sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy
nhân viên
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội
19


quy, quy chế
và chính sách của tổ chức
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu
quả
Vai trò của thu thập và xử lý thông tin trong công tác kiểm

tra giám sát
Khi thực hiện chức năng lãnh đạo, thu thập và xử lý thông
tin giúp các nhà quản lý giải quyết đúng đắn và hiệu quả các
nội dung sau:
+ Nhận thức các vấn đề liên quan tới động cơ thúc đẩy
nhân viên
+ Cung cấp các dữ liệu để làm cơ sở cho việc xây dựng nội
quy, quy chế và chính sách của tổ chức
+ Lựa chọn các phương pháp và phong cách quản lý hiệu
quả
2.2Tổ chức thiết lập mục tiêu
Thiết lập mục tiêu là một quá trình động viên nhân viên và
làm rõ vai trò của họ thông qua các mục tiêu thực hiện công
việc.
2.3Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp
2.3.1 Tuyển dụng nhân sự
- Khái niệm : Tuyển dụng là quá trình thu hút những người
xin việc có trình độ từ lực lượng lao động xã hội và lực lượng lao
động bên trong tổ chức. Đồng thời, là quá trình đánh giá các
ứng viên theo nhiều khía cạnh khác nhau dựa vào các yêu cầu
của công việc, để tìm được những người phù hợp với các yêu
cầu đặt ra trong số những người đã thu hút được.
Để việc tuyển dụng được diễn ra đúng kế hoạch và đạt
hiệu quả cao nhất thì công tác tuyển dụng nhân sự cần được
chuẩn bị kỹ càng. Việc xây dựng kế hoạch và quy trình tuyển
20


dụng chúng tôi đã trình bày ở những mục trước, trong chuyên
mục này chúng ta sẽ tập trung vào các bước tuyển dụng cần

phải có cho công tác tuyển dụng nhân sự.
a. Dự trù công tác tuyển dụng nhân sự
- Số lượng vị trí tuyển dụng :
Nếu 1 vị trí cần tuyển dụng thì không khó nhưng nếu tổ
chức tuyển dụng 2 – 3 hoặc nhiều hơn thì việc phân loại ứng
viên, phòng chờ, phòng test, phòng phỏng vấn cần được chú ý.
Thực tế khi phỏng vấn nhiều vị trí mà tổ chức không chuẩn sẽ
rất mất hình ảnh chuyên nghiệp về doanh nghiệp và ứng viên
cũng cảm thấy mệt mỏi.
- Số lượng ứng viên tương ứng với từng vị trí :
Việc này quyết định số lượng bài test, tình toán được thời
gian có thể xong chương trình tuyển dụng, số lượng người hỗ
trợ.
- Phân công công tác tuyển dụng :
Chi tiết từ hướng dẫn, đón tiếp, vị trí ngồi, thông báo thời
gian và cách thức cho ứng viên. Đây là công tác quan trọng,
nếu ứng viên đến chờ đợi mà không biết chờ đến bao lâu, thi và
phỏng vấn như thế nào thì sẽ ảnh hưởng nhiều đến chất lượng
ứng viên và chất lượng buổi phỏng vấn. Ngoài ra các vị trí cần
test chuyên môn cần sự hỗ trợ các phòng chuyên môn thì cần
phải có đề xuất cũng như có chi tiết báo cho nhân sự đó nắm
được số lượng, thời gian, cách thức và địa điểm phòng test.
- Chuẩn bị tài liệu và phòng chờ :
Các tài liệu cần chuẩn bị như sau:Danh sách ứng viên. Bài
test từng vị trí.

Quy trình hướng dẫn: phòng chờ, phòng test,

phòng phỏng vấn…


Danh sách nhân sự và phân công phụ

trách.
- Thông báo tuyển dụng đến ứng viên và yêu cầu xác nhận
21


:
Thường thì sau khi sơ loại xong hồ sơ chúng ta nên thông
báo trước tối thiểu 3 ngày trước khi phỏng vấn. Có thông báo
luôn ứng viên về các chuẩn bị cho buổi phỏng vấn nếu có (VD:
máy tính cầm tay cho vị trí kế toán nếu thi test nghiệp vụ…).
b. Công tác triển khai tuyển dụng
- Đón tiếp các ứng viên :
Các ứng viên thường sẽ đến sớm hơn dự kiến nên việc tiếp
tiếp và hướng dẫn cần phải tiến hành sớm hơn giờ test thường
là 30 phút. Cần trao đổi với lễ tân trước về chương trình tuyển
dụng và yêu cầu lễ tân hướng dẫn ứng viên về phòng chờ.
- Phòng chờ :
Thường chúng ta sẽ có 1 phòng tập trung để các ứng viên
đợi, cần chú ý một số vấn đề như nước uống, tài liệu về công ty
hay nhân sự phòng tuyển dụng có thể phát trước quy trình
tuyển dụng để các ứng viên biết được mình sẽ thi các vòng nào
và thời gian chi tiết trong bao lâu.
- Tạo không khí thoải mái cho ứng viên :
Đối với việc phỏng vấn sẽ khá là stress cho ứng viên kể cả
là người đã có kinh nghiệm, chính vì vậy nếu chúng ta muốn
đánh giá chuẩn năng lực cũng như không bỏ sót nhân tài thì
việc giải tỏa tâm lý cho ứng viên là điều rất cần làm (Từ việc
đón tiếp, trao đổi để ứng viên cảm thấy thoải mái và thân thiện.

Tuy nhiên vẫn cần đề cao sự chuyên nghiệp).
- Thông báo cho ứng viên biết thời gian có kết quả :
Đa số với việc tuyển dụng nhân sự của chúng ta thường chỉ
thông báo cho những người trúng tuyển và cũng không chú ý
đến thời gian thông báo. Có nhiều trường hợp thông báo tuy
nhiên ứng viên đã đi làm chỗ khác hoặc các nhiều ứng viên
không đạt gọi điện hỏi về kết quả. Để tránh trường hợp này
22


chúng ta nên có thời gian cụ thể báo kết quả cho ứng viên, rõ
về cả hình thức báo và phải thông báo cho cả các ứng viên
không đạt.
c. Công tác tổng kết đánh giá và báo cáo sau chương trình
tuyển dụng
- Họp toàn bộ bộ phận tuyển dụng, đóng góp ý kiến, rút
kinh nghiệm và thống nhất các trường hợp ứng viên cần xem
xét.
- Xây dựng báo cáo sau mỗi buổi test, đánh giá sự hài
lòng của ứng viên về công tác tuyển dụng nhân sự để rút kinh
nghiệm.
- Phân công nhiệm vụ báo cáo kết quả cho ứng viên, lưu
trữ hồ sơ ứng viên tham dự phỏng vấn.
- Công tác tuyển dụng nhân sự tại mỗi doanh nghiệp có sự
khác nhau phù hợp với nhu cầu, cách thức triển khai riêng. Tuy
nhiên, quy trình vẫn sẽ dựa trên 3 bước cơ bản như trên.
- Tóm lại, cần nhìn nhận buổi phỏng vấn là một buổi giới
thiệu doanh nghiệp đến với các ứng viên, chính vì vậy cần phải
thể hiện hình ảnh đẹp và chuyên nghiệp đến những người tham
gia. Tránh trường hợp sai lệch thời gian, chuẩn bị không chu đáo

để “mất điểm” về doanh nghiệp.
2.3.2 Đào tạo phát triển nhân sự
a. Khái niệm
- Đào tạo : (hay còn được gọi là đào tạo kỹ năng), được
hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Nói một cách cụ thể đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể
một cách hoàn hảo hơn.
- Phát triển : là hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi
23


×