Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Kế toán tài sản cố định tài Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.63 MB, 167 trang )

Trường Đại học Thương Mại

Khóa luận tốt nghiệp

TÓM LƢỢC
TSCĐ là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, giúp cho quá trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thuận lợi và nhanh chóng và là yếu tố quan
trọng trong quá trình hình thành và phát triển của công ty, đồng thời giảm bớt những
công việc nặng nhọc vượt sức lao động của con người.
Ngoài ra, TSCĐ còn là cơ sở vật chất của nền sản xuất, là nhân tố cơ bản không
ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm và tăng năng suất lao động cải thiện được đời
sống nhân dân, thúc đẩy tiềm lực kinh tế, tích lũy vốn và đáp ứng được yêu cầu công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đưa nền kinh tế nước ta theo xu hướng phát triển.
Nhận thấy được tầm quan trọng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh
cùng với tình hình thực tế về kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao nên em chọn: “ Kế toán tài sản cố định tài Công ty Cổ phần Supe
phốt phát và hóa chất Lâm Thao ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp
của mình. Với đề tài này, khóa luận đã nghiên cứu lý luận chung về kế toán TSCĐ
trong các doanh nghiệp hiện nay và thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe
phốt phát và hóa chất Lâm Thao, sau đó, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại trong kế toán
TSCĐ tại công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ
tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện cho bài khóa luận của mình, nhưng do hạn chế về
kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy cô và
bạn đọc để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

i

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến


SVTH: Đào Thị Hương Lan


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình, em
đã nhận được sự giúp đỡ, sự hướng dẫn rất tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại
học Thương Mại, các cô chú, anh chị là cán bộ nhân viên Công ty Cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại
cùng các thầy cô giáo khoa Kế toán – Kiểm toán đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập để em có được nền tảng kiến thức vững chắc phục vụ quá trình làm khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th.S Chu Thị Huyến – giảng
viên Trường Đại học Thương Mại – người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em rất nhiều
trong quá trình định hướng đề tài, chỉnh lí sửa chữa, có nhiều ý kiến chỉ dẫn, tạo mọi
điều kiện để em học hỏi năng cao trình độ, hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của anh Nguyễn Duy Khuyến – Tổng
giám đốc Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, anh Lê Hồng Thắng
– Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao đã hỗ trợ em
rất nhiều trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập và cung cấp thông tin của đơn vị
làm cơ sở cho việc phân tích, tổng hợp và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
TÓM LƢỢC................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.......................................................... 1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................... 1

1.2.

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu......................................................................... 2

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................................. 2

3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................... 2

4.

Phƣơng pháp nghiên cứu...................................................................................... 3

4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 3

4.2.

Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.............................................................. 4


Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp......................................................................... 5

5.

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP......................................................................................... 7
1.1.

Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp..............7

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp......................7
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp...7
1.1.2.1. Đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp................................................... 7
1.1.2.2. Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp............................................. 14
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.......................................15
1.2.

Nội dung kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.................................................. 16

1.2.1. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn mực kế
toán Việt Nam.16
1.2.1.1. Kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn
mực kế toán Việt Nam số 03.................................................................................... 16

iii

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến

SVTH: Đào Thị Hương Lan



1.2.1.2. Kế toán TSCĐ vô hình trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 04............................................................................................ 22
1.2.2. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện
hành ( Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp).................................................................................. 32

1.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng........................................................................... 32
1.2.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng.......................................................................... 33
1.2.2.3. Vận dụng tài khoản..................................................................................... 35
1.2.2.3.1. Kế toán TSCĐ hữu hình........................................................................... 35
1.2.2.3.2. Kế toán TSCĐ vô hình............................................................................. 44
1.2.2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐ........................................................................... 47
1.2.2.3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ........................................................................... 49
1.2.2.4. Sổ kế toán.................................................................................................... 50
1.2.2.5. Trình bày thông tin của kế toán TSCĐ trên BCTC...................................... 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 55
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO.............................56
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao và ảnh
hƣởng của nhân tố môi trƣờng đến kế toán tài sản cố định tại công ty................56

2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.........56
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao................................................................................................... 56
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao......................................................................................................... 59
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Supe
phốt phát và hóa chất Lâm Thao.............................................................................. 59


2.1.1.3.1. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao..................................................................... 59

iv

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến

SVTH: Đào Thị Hương Lan


2.1.1.3.2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao................................................................................................................. 63
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao..................................................................... 65

2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao................................................... 74
2.1.2.1. Ảnh hưởng của các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..................................74
2.1.2.2. Ảnh hưởng của các nhân tố bên trong doanh nghiệp...................................75
2.2. Thực trạng về kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao...................................................................................................... 76

2.2.1. Đặc điểm tài sản cố định Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao.

76
2.2.2. Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao.

80

2.2.2.1............................................................................................................... Chứng từ kế
toán............................................................................................................... 80
2.2.2.2............................................................................................................... Tài khoản kế
toán............................................................................................................... 81
2.2.2.3............................................................................................................... Vận dụng tài
khoản kế toán............................................................................................... 83
2.2.2.4............................................................................................................... Sổ kế toán. 89
2.2.2.5. Trình bày thông tin kế toán tài sản cố định trên báo cáo tài chính...............91
CHƢƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE PHỐT PHÁT VÀ
HÓA CHẤT LÂM THAO.......................................................................................... 93
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán tài sản cố định tại Công ty
Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao...................................................... 93

v

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến

SVTH: Đào Thị Hương Lan


3.1.1. Những kết quả đã đạt được của kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao

93
3.1.2. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế trong kế toán tài
sản cố định tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.

96
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần

Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao..................................................................... 98
3.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Công
ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao................................................ 100
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................ 101
KẾT LUẬN CHUNG................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 103
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................... 104

vi

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến

SVTH: Đào Thị Hương Lan


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Bảng 2.1: Nguyên giá TSCĐ hữu hình và thời gian khấu hao TSCĐ hữu hình của Công
ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao tại ngày 31/12/2015.
Bảng 2.2: Nguyên giá TSCĐ vô hình và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình của Công ty
Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao tại ngày 31/12/2015.
Hình vẽ 2.1: Giao diện ban đầu của phần mềm kế toán Effect.
Hình vẽ 2.2: Phân hệ 1 “Nhập dữ liệu” của phần mềm kế toán Effect.
Hình vẽ 2.3: Phân hệ 2 “Nhập dữ liệu” của phần mềm kế toán Effect.


STT


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Ý nghĩa

1

TSCĐ

Tài sản cố định

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

XDCB

Xây dựng cơ bản

5


SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

BQLDA

Ban quản lý dự án

7

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8

TK

Tài khoản

9

BĐS

Bất động sản

10


VNĐ

Việt Nam Đồng

11

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

MTV

Một thành viên


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
 Về lý luận:
TSCĐ là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế
quốc dân, nó là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất của xã hội. Đối với các doanh

nghiệp, TSCĐ là nhân tố đẩy mạnh quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc nâng
cao năng suất của người lao động. Bởi vậy, TSCĐ được xem như là thước đo trình độ
công nghệ, năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Kế toán TSCĐ là một trong những công cụ hữu hiệu nằm trong hệ thống quản lý
TSCĐ của một doanh nghiệp. Kế toán TSCĐ cung cấp những thông tin hữu ích về tình
hình TSCĐ của doanh nghiệp trên nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, không phải
doanh nghiệp nào cũng vận dụng và kế toán TSCĐ được một cách phù hợp nhất với
những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm TSCĐ tại đơn vị mình. Dựa
trên những thông tin về TSCĐ tại đơn vị, các nhà quản trị sẽ nhận thấy được ưu và
nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại và tìm ra được nguyên nhân để đưa ra những
giải pháp khắc phục, đề ra các phương hướng thích hợp trong thời gian tới. Do đó, cần
thiết phải hoàn thiện hơn nữa kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
 Về thực tiễn:
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao, cũng như qua các phiếu khảo sát, thông qua các tài liệu tham khảo, trao đổi với
bộ phận kế toán, em nhận thấy TSCĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài sản
của công ty, kế toán TSCĐ trong những năm qua ở Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao vẫn còn những bất cập và hạn chế như: công tác sửa chữa TSCĐ
chưa được quan tâm chú trọng, việc quản lý sử dụng TSCĐ chưa hợp lý, chưa trích

1

GVHD: Th.S.Chu Thị Huyến

SVTH: Đào Thị Hương Lan


trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,... Vậy vấn đề đặt ra là tại sao lại có những tồn tại này
và có thể khắc phục được vấn đề này hay không?
Để góp phần thực hiện tốt công tác kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói

riêng tại công ty, em chọn: “ Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
 Đối với Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao: Đề tài đi sâu vào
nghiên cứu, làm rõ thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao, phát hiện những tồn tại của kế toán TSCĐ tại công ty, trên cơ sở
đó đưa ra một số giải pháp góp phần giúp công ty khắc phục những tồn tại, yếu kém để
nâng cao hiệu quả kế toán TSCĐ.
 Đối với bản thân em: Quá trình nghiên cứu đề tài đã giúp em hiểu biết sâu hơn về
các chuẩn mực kế toán Việt Nam cũng như chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
hướng dẫn kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp, từ thực tế liên hệ lại với lý thuyết đã học
để trau dồi, tích lũy thêm vốn kiến thức cho bản thân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

 Về mặt lý luận: Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế
toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt
Nam doanh nghiệp hiện hành.
 Về mặt thực tiễn: Đề tài làm rõ thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe
phốt phát và hóa chất Lâm Thao, chỉ rõ những ưu điểm và tồn tại trong kế toán TSCĐ
tại công ty. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại
Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
- Phạm vi nghiên cứu:


+ Không gian nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Địa chỉ: Khu Phương Lai 6 – Thị trấn Lâm Thao – Huyện Lâm Thao – Tỉnh Phú Thọ.

+ Thời gian nghiên cứu: từ 02/01/2017 đến 25/04/2017.
+ Số liệu minh họa cho kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao là số liệu năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
Để thực hiện đề tài, em sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau: quan sát,
nghiên cứu tài liệu, điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp quan sát: Thông tin được thu thập thông qua quan sát trực tiếp trong quá
trình thực tập tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao về các nội
dung: việc tổ chức bộ máy quản lý trong công ty; việc phân công công việc và thực
hiện kế toán của cán bộ, nhân viên kế toán của công ty; quan sát trình tự lập, luân
chuyển, biểu mẫu, chứng từ kế toán TSCĐ, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ
thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính và ứng dụng tin học vào công tác kế toán.
Những thông tin này giúp đánh giá được phần nào quy trình thực hiện các công việc.
Mặt khác, những thông tin này không phụ thuộc vào câu trả lời hay trí nhớ của nhân
viên kế toán, nhờ đó kết quả thu được sẽ khách quan và chính xác hơn, làm tăng độ tin
cậy của thông tin.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập
những kiến thức từ bao quát đến chuyên sâu một cách chính xác về những vấn đề lý
luận chung kế toán TSCĐ trên góc độ kế toán tài chính. Đề tài được thực hiện trên cơ
sở nghiên cứu các chứng từ, sổ sách (sổ tổng hợp, sổ chi tiết), BCTC của Công ty Cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Ngoài ra, việc tham khảo các tài liệu liên
quan từ bên ngoài như: các giáo trình chuyên ngành kế toán, chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, các luận văn của khóa trước cũng giúp
ích rất nhiều cho việc nghiên cứu.


- Phương pháp điều tra: Thực hiện thông qua việc tiến hành phát phiếu khảo sát (Phụ
lục số 01) đến nhà quản lý và những người trực tiếp thực hiện kế toán TSCĐ tại Công

ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Mục đích khi thực hiện phương
pháp này là để thu thập các thông tin về doanh nghiệp nói chung và về tình hình kế
toán TSCĐ của doanh nghiệp nói riêng. Nội dung của phiếu khảo sát được thiết kế
dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm để giúp người được khảo sát thuận lợi trong quá trình
trả lời. Phương pháp này ít tốn kém thời gian, công sức, đặc biệt khi đối tượng khảo sát
là số lớn, tính bảo mật thông tin cao. Tổng số phiếu khảo sát gửi đến Công ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao là 05 phiếu, số phiếu thu về là 05 phiếu (Phụ lục
02).
- Phương pháp phỏng vấn: thu thập số liệu bằng việc hỏi trực tiếp các nhân viên kế
toán và nhà quản lý tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, trong
đó tập trung nhiều vào phỏng vấn anh Lê Hồng Thắng – kế toán trưởng Công ty Cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Các câu hỏi phỏng vấn (Phụ lục 03) được
chuẩn bị trước. Thời gian và địa điểm phỏng vấn được thỏa thuận trước, việc phỏng
vấn được tiến hành theo phương thức gặp mặt và phỏng vấn trực tiếp. Địa điểm phỏng
vấn là tại phòng Tài chính – kế toán của công ty. Những người được phỏng vấn (Phụ
lục 04) đã trả lời các câu hỏi với thái độ nhiệt tình, cởi mở. Trong khuôn khổ thực hiện
đề tài, nội dung của các cuộc phỏng vấn là các câu hỏi có liên quan đến đặc điểm
TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao, định hướng phát
triển của công ty trong những năm tới. Kết quả thu được là khá khả quan, số lượng
thông tin thu được nhiều, việc trao đổi trực tiếp giúp làm sáng tỏ kịp thời những vấn đề
còn khúc mắc về số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ sách của công ty. Mặt khác, việc
kết hợp giữa hỏi đáp và quan sát quá trình vào số liệu kế toán trên các chứng từ, sổ
sách kế toán tại đơn vị giúp em có thể hiểu được quy trình cũng như hiểu rõ hơn ý
nghĩa của các con số trên sổ sách kế toán.
4.2. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.


Bên cạnh phương pháp thu thập số liệu thì để có đầy đủ các dữ liệu cần thiết, có
giá trị cho khóa luận của mình, em còn sử dụng phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.
Đó là các phép biện chứng và lịch sử như các kỹ thuật phân tích, so sánh, đối chiếu kết

hợp với những phương pháp khác để nghiên cứu vấn đề có hiệu quả hơn.
Từ những tài liệu, thông tin đã thu nhận được từ hai phương pháp điều tra và
phỏng vấn cùng với các kiến thức đã có được từ nghiên cứu tài liệu, em tiến hành hệ
thống hóa, tổng hợp, phân tích số liệu, thông tin để rút ra những kết luận về kế toán
TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Thông qua các kết
luận đó cùng với việc xem xét những thành công trong quá khứ và các định hướng
trong tương lai của công ty để đưa ra những kiến nghị mang tính khả thi cao.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chương 1 tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp, trong đó nêu một số khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán
TSCĐ, làm rõ nội dung kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
- Chương 2: Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao.
Nội dung chính trong chương 2 là đi sâu vào làm rõ thực trạng kế toán TSCĐ tại
Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao thông qua việc nghiên cứu
tổng quan tình hình tổ chức quản lý, tổ chức kế toán TSCĐ của đơn vị bằng các
phương pháp nghiên cứu đã sử dụng.
- Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Căn cứ vào thực trạng về kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao, chương 3 đưa ra những kết quả đạt được, những tồn tại trong kế


toán TSCĐ tại công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại
công ty.



CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Theo TS. Nguyễn Tuấn Duy và TS. Đặng Thị Hòa, Giáo trình kế toán tài chính,
trường Đại học Thương mại, 2010, trang 100: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh các doanh nghiệp phải có một khối lượng tài sản nhất định, những tài sản này là
nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Trong các nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát thì những nguồn lực có giá trị lớn, thời
gian kiểm soát để thu lợi ích kinh tế trong tương lai lâu dài được gọi là TSCĐ.
Theo Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
về ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 03 – TSCĐ hữu
hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ
để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
hữu hình.
Theo Bộ Tài chính (2003), Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002
về ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 04 – TSCĐ vô
hình: TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được
giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch
vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình,
gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền,
giấy phép khai thác thủy sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép
nhượng quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành
của khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.1.2.1.Đặc điểm của TSCĐ trong doanh nghiệp.


 Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp TSCĐ có những

đặc điểm chủ yếu sau:
- TSCĐ là những tư liệu chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài.
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhưng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng cho đến lúc hư hỏng.
- Giá trị của TSCĐ được hao mòn dần song giá trị của nó được chuyển dịch từng phần
vào chi phí sản xuất kinh doanh của đơn vị.

 Phân loại TSCĐ.
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau… nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc trưng
nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khai thác tối đa
công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ. Sau đây là một số
cách phân loại TSCĐ chủ yếu:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ.
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện
vận tải; thiết bị, dụng cụ quản lý; TSCĐ hữu hình khác.
TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất có thời hạn; quyền phát hành; bản
quyền, bằng sáng chế phát minh; nhãn hiệu hàng hóa; phần mềm máy vi tính; giấy
phép và giấy nhượng quyền; các TSCĐ vô hình khác.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh
nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn
hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Căn cứ theo công dụng kinh tế của TSCĐ.


Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh.

TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và vô hình
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: nhà
cửa, vật kiến trúc, thiết bị truyền dẫn, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải,
những TSCĐ không có hình thái vật chất khác…
TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công
cộng, không mang tính chất kinh doanh, bao gồm: nhà cửa, phương tiện dùng cho sinh
hoạt văn hóa, thể dục thể thao, nhà ở và các công trình phúc lợi tập thể…
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng
của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng TSCĐ.
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
TSCĐ đang sử dụng, TSCĐ chưa cần dùng, TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
TSCĐ đang sử dụng: là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như: hoạt động phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng.
TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang
được dự trữ để sử dụng sau này.
TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý: là những TSCĐ không cần thiết hay
không phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,
nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các
TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng của chúng.


- Căn cứ theo mục đích sử dụng tài sản cố định.
Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau đây:
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ của doanh nghiệp được

sử dụng cho các mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các loại
TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh phụ của doanh nghiệp. Những TSCĐ này được trích khấu hao và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những
TSCĐ được dùng ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh như dùng trong các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, các TSCĐ dùng cho các hoạt động an ninh, quốc phòng như: nhà
nghỉ trưa cho cán bộ nhân viên, câu lạc bộ, sân bóng...
TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác: là những
TSCĐ được doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà
nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu TSCĐ theo mục đích
sử dụng của nó, từ đó có biện pháp quản lý TSCĐ theo mục đích sử dụng sao cho có
hiệu quả nhất.
- Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ.
Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.
TSCĐ đi thuê: là những TSCĐ mà doanh nghiệp phải đi thuê của các doanh
nghiệp khác để sử dụng trong một thời gian nhất định. Do vậy, định kỳ doanh nghiệp
phải trả tiền thuê tài sản đó theo hợp đồng thuê tài sản đã ký, về cơ bản thì TSCĐ đi
thuê có 2 nhóm như sau: TSCĐ thuê hoạt động (là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê
không có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
cho bên thuê) và TSCĐ thuê tài chính (là những TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê).


Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy kết cấu TSCĐ thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và TSCĐ thuộc quyền sở hữu của người khác mà khai thác, sử dụng
hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả đồng vốn.


 Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo Thông tư
45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để tính khấu hao TSCĐ trong các doanh
nghiệp. Mỗi phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn
phương pháp khấu hao TSCĐ có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn cố định
trong các doanh nghiệp. Thông thường có các phương pháp khấu hao cơ bản sau:
- Phương pháp khấu hao đường thẳng (Phương pháp tuyến tính).
Phương pháp này còn gọi là phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng hay
phương pháp khấu hao tuyến tính. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm
là bằng nhau và được xác định như sau:
N
M KH = G
T

Trong đó: M : Mức khấu hao hàng năm
KH
NG : Nguyên giá TSCĐ
T : Thời gian sử dụng TSCĐ

Mức

Mức khấu hao năm

khấu hao =
tháng

12


- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.

TSCĐ tham gia hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
+ Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng)
+ Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức:
M KH = GCL  TKH

Trong đó: M : Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
KH
GCL : Giá trị còn lại của TSCĐ
TKH : Tỷ lệ khấu hao nhanh

Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng công thức:
TKH

= TK  H S

Trong đó: T : Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
K
H S : Hệ số điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau:
Gọi T là thời gian sử dụng của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao theo
phương pháp đường =
thẳng

1

× 100



Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ được quy định tại bảng dưới
đây:
Thời gian sử dụng TSCĐ

Hệ số điều chỉnh

Đến 4 năm

1,5

Trên 4 đến 6 năm

2,0

Trên 6 năm

2,5

Khi
Giá trị còn lại
Mức khấu hao năm



Số năm sử dụng còn lại



Giá trị còn lại
Mức khấu hao năm

=

Số năm sử dụng còn lại

- Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương
pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện:
+ Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
+ Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết kế
của TSCĐ
+ Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50%


Nội dung của phương pháp khấu hao theo khối lượng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng,
khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là sản theo
công suất thiết kế
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản
phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao
trong tháng của

Số lượng sản
=


TSCĐ

Mức trích khấu hao

phẩm sản xuất
trong tháng



bình quân tính cho
1 đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Nguyên giá của TSCĐ

Mức trích khấu hao bình
quân tính cho 1 đơn vị
sản phẩm

=

Sản lượng công suất thiết kế

Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng
trong năm hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu
hao năm của
TSCĐ

Số lượng sản

=

phẩm sản xuất
trong năm

Mức trích khấu hao


bình quân tính cho 1
đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
1.1.2.2.

Yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp.


Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, mà trong công tác quản lý TSCĐ
phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng loại và giá trị của TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác, còn phải quản lý được hiện trạng và tình hình
sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách hiệu
quả TSCĐ.
- Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên bản giao
nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan). TSCĐ
phải được phân loại thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng
đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
- Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại
trên số kế toán.
- Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết

nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường.
- Định kì vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi
trường hợp thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp
xử lý.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ, hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải đảm
bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình
hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng như
từng bộ phận TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát thường
xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ
trong từng doanh nghiệp.
- Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
theo mức độ hao mòn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.


- Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, giám sát việc sửa chữa TSCĐ theo kế
hoạch đột xuất, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
1.2. Nội dung kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
1.2.1. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
1.2.1.1. Kế toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp theo quy định của Chuẩn mực kế
toán Việt Nam số 03.
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4)
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
- Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất (quy định tại mục a) của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh
nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai, dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi
rủi ro liên quan.
 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong từng trường hợp:
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm bao gồm giá mua (trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn


sàng sử dụng, như: Chi phí chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu;
Chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử);
Chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao
thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là
TSCĐ vô hình.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán
vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá
TSCĐ hữu hình (vốn hóa) theo quy định của chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
Các khoản chi phí phát sinh, như: Chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất
chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác... nếu không liên quan trực tiếp đến việc

mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng
như dự tính được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh
nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là
chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội


×