LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Đó là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào (sức lao
động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) để tạo ra sản phẩm nhằm sử dụng hay
trao đổi thương mại. Quyết định sản xuất của mỗi doanh nghiệp phải trả lời được
ba câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Hoạt động sản
xuất phải gắn liền với hoạt động quản trị. Quản trị tốt, phù hợp sẽ giúp doanh
nghiệp ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hiện nay.
Kinh tế ngày càng phát triển và có sự hội nhập sâu, rộng, Việt Nam cũng không
nằm ngoài vòng quay hội nhập đó. Từ đó tất yếu dẫn đến cạnh tranh rầm rộ giữa
các mặt hàng trong nước và quốc tế. Chính vì vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải
nỗ lực không ngừng để có thể hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Để làm được điều
đó, một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra là phải quản trị thật tốt vốn lưu
động, trong đó hàng tồn kho được xem là tài sản lưu động quan trọng. Công tác
quản trị hàng tồn kho phải được quan tâm hơn nữa để có thể giúp các doanh nghiệp
tối ưu hóa các chi phí liên quan tới tồn kho, dự trữ. Dự trữ bao nhiêu là vừa đủ để
đem lại hiệu quả tối ưu? Do đó, để tăng doanh thu, lợi nhuận, doanh nghiệp phải có
biện pháp quản trị tốt hàng tồn kho, giảm thiểu rủi ro, giúp doanh nghiệp cạnh
tranh tốt, củng cố vị thế trên thị trường. Hiện nay, công tác quản trị hàng tồn kho
được đánh giá là một khâu rất quan trọng trong quản trị doanh nghiệp nhưng đôi
khi nó lại chưa thực sự được coi trọng, quan tâm đúng mức tại các doanh nghiệp.
Chính bởi lẽ đó, em quyết định lựa chọn đề tài “ Quản trị hàng tồn kho tại công ty
cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao” để phần nào có cái nhìn tổng quát
về công tác quản trị hàng tồn kho của một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
trị hàng tồn kho tại doanh nghiệp.
LỜI CẢM ƠN
Được sự giới thiệu của trường Đại học Thương Mại và sự tiếp nhận từ Công
ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao, em đã về thực tập tại công ty
trong thời gian từ 05/ 01/ 2015 – 29/ 04/ 2015. Sau thời gian tìm hiểu về đặc điểm
hoạt động quản trị tại công ty, em đã hoàn thiện bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường đã cho em kiến thức
trong 4 năm học tập và rèn luyện. Đặc biệt là thầy giáo Trịnh Công Sơn đã trực
tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, chú Nguyễn Ngọc Anh và
toàn thể cán bộ trong phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Supe Phốt Phát và
Hóa Chất Lâm Thao đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Do chương trình thực tập còn hạn chế về thời gian và kiến thức cá nhân nên
những nội dung trình bày trong bài khóa luận còn thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo từ thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Hà Nội , ngày tháng năm 2015
Sinh viên
Bùi Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
NVL Nguyên vật liệu
HTK
đk
Hàng tồn kho đầu kỳ
HTK
ck
Hàng tồn kho cuối kỳ
HTK
bq
Hàng tồn kho bình quân
VQHTK Vòng quay hàng tồn kho
Phần mở đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, để quá trình sản xuất kinh
doanh diễn ra bình thường thì đều phải tính toán dự trữ lượng hàng tồn kho cho
phù hợp. Thông thường, hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài
sản của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản trị hàng tồn kho là rất quan trọng. Quản
trị hàng tồn kho chủ yếu là việc dự trữ hàng hóa để bán, các sản phẩm dở dang
trong kỳ và các nguyên vật liệu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Nếu lượng
hàng tồn kho quá nhiều sẽ gây lãng phí cho doanh nghiệp, hiệu quả mà đồng vốn bỏ ra
là không cao. Ngược lại, nếu lượng hàng tồn kho quá ít sẽ không đủ cung cấp ra thị
trường, làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, hơn nữa có thể ảnh hưởng tới
uy tín của doanh nghiệp khi không cung cấp đủ sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng,
thậm chí còn ảnh hưởng tới cả khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng
ngành nghề. Hơn nữa, do giá trị hàng tồn kho của công ty cổ phần Supe Phốt Phát và
Hóa Chất Lâm Thao rất lớn. Và sản phẩm cung cấp ra thị trường của công ty chủ
yếu là các loại phân bón – mặt hàng mang tính chất thời vụ cao nên việc quản trị
hàng tồn kho phải thực sự hiệu quả. Sáu tháng đầu năm 2014, giá phân bón trong nước
và thế giới đều có xu hướng giảm. Các đơn vị sản xuất phân bón trong nước phải đối
mặt với nhiều khó khăn như cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ, bù chi phí cho quy
định siết chặt tải trọng từ tháng 4/2014…Vì vậy, công ty cần có chiến lược quản trị
hàng tồn kho phù hợp để quá trình sản xuất, kinh doanh và sử dụng vốn đạt kết quả tốt
nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới hàng tồn kho tại
công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
- Nhận dạng các thành công, tồn tại, nguyên nhân trong việc quản trị hàng tồn
kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh, đề xuất hướng giải quyết các vấn đề tồn tại trong việc
quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị hàng tồn kho.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty cổ phần Supe
Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
- Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2012 đến 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: sử dụng phương pháp suy diễn, suy luận từ các mô
hình, các lý thuyết có sẵn nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn về
việc quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất
Lâm Thao.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: phương pháp phân tích nhân tố.
- Các phương pháp xử lý thông tin: sử dụng các phương pháp thống kê như:
tổng hợp, phân tích ( sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng, ), đối
chiếu giữa kế hoạch và thực hiện, đối chiếu giữa các chỉ số của công ty với
các chỉ số bình quân ngành.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục hồ sơ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản về quản trị hàng tồn kho.
Chương II: Thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt
Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Chương III: Các phát hiện nghiên cứu và một số hướng giải quyết.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO
1. Một số khái niệm liên quan tới quản trị hàng tồn kho
1.1. Khái niệm, đặc điểm hàng tồn kho
Khái niệm:
• Có nhiều khái niệm được đưa ra để định nghĩa hàng tồn kho, như:
- Theo C.mark thì “ hàng tồn kho hay dự trữ hàng hóa là một sự cố định và
độc lập hóa hình thái của sản phẩm”.
- Theo khái niệm của Bộ Tài chính thì “ hàng tồn kho là những tài sản được
giữ để bán trong kỳ sản xuất – kinh doanh bình thường; đang trong quá trình
sản xuất – kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử
dụng trong quá trình sản xuất – kinh doanh; hoặc cung cấp dịch vụ, hàng hóa
của doanh nghiệp đang trên đường nhập về kho”.
- Trong phạm vi nghiên cứu của mình, em sử dụng khái niệm về hàng tồn kho
theo giáo trình “ Tài chính doanh nghiệp” của trường Đại học Thương Mại,
cụ thể “ hàng tồn kho là các loại vật tư hàng hóa mà doanh nghiệp mua vào
hay sản xuất ra để chờ tiếp tục xuất dùng vào sản xuất hoặc chờ để bán”.
• Kết cấu tồn kho bao gồm:
- Hàng mua về để bán: hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng
gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế biến.
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán.
- Sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa hoàn chỉnh, sản phẩm hoàn thành chưa
làm thủ tục nhập kho thành phẩm.
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho gửi đi gia công, chế biến và
đã mua đang đi trên đường.
Đặc điểm của hàng tồn kho
- Hàng tồn kho là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp, thường tồn tại
dưới hình thái vật chất và được bảo quản tại các kho riêng của doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vì hàng tồn kho thường tồn tại dưới hình thái vật chất nên dễ bị ảnh hưởng
bởi thời tiết, khí hậu, và môi trường xung quanh.
- Đối với hàng tồn kho là nguyên vật liệu ( NVL) thì khi tham gia vào quá
trình sản xuất, lượng NVL này thường bị hao hụt, vì vậy cần tính toán để dự
trữ phù hợp.
Phân loại hàng tồn kho
Dựa vào những tiêu thức khác nhau mà hàng tồn kho được chia làm nhiều
loại khác nhau. Mỗi loại có đặc điểm, tính chất, điều kiện bảo quản, vai trò khác
nhau. Để quản lý, bảo quản hàng tồn kho tốt, thực sự hiệu quả thì hàng tồn kho
phải được phân loại và sắp xếp theo những tiêu thức nhất định. Tùy thuộc vào
ngành nghề, cách tổ chức quản lý, bảo quản mà doanh nghiệp sẽ áp dụng tiêu thức
phân loại nhất định cho hàng tồn kho của mình.
• Thứ nhất, phân loại theo công dụng của hàng tồn kho
Hàng tồn kho phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
có nhiều công dụng khác nhau, được chia ra và phân loại gồm:
- Tồn kho nguyên vật liệu: giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất và tiêu
thụ.
- Tồn kho sản phẩm dở dang: giúp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
được linh hoạt và liên tục.
- Tồn kho thành phẩm, hàng hóa: giúp doanh nghiệp chủ động trong việc
hoạch định sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác và thỏa
mãn tối đa nhu cầu của thị trường.
• Thứ hai, phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành
Phân loại hàng tồn kho theo nguồn gốc hình thành giúp xác định các yếu tố
cấu thành trong giá gốc của hàng tồn kho. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá đúng
mức độ ổn định của nguồn hàng để có kế hoạch dự trù phù hợp phục vụ cho quá
trình sản xuất, kinh doanh. Theo tiêu thức này, hàng tồn kho bao gồm:
- Hàng mua từ bên ngoài: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp ngoài
hệ thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng mua nội bộ: là lượng hàng được mua từ các nhà cung cấp thuộc hệ
thống tổ chức, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho tự sản xuất: là toàn bộ hàng tồn kho được công nhân của công
ty tự gia công, sản xuất.
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác: là lượng hàng được nhập từ liên
doanh, liên kết, biết tặng,
• Thứ ba, hàng tồn kho được phân loại theo yêu cầu sử dụng.
Cách phân loại này giúp đánh giá mức độ hợp lý của hàng tồn kho, xác định
đối tượng cần lập dự phòng. Theo tiêu thức phân loại này, hàng tồn kho được chia
thành:
- Hàng tồn kho sử dụng cho kinh doanh: phản ánh giá trị hàng tồn kho được
dự trữ hợp lý để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra trôi chảy, liên tục.
- Hàng tồn kho chưa cần sử dụng: phản ánh lượng hàng tồn kho được dự trữ ở
mức cao hơn
- Hàng tồn kho không cần sử dụng: phản ánh lượng hàng tồn kho kém hoặc
mất công dụng, không được doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh của mình
• Thứ tư, phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản.
- Hàng tồn kho trong doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho được bảo
quản tại doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp: là toàn bộ lượng hàng tồn kho được
bảo quản tại các đơn vị, tổ chức, ngoài doanh nghiệp, như: hàng gửi đi bán,
hàng đang đi đường,…
• Thứ năm, phân loại hàng tồn kho theo nhóm mặt hàng.
Từng mặt hàng khác nhau có đặc tính, đặc điểm và cách bảo quản khác
nhau. Vì vậy để bảo quản tốt hàng tồn kho thì cần phân loại rõ ràng các mặt hàng
tồn kho. Bao gồm:
- Hàng gia dụng
- Thực phẩm
- Hóa mỹ phẩm và chất tẩy rửa
- May mặc
- Văn phòng phẩm …
Vai trò, chức năng của hàng tồn kho
• Vai trò
Tồn kho hàng hóa tồn tại do sự cách biệt về mặt không gian và thời gian,
do các yếu tố khí hậu, thời tiết, môi trường, Bởi hàng hóa tồn kho chiếm tỷ trọng
rất lớn và là bộ phận cấu thành nên thành phẩm để kinh doanh hoặc dự trữ để đảm
bảo lưu thông diễn ra bình thường nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
doanh nghiệp. Hàng tồn kho góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
diễn ra liên tục, hiệu quả, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, góp phần tạo dựng
uy tín, vị thế vững chắc cho doanh nghiệp trên thương trường.
• Chức năng
- Chức năng liên kết: liên kết giữa quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm.
Do sản phẩm cung cấp ra thị trường sẽ nhận được nhiều phản hồi khác nhau
từ khách hàng nên việc duy trì lượng hàng tồn kho để sẵn sàng phục vụ nhu
cầu của khách hàng là thực sự cần thiết, tránh sự thiếu hụt gây lãng phí trong
sản xuất.
- Chức năng ngăn ngừa tác động của lạm phát: nếu doanh nghiệp dự đoán
trước được tình hình tăng giá nguyên vật liệu, họ có thể thực hiện dự trữ để
giảm chi phí. Như vậy, hoạt động dự trữ hàng tồn kho này được xem như
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
- Chức năng khấu trừ theo số lượng: rất nhiều doanh nghiệp thực hiện chính
sách khấu trừ cho các hóa đơn số lượng lớn. Việc mua hàng với số lượng lớn
sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí vận chuyển, phí tổn sản xuất, tuy
nhiên chi phí lưu kho sẽ tăng. Vì vậy, để đảm bảo tiết kiệm chi phí và dự trữ
hiệu quả thì doanh nghiệp cần tính toán sao cho lượng hàng tồn kho là tối ưu
đối với doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, nội dung của quản trị hàng tồn kho
Khái niệm
Quản trị hàng tồn kho bao gồm việc hoạch định chiến lược, tổ chức thực
hiện, lãnh đạo, kiểm soát các nguồn nguyên vật liệu và hàng hóa của doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, đáp ứng tối
đa nhu cầu của khách hàng.
Chức năng của quản trị hàng tồn kho
Quản trị hàng tồn kho là công tác quản trị quan trọng và tất yếu của mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, nhằm:
- Đảm bảo cho hàng hóa có đủ số lượng và cơ cấu, không làm cho quá trình
bán ra bị gián đoạn, góp phần nâng cao chất lượng kinh doanh và tránh bị ứ
đọng hàng hóa.
- Đảm bảo cho lượng vốn doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái vật chất ở mức
độ tối ưu, nhằm tăng hiệu quả vốn hàng hóa và góp phần làm giảm chi phí
bảo quản.
2. Nội dung lý thuyết liên quan đến quản trị hàng tồn kho
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tồn kho lưu trữ.
Tồn kho lưu trữ là hoạt động bắt buộc trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tồn kho ở mức nào? Bao nhiêu là hợp lý? luôn là những câu
hỏi mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải xem xét, tính toán thật kỹ trước khi trả
lời. Để trả lời những câu hỏi đó, doanh nghiệp cần xem xét tới các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động tồn kho lưu trữ, như:
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
của công ty. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thường bao
gồm 3 loại: dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trường.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng nguyên vật
liệu với doanh nghiệp.
- Thời gian vận chuyển hàng từ nhà cung cấp tới công ty.
- Xu hướng biến động giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức sản xuất và khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
2.2. Cách định giá hàng tồn kho
Việc những loại hàng hóa giống nhau nhưng được mua với những mức giá khác
nhau làm phát sinh vấn đề sử dụng trị giá vốn nào cho hàng tồn kho lưu trữ. Theo
chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho thì có các cách sau để tính giá trị hàng
xuất tồn kho:
2.2.1. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này thì giá xuất kho hàng hóa được tính theo đơn giá bình quân
( bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước, bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế NVL, hàng hóa xuất dùng = số lượng xuất dùng x giá đơn vị bình quân
Giá đơn vị bình quân được tính bằng các cách sau:
a. Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít cơ sở lưu trữ
nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế tồn đầu kỳ để
xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hóa.
Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ =
b. Phương pháp bình quân cuối kỳ trước
Phương pháp này phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL, hàng hóa; tuy
nhiên lại không hoàn toàn chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả.
Đơn giá bình quân cuối kỳ trước =
c. Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập.
Phương pháp này vừa chính xác, vừa cập nhật được thường xuyên, liên tục nhưng
lại tốn nhiều công sức và phải tính toán nhiều lần.
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập =
2.2.2. Nhập trước – xuất trước
Hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước rồi mới đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng lần nhập. Do vậy, hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế cuả số vật liệu mua vào trong kỳ. Phương pháp này thích hợp trong trường
hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm.
Ưu điểm: có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép cũng như
thuận tiện cho việc quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường và có giá trị thực tế hơn trong các bản báo cáo.
Nhược điểm: làm cho các khoản doanh thu và chi phí hiện tại không phù
hợp. Doanh thu hiện tại được tạo bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có
được từ cách đó rất lâu. Nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh
nhập xuất liên tục sẽ dẫn đến tăng chi phí cho việc hạch toán.
2.2.3. Nhập sau – xuất trước
Hàng hóa mua vào sau cùng sẽ được xuất trước. Phương pháp này chỉ thích hợp
trong tình hình kinh tế lạm phát.
Ưu điểm: chi phí của lần mua gần nhất tương đối sát thực tế, đảm bảo yêu
cầu kế toán.
Nhược điểm: trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể không sát với giá
thị trường của hàng thay thế.
2.2.4. Phương pháp giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì sản phẩm, hàng hóa, vật tư xuất kho thuộc lô hàng nhập
kho nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.
Ưu điểm: đây là phương án tối ưu, phù hợp với nguyên tắc phù hợp của kế
toán, chi phí và doanh thu thực tế phù hợp.
Nhược điểm: việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định mới có thể áp dụng phương pháp này.
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá có liên quan
2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số
vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Điều này làm cho báo
cáo tài chính của doanh nghiệp “đẹp mắt” hơn, ít rủi ro hơn, khoản mục hàng tồn
kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không phải là
tốt. Nếu số vòng quay hàng tồn kho quá cao cho thấy lượng hàng dự trữ trong kho
không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột doanh nghiêp sẽ không kịp “trở
tay”, dẫn đến dễ bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần.
Hơn nữa, dự trữ NVL đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho
dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy, việc tính toán chỉ số vòng quay hàng tồn kho sao
cho phù hợp là rất quan trọng, ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp trong
tương lai.
Vòng quay hàng tồn kho =
2.3.2. Khả năng thanh toán
Tài sản dự trữ tồn kho là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn so với tổng
tài sản lưu động và dễ bị thua lỗ nhất. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho
biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài
sản tồn kho. Khả năng thanh toán càng cao cho thấy doanh nghiệp đang phát triển
kinh doanh tốt, thành phẩm tồn kho dự trữ không bị ứ đọng, đáp ứng tốt nhu cầu
của thị trường. Ngược lại, nếu khả năng thanh toán thấp cho thấy việc kinh doanh
của doanh nghiệp đang gặp vấn đề, lượng hàng tồn kho bị ứ đọng nhiều, có thể xảy
ra thua lỗ vì lượng hàng tồn kho.
2.4. Chi phí tồn kho
Chi phí tồn kho có liên quan trực tiếp tới giá vốn của hàng bán. Bởi vậy, các quyết
định tốt liên quan đến khối lượng hàng hóa mua vào và quản lý hàng tồn kho dự
trữ cho phép doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận. Các chi phí tồn
kho bao gồm:
Chi phí đặt hàng: gồm các chi phí liên quan đến việc chuẩn bị và phát hành
đơn đặt hàng như: chi phí giao dịch, quản lý, kiểm tra và thanh toán. Chi phí
đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thường không phụ thuộc vào số lượng hàng
được mua và tỷ lệ với số lần đặt hàng trong kỳ.
Chi phí lưu kho ( chi phí bảo quản): là chi phí phát sinh khi doanh nghiệp
phải lưu giữ hàng để bán, gồm: chi phí đóng gói hàng, chi phí bốc xếp hàng
vào kho, chi phí thuê kho, khấu hao kho và thiết bị kho, chi phí hao hụt, hư
hỏng hàng hóa,… Các yếu tố chi phí này phụ thuộc vào khối lượng hàng hóa
mua vào. Nếu khối lượng hàng đặt mua mỗi lần lớn thì chi phí lưu kho tăng
và ngược lại.
Các chi phí khác:
- Chi phí giảm doanh thu do hết hàng: là chi phí cơ hội do doanh nghiệp hết
một loại hàng nào đó mà khách hàng có nhu cầu. Doanh nghiệp có thể xử lý
tình trạng hết hàng bằng cách hối thúc một đơn đặt hàng từ nhà cung cấp.
Chi phí hối thúc cho mỗi lần đặt hàng bao gồm chi phí đặt hàng bổ sung và
chi phí vận chuyển. Nếu không doanh nghiệp sẽ mất một khoản doanh thu
do hết hàng.
- Chi phí mất uy tín với khách hàng: là chi phí cơ hội và được xác định căn cứ
vào khoản thu nhập dự báo sẽ thu được từ việc bán hàng trong tương lai bị
mất đi do việc mất uy tín với khách hàng vì vấn đề hết hàng gây ra.
- Chi phí gián đoạn sản xuất: là loại chi phí do doanh nghiệp không dự trữ đủ
NVL để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, gây ra
nhiều tổn thất cho doanh nghiệp như: mất uy tín với khách hàng, không đáp
ứng đủ nhu cầu của thị trường, để thị phần kinh doanh rơi vào tay các đối
thủ cạnh tranh,…
2.5. Các mô hình về quản trị hàng tồn kho
2.5.1. Mô hình đặt hàng hiệu quả ( EOQ)
Mô hình EOQ là một mô hình quản trị tồn kho mang tính định lượng, có thể sử
dụng nó để tìm ra mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp. Yếu tố quyết định trong
quản trị hàng tồn kho là dự báo chính xác khối lượng các loại hàng hóa cần dự trữ
trong kỳ nghiên cứu ( thường là một năm). Những doanh nghiệp có nhu cầu dự trữ
hàng hóa mang tính chất thời vụ có thể chọn kỳ dự báo phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
Sau khi đã có số liệu dự báo chính xác về mức dự trữ hàng năm, doanh nghiệp có
thể xác định số lần đặt hàng trong năm và khối lượng hàng hóa mỗi lần đặt. Từ đó
tìm được cơ cấu tồn kho có tổng chi phí năm ở mức thấp nhất.
Giữa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản hàng tồn kho có mối quan hệ tương quan
tỷ lệ nghịch. Khi số lần đặt hàng nhiều, khối lượng hàng hóa tồn kho bình quân
thấp, dẫn tới chi phí tồn kho thấp nhưng chi phí đặt hàng lại cao và ngược lại.
Vì vậy, vấn đề quan trọng đặt ra là việc ra quyết định đặt mua bao nhiêu đối với
một mặt hàng nhất định. Mô hình EOQ sẽ giúp các doanh nghiệp trả lời câu hỏi
này để vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường vừa tiết
kiệm chi phí ở mức thấp nhất có thể, giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, lợi nhuận.
Mô hình này giả thiết rằng:
- Lượng hàng mua trong mỗi lần đặt hàng là như nhau.
- Nhu cầu, chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản là xác định. Thời gian từ khi
đặt hàng tới khi nhận hàng cũng là xác định.
- Chi phí mua của mỗi đơn vị không bị ảnh hưởng bởi số lượng hàng được
đặt, bất kể quy mô đơn hàng và số lượng hàng đặt là bao nhiêu.
- Không xảy ra hiện tượng hết hàng: Vì chi phí cho một lần đặt hàng là rất đắt
nên doanh nghiệp luôn phải duy trì một lượng tồn kho thích hợp để đảm bảo
hiện tượng hết hàng không xảy ra.
Với những giả thiết trên, phân tích EOQ bỏ qua các chi phí cơ hội, chi phí giảm
doanh thu do hết hàng, chi phí mất uy tín với khách hàng, chi phí gián đoạn sản
xuất,… Để xác định EOQ cần tối thiểu hóa chi phí đặt hàng và chi phí bảo quản.
Với:
Q: là sản lượng mỗi lần cung ứng
Q
*
: là số lượng hàng đặt có hiệu quả
S: là tổng lượng hàng hóa cần cung ứng trong kỳ
F: là chi phí cho mỗi lần đặt hàng.
C: là chi phí bảo quản trên một đơn vị hàng tồn kho.
TC: là tổng chi phí tồn kho
Ta có:
TC = C x + F x
Công thức này được thể hiện qua đồ thị sau:
Chi phí
Tổng chi phí tồn kho
Tổng chi phí dự trữ
Tổng chi phí đặt hàng
Q
*
Quy mô đặt hàng
Biểu đồ 1.1: Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
Như vậy, theo lý thuyết về mô hình số lượng hàng đặt có hiệu quả thì:
Q
*
=
Từ công thức trên cho thấy: EOQ tỷ lệ thuận với nhu cầu và chi phí đặt hàng, tỷ lệ
nghịch với chi phí bảo quản.
Ưu điểm của mô hình EOQ: chỉ ra mức đặt hàng tối ưu trên cơ sở tối thiểu
chi phí đặt hàng và tồn kho.
Nhược điểm của mô hình: trên thực tế có nhiều giả thiết khó thực hiện được.
• Xác định số lần đặt hàng tối ưu trong năm:
Với: L
*
: là số lần đặt hàng tối ưu trong năm
Ta có công thức:
L
*
=
• Xác định khoảng cách giữa hai lần đặt hàng tối ưu trong năm.
Gọi khoảng cách giữa 2 lần đặt hàng tối ưu trong năm là N
*
, ta có:
N
*
=
• Điểm đặt hàng mới.
Về mặt lý thuyết thì khi nào lượng hàng kỳ trước hết mới nhập lượng hàng mới về
sử dụng. Nhưng trong thực tế, các doanh nghiệp phải tính toán kỹ lưỡng lượng
hàng thế nào để đủ dùng, không làm gián đoạn sản xuất kinh doanh trong thời gian
vận chuyển hàng hóa mới mua về kho. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần chọn thời
điểm đặt hàng mới sao cho phù hợp.
Thời điểm đặt hàng mới = số lượng vật tư hàng hóa sử dụng trong ngày ( x ) độ dài
của thời gian giao hàng.
2.5.2. Phương pháp quản lý theo mô hình đặt hàng theo sản xuất (POQ)
Mô hình này áp dụng với các giải thiết:
- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng của một loại hàng hóa là
ước lượng được.
- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng
nhất ( p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất ( d ), và tất cả vật liệu được
dùng hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.
- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng nhu cầu khách hàng và các chi phí khác
không đáng kể.
- Không có chiết khấu theo số lượng.
- Mức cung cấp ( p ) lớn hơn mức sử dụng ( d )
Mô hình này không chỉ phù hợp với những doanh nghiệp thương mại mà
còn được áp dụng với các doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh
nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng. Mô hình này có thể áp dụng trong
trường hợp hàng hóa được giao nhiều chuyến chứ không phải một chuyến
như mô hình EOQ. Công thức tính POQ:
POQ =
Trong đó: POQ: sản lượng đơn đặt hàng.
H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm.
P: mức sản xuất ( mức cung ứng) hàng ngày.
d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d < P ).
D: nhu cầu hàng năm.
S: chi phí đặt hàng cho một đơn đặt hàng.
Các hình thức kiểm tra hàng tồn kho
• Mô hình kiểm tra thường xuyên
Mô hình này áp dụng với những hàng hóa thuộc nhóm hàng có tốc độ chu chuyển
nhanh. Điểm tái đặt hàng được xác định:
D
d
=
h
+ D
b
Trong đó: D
d
: là điểm tái đặt hàng
: mức tiêu thụ hàng hóa bình quân ngày
h
: thời gian trung bình thực hiện một đơn hàng
D
b
: dự trữ bảo hiểm
• Mô hình kiểm tra định kỳ
Với mô hình này, điểm tái đặt hàng được xác định theo công thức:
D
d
= ( +
h
) + D
b
Với: L : là chu kỳ kiểm tra tồn kho (ngày)
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị hàng tồn kho
3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng
kinh tế qua các năm chính là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá, ra quyết định
cho mức tồn kho dự trữ của mình. Nếu nền kinh tế đang trong thời kỳ lạm
phát mà doanh nghiệp dự trữ quá ít sẽ làm cho chi phí tăng cao, làm giảm
doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Tùy từng thời kỳ, từng năm mà
doanh nghiệp phải theo dõi sát sao sự biến động của nền kinh tế để đưa ra
những quyết định có lợi nhất cho việc sản xuất kinh doanh của mình.
- Môi trường chính sách, pháp luật: mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
bất kỳ tổ chức, các nhân nào cũng chỉ được diễn ra dựa trên chính sách, pháp
luật của Nhà nước. Dự trữ hàng tồn kho như thế nào? Số lượng bao nhiêu?
Mặt hàng gì? là do quyết định của doanh nghiệp, nhưng các quyết định đó
không được phép đi ngược lại với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Môi trường văn hóa – xã hội: xã hội ổn định thì hoạt động sản xuất kinh
doanh mới có thể phát triển. Doanh nghiệp phải dựa vào tình hình xã hội,
văn hóa, phong tục tập quán nơi địa bàn kinh doanh để có chiến lược kinh
doanh phù hợp, đưa ra mức tồn kho hợp lý.
- Môi trường tự nhiên: yếu tố này ảnh hưởng nhiều tới việc quản trị hàng tồn
kho tại doanh nghiệp. Nếu các yếu tố tự nhiên như: địa lý, thời tiết, không
ổn định thì doanh nghiệp phải tính toán thật kỹ lưỡng, đưa ra mức dự trữ tối
ưu nhất để không làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu các yếu
tố tự nhiên đó thuận lợi thì doanh nghiệp cũng nên xem xét đưa ra lượng
hàng tồn kho hợp lý nhất, tránh gây lãng phí các loại chi phí.
3.1.2. Nhân tố môi trường ngành
- Nhà cung cấp: cung cấp các loại hàng hóa, NVL cho doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Khả năng cung ứng của nhà cung cấp cũng là yếu tố mà doanh
nghiệp xem xét cho mức tồn kho dự trữ của mình.
- Khách hàng: nhu cầu của khách hàng luôn là yếu tố mà doanh nghiệp quan
tâm hàng đầu. để phục vụ tốt khách hàng trung thành, cũng như thu hút
khách hàng tiềm năng doanh nghiệp cần đáp ứng tốt mọi mong muốn của
khách hàng, không làm mất niềm tin nơi khách hàng. Muốn như vậy thì hoạt
động quản trị quan trọng như quản trị hàng tồn kho phải càng được quan
tâm, chú trọng hơn nữa để có thể đưa ra lượng hàng tồn kho phù hợp vừa
thỏa mãn thị hiếu của khách hàng, vừa tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.
- Đối tác: trong thị trường việc hợp tác sản xuất kinh doanh là tất yếu. Để tạo
dựng hình ảnh nơi đối tác kinh doanh của mình, doanh nghiệp cần giữ đúng
cam kết kinh doanh, có chính sách quản trị hàng tồn kho phù hợp, giữ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, không bị ngừng trệ, đảm bảo
các hợp đồng diễn ra đúng thời gian, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng.
- Nhà đầu tư: đây là nhân tố quan trọng trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Vốn
đầu tư của nhà đầu tư cũng ảnh hưởng không ít tới lượng hàng tồn kho trong
doanh nghiệp.
- Người cho vay: doanh nghiệp đi vay để sử dụng vào mục đích sản xuất kinh
doanh, cần tính toán phù hợp để đồng vốn đi vay không bị lãng phí. Lượng
hàng tồn kho cũng cần tính toán sao cho tối ưu nhất để tiết kiệm chi phí cho
doanh nghiệp.
- Đối thủ cạnh tranh: đây là nhân tố mà doanh nghiệp cần lưu ý sát sao nhất.
Doanh nghiệp cần đưa ra các quyết định lưu kho phù hợp, tránh trường hợp
ứ đọng sản xuất, làm mất thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình.
3.2. Nhân tố môi trường bên trong
- Sứ mệnh, mục tiêu, văn hóa kinh doanh: yếu tố này giúp doanh nghiệp xác
định rõ hơn lượng sản phẩm, hàng hóa cần dự trữ cho kỳ kinh doanh để thực
hiện những mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
- Quy mô, tiềm lực tài chính: tiềm lực tài chính là yếu tố cơ bản cho việc ra
các quyết định tài chính. Hàng tồn kho không phải là ngoại lệ. Tài chính tốt
thì việc dự trữ, quản lý hàng hóa tồn kho càng được quan tâm hơn.
- Quy mô, trình độ nguồn nhân lực: nguồn nhân lực luôn là nhân tố quyết định
sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần tính toán sao cho
lượng hàng dự trữ phù hợp với trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
- Mức độ ứng dụng khoa học kỹ thuật: Nếu dự trữ hàng hóa không đủ sẽ gây
tổn thất chi phí cơ hội vì không ứng dụng hết công dụng, tính năng của khoa
học kỹ thuật hiện đại.
- Thương hiệu, các lợi thế cạnh tranh: xác định được nhân tố này sẽ giúp
doanh nghiệp xác định rõ hơn lượng hàng tồn kho dự trữ. Nếu dự trữ không
đủ, làm gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ dẫn tới việc doanh
nghiệp bị giảm uy tín, mất thị phần vào tay đối thủ cạnh tranh.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ HÀNG TỒN KHO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SUPE
PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO
1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phẩn Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao.
1.1. Thông tin khái quát về công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm
Thao.
• Tên doanh nghiệp: công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao
• Địa chỉ: Thị trấn Lâm Thao – huyện Lâm Thao – tỉnh Phú Thọ
• Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần – Mã cổ phiếu: LAS
• Cơ cấu tổ chức bộ máy
• Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông quyết định những vấn đề
được pháp luật và điều lệ công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định các chiến lược trung hạn và hàng năm của công ty.
- Ban kiểm soát: có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tất cả các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông.
- Ban giám đốc: điều hành việc kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phòng kế toán – tài chính: phản ánh trung thực tình hình tài chính của công ty, tổ
chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh tế phục vụ nhu cầu quản lý.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ lập các kế hoạch, chiến lược kinh doanh, đồng
thời thực hiện chỉ đạo các chiến lược đó.
- Xí nghiệp: nơi thực hiện sản xuất, áp dụng các quy trình sản xuất để tạo ra các sản
phẩm cho công ty, phục vụ cho các mục đích thương mại.
- Các trạm, cửa hàng: có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch thương mại, các kế
hoạch kinh doanh theo định hướng của công ty.
1.2. Tình hình tài sản – vốn
• Tài sản
Năm 2012, tổng tài sản của công ty là 2.758.123 triệu đồng. Sang năm 2013,
chỉ tiêu này tăng lên đạt giá trị 2.782.902 triệu đồng - tăng 24.779 triệu đồng so với
năm 2012. Năm 2014, tổng tài sản của doanh nghiệp là 2.649.916 triệu đồng, giảm
132.986 triệu đồng – tương ứng giảm 4,78% so với năm 2013.
Giai đoạn 2012 – 2014, tài sản ngắn hạn đều chiếm trên 90% tổng tài sản.
Cụ thể, năm 2012, tài sản ngắn hạn là 2.524.447 triệu đồng, chiếm 91,53% tổng
tài sản; năm 2013, đạt 2.594.424 triệu đồng – tương ứng chiếm 93.23% tổng tài
sản. Tuy năm 2014 chỉ tiêu này có sự giảm nhẹ so với năm 2012 và 2013 nhưng
vẫn ở mức khá cao là 2.425.860 triệu đồng, chiếm 91,54% tổng tài sản.
• Nguồn vốn
Năm 2012, nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 1.201.379 triệu đồng- chiếm
43,56% tổng nguồn vốn; nợ phải trả là 1.556.744 triệu đồng - chiếm 56,44% tổng
nguồn vốn. Năm 2013, nguồn vốn chủ sở hữu là 1.404.574 triệu đồng - chiếm
50,47% tổng nguồn vốn; nợ phải trả là 1.378.328 triệu đồng - chiếm 49,53% tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Năm 2014, nguồn vốn chủ sở hữu đạt 1.496.084
triệu đồng - chiếm 56,46% tổng nguồn vốn công ty; nợ phải trả trong năm này thì ở
mức 1.153.832 triệu đồng - chiếm 43,54% tổng nguồn vốn của công ty.
1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thuần của công ty tăng qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014.
Năm 2012, chỉ tiêu này đạt 4.494.851 triệu đồng. Năm 2013, doanh thu thuần đạt
4.768.477 triệu đồng, tăng 273.626 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014, chỉ
tiêu này đạt 4.985.068 triệu đồng, tăng 216.591 triệu đồng so với năm 2013.
Giai đoạn 2012 – 2014, lợi nhuận sau thuế của công ty có sự tăng giảm thất
thường. Năm 2012, lợi nhuận sau thuế đạt 394.091 triệu đồng. Năm 2013, chỉ tiêu
này là 446.820 triệu đồng, tăng 52.729 triệu đồng so với năm 2012. Năm 2014, lợi
nhuận sau thuế giảm 8.033 triệu đồng so với năm 2013 và đạt giá trị 438.787 triệu
đồng.
2. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp này em sử dụng bảng câu hỏi trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp.
• Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách phát phiếu điều tra trắc nghiệm:
- Đối tượng điều tra: phát phiếu điều tra cho nhân viên của công ty, bao gồm
nhân viên phòng kế hoạch, nhân viên phòng tài chính – kế toán, nhân viên
phòng kinh doanh.
- Hình thức điều tra: mỗi đối tượng điều tra được phát một bảng câu hỏi dưới
dạng trắc nghiệm và dựa vào nhận xét của mỗi cá nhân để điền vào mẫu điều
tra.
- Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra gồm các câu hỏi trắc nghiệm liên
quan tới các vấn đề tài chính, đặc biệt là các vấn đề liên quan tới quản trị
hàng tồn kho. Kết quả thu được sẽ được tổng hợp từ các mẫu phiếu điều tra
để đánh giá thực trạng tài chính và công tác quản trị hàng tồn kho của công
ty.
- Quy trình điều tra: thành lập bảng câu hỏi cho phiếu điều tra từ những vấn
đề xung quanh việc sản xuất, kinh doanh của công ty. Sau đó, xem xét đối
tượng điều tra sao cho phù hợp với nội dung phỏng vấn, từ đó phát phiếu
điều tra cho từng người rồi thu lại. Từ đó, tổng hợp lại thành bảng tổng hợp
phiếu điều tra.
- Thời gian điều tra: quá trình điều tra được thực hiện từ ngày 08/03/2015 đến
ngày 14/03/2015
• Thu thập dữ liệu qua câu hỏi phỏng vấn trực tiếp tại công ty:
- Đối tượng câu hỏi phỏng vấn: là những lãnh đạo chủ chốt am hiểu về tình
hình sản xuất, kinh doanh của công ty.
- Hình thức phỏng vấn: đưa ra những câu hỏi trực tiếp cho đối tượng phỏng
vấn nhằm thu nhập những ý kiến về thực trạng tình hình tài chính, đặc biệt là
công tác quản trị hàng tồn kho tại công ty.
- Thời gian phỏng vấn: từ 9h đến 10h30 ngày 10/03/2015
2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Trong thời gian thực tập tại công ty, em cũng đã tìm hiểu về quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty và đã thu thập được một số dữ liệu trong giai
đoạn 2012 – 2014. Đó là các dữ liệu về tình hình kinh doanh, các số liệu nhập, xuất
tồn của các loại hàng hóa và nguyên vật liệu. Ngoài ra, em cũng thu thập được một
số thông tin và dữ liệu trên trang web của công ty và một số bài báo viết về công
ty.
3. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị hàng tồn kho tại công ty cổ phần
Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
3.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm và phỏng vấn trực tiếp
3.1.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm
Mô tả quá trình điều tra:
• Tổng phiếu phát ra: 10
• Tổng phiếu thu về: 10
Bảng 3.1.1: Bảng thống kê kết quả sau khi thu thập các phiếu điều tra
STT Câu hỏi Phương án trả lời Số phiếu
1 Nhóm mặt hàng nào chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong hàng tồn kho của
công ty?
Axit 2
NPK 5
Supe lân 3
Trừ sâu CN 0
2. Tốc độ luân chuyển nhóm mặt hàng
nào nhanh nhất?
Axit 1
NPK 6
Supe lân 3
Trừ sâu CN 0
3
3.
Tình trạng thiếu hàng tại công ty
xảy ra như thế nào?
Thường xuyên 0
Không thường xuyên
xảy ra
0
Không xảy ra 10
4. Tình hình ứ đọng hàng hóa tại công
ty xảy ra như thế nào?
Thường xuyên 0
Ít xảy ra 10
Không xảy ra 0
5. Theo ông (bà) nguyên nhân dẫn đến
tình trạng ứ đọng là gì?
Dự trữ quá nhiều 4
Hàng hóa hỏng bị trả
lại
1
Thị trường tiêu thụ
kém
5
Nguyên nhân khác 0
6. Tần suất thực hiện kiểm kê hàng
hóa?
Thường xuyên 10
Không thường xuyên 0
7. Tốc độ chu chuyển trung bình của
hàng tồn kho như thế nào?
Nhanh 3
Trung bình 6
Chậm 1
8. Công ty có sử dụng hệ thống phần
mềm nào để quản trị hàng tồn kho
không?
Có 10
Không 0
9. Công ty sử dụng mô hình nào để
quản trị hàng tồn kho?
Mô hình EOQ 0
Mô hình POQ 0
Mô hình khác ( kể tên) 0
Không sử dụng 10
10. Mô hình quản trị hàng tồn kho
mang lại hiệu quả như thế nào cho
công ty?
Hiệu quả tốt 0
Không hiệu quả 0
Công ty không sử dụng
mô hình nào
10
3.1.2. Thông tin thu được qua phỏng vấn trực tiếp.
Qua phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ công nhân viên trong công ty, em thu được
một số thông tin sau:
Đánh giá về hoạt động quản trị hàng tồn kho tại công ty hiện nay:
Hoạt động quản trị hàng tồn kho tại công ty đang ngày được quan tâm, sâu sát hơn.
Hàng hóa đạt tiêu chuẩn, đảm bảo quy trình sản xuất kinh doanh của công ty,
không để tình trạng thiếu hụt hàng hóa xảy ra. Tuy nhiên, công tác dự báo của
công ty chưa thực sự phát huy hiệu quả, khiến cho việc dự trữ một số loại mặt hàng
là quá mức, gây những tổn thất không đáng có cho công ty, làm ảnh hưởng tới
doanh thu, lợi nhuận trong kỳ.
Đánh giá sự hiệu quả của các mô hình quản trị hàng tồn kho được doanh
nghiệp sử dụng:
Trên thực tế, công ty chưa áp dụng bất cứ mô hình quản trị hàng tồn kho nào vào
công tác quản trị hàng tồn kho của mình. Chính vì vậy đã khiến cho công tác dự
báo quy mô dự trữ cho mỗi loại mặt hàng gặp nhiều khó khăn hơn, dẫn đến dư
thừa trong dự trữ, gây lãng phí, tổn thất nhiều loại chi phí cho hoạt động kinh
doanh của công ty
Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào công tác
quản trị hàng tồn kho của công ty:
Hiện nay, công ty đang rất khẩn trương tìm hiểu, học hỏi những tiến bộ khoa học
kỹ thuật trên thế giới để áp dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty đã và đang đầu tư một số dây chuyền thiết bị hiện đại mới để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đánh giá trình độ của nhân viên quản lý hàng tồn kho trong doanh nghiệp:
Nhân viên quản lý tồn kho của công ty đa số là những nhân viên có kinh nghiệm,
có nghiệp vụ cơ bản nên có thể ứng biến nhanh khi có sự biến động trên thị trường.
3.2. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp về quản trị hàng tồn kho tại công ty
cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
3.2.1. Đánh giá thực trạng cơ cấu hàng tồn kho của công ty cổ phần Supe Phốt
Phát và Hóa Chất Lâm Thao.
Bảng 3.2.1: Cơ cấu hàng tồn kho tại công ty cổ phần Supe Phốt Phát và Hóa Chất
Lâm Thao giai đoạn 2012 - 2014
Mặt
hàng
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh
2013/2012
So sánh
2014/2013
Tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(trđ)
Tỷ
trọng
(%)
Tiền
(trđ)
Tỷ lệ
(%)
Tiền
(trđ)
Tỷ
lệ
(%)
Axit 11.901 0,6 12.464 0,68 15.863 1,17 563 4,73 3.399 27,2
7