Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Xanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.31 KB, 51 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp

i GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
TÓM LƯỢC

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần
thiết giúp cho doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh
doanh của mình. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là
các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh
nghiệp trở nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh
lợi trên vốn kinh doanh. Vậy doanh nghiệp đã sử dụng vốn như thế nào để đạt được
hiệu quả tốt nhất, để đảm bảo cho quá trình tuần hoàn vốn và tạo hiệu quả kinh tế
cao là vấn đề cần quan tâm.
Công ty Cổ phần Xanh là một doanh nghiệp cũng đang đứng trước thách thức
đó, một trong các thách thức còn tồn tại tại đó là quy chế tài chính của công ty cần
được chú trọng hơn để hạn chế lượng vốn kinh doanh đang bị chiếm dụng, làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động… Vậy phải làm sao quản lý và sử dụng vốn
kinh doanh có hiệu quả là vấn đề doanh nghiệp đang cần quan tâm giải quyết. Xuất
phát từ thực tiễn trên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
Cổ Phần Xanh”
Do thực tế phong phú cũng như thời gian thực tập và nhận thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện đề tài không tránh khỏi những sai sót. Em mong
các thầy cô giáo và các anh chị trong công ty đóng góp ý kiến để giúp em thêm
nâng cao hiểu biết và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098




Khóa Luận Tốt Nghiệp

ii GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
rất nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm
toán cũng như từ phía công ty Cổ phần Xanh.
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm
toán, đặc biệt là PGS.TS Nguyễn Quang Hùng, người đã hướng dẫn và chỉ bảo em
tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên tại công ty Cổ phần Xanh, đặc biệt là phòng kế toán tài chính đã
tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt
khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iii GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.............................................iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn kinh doanh.
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn lưu động.
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình tăng, giảm và cơ cấu vốn cố định.
Bảng 2.4: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Bảng 2.5: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Bảng 2.6: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Bảng 2.7: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ mấy quản lý công ty Cổ phần Xanh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp thương mại

DNTM

Doanh thu bán hàng

DTBH

Lợi nhuận sau thuế

LNST

Hiệu quả sử dụng


HQSD

Tài sản cố định

TSCĐ

Tài sản dài hạn

TSDH

Tài sản lưu động

TSLĐ

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

iv GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Vốn kinh doanh


VKD

Vốn lưu động

VLĐ

Vốn cố định

VCĐ

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

1 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
 Về góc độ lý luận:
Trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam hiện đang phải cạnh tranh
hết sức khốc liệt để có thể tồn tại và có được một chỗ đứng trên thương trường, mà
một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của doanh
nghiệp là sử dụng vốn có hiệu quả nhất, làm thế nào để có thể huy động nguồn
vốn với chi phí thấp nhất, điều kiện và phương thức thanh toán nhanh nhất ….
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và đảm bảo cho quá trình hoạt
động đó được duy trì và hiệu quả thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần
phải có các yếu tố cơ bản như vốn, lao động, khoa học công nghệ …. Trong

đó vốn là yếu tố tiền đề của sản xuất kinh doanh, không có vốn thì dù có lao
động giỏi, khoa học công nghệ hiện đại nhất, doanh nghiệp cũng không thể
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy Vốn là điều kiện không thể thiểu để
một doanh nghiệp hình thành và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả của công tác sử dụng vốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Về góc độ thực tế:
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xanh, em nhận thấy rằng công ty còn
tồn tại khó khăn nhất định về vốn kinh doanh.
Công ty được thành lập với vốn tự có không nhiều, do đó cần một lượng vốn
khá lớn từ những nguồn bên ngoài đã làm tăng áp lực kinh doanh đối với công ty.Vì
vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn được ban giám đốc quan tâm, luôn luôn
cố gắng để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty trong các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Vấn đề cấp thiết hiện nay cần đặt ra cho công ty là phải có những giải pháp
để giải quyết những khó khăn trên, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh,

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

2 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

đạt được hiệu quả cao nhất vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh vừa tiết
kiệm chi phí.
Trong thời gian tập tại công ty và qua những kết quả điều tra, khảo sát em
nhận thấy công ty chưa có bộ phận phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử

dụng vốn tại công ty còn nhiều yếu kém, phân tích còn sơ sài mặc dù công ty đang
chú trọng tới vấn đề này.
Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề
tài“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Xanh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Xanh.
Mục tiệu cụ thể là:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những lý luận liên quan đến vốn kinh doanh, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần Xanh, từ đó
thấy được các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
- Thứ ba: Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và các hạn chế từ việc phân tích
tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần Xanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

3 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


- Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Xanh.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu các số liệu trong báo cáo tài chính và các số liệu
có liên quan trong năm 2014 và năm 2015.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Phương pháp điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát 10
phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán khác.
Nội dung mẫu phiếu điều tra: Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những
câu hỏi có liên quan đến công tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như còn
hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Đến gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại
công ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại. Sau khi nhận được kết quả của
các phiếu điều tra em tổng hợp và phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng
lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu
những câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn mà cụ thể ở đây là những câu hỏi liên quan
đến tình hình sử dụng vốn kinh doanh, công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp…Đối tượng được phỏng vấn có thể là nhân viên
trong công ty hoặc là cán bộ công ty. Đối với đề tài này thì em tiến hành phỏng
vấn Giám đốc và kế toán trưởng của công ty. Các bước phỏng vấn: Người phỏng
vấn chuẩn bị trước những câu hỏiđể hỏi người được phỏng vấn và tùy vào cuộc
nói chuyện giữa hai người, người phỏng vấn có thể đưa thêm những câu hỏi chưa
chuẩn bị trước. Từ đó dựa vào ý kiến chủ quan của người được phỏng vấn, người
phỏng vấn đưa ra những nhận xét, kết luận khách quan nhất và có độ tin cậy cao.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098



Khóa Luận Tốt Nghiệp

4 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Mục đích của phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấplàkhảo sát thực tế và
cónhững đánh giá khách quan về tình hình vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xanh, nhằm thu thập những thông
tin ban đầu về tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu số liệu
Để thu thập số liệu cho khóa luận em đã nghiên cứu các tài liệu như giáo trình
phân tích kinh tế, sách chuyên ngành, luận văn, chuyên đề, tài liệu trên internet. Ngoài
ra, em còn đọc các tài liệu mượn được từ công ty mình thực tập để tìm hiểu tổng quan
về công ty như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo
tài chính, …
4.1.4. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Sau khi thu thập các tài liệu, em đã tiến hành phân loại các dữ liệu thành các
tiêu chí khác nhau và tổng hợp chúng thành hệ thống các dữ liệu cần thiết nhất cho
khóa luận của em.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.1 Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh dùng trong đề tài nhằm so sánh các chỉ tiêu trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 so với năm 2014
So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng
vốn kinh doanh, vốn cố định và vốn lưu động
So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động về số tuyệt đối và số
tương đối của từng khoản mục vốn qua các năm.
Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua các thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển

của chúng trong tương lai.
4.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

5 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các
chỉ tiêu lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu.
4.2.3 Phương pháp tỷ suất, hệ số
Phương pháp này được dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng, giảm và
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu nhằm thấy được hiệu quả
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
4.2.4 Phương pháp lập biểu mẫu
Phương pháp lập biểu mẫu được dùng để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân
tích, để phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau: so
sánh giữa số năm nay với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa các chỉ tiêu cá
biệt với chỉ tiêu tổng thể.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần giới thiệu khái quát, lời mở đầu, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
- Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Xanh.

- Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần Xanh.

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp
1.1.

6 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của nền kinh
tế nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước
hết doanh nghiệp phải có vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do vậy việc quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định cho việc ra đời,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Đứng trên mỗi góc độ kinh tế khác nhau, mỗi quan điểm khác nhau, mỗi điều
kiện kinh tế khác nhau thì lại có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản suất, Mác cho rằng:
“Vốn (tư bản) là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản suất”.
Định nghĩa của Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và

vai trò của vốn.Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác
chỉ bó hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá
trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.Đây là một hạn chế trong
quan niệm về vốn của Mác.
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là:
“Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp.Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác.Vốn tài chính là các giấy tờ có
giá và tiền mặt của doanh nghiệp”.Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Nhìn chung các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: vốn là đầu
vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa
và cung cấp dịch vụ cho thị trường. Hiện nay khái niệm vốn kinh doanh được sử
dụng phổ biến là:

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

7 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại (DNTM) là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh
doanh bao gồm:
- Tài sản hiện vật như: Nhà kho, cửa hàng, hàng hoá dự trữ...
- Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng và đá quý.
- Bản quyền sở hữu trí tuệ và các tài sản vô hình khác.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về toàn bộ

tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm mục đích kiếm lời.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có các
cách phân loại khác nhau.
 Theo đặc điểm luân chuyển:
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của của TSDH. Kết cấu VCĐ gồm: giá
trị của TSCĐ, bất động sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
VCĐ có đặc điểm là thời gian luân chuyển kéo dài từ một măm trở lên.Sự luân
chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo quản các tài sản dài
hạn cũng như các chính sách tài chính có liên quan của doanh nghiệp.(Giáo trình
tài chính doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học
ThươngMại).
- Vốn lưu động:Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động. VLĐ có đặc
điểm là thời gian luân chuyển ngắn thường là một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
của DN. Sự luân chuyển này phụ thuộc vào quá trình khai thác, sử dụng và bảo
quản cũng như các chính sách tài chính có liên quan của từng DN. (Giáo trình tài
chính doanh nghiệp thương mại- PGS.TS Đinh Văn Sơn – Đại học Thương Mại).
Việc phân chia này giúp cho DN thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn.Từ
đó, doanh nghiệp lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn sao cho hợp lý.
 Theo nguồn hình thành:

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

8 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng


- Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,
doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạn, bao gồm: vốn điều lệ,
vốn tự bổ sung, vốn doanh nghiệp Nhà nước tài trợ (nếu có). Trong đó:
+ Nguồn vốn điều lệ: Trong các doanh nghiệp tư nhân vốn điều lệ là vốn đầu
tư ban đầu do chủ sở hữu bỏ ra. Trong các doanh nghiệp Nhà nước vốn điều lệ là
vốn đầu tư ban đầu do Nhà nước cấp một phần (hoặc toàn bộ).
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Bao gồm tất cả các nguồn vốn mà doanh nghiệp tự
bổ sung từ nội bộ doanh nghiệp như: từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao, các quỹ dự
phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển…
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao,
thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.Tỷ trọng của nguồn vốn này
trong cơ cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại.
- Nợ phải trả: Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm:
+ Nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp: Trong quá trình SXKD của doanh nghiệp
đương nhiên phát sinh các quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác nhân
kinh tế khác như với Nhà nước, với CBCNV, với khách hàng, với người bán từ đó
mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm dụng hợp
pháp có các khoản vốn sau:
• Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
• Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
• Các khoản phải thanh toán với CBCNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể
sử dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không
phải trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh
nghiệp nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.


SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

9 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

+ Các khoản nợ vay: Bao gồm toàn bộ vốn vay ngắn - trung - dài hạn ngân
hàng, nợ trái phiếu và các khoản nợ khác.
Thông thường, một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp một
cách hiệu quả nhất.
 Theo thời gian huy động và sử dụng vốn:
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các
khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ
phận TSLĐ thường xuyên, cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời,
bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập kế hoạch tài chính và
hình thành những dự định về tổ chức vốn trong tương lai.
 Theo phạm vi huy động vốn:
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn có thể huy động được từ
bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản
dự phòng, thu từ thanh lí nhượng bán TSCĐ…
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể

huy động từ bên ngoài bao gồm: vốn vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác,
vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và
các khoản nợ khác.
1.1.2 Một số lý thuyết cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.2.1. Đặc điểm của vốn kinh doanh

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

10 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

- Vốn kinh doanh đại diện cho một lượng tài sản nhất định Điều này có nghĩa
vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, máy
móc, thiết bị, chất xám,...
- Vốn luôn vận động để sinh lời:Vốn được biểu hiện bằng tiền, để biến thành
vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh để sinh lời. Trong quá
trình vận động đồng vốncó thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền,đồng tiền phải quay về điểm xuất
phát với giá trị lớn hơn – đó là nguyên lí đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian: Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh
hưởng của giá cả, lạm phát nên tại mỗi thời điểm khác nhau đồng tiền có giá trị
khác nhau.
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng: Doanh nghiệp muốn khởi nghiệp thì nhất thiết phải có một lượng
vốn đủ lớn do đó các doanh nghiệp không chỉ khai thác các tiềm năng về vốn mà

còn phải tìm cách huy động thu hút nguồn vốn như: góp vốn liên doanh, phát hành
cổ phiếu...
- Vốn được quan niệm là hàng hoá đặc biệt:Những người sử dụng trong một
thời gian nhất định, phải trả một khoản chi phí nhất định cho chủ sở hữu đó là lãi
vay.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu: Mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường không thể có những đồng
vốn vô chủ. Cũng cần phân biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu vốn.Tùy theo hình
thức đầu tư mà người sở hữu vốn có thể đồng nhất với người sử dụng vốn hoặc
người sở hữu vốn được tách khỏi người sử dụng vốn.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh
-

Vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại

và đi liền xuyên suốt quá trình kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp
hình thành và phát triển.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp
-

11 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Vốn của doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan


trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp theo luật
định.
-

Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc đổi

mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của khoa
học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết định
đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
-

Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện

có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.2. Các nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
- Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn
kinh doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm.Giúp ta thấy được cơ cấu vốn
của doanh nghiệp có hợp lý hay không để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng
thời, đánh giá sự tác động, ảnh hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực
hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên
bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (biểu 8
cột) trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn kinh doanh trên bảng cân đối

kế toán và các chỉ tiêu doanh thu lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

12 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

1.2.1.2. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn lưu động
- Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động
qua các năm.Có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có đáp
ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu: “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn”, “hàng tồn kho”,
“tài sảnngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh giữa số
cuối kì so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
tình hình phân bổ vốn kinh doanh.
1.2.1.3. Phân tích tình hình tăng giảm và cơ cấu tổng vốn cố định
- Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của
doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.Qua số liệu phân
tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn cố định của
doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thời khắc phục
những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định.
- Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu: “các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố

định”, “bất động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn
khác” lấy từ bảng cân đối kế toán.
- Phương pháp phân tích: sử dụng phương pháp so sánh và lập biểu 8 cột so sánh
giữa số cuối kì và số đầu năm, so sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn cố
định căn cứ vào các số liệu trên bảng cân đối kế toán.
1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Để đánh giá đầy đủ hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải xem xét
hiệu quả sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

13 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Dưới đây là các chỉ tiêu thường
được sử dụng:
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
-

Hệ số DT trên VKD bình quân (Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sử dụng có thể tạo ra bao nhiêu đồng

doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.

Doanh thu


Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =
VKD BQ =
-

VKD BQ
VKD đầu kỳ +VKD cuối kỳ
2

Suất hao phí của vốn
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh để có được

một đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng vốn.
Suất hao phí của vốn =
-

Vốn kinh doanh

Hệ số lợi nhuận trên VKD bình quân (Hệ số
sinh lời
Doanh
thuvốn kinh doanh(ROA))
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh

doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế TNDN và nguồn gốc của vốn kinh
doanh. Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dung vốn càng lớn.

Lợi nhuận trước thuế

Hệ số sinh lời VKD(ROA) =


Vốn KDBQ
=

Lợi nhuận trước thuế

Doanh thu thuần
Vốn KDBQ

X

Mà: Hệ số vòng quay vốn kinh doanh =

Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Vốn KDBQ

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận trước thuế
Với:
ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
V : Hệ số vòng quay vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Vậy ROA = V * ROS
SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098

=



Khóa Luận Tốt Nghiệp
-

14 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
=

Hệ số sinh lời vốn CSH(ROE)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn CSH BQ sử dụng trong kỳ tạo ra

bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế cho CSH.
Hệ số sinh lời của vốn CSH (ROE) =

Lợi nhuận trước thuế
Vốn CSH BQ

=

Lợi nhuận trước thuế

Vốn KD BQ

X

Vốn KD BQ

Gọi H là tỷ số giữa Vốn KD BQ và Vốn CSH
Ta có : ROE = ROA x V
= ROS x V x H


Vốn chủ sở hữu

1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một chu kỳ vận động của vốn lưu động được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra
mua nguyên vật liệu và các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được
thu hồi bằng tiền do bán sản phẩm. Nên các chỉ tiêu phân tích:
- Hệ số DT trên VLĐ bình quân (Hiệu suất sử dụng vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào kỳ kinh doanh sẽ

=

đem lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
-

Doanh thu
VLĐ BQ

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ bình quân( Hệ số sinh lời vốn lưu động)
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế thu được với số

VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ. Cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế.

=
Lợi nhuận trước thuế

Hệ số sinh lời VLĐ =

VLĐ BQ

-

Tốc độ chu chuyển VLĐ
Tốc độ chu chuyển VLĐ là 1 chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ tổ

chức quản lý vốn KD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể
hiện qua 2 chỉ tiêu: số vòng chu chuyển VLĐ và số ngày chu chuyển VLĐ.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

15 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

+ Số vòng chu chuyển VLĐ phản ánh trong kỳ KD vốn lưu động của DN
quayđược bao nhiêu vòng. Số vòng quay của VLĐ càng nhiều thì VLĐ sử dụng
càng có hiệu quả, giúp DN giảm được lượng vốn cần thiết trong KD, giảm được
lượng vốn vay.

Doanh thu theo giá
vốn
VLĐ BQ

Số vòng chu chuyển VLĐ =

+ Số ngày chu chuyển VLĐ: chỉ tiêu này phản ánh độ dài 1 vòng quay của
VLĐ. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ chu chuyển VLĐ càng nhanh và ngược lại.

Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận.

Số ngày chu chuyển VLĐ

Số ngày chu chuyển =
-

Số quay vòng các khoản phải thu Số vòng chu chuyển

VLĐ

Số quay vòng các khoản phải thu là một trong những tỷ số tài chính để đánh
giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu phải quay
bao nhiêu vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.

DT( theo giá vốn)
Số quay vòng các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát
số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh
nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
-

Số ngày một vòng quay khoản phải thu: cho biết độ dài một vòng quay

khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì tốc độ quay vòng càng nhanh và ngược lại

Số ngày trong kỳ
Số ngày một vòng quay khoản phải thu =

Số vòng quay khoản phải thu

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

16 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp . Các chỉ tiêu này cho biết thực trạng vốn của doanh nghiệp
từ đó các NQT có thể tìm kiếm những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu quả sử dụng VCĐ =
VCĐ BQ =

Doanh thu thuần trong kỳ

VCĐ đầu kỳ +VCĐ cuối kỳ

VCĐ BQ

2
-


Hàm lượng VCĐ
Là nghịch đảo của chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn cố định. Nó phản ánh số vốn cần

thiết để tạo ra một đồng DT thuần trong kỳ. Hàm lượng VCĐ càng thấp, hiệu suất
sử dụng VCĐ càng cao.

VCĐ BQ

Hàm lượng VCĐ =

DT thuần
-

Hệ số lợi nhuận trên VCĐ bình quân( Hệ số sinh lời vốn cố định)
Hệ số này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ

số sinh lời càng cao, hiệu quả sử dụng VCĐ càng lớn
Hệ số sinh lời VCĐ =

Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
Vốn CĐ BQ

1.2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh

- Mục đích phân tích: phân tích mối liên hệ giữa các nhân tố phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh từ đó biết được các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn trên cơ sở của phương pháp Dupont
để thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố.


SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

17 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XANH
2.1.

Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử

dụng vốn của công ty Cổ phần Xanh
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Xanh
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Xanh.
- Tên tiếng anh: Green join stock company.
- Tên viết tắt: Green.,jsc
- Trụ sở chính: số 76, Đường Nguyễn Chí Thanh, P.Láng Thượng, Q.Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
- Văn phòng đại diện: 48 Lê Văn Thiêm, P.Nhân Chính, Q.Thanh Xuân, TP.Hà Nội
- Mã số thuế: 0101442886.
- Điện thoại: 0435 575 932 Fax: 0435 575 932
- Thành lập năm 2004. Giám đốc: Ông Lê Ngọc Dũng.
- Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng).
- Số tài khoản giao dịch: 1200201052652 tại Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp & phát triển nông thôn Việt Nam.

 Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Xanh
Hoạt động vệ sinh môi trường: thu gom, phân lọai, đóng gói, vận chuyển rác
thải, đất thải, phế thải xây dựng, xử lý rác thải rắn, vệ sinh và khai thông cống rãnh,
bồn nước, hút hầm cầu.
-

Tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực vệ sinh môi trường.

-

Xây dựng công trình dân dụng.

-

Xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng cơ sở.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

18 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

-

Môi giới thương mại.

-


Dịch vụ vui chơi giải trí, thể thao (sân tennis, bể bơi).

-

Lữ hành nội địa, dịch vụ du lịch sinh thái.

 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Xanh
Hiện nay, môi trường là một vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong tất cả
các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng. Tại Việt Nam một nước đang phát triển với sợ bùng nổ của các khu công
nghiệp, tốc độ đô thị hóa ngày càng chóng mặt khiến cho việc xử lý ô nhiễm môi
trường từ chất thải đang được theo dõi ngày càng chặt chẽ bởi các cơ quan chức
năng. Điều đó đặt ra yêu cầu cần những công ty chuyên về xử lý môi trường để giải
quyết thực trạng trên.
Công ty cổ phần Xanh được thành lập và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103003414 ngày 05 tháng 01 năm 2004 do sở Kế họach – Đầu tư Hà Nội
cấp. Để góp phần đáp ứng nhu cầu trên nhằm góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm
trên địa bàn Hà Nội.
Công ty được phép của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Sở Giao Thông
Công Chính Hà Nội( nay là sở Xây Dựng Hà Nội) tiến hành thực hiện công tác duy
trì vệ sinh môi trường từ tháng 8 năm 2004 đến nay và luôn đảm bảo vệ sinh môi
trường luôn Xanh – Sạch – Đẹp tại các địa bàn được giao.
Trải qua gần 12 năm đi vào họat động công ty Cổ phần Xanh luôn nỗ lực
phấn đấu bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty,
đồng thời các phương tiện, máy móc, thiết bị cơ sở vật chất luôn được đầu tư cải
tiến, đổi mới để ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu công việc và dần dần sẽ khẳng
định vai trò và vị thế công ty trong giai đọan công nghiệp hóa hiện đại hóa ngày
nay.
Mặt khác tại thời điểm hiện tại công ty cổ phần Xanh đã và đang thực hiện

công tác phá dỡ, thu dọn và vận chuyển phế thải xây dựng giải phóng mặt bằng của

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

19 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

dự án xây dựng vành đai, các công trình xây dựng hạ tầng cơ sở do ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội tin tưởng giao trách nhiệm.
Với mục tiêu thực hiên xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường nhằm giảm chi
Ngân Sách và tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi của người dân trong quá trình đầu tư
mua sắm và phục vụ họat động sản xuất kinh doanh , tạo điều kiện để người dân
đang sinh sống trên địa bàn thực sự làm chủ và có trách nhiệm bảo vệ môi trường
sống xung quanh mình và của cả cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn vệ
sinh môi trường trong nhân dân.
 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Xanh
Mặc dù công ty đăng ký kinh doanh với ngành nghề khá đa dạng để gia tăng
thêm sức cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hội nhập hiện này, nhưng ngành
nghề và hoạt động kinh doanh tạo lợi nhuận chủ yếu cho công ty là hoạt động vệ
sinh môi trường.
Với đặc thù ngành nghề công ty cũng nhận được rất nhiều thuận lợi như: Công
ty nhận được sự ủng hộ của chính quyền, các sở ban ngành. Chính điều này khiến
cho họat động của công ty luôn được đảm bảo và giúp cho doanh nghiệp nhận được
rất nhiều ưu đãi từ chính quyền. Bên cạnh đó chính ngành nghề kinh doanh chủ yếu
của công ty là thu gom rác thải khiến công ty cũng nhận được sự ủng hộ và tin
tưởng của đại đa số nhân dân, điều này vô hình chung giúp họat động của công ty

tiến hành nhanh, tốt và đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, công ty đang tăng cường năng lực thu gom và vận chuyển hết lượng
rác thải, đất phế thải phát sinh chủ yếu tại quận Hoàng Mai và quận Thanh Xuân.
1.3.

Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Cổ phần Xanh

1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm nhiều bộ phận, giữa các bộ phân có quan
hệ chặt chẽ với nhau và được phân thành các cấp quản lý với những chức vụ và
quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra. Để phù hợp với họat động

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

20 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng

kinh doanh và quy định của công ty cổ phần, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý
hoạt động như sau:
-

Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Các phòng ban nghiệp vụ

08 đội thu gom rác thải
Đội xe và tổ sửa chữa xe

-

Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý họat động sản xuất tại công ty
qua sơ đồ sau:

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


Khóa Luận Tốt Nghiệp

21 GVHD: PGS.TS Nguyễn Quang Hùng
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị

Chủ tịch

Ban kiểm soát

Các thành viên

Trưởng ban

Thành viên


Ban giám đốc
Giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính

Phòng kế hoạch

Công nhân vệ
sinh môi trường

Đội xe và tổ sửa
chữa xe

Đội xe 1

Đội xe 2

Phòng tái vụ
kế tóan

Đội sửa chữa

Đội 1

Đội 2

......

Đội 8


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ mấy quản lý công ty Cổ phần Xanh
 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của
công ty cổ phần Xanh như sau:
a.

Đại hội đồng cổ đông: bao gồm các cổ đông góp vốn theo quy định sở

b.

hữu cổ phần của Công ty và có nhiệm vụ bầu ra hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát: được đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên với
nhiệm vụ là giám sát sự hoạt động của hội đồng quản trị.

SVTH: Lương Bích Thủy

MSV: D10D190098


×