Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giám sát và phản biện xã hội của mặt trận tổ quốc việt nam trong quản lý hành chính nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.48 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

PHÙNG THỊ NGỌC YẾN

GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HOÀNG QUỐC HỒNG

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên¸ tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến TS
Hoàng Quốc Hồng - Ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình viết luận văn. Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy
cô giáo trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức, cách
nghiên cứu, giúp tôi có thể hiểu và xử lý đề tài một cách phù hợp nhất với khả
năng của mình. Luận văn này là kết quả phản ảnh một phần kiến thức chuyên
ngành mà tôi đã tiếp nhận, tích lũy từ các thầy cô dƣới mái trƣờng Đại học


Luật Hà Nội.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2016
Học viên

Phùng Thị Ngọc Yến


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ
trợ, giúp đỡ từ ngƣời hƣớng dẫn là TS. Hoàng Quốc Hồng. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Những số liệu
phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá đƣợc chính tác giả thu thập
đƣợc từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra,
đề tài sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng nhƣ số liệu của các tác giả, cơ
quan, tổ chức khác, và cũng thể hiện trong phần tài liệu tham khảo.

Hà Nội, ngày 04 tháng 8 năm 2016
Học viên

Phùng Thị Ngọc Yến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. MTTQ
2. PBXH


: Mặt trận Tổ quốc
: Phản biện xã hội


Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ PHẢN
BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG
QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
. .......................................................................................................................... 8
1.1. Khái niệm giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc. .................................................................. 8
n m
qu n lý

un v

n mv
n
ín n

ms tv p n

n



t


m8

ms tv p n
n

t m tron
nướ ......................................................................... 14

1.2. Vai trò của giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam trong quản
lý hành chính nhà nƣớc. .................................................................................. 22
1.3. Phân biệt giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam với giám
sát, phản biện xã hội của một số cơ quan, tổ chức khác đối với hoạt động quản
lý hành chính nhà nƣớc ................................................................................... 28
3

P ân

3 P ân
quy n lự n

t

m s t vớ k ểm tr , k ểm s t v t n tr ....................... 28

t
ms t ủ
t
m v vớ
m s t ủ ơ qu n
nướ ........................................................................................ 30


3 3 P ân
t
ms t ủ
t
m vớ
ms t ủ
tổ ứ
ín trị , tổ ứ
ín trị -n
n
pv
tổ ứ
k
........................................................................................................... 31
3 4 P ân
t oạt đ n p n
n

t
mv
tổ

n
n
p ................................................................................. 33
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT , PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC TA HIỆN NAY ........ 35
2.1. Quy định của pháp luật về giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận tổ

quốc Việt Nam trong quản lý hành chính nhà nƣớc ....................................... 35


2.1.1. uy địn p p luật v

oạt đ n

m s t ........................................... 35

2.1.2. Quy định về hoạt động phản biện xã hội. ........................................... 38
2.2. Thực tiễn hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam. ........................................................................................................ 41
Hoạt đ n

m s t ............................................................................... 41

Hoạt đ n p n
2.2.3
quố
4


n ............................................................................. 52

t số ất ập tron oạt đ n
ms tv p n n ủ
ặt trận ổ
t m ............................................................................................... 57
uyên n ân ủ
ặt trận ổ quố


ạn ế tron oạt đ n
ms tv p n n
t m ...................................................................... 61

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC. ................................... 65
3.1. Xây dựng, hoàn thiện các quy định của pháp luật về giám sát và phản
biện xã hội trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc ................................ 65
3.2. Đổi mới tổ chức và hoạt động của MTTQ Việt Nam nhằm đáp ứng yêu
cầu tăng cƣờng hiệu quả giám sát, phản biện xã hội trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc. ...................................................................................... 69
3

ân
ín trị -

o tr
n m ủ
tron ôn t

ặt trận ổ quố
ms tv p n

t
n

mv
tổ ứ

.................... 69

3
Đổ p ươn t ứ mớ p ố ợp ủ Ủy n ặt trận ổ quố
t m
tron oạt đ n
ms tv p n n
............................................... 70
3 3

ân

o

ất lượn đ

n ũ

n

ặt trận ổ quố

3 4 Đ m o tín đ lập v tổ ứ v t
ín
v p n n
đố vớ oạt đ n qu n lý n


ín n


ấp ........ 71
tron
ms t
nướ ........... 73

KẾT LUẬN .................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, vì vậy, nhân dân có quyền kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, ngƣời thực hiện quyền lực nhà nƣớc,
phản biện dự thảo các văn bản về chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nƣớc nhằm hạn chế sự tùy tiện, lạm dụng và vi phạm pháp luật.
Trong quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, thực thi dân chủ thì giám sát
và phản biện xã hội có ý nghĩa quan trọng.
Mặt trận tổ quốc có chức năng quan trọng hàng đầu, đó là giám sát và
phản biện xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng đã
khẳng định vai trò quan trọng của Mặt trận tổ quốc, đó là:
“ ặt trận ổ quố
trọn tron v
đạ d n

t

ủ Đ n ,

nướ
trò


n

nướ ,

n

tần lớp n ân dân;

ợp p p ủ n ân dân; đư

quố p òn , n n n v o u

n tốt v

đo n t ể n ân dân có vai trò quan

tập ợp, vận đ n , đo n kết r n r

o quy n v lợ í

ín s

mv

ủ trươn ,

ươn trìn k n tế, văn o ,

,


sốn , óp p ần ây dựn sự đồn t uận tron

ơ

ế để

ms tv p n

ặt trận v
n

đo n t ể n ân dân t ự



Giám sát và phản biện xã hội đã trở thành một chủ trƣơng lớn của Đảng
từ Đại hội X, đại hội XI tiếp tục kế thừa quan điểm đó. Chủ trƣơng này đã
đƣợc thể chế trong Hiến pháp. Điều 9 Hiến pháp 2013 quy định:
“ ặt trận ổ quố
dân; đạ d n,

t

ml

ơ sở

o v quy n v lợ í


ợp p

ín trị ủ
p,

ín đ n

ín quy n n ân


tập ợp, p t uy sứ mạn đạ đo n kết to n dân t , t ự
tăn

ườn đồn t uận

dựn Đ n ,
ov

;

m s t, p n

n

;t

ân dân;
n dân

ủ,


m

ây

nướ , oạt đ n đố n oạ n ân dân óp p ần ây dựn v

ổ quố ”

Đến nay, chức năng phản biện xã hội đã đƣợc cụ thể hóa thành quy chế
trong Quy chế giám sát và phản biện xã hội năm 2013. Thực hiện tốt vai trò
1


giám sát và phản biện sẽ góp phần củng cố chính quyền nhân dân, bảo vệ nhà
nƣớc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Nhƣ vậy, chức năng giám sát và phản
biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc khẳng định nhất quán trong
văn kiện cao nhất của Đảng và trở thành mục tiêu, phong trào, hành động
thực tế của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong nhiều năm qua cho thấy hiệu quả giám
sát còn chƣa cao, Mặt trận chƣa phát huy triệt để vai trò trong việc nâng cao
quyền làm chủ của nhân dân. Phản biện xã hội thậm chí phải đến Hiến pháp
2013 mới đƣợc hiến định. Trong tình hình dân chủ hóa, xuất phát từ nguyên
tắc quyền lực nhà nƣớc thuộc về nhân dân, giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận tổ quốc là đòi hỏi cấp bách và tất yếu. Trên cơ sở đó xây dựng nền
hành chính trong sạch, tinh gọn và thuận tiện, tránh thực trạng mất dân chủ,
cửa quyền, lạm quyền, quan liêu.
Với những lý do trên và xuất phát từ mong muốn góp thêm một góc
nhìn khoa học đối với hoạt động giám sát và phản biện xã hội, tác giả chọn

đề tài: “Giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận tổ quốc Việt Nam trong
quản lý hành chính nhà nước” làm luận văn Thạc sỹ Luật học, chuyên
ngành Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các công trình nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bắt đầu đƣợc
chú trọng kể từ sau khi Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991). Đáng chú
ý trong các đề tài nghiên cứu về Mặt trận gàn đây là đề tài KX.10.03: “Mô
hình đổi mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị- xã hội trong hệ thống chính trị giai đoạn
2010-2015” do Tiến sĩ Thang Văn Phúc (Bộ Nội vụ) làm chủ nhiệm nghiệm
thu vào tháng 8/2009.
Chuyên đề P t uy v
ổ quố

t

trò

ms tv p n

m n ằm óp p ần ây dựn Đ n v

n



ặt trận

nướ tron sạ ,


vữn mạn năm 2009 do ThS. Nguyễn Văn Pha làm chủ nhiệm; Đề tài Đổ
2


mớ tổ

ứ ,n

tổ



dun v p ươn t ứ

ín trị -

p t tr ển dân
v



ủn ĩ ở

oạ

Xuân Hằng;





n ằm óp p ần đổ mớ

Phúc làm chủ nhiệm; Đạ
p ân tí

oạt đ n
t

ín s

t số đ u k n

ín trị v

n

trong cuốn

t

o oạt đ n

ms tv p n

n ủ

t

m


oạt đ n



n

ms t

t ốn

thạc sĩ luật học: ân
oạt đ n lập p p ủ

ơ

ế

n n y do ThS. Nguyễn Lam làm chủ

nhiệm, Hà Nội năm 2012; đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc: C
p pt ự

n

m của ThS. Nguyễn Thanh Bình, Tạp chí

Nghiên cứu lập pháp, số 13/2010; Đề tài khoa học cấp bộ: Xây dựn
p n

ỹ năn


, NXB Thế giới 2011 của PGS.TS Phạm
ođ m

ặt trận tổ quố

t ốn

m năm 2006 do TS. Thang Văn

ươn v p n

địn

ặt trận ổ quố v

v p n

n

ìn t ứ v

đố vớ tổ

ứ v

ín trị do PGS.TS Trần Hậu làm chủ biên; luận văn
o

ất lượn v

t

m

u qu

ủ p n

n

tron

n n y của Trƣơng Thị Ngọc Lan,

Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; sách P n

n

- âu ỏ đặt r từ u

sốn của Trần Đăng Tuấn, Nxb Đà Nẵng, 2006; ...
- Luận án Tiến sĩ và Luận văn Thạc sĩ, Luận án Tiến sĩ Chính trị học:
“Thực hiện chức năng giảm sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thọ Ánh (2010), Luân văn Thạc sĩ Luật:
“Giám sát xã hội đối với quyền lực Nhà nước ở Việt Nam” của Nguyễn
Long Hải (2006), Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Luận văn Thạc
sĩ : “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc trong quản lý hành chính nhà nước ở
nước ta hiện nay” của Hồ Nam (2012).
Bên cạnh đó còn có một số bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên
ngành nhƣ “Quan niệm về giám sát việc thực hiện quyền lực Nhà nƣớc và

các cơ chế thực hiện giám sát” của GS.TS Khoa học Đào Trí Úc, Tạp chí
Nhà nƣớc và pháp luật số 6/2013, “Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam vận động nhân dân thực hiện giám sát việc thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở” của Trần Thanh Bình, Tạp chí Nhà nƣớc số 9/2003;
3


“Thiếu một cơ chế giám sát hoàn thiện” của Nguyễn Khanh, báo Pháp luật
số 222 ngày 16/9/2005; “Tăng cƣờng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ
quốc đối với hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, công chức” của GS
Lƣu Văn Đạt, Tạp chí Mặt trận số 31/2006; “Suy nghĩ về mục đích giám sát
của Mặt trận Tổ quốc đối với quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta” của Nguyễn
Văn Thanh, tạp chí Mặt trận số 37/2006...
Về lĩnh vực phản biện xã hội, mặc dù là một khái niệm mới nhƣng giới
nghiên cứu cũng có nhiều công trình khoa học khai thác về vấn đề này.
Nhƣ Sách “Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền”, sách
tham khảo, (2010) Nxb Chính trị quốc gia; Luận văn Thạc sĩ Nâng cao chất
lượng và hiệu quả của phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp của Việt
Nam hiện nay của Trƣơng Thị Ngọc Lan (2005); ngoài ra còn có một số bài
viết nhƣ “Giám sát xã hội và phản biện xã hội” của TS Hoàng Thị Ngân, tạp
chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 9/2010; “Tăng cường hoạt động phản biện xã
hội của mặt trận tổ quốc và các đoàn thể nhân dân” của Nguyễn Thị Lan,
Lý luận chính trị số 12/2011.
Tiếp thu kết quả nghiên cứu trên, luận văn này cũng phải triển trên cơ sở
kế thừa các công trình đi trƣớc ở một số vấn đề, đồng thời nghiên cứu kỹ hơn
về giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc ở nƣớc ta hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục tiêu:
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn giám sát của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc; trên cơ sở đó, đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện của Mặt trận đối
với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Nhiệm vụ:
Luận văn tập trung giải quyết một số vấn đề sau:

4


 Nghiên cứu làm rõ khái niệm, nội dung, vai trò giám sát và phản
biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành
chính Nhà nƣớc.
 Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và phản biện
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà
nƣớc, làm rõ những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết.
 Đề xuất quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt
động quản lý hành chính nhà nƣớc vừa phản ánh bản chất của nhà nƣớc, vừa
là chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc ghi nhận trong
quan điểm, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc là hoạt động có vị trí trung tâm, chủ yếu trong hoạt động
quản lý nhà nƣớc nói chung, đồng thời chính là hoạt động thực thi quyền hành
pháp của hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc. Để làm rõ vấn đề này, đề tài
sẽ đi sâu nghiên cứu hoạt động giám sát và phản biện xã hộicủa Mặt trận Tổ
quốc ở cả Trung ƣơng và địa phƣơng, từ đó đề ra đƣợc những giải pháp nhằm
nâng cao hơn nữa hiệu quả của hoạt động này.

5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận: Luận văn vận dụng quan điểm chủ nghĩa Mác - Lenin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, về dân chủ, về kiểm soát
quyền lực; quan điểm, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về vai trò của nhân dân, của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị- xã hội trong việc giám sát và
phản biện xã hội.
- Phƣơng pháp nghiên cứu:

5


Để thực hiện các mục tiêu đề ra luận văn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể sau:
 Phƣơng pháp tổng hợp
 Phƣơng pháp phân tích
 Phƣơng pháp thống kê, thu thập số liệu
 Các phƣơng pháp nghiên cứu khác
6. Những đóng góp mới về khoa học của Luận văn
- Góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận về giám sát, phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và phản biện của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
Qua đó xác định đƣợc những tồn tại, hạn chế cần khắc phục về giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính Nhà nƣớc.
- Luận chứng các quan điểm, giải pháp đẻ nâng cao hiệu quả giám sát và
phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần xây dựng cơ sở khoa
học cho việc đổi mới nhận thức về vai trò và phƣơng thức hoạt động của Mặt

trận Tổ quốc Việt Nam, đặc biệt là hoạt động giám sát và phản biện đối với
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc, tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả giám
sát của nhân dan, khắc phục những hạn chế, bất cập trong hoạt động thực tiễn
thời gian qua.
- Đồng thời luận văn cũng có thể dùng làm nguồn tài liệu tham khảo
phục vụ nghiên cứu, công tác giảng dạy, làm tài liệu cho các cán bộ Mặt trận
và tổ chức đoàn thể trong hoạt động giám sát và phản biện xã hội, tổng kết
thực tiễn hoạt động giám sát và phản biện của nhân dân đối với hoạt động
quản lý hành chính nhà nƣớc.
7. Kết cấu của luận văn

6


Luận văn bao gồm các phần: Mục lục; Mở đầu; Nội dung; Kết luận; Danh
mục tài liệu tham khảo; Phụ lục. Trong đó, phần nội dung chính gồm 3
chƣơng:
CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ
HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT,
PHẢN BIỆN CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC HIỆN NAY
CHƢƠNG III
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT VÀ
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
TRONG QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC.


7


CHƢƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TRONG QUẢN LÝ HÀNH
CHÍNH NHÀ NƢỚC
1.1. Khái niệm giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam trong
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc.
1.1.1. hái niệm chung về giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
n m
n m

un v

ms t ủ

t Nam

ms t

Từ điển tiếng Việt năm 1995 của Viện ngôn ngữ học nêu khái niệm giám
sát “l t eo dõ v k ểm tr

em ó t ự

n đún n ữn đ u quy địn

khôn ”
Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên thì: "Giám sát là theo

dõ , k ểm tr v t ự t

n

m vụ"

Từ điển Quản lý xã hội "G m s t l k ểm tr ; t eo dõ n ằm mụ đí
k ểm tr v

ấp

n luật, n ị quyết, quyết địn qu n lý "

Từ điển Luật học định nghĩa: "G m s t l sự t eo dõ , qu n s t oạt
đ n m n tín
n p p tí

ủ đ n t ườn
ự để u

m s t đ đún quĩ đạo, qu
địn từ trướ , đ m

o

uyên, l ên tụ v sẵn s n t
v

ướn


oạt đ n

ủ đố tượn

ế n ằm đạt đượ mụ đí ,

o p p luật đượ tuân t eo n

đ n

êm

ằn
ịu sự

u qu đ
ỉn "

Mặc dù các định nghĩa trên là không đồng nhất, tuy nhiên có thể nhận
thấy một điểm chung đó là, các tác giả đều cho rằng giám sát là theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện một công việc nào đó trong cuộc sống hoặc một
nhiệm vụ nào đó của cơ quan Nhà nƣớc và thông qua giám sát chủ thể có
quyền kiểm tra tới các đối tƣợng khi thực hiện hoạt động. Trong lĩnh vực luật
pháp thì giám sát là hoạt động của một chủ thể có thẩm quyền tác động đến
các đối tƣợng chịu sự giám sát để đảm bảo cho hoạt động của những đối
tƣợng đó phải nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật trong việc thực hiện chức

8



năng, nhiệm vụ của mình. Thông qua các quan niệm trên, có thể thấy giám sát
có những đặc trƣng sau:
-

ứ n ất: giám sát là hành vi của chủ thể có thẩm quyền thông các hoạt

động theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá hành vi của đối tƣợng giám sát.
-



, mục đích của giám sát là xem xét, đánh giá việc làm, hoạt

động của đối tƣợng giám sát có thực hiện đúng những quy định đã đặt ra hay
không, đồng thời qua đó phát hiện kịp thời những hành vi không đúng quy
định của đối tƣợng giám sát, để kịp thời có những biện pháp xử lý nhằm khắc
phục sai sót đó.
-



, giám sát đƣợc tiến hành chủ động, thƣờng xuyên, liên tục trong

suốt quá trình hoạt động của các đối tƣợng giám sát.
-

ứ tư, sự tác động qua lại giữa chủ thể giám sát và đối tƣợng bị giám

sát có mối quan hệ hữu cơ với nhau và gắn quyền và trách nhiệm của mỗi
bên. Trong lĩnh vực quản lý hành chính quan hệ giám sát là quan hệ pháp lý

vì đƣợc pháp luật quy định. Mục đích của chủ thể giám sát đối với đối tƣợng
giám sát cùng hƣớng tới là trạng thái hoạt động bình thƣờng, thông suốt, đúng
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chủ thể giám sát phải khách
quan độc lập với đối tƣợng giám sát.
G ms t ủ

t Nam

“ ặt trận ổ quố
dân; đạ d n,

t

ml

ơ sở

o v quy n v lợ í

ín trị ủ

ợp p p,

ín quy n n ân

ín đ n



tập ợp, p t uy sứ mạn đạ đo n kết to n dân t , t ự

tăn

ườn đồn t uận

Đ n ,

;

m s t, p n

n

ân dân;
n dân

;t m

nướ , oạt đ n đố n oạ n ân dân óp p ần ây dựn v

ủ,

ây dựn
ov

ổ quố ”. (Điều 9 Hiến pháp 2013)
Có thể khẳng định giám sát là một hoạt động quan trọng của MTTQ Việt
nam, đƣợc ghi nhận trong Hiến Pháp 2013.
MTTQ Việt Nam cùng với Đảng, Nhà nƣớc là 3 yếu tố cấu thành hệ
thống chính trị, có vai trò nòng cốt của xã hội dân sự, đại diện cho lợi ích của
nhân dân sẽ tao ra yếu tố “k m


ế” thay cho cơ chế “đố trọn ” trong hệ
9


thống chính trị. Thực hiện vai trò của yếu tố “k m

ế” nhằm kiểm soát

quyền lực, tránh xu hƣớng lạm quyền, vi phạm nền dân chủ, đòi hỏi MTTQ
phải thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội của mình. Với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc quy định cụ thể do luật định, có thể khẳng
định MTTQ Việt Nam là một trong những hình thức tổ chức thích hợp nhất
để thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan
Nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ công chức nhà nƣớc.
Qua phân tích có thể rút ra định nghĩa về giám sát của MTTQ nhƣ sau:
“G m s t ủ

t

em ét tín

ợp lý, ợp p p tron

qu n

n

ín n


ml

oạt đ n



ặt trận t eo dõ , qu n s t,

oạt đ n



ơ qu n n

nướ đồn t ờ k ến n ị, yêu ầu, đ

quyết, ử lý n ữn vấn đ p t s n vớ ơ qu n

nướ

nướ , ơ

uất

oặ n ữn vấn đ

ó l ên qu n”
n m

un v p n


n

Theo cách hiểu thông thƣờng, phản biện là sự tranh luận với ngƣời đã có
quan điểm, ý tƣởng nào đó để làm rõ các vấn đề phải trái, đúng sai.
-Trong cuốn Đại từ điển tiếng Việt, “p n
đ n

n” đƣợc hiểu là “v

ất lượn …”
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam thì phản biện đƣợc hiểu là:
“v

đư r

n ận ét, đ n

v m t ôn trìn k o

n, luận văn, k ó luận oặ kết qu n
ôn trìn n

ên ứu)

t ết v ý n ĩ
un l đạt

ườ ( y ơ qu n) p n


ủ đ t ,n

ọ , p ươn p p n

ên ứu k o

dun v



ủ m tđ t ,m t

n n ận địn v tín

ìn t ứ t ể

ên ứu, kết luận, đón

ọ (luận

n ủ

óp, ạn

ấp

ôn trìn khoa

ế Cuố


ùn đ n

y k ôn đạt n ữn yêu ầu đ r , ếp loạ ”

Về phƣơng diện ngữ nghĩa, p n là phê phán cái đã có,
luận, phản biện là tr n luận n ượ lạ . Nhƣ vậy, p
n ữn ý k ến ó trướ

ằn lập luận t eo

n

n là có lập

n l tr n luận vớ

u n ượ lạ . Vì vậy, nó có giá

trị phát hiện sai trái và phê phán những sai trái đó một cách có lập luận.

10


Phản biện là một hoạt động không chỉ diễn ra trong nghiên cứu khoa
học mà còn là một trong các hoạt động không thể thiếu của đời sống xã
hội. Chính vì vậy, trong bất cứ lĩnh vực nào mà con ngƣời tham gia hoạt
động đều có thể thấy sự xuất hiện của hoạt động này. Tuy nhiên, đối với
từng lĩnh vực khác nhau, hoạt động phản biện cũng có những sự khác biệt
nhất định cả về mặt nội dung, hình thức và chủ thể phản biện. Đối với
những vấn đề mang tính chất chung, liên quan đến lợi ích của toàn xã hội

thì phản biện lại đƣợc thực hiện trên một phạm vi rộng với mức độ cao
hơn, sâu sắc và quan trọng hơn.
Trong lĩnh vực pháp lý các nhà luật học đƣa ra một số cách hiểu về phản
biện xã hội sau. Theo PGS.TS Bùi Xuân Đức phản biện là “sự n ận ét, đ n
, nêu

ín k ến, k ẳn địn n ữn n

trươn , đườn

lố ,

ín

ươn trìn , dự n, đ

s



Đ n , p p luật ủ

n đồn t ờ p t

ư p ù ợp vớ đờ sốn
n ị ơ qu n, tổ



dun đún đắn ủ dự t o


v lợ í

n n ữn đ ểm
ín đ n



nướ ,
ư

ín

,

ủ n ân dân để k ến

ó t ẩm quy n em ét sử đổ , ổ sun

o p ù ợp”

PGS.TS Nguyễn Văn Động cho rằng, PBXH là: “sự p n ứn m n tín
p ủ địn trên t n t ần ây dựn , óp ý ủ
luật ủ

đố vớ

ín s

,p p


nướ ”

Theo quan điểm của các nhà luật học phản biện xã hội là chính kiến của
một chủ thể cụ thể thông qua nhận xét, đánh giá góp ý xác đáng đối với chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Phản biện xã hội về mặt nguyên tắc là sự phản
sự phê phán, phê bình của xã hội dựa trên những căn cứ khoa học đối với
chính sách, pháp luật của nhà nƣớc để Nhà nƣớc xem xét, nghiên cứu, tiếp thu
có chọn lọc những hạt nhân hợp lý trong các phản biện đó rồi sửa đổi hay bổ
sung, thậm chí hủy bỏ dự thảo chính sách, pháp luật hoặc chính sách, pháp
luật đang thi hành.
Khi nghiên cứu về “p n

n

”, có thể thấy khái niệm này có một

nội hàm tƣơng đối rộng, vì vậy phải tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau.
Nghiên cứu về phản biện của MTTQVN có thể thấy đây cũng là một dạng
11


phản biện xã hội, cụ thể làphƣơng diện hoạt động phản biện dặc thù khác với
các dạng phản biện xã hội khác. Những vấn đề cụ thể đƣợc đƣa ra phản biện
ở đây có thể là những chủ trƣơng, chính sách của Đảng, những chƣơng trình,
dự án, pháp luật của Nhà nƣớc đang trong quá trình xây dựng dự thảo. Những
ý kiến phản biện này đƣợc đƣa ra dựa trên những cơ sở thực tế, lý luận nhất
định, mang tính xây dựng, xuất phát từ cách nhìn nhận thực tế khách quan
chứ không đơn thuần chỉ là những phản biện mang tính chủ quan. Đây cũng
chính là một trong những điểm để chúng ta phân biệt khái niệm PBXH với

một số khái niệm khác mà trong nội hàm của nó có một số điểm tƣơng đồng
với khái niệm PBXH nhƣ phản biện khoa học, phản đối, dƣ luận xã hội.
Từ sự phân tích trên, có thể hiểu PBXH theo nghĩa rộng là sự phản biện
của xã hội (sự phản biện mang tính xã hội, do nhiều chủ thể thực hiện) Phản
biện xã hội là sự biện luận, thẩm định, đánh giá của các lực lƣợng xã hội đối
với những chủ trƣơng, chính sách, đề án, dự án xã hội liên quan đến quyền, lợi
ích của thành viên trong xã hội.
-Nhƣ vậy có thể hiểu: P n
đố vớ
đ r ,t ể

ủ trươn ,

dân



ín s

l sự p n n


v

n ở

, p ân tí
ủ t ể p n

đến ơ qu n ó t ẩm quy n, ó t

ủn

ốt ể

ín k ến ủ

, p p luật do ơ qu n ó t ẩm quy n

n qu n ữn n ận ét, đ n

t uyết p ụ , đượ t ự
n uy n vọn

n

ế

ó ăn ứ v
n n ằm

ó sứ
uyển t

dụn t ú đẩy n n

t eo m t trìn tự n ất địn

PBXH đƣợc xem là một hoạt động khoa học, có mục đích cụ thể. PBXH
là tập hợp các hành vi của các cá thể (con ngƣời) trong một tổ chức, tạo thành
hành động của chính tổ chức đó đƣa ra các ý kiến phản biện đối với chính

sách pháp luật làm cho chính sách pháp luật hoàn chỉnh hơn, phản ánh đƣợc
tâm tƣ nguyện vọng, ý chí của con ngƣời trong tổ chức. Nếu không có phản
biện có nghĩa là chủ trƣơng, chính sách, pháp luật đƣợc ban hành sẽ không
hợp lý. Trƣờng hợp này, nếu xảy ra sẽ dẫn đến hành động, chủ trƣơng, chính
sách pháp luật của chủ thể sẽ không cần tính đến sự xác nhận của xã hội về sự

12


phù hợp, tính đúng đắn. PBXH là một khái niệm chính trị, là biểu hiện đặc
trƣng chuyên nghiệp nhất của đời sống dân chủ.
Trong mỗi một xã hội bao giờ cũng có nhiều nhóm lợi ích khác nhau.
Các nhóm lợi ích bao giờ cũng có nhu cầu tiến hành hành động vì một mục
tiêu nào đó. Nhƣng trên mỗi khía cạnh hay mỗi lĩnh vực của đời sống con
ngƣời bao giờ cũng có những cách lý giải khác nhau và do đó có những cách
hành động khác nhau để đạt đƣợc mục tiêu. PBXH tạo ra một giai đoạn đệm
cho quá trình hành động tự nhiên của các nhóm lợi ích, đó là giai đoạn thảo
luận và thỏa thuận. Thông qua phản biện làm cho các hành vi chính trị, kinh
tế và xã hội trở nên ít chủ quan hơn, tức là các ý kiến khác nhau của các nhóm
lợi ích đã đƣợc điều chỉnh thông qua thảo luận và thỏa thuận. Nói cách khác,
PBXH làm cho những ý kiến chƣa đồng thuận trên thực tế trở thành cuộc
tranh luận mang tính xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và theo các trình tự
nhất định.
Đảng, Nhà nƣớc cũng nhƣ tƣ tƣởng Hồ Chí Minh luôn xác định nhân
dân là gốc. Vì vậy, hầu hết những chủ trƣơng, chính sách trong khi xây
dựng trƣớc đây đều đƣợc hỏi ý kiến nhân dân. Đây cũng là một hình thức
nắm bắt thông tin phản hồi của nhân dân để xây dựng chính sách pháp luật
phù hợp với nguyên vọng của nhân dân. Hoạt động này là phù hợp với một
giai đoạn lịch sử khi mà trình độ văn hóa, dân trí chƣa cao. Ngày nay, phản
biện là tranh luận một cách khoa học để đi đến một chân lý khách quan. So

với trƣng cầu dân ý, PBXH hoàn toàn khác về bản chất. Trƣng cầu dân ý là
hỏi dân, PBXH không phải là hỏi dân, PBXH không phải là nhân dân trả
lời mà là nhân dân nói tiếng nói của mình, tiếng nói ấy đƣợc chuẩn bị một
cách chuyên nghiệp bằng trí tuệ và cả dự đoán tác động khi tiến hành áp
dụng một chính sách nào đó vào xã hội. Về bản chất chính trị, PBXH là
một quyền tự do đƣợc xây dựng trên cơ sở quyền tự do ngôn luận, một
trong những biểu hiện cao nhất của nền dân chủ. Vì vậy, xác lập quyền
phản biện tức là quyền tự do ngôn luận phải ngày càng đƣợc chú trọng và
quy định trong luật và đƣợc tổ chức trong thực tế. Ngôn luận là bày tỏ ý
13


kiến một cách có hệ thống và có cơ sở khoa học. Đố là một hoạt động của
xã hội dân sự, nhƣng không phải là hoạt động đơn giản mà là hoạt động
thông qua một hệ thống tranh luận chuyên nghiệp. “P n

n

” của

MTTQ là việc nhận xét, đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc.
1.1.2. hái niệm về giám sát và phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam
trong quản lý hành chính nhà nước.
n m
n

ms t ủ

tron


oạt đ n qu n lý

n

ín

nướ
-Pháp luật quy định phạm vi giám sát của MTTQ tƣơng đối rộng, Theo

quy định của Hiến pháp và pháp luật, phạm vi đối tƣợngng chịu sự giám sát là
toàn thể “Các cơ quan, tổ chức từ Trung ƣơng đến cơ sở; Cán bộ, đảng viên,
đại biểu dân cử, công chức,viên chức nhà nƣớc”, trong đó có cơ quan hành
chính nhà nƣớc và cán bộ, công chức hoạt động trong cơ quan đó. Ở đây
trọng tâm chỉ nghiên cứu tới giám sát của MT đối với cơ quan hành chính nhà
nƣớc. Giám sát của MTTQ là hoạt động giám sát toàn diện. Đối tƣợng giám
sát là các cơ quan hành chính và hoạt động thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính. Nhà nƣớc có trách nhiệm tạo
điều kiện để MTTQ giám sát hoạt động của mình. Có thể hiểu:
Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc là hoạt động của Mặt trận Tổ quốc theo dõi, quan sát,
xem xét tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nƣớc, hoạt động của cán bộ, công chức nhà nƣớc trong việc chấp hành, thực
hiện pháp luật trong quản lý xã hội đồng thời kiến nghị giải quyết xử lý
những vấn đề nảy sinh có liên quan
-Từ định nghĩa trên, có thể hiểu giám sát của MTTQ Việt Nam trong
quản lý hành chính nhà nƣớc có những đặc trƣng sau: .
+ Hoạt đ n
n


ín n

ms t ủ

tn mt ự

nướ

14

n tron lĩn vự qu n lý


Giám sát luôn gắn với một chủ thể nhất định, tức là phải trả lời đƣợc
câu hỏi: ai (ngƣời hoặc tổ chức nào) có quyền thực hiện việc theo dõi, xem
xét, kiểm tra và đƣa ra những nhận định về một hay nhiều việc làm nào đó đã
đƣợc thực hiện đúng hoặc sai những điều đã quy định trong Hiến pháp và
pháp luật.
MTTQ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội là liên minh của các tổ
chức chính trị- xã hội. Điều 3 Luật MTTQ 2015 có quy định về quyền và
trách nhiệm của MTTQ Việt Nam, trong đó có quyền “t ự
p n

n

n

ms tv

” Nhƣ vậy, khi nói đến giám sát của Mặt trận tức là đã bao


gồm quyền, trách nhiệm giám sát của các tổ chức thành viên. MTTQ Việt
Nam hiện có 46 tổ chức thành viên, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là
thành viên, vừa là hạt nhân lãnh đạo. Khi thực hiện vai trò giám sát của mình,
MTTQ nói chung và các tổ chức thành viên nói riêng tuân theo nguyên tắc
bảo đảm phát huy dân chủ, sự tham gia của Nhân dân, thành viên của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam; xuất phát từ yêu cầu, nguyện vọng của Nhân dân;
thực hiện công khai, minh bạch, không chồng chéo; không làm cản trở hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giám sát. (Điều 25 Luật MTTQ
2015).
Tuy nhiên, mỗi tổ chức thành viên của Mặt trận đều là những tổ chức
độc lập đƣợc tổ chức và hoạt động độc lập theo điều lệ của tổ chức mình, do
đó các tổ chức thành viên của Mặt trận ngoài việc thực hiện quyền giám sát
chung của mình thông qua Mặt trận. Ngoài ra các tổ chức thành viên của
MTTQ còn thực hiện việc giám sát độc lập. Điều 10 Hiến pháp 2013 quy
định cho Công đoàn có chức năng tham gia “
n

nướ , đơn vị, do n n

m s t oạt đ n



ơ qu n

p v n ữn vấn đ l ên qu n đến quy n, n ĩ

vụ ủ n ườ l o đ n ”
Giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt động quản lý hành chính nhà

nƣớc là hoạt động giám sát của tổ chức chính trị - xã hội, một liên minh của
các tổ chức chính trị xã hội là. MTTQVN có vị trí độc lập tƣơng đối với nhà
nƣớc, do tính chất là những cơ cấu, tổ chức thiết chế thuộc về xã hội mang
15


tính nhân dân nên giám sát của MTTQ cũng chính là giám sát của nhân dân.
Giám sát của MTTQVN đƣợc thực hiện cụ thể đối với những đối tƣợng.
-Theo quy định tại Điều 26 Luật MTTQ Việt Nam 2015 thì Đối tƣợng
giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nƣớc, cán
bộ, công chức, trong cơ quan hành chính.
+ ơ qu n

n

ín

nướ

Cơ quan hành chính nhà nƣớc có chức năng quản lý hành chính nhà
nƣớc. Có nghĩa là các cơ quan này thông qua hoạt động của mình đƣa pháp
luật đến cơ quan, tổ chức, cá nhân và giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền. Nhờ đó mà pháp luật đƣợc triển khai thực hiện trong thực tế. Để các
hoạt động đó thực sự có hiệu quả cao thì ngoài việc tự kiểm soát hoạt động
của mình cần có sự giám sát từ bên ngoài của MTTQ Việt Nam. Sự giám sát
đó là giám sát trên các mảng hoạt động về ban hành các văn bản pháp quy, tổ
chức thực hiện pháp luật, phát hiện xử lý vi phạm hành chính
+C n

, ôn


ứ tron

ơ qu n

n

ín n

nướ

trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc là đội ngũ chủ yếu thực hiện
công vụ, nhiệm vụ và nhờ các hoạt động này mà chức năng quản lý hành
chính nhà nƣớc đƣợc triển khai trên thực tế. Trong quá trình tổ chức thực hiện
pháp luật không tránh khỏi có những hành vi vi phạm pháp luật ảnh hƣởng
đến quyền lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. do vậy, giám sát thƣờng
xuyên của MTTQVN giúp cơ quan hành chính phát hiện, và xử lý kịp thời,
thông qua đó chấn chỉnh hoạt động của đội ngũ này, giảm thiểu hoạt động trái
pháp luật.
- Về nội dung và hình thức giám sát
Là một trong những chủ thể của giám sát nhân dân, nội dung và hình
thức giám sát của MTTQ Việt Nam rất phong phú và đa dạng.
+Nội dung giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt động quản lý
hành chính nhà nƣớc, bao gồm giám sát quá trình thành lập các cơ quan hành
chính của bộ máy nhà nƣớc; giám sát đối với hoạt động của các cơ quan chấp
hành, điều hành hay còn gọi là hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc, nắm
16


giữ quyền hành pháp trong nhà nƣớc, trực tiếp quản lý các lĩnh vực của đời

sống xã hội; giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, giới
hạn thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nƣớc trong mối quan hệ với cơ
quan khác và nhân dân; giám sát đối với các quyết định, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nƣớc, xem có hợp hiến, hợp pháp và có tính hợp
lý hay không; giám sát việc tuân thủ và tổ chức thực hiện các văn bản của cơ
quan quyền lực nhà nƣớc cùng cấp, cấp trên cũng nhƣ của cơ quan hành chính
có thẩm quyền; giám sát đối với việc bảo đảm thực hiện các quyền tự do và
lợi ích chính đáng của công dân đƣợc pháp luật bảo vệ; giám sát đội ngũ cán
bộ, công chức thực thi trách nhiệm công vụ trong cơ quan hành chính nhà
nƣớc; giám sát hiệu quả thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc,
việc sử dụng các nguồn lực vật chất, tài chính, lao động và các nguồn lực
khác trong tổ chức lao động, sử dụng các thành tựu công nghệ mới…
+Hình thức giám sát của MTTQ đối với hoạt động quản lý hành chính:
MTTQ Việt Nam thực hiện giám sát hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
với những hình thức cơ bản, đó là:
1. Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
2. Tổ chức đoàn giám sát.
3. Thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân đƣợc thành lập ở cấp xã,
Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng.
4. Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trong hoạt động thƣờng ngày, MTTQ động viên nhân dân thực hiện
quyền giám sát, tổng hợp ý kiến của nhân dân thông qua việc tiếp xúc thƣờng
xuyên để từ đó kiến nghị với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Theo quy
định của pháp luật thì ngƣời đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tạo
điều kiện để MTTQ thực hiện nhiệm vụ giám sát và khi nhận đƣợc kiến nghị
của Mặt trận thì ngƣời đứng đầu cơ quan tổ chức có trách nhiệm xem xét, trả
lời trong thời hạn theo quy định của pháp luật.

17



Hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam đƣợc thực hiện ở cả 4 cấp
hành chính. Những quy định trong Hiến pháp chính là tiền đề, là cơ sở pháp
lý cần thiết cho việc hiện thực hóa giám sát của MTTQ đối với hoạt động của
bộ máy nhà nƣớc nói chung và cơ quan hành chính nhà nƣớc nói riêng ở nƣớc
ta hiện nay.
1.1.2.2.

n mp n

n



tron qu n lý

n

ín n

nướ

Nhƣ vậy, PBXH của MTTQ Việt Nam ngoài những yếu tố mang tính
truyền thống thì hiện nay hoạt động giám sát đƣợc “luật ó ” hóa từ chủ
trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng. Nói cụ thể PBXH của MTTQ đƣợc
ghi nhận trong đƣờng lối chủ trƣơng, chính sách của Đảng đã đƣợc thể chế
hóa thành luật làm cơ sở pháp lý cho hoạt động phản biện của MTTQ. Quyền
phản biện của MTTQVN là một nội dung quản trọng làm cơ sở pháp lý cùng
với các yếu tố khác tạo nên cơ chế phản biện của MTTQ Việt Nam và các

thành viên trong mặt trận. Theo đó, MTTQ Việt Nam sẽ đƣa ra nhận xét, đánh
giá, nêu chính kiến, khẳng định những nội dung đúng đắn của dự thảo chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các chƣơng
trình, dự án, đề án đồng thời phát hiện những điểm chƣa chính xác, chƣa phù
hợp với đời sống xã hội và lợi ích chính đáng của nhân dân để kiến nghị cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Phản biện xã hội của MTTQ trong quản lý hành chính là việc MTTQ
các cấp trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của mình nhận xét, đánh
giá, nêu ý kiến, kiến nghị đối với dự thảo văn bản của các cơ quan hành
chính, quy hoạch, kế hoạch, dự án, đƣợc thực hiện bởi các chủ thể phản biện
nhằm chuyển tải nguyện vọng của xã hội đến cơ quan có thẩm quyền, có tác
dụng thúc đẩy nền dân chủ xã hội và củng cố thể chế xã hội theo một trình tự
nhất định.
vớ

v

oạt đ n qu n lý

tổ
n

ứ t n v ên
ín n

ủt ểp n

n qu n trọn đố

nướ


Theo các quy định hiện hành thì MTTQ Việt Nam cùng các đoàn thể
chính trị xã hội là Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên
18


hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là chủ thể đóng vai trò chủ yếu trong PBXH. Việc quy
định này dựa trên cơ sở MTTQ Việt Nam vừa có tính riêng là một chủ thể vừa
có tính chung là bao hàm các tổ chức thành viên của Mặt trận. MTTQ Việt
Nam gồm hệ thống các thành viên trên khắp cả nƣớc là tổ chức có ƣu thế về
tính xã hội rộng rãi, tổ chức đến từng khu dân cƣ trên toàn quốc. Cùng với
MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội cũng là những chủ thể tiến
hành PBXH đối với các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc có liên
quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên, tổ chức,
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của đoàn thể mình. Các cơ quan này cũng
phối hợp với MTTQ Việt Nam trong quá trình thực hiện nhiệm vụ PBXH.
Các đoàn thể chính trị - xã hội là các tổ chức tập hợp nhiều tầng lớp, đối
tƣợng, thành phần khác nhau trong xã hội. Chính vì vậy, những ý kiến phản
biện của loại chủ thể này đối với xã hội cũng mang tầm ảnh hƣởng nhất định,
phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng, quyền lợi của nhiều bộ phận cƣ dân trong xã
hội. Ngoài việc tham gia góp ý kiến vào dự thảo các chủ trƣơng của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc nói chung, hoạt động quản lý hành chính
nói riêng. Các chủ thể tiến hành PBXH còn tiến hành phản biện đối với các
hoạt động quản lý hành chính cụ thể, mang tính chất chuyên ngành khi đi sâu
vào việc thẩm định những chƣơng trình, dự án, công trình, hoặc phản biện
gắn với tƣ vấn, giám sát các dự án chuyên ngành.
Hiểu theo nghĩa rộng, chủ thể tiến hành phản biện rất đa dạng, đó là
toàn thể xã hội nói chung. Ngoài MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các tầng lớp nhân dân, cá nhân, các chuyên

gia, nhà chuyên môn, nhà khoa học, đặc biệt là vai trò của báo chí, truyền
thông. Với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ thông tin nhƣ hiện nay,
báo chí truyền thông là phƣơng tiện để thực hiện tốt hoạt động PBXH. Trên
thực tế, các chủ thể là MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội
cũng sử dụng loại công cụ này để trợ giúp cho hoạt động phản biện của
mình. Tính chất phản biện của MTTQVN thông qua báo chí ngày càng thể
19


×