Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

CHO VAY NGẮN hạn đối với hộ sản XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trang 1
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY NGẮN HẠN VÀ CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY
1.1.1. Khái niệm cho vay
Căn cứ theo khoản 16, điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
năm 2010: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong
một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
1.1.2. Nguyên tắc cơ bản của cho vay
1.1.2.1. Nguyên tắc 1: Vốn vay phải đảm bảo tiền vay
Nguyên tắc này đưa ra nhằm đảm bảo nguyên tắc cân đối trong quy luật lưu
thông tiền tệ, tạo điều kiện cho sự vận động tín dụng nói riêng và đồng vốn nói
chung gắn với quá trình vận động của nền kinh tế, tránh lạm phát tiín dụng, mất ổn
định kinh tế.
Là nguyên tắc nhằm giảm rủi ro cho ngân hàng trong hoạt động cho vay đối
với các khách hàng vay. Khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ, đảm bảo tiền
vay sẽ là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng. Các tài sản làm đảm bảo phải thuộc
sở hữu hợp pháp của bên đi vay, phải đảm bảo có giá trị và giá trị sử dụng, được thị
trường chấp nhận. Ngoài các tài sản hữu hình, ngân hàng còn cho khách hàng vay
bằng hình thức đản bảo khác mà không sử dụng tài sản của bên đi vay như hình
thức tín chấp, bảo lãnh…
1.1.2.2. Nguyên tắc 2: Vốn vay phải có mục đích sử dụng hợp pháp, sử dụng vốn
vay đúng mục đích và hiệu quả
Mục đích của ngân hàng trong hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ, thúc đẩy phát
triển đời sống kinh tế- xã hội.


Đối với các hoạt động kinh doanh trái phép, phạm luật ngân hàng sẽ không
thực hiện cho vay dưới bất kỳ hình thức nào.
Khi khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng thì khách hàng phải nêu rõ mục
đích sử dụng vốn trong hồ sơ xin vay vốn và khách hàng phải sử dụng vốn vay vào
đúng mục đích mà khách hàng đã nêu ra. Ngân hàng có quyền đình chỉ và thu hồi
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 2

nợ nếu phát hiện bên vay không thực hiện đúng cam kết về mục đích vay đã được
ký kết trước đó. Thông qua việc kiểm soát mục đích vay của khách hàng, ngân hàng
có thể hạn chế và giảm thiểu rủi ro cho vay.
1.1.2.3. Nguyên tắc 3: Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi
Do ngân hàng là tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, do đó khi
người đi vay trả nợ, ngoài việc trả khoản nợ gốc đã vay thì khách hàng sẽ phải trả
thêm một khoản chi phí lãi ngoài vốn gốc đã vay. Các chi phí bao gồm khoản lãi đã
được lựa chọn và ký kết trong hợp hồng tín dụng và một số khoản phí khác (nếu
có).
1.1.3. Vai trò của cho vay
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại
Trong các hoạt động của NHTM, cho vay là hoạt động tiềm ẩn khá nhiều rủi
ro nhưng đây cũng là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các NHTM dựa vào sự
chênh lệch giữa lãi cho vay và lãi huy động.
1.1.3.2. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của ngân hàng tạo điều kiện để các khách hàng vay có

nguồn vốn để sử dụng cho các hoạt động của mình như: tiêu dùng, đầu tư sản xuất
kinh doanh,… với nhiều kỳ hạn, mức lãi suất, phương thức chi trả phong phú. Do
vậy khách hàng có thể lựa chọn các hình thức vay phù hợp với mình, chủ động
trong việc trả nợ cho ngân hàng. Hoạt động cho vay góp phần cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của khách hàng diễn ra thuận lợi hơn, khách hàng có nguồn vốn
đầu tư để tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Thông qua chức năng phân phối lại vốn, thoạt động cho vay góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, tăng trưởng kinh tế. Điều này thể hiện qua việc ngân hàng
hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, mở rộng kinh doanh tạo lợi
nhuận, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống
nhân dân.
Hoạt động cho vay là một bộ phận trong chính sách tài chính quốc gia, thực
hiện điều hòa lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện ổn định tiền tệ. Việc mở rộng hay thu
hẹp hoạt động cho vay nhằm hỗ trợ cho chính sách tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền
và từ đó góp phần ổn định kinh tế quốc gia.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 3

1.1.4. Phân loại cho vay
1.1.5.1. Phân loại theo thời hạn cho vay
a, Cho vay ngắn hạn
Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này
thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp và các

khoản chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b, Cho vay trung hạn
Thời hạn cho vay từ 1 năm đến 5 năm, sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt động kinh doanh, xây dựng dự án.
c, Cho vay dài hạn
Thời cho vay trên 5 năm. Loại vốn vay này thường được sử dụng đáp ứng
nhu cầu sử dụng, đầu tư dài hạn các hoạt động của các dự án, xây dựng nhà ở, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.5.2. Phân loại theo mục đích cho vay
a, Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh
Là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ, tài trợ vốn cho đối tượng vay sử dụng cho
mục đích sản xuất kinh doanh của mình.
b, Cho vay tiêu dùng
Là hình thức cho vay đối với cá nhân có nhu cầu chi tiêu cho hoạt động tiêu
dùng cá nhân như: cho vay mua sắm phương tiện đi lại, cho vay mua sắm vật dụng
gia đình,…
1.1.5.3. Phân loại theo hình thức đảm bảo
a, Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
Là hình thức cho vay mà số tiền được cấp ra dựa vào giá trị của tài sản được
đem ra đảm bảo (cầm cố hoặc thế chấp). Có thể đảm bảo bằng các loại chứng
khoán, các hợp đồng chứng khoán, bất động sản,…
b, Cho vay đảm bảo không bằng tài sản
Là sự cam kết của một người hoặc tổ chức về việc trả nợ vay của một khách
hàng vay đối với ngân hàng khi khách hàng này không thể trả nợ khi đến hạn.
1.1.5.4. Phân loại theo đối tượng khách hàng
a, Cho vay chính phủ
Là hình thức mà khách hàng vay là các tổ chức chính phủ vay vốn nhằm thực
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn



Khóa luận tốt nghiệp

Trang 4

hiện tài trợ cho các hoạt động của mình hoặc để trả nợ công.
b, Cho vay các tổ chức tài chính khác
Là hoạt động cho vay đối với các tổ chức tín dụng khác nhằm hỗ trợ vốn
ngắn hạn và cấp thiết, thường là các khoản vay qua đêm.
c, Cho vay doanh nghiệp
Là hoạt động cho vay mà khách hàng vay là các doanh nghiệp vay nhằm bổ
sung vốn lưu động, hỗ trợ hoạt động mua săm trang thiết bị, máy móc sử dụng trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
d, Cho vay cá nhân
Là hoạt động mà ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn sử dụng cho
mục đích tiêu dùng, hỗ trợ sản xuất kinh doanh nhỏ.
1.1.5.5. Phân loại theo phương thức cho vay
a, Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai
của cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng vượt số dư trong một hạn
mức cho phép.
b, Cho vay từng lần
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần
thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết hợp
đồng tín dụng. Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn
không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho
vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ.
c, Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận

một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định
mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
d, Cho vay theo dự án đầu tư
NHTM cho khách hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư; nhận tài trợ trung, dài hạn cho các dự án
đầu tư, giúp các doanh nghiệp xây dựng, mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư trang
thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 5

e, Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
NHTM nơi cho vay chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHTM. Khi
cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, NHTM nơi cho vay và khách hàng phải
tuân theo các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHTM về phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng.
f, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Hạn mức tín dụng dự phòng là khoản hạn mức tín dụng mà các NHTM cam
kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất
định (ngoài hạn mức tín dụng đã được ký ban đầu giữa NHTM và khách hàng).
NHTM và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng
và lãi suất cho vay nếu phát sinh tiền vay.

g, Cho vay hợp vốn(đồng tài trợ)
Cho vay đồng tài trợ (cho vay hợp vốn) là hình thức cấp tín dụng thông qua
việc tham gia tài trợ vốn của từ hai tổ chức tín dụng trở lên, trong đó có một tổ chức
tín dụng đứng ra làm đầu mối.
1.1.5.6. Phân loại theo phương thức trả nợ
a, Cho vay trả góp
Đây là loại cho vay mà việc hoàn trả gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay
này thường áp dụng đối với các khoản vay có thời gian dài như: cho vay bất động
sản, cho vay tiêu dùng với những tài sản có giá trị cao. Ngoài ra còn cho vay đối với
một số loại cho vay có giá trị nhỏ đối với những nhà kinh doanh nhỏ.
b, Cho vay hoàn trả một lần
Tiền vay (gốc và lãi) được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ 1 lần
khi đến hạn. Loại cho vay này được áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ với
thời hạn không dài.
c, Cho vay theo yêu cầu
Là hình thức cho vay nà việc hoàn trả gốc và lãi được thực hiện nhiều lần
nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà thực hiện theo thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng. Thời gian trả nợ tùy thuộc vào khả năng đáp ứng tài chính của khách
hàng.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 6

1.1.5.7. Phân loại theo xuất xứ tín dụng
a, Cho vay trực tiếp

Là hoạt động cho vay mà khách hàng trực tiếp đến ngân hàng xin vay và là
người trực tiếp trả nợ cho khoản vay này.
b, Cho vay gián tiếp
Là một khoản vay được thực hiện bằng cách các chiết khấu các chứng từ có
giá hoặc mua lại chứng từ nợ thương mại theo thỏa thuận giữa ngân hàng với khách
hàng.
1.1.5.8. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
a, Cho vay bằng đồng nội tệ
Là hoạt động cho vay mà việc giải ngân của ngân hàng và việc chi trả của
khách hàng sử dụng đồng nội tệ.
b, Cho vay bằng đồng ngoại tệ
Là hoạt động cho vay mà việc giải ngân của ngân hàng và việc chi trả của
khách hàng sử dụng đồng ngoại tệ và phải tuân thủ theo các quy định về ngoại hối.
1.1.5.9. Phân loại theo loại hình kinh tế
a, Cho vay thương mại dịch vụ
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ theo quy định của Nhà nước.
b, Cho vay nông nghiệp
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trọt.
c, Cho vay lâm nghiệp
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
lâm nghiệp: trồng rừng, khai thác và chế biến tài nguyên rừng theo đúng quy định
của pháp luật Việt Nam về hoạt động nông nghiệp.
d, Cho vay ngư nghiệp, thủy sản
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy hải sản.
e, Cho vay công nghiệp
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất chế biến các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 7

1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA NHTM
1.2.1 Khái quát hộ sản xuất kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào phụ lục số 1 ban hành kèm theo quyết định số 909/QĐ-HĐQTTDHo ban hành ngày 22/07/2010 “Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế mà các thành viên
có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp
luật quy định, là chủ thể tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
1.2.1.2. Đặc điểm của hộ sản xuất kinh doanh
Các quan hệ giao dịch của hộ sản xuất với ngân hàng thương mại



không thường xuyên và có quy mô không lớn, khách hàng nhiều và thường phân tán
về mặt địa lý
Vốn vay thường được sử dụng tổng hợp và nguồn trả nợ cũng từ nhiều



khoản, nhiều nguồn thu nhập khác nhau
Các hộ sản xuất kinh doanh thường vay vốn về nhằm trang trải cho nhiều

hoạt động của mình. Ngoài ra do thu nhập của họ không đồng đều theo từng tháng
hay mùa vụ, không cố định nên việc hoàn trả nợ được họ tập trung từ nhiều nguồn
khác nhau.


Trình độ sản xuất, trình độ văn hóa và ý thức pháp luật của hộ sản

xuất còn hạn chế
Các hộ sản xuất kinh doanh thường hoạt động theo kiểu tự phát, do đó họ
không có chiến lược định hình rõ ràng. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật – công nghệ
chưa theo đúng hướng dẫn, họ thường quan tâm đến giá cả, sản lượng, doanh thu
mà chưa quan tâm sâu sắc tới chất lượng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Đa phần các hộ sản xuất tại nước ta hiện nay có trình độ học vấn chưa cao
bằng các đối tượng kinh tế khác, do đó việc hiểu biết, cập nhật các văn bản, quy chế
pháp luật của họ có phần hạn chế.


Tài sản của hộ sản xuất có giá trị nhỏ và khó phát mãi
Các hộ sản xuất kinh doanh có thu nhập khá thấp so với các đối tượng kinh tế

khác, do đó tài sản của họ có giá trị nhỏ. Các hộ sản xuất kinh doanh thường sử
dụng bất động sản để sử dụng làm tài sản đảm bảo khi vay vốn tại ngân hàng. Khi
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 8


khách hàng không đủ khả năng trả nợ thì việc phát mãi các tài sản này ngân hàng
gặp khá nhiều khó khăn.


Hộ sản xuất thường có thói quen giao dịch ở gần nơi họ sinh sống.

1.2.1.3. Vai trò của hộ sản xuất kinh doanh


Có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay
Trong một nền kinh tế thì bất cứ thành phần kinh tế nào cũng là một bộ phận

rất quan trọng. Các hộ sản xuất kinh doanh góp phần cho việc tăng trưởng kinh tế,
tăng thu nhập quốc dân thông qua hoạt động đầu tư vào một số lĩnh vực kinh tế, tạo
ra thu nhập không chỉ chi chính hộ sản xuất kinh doanh mà còn tạo ra thu nhập cho
người lao động khác.


Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc

làm ở nông thôn.
Việc sản xuất, kinh doanh của các hộ sản xuất kinh doanh cần một lượng lao
động phù hợp, do đó việc hoạt động của các hộ sản xuất kinh doanh tạo công ăn
việc làm cho người lao động thông qua việc thuê và sử dụng nguồn lao động nhàn
rỗi, không có công ăn việc làm. Do vậy có thể nhận thấy tầm quan trọng của hộ sản
xuất trong hoạt động giảm tỷ lệ thất nghiệp của quốc gia.
Thông quá việc sử dụng lao động, hạn chế tỷ lệ thất nghiệp có tác động đến
việc giảm thiểu phần nào tình hình bất ổn do vi phạm trật tự xã hội trên địa bàn nơi
các hộ sản xuất kinh doanh thực hiện hoạt động của mình.



Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển
Hộ sản xuất tạo ra các sản phẩm, góp phần đa dạng hóa các sản phẩm, hàng

hóa cung cấp nguồn thực phẩm, hàng hóa thủ công mỹ nghệ, cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào cho các doanh nghiệp chế biến, từ đó tạo thêm nguồn hàng hóa phong
phú cho quốc gia. Từ đó tạo động lực cho nền kinh tế hàng hóa phát triển, đẩy mạnh
việc hợp tác kinh tế trong và ngoài nước.
1.2.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh
1.2.2.1. Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh
Cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh là việc ngân hàng sử dụng
nguồn vốn của mình thực hiện hoạt động cho vay, hỗ trợ và bổ sung nguồn vốn cho
các phương án sản xuất kinh doanh cho các hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn
trong ngắn hạn.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 9

1.2.2.2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh
a. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đầy đủ
các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự:
Là cá nhân, hộ gia đình cư trú tại nơi ngân hàng cho vay đóng trụ sở

Là đại diện cho hộ gia đình (chủ hộ hoặc đại diện chủ hộ) giao dịch với ngân
hàng cho vay phải có năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn phải hợp pháp.
- Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với các quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Thực hiện việc đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật.
b. Đối tượng cho vay
Là các hàng hoá, vật tư, máy móc, nguyên vật liệu, thiết bị bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng, các khoản chi phí để khách hàng thực hiện việc đầu tư, sản xuất,
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh của mình.
c. Nguồn trả nợ
Là các khoản thu nhập của hộ gia đình sản xuất kinh doanh từ kết quả cả các
hoạt động sản xuất, kinh doanh đó.
d. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay không quá 1 năm, thời hạn cụ thể do sự thoả thuận giữa
ngân hàng và khách hàng, thời hạn cho vay căn cứ vào các điều kiện sau: chu kỳ
sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn, khả năng trả nợ của khách hàng.
e. Mức cho vay
NHTM căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng cùng
khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay phù hợp.
Căn cứ vào vốn tự có để tính nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Khách hàng phải có vốn tự có ít nhất 10% tổng nguồn vốn để đầu tư sản
xuất, kinh doanh.
- Vốn tự có có thể thấp hơn quy định nếu khách hàng có mức tín nhiệm cao
và đuợc giám đốc nơi khách hàng vay quyết định.
f. Lãi suất cho vay
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn



Khóa luận tốt nghiệp

Trang 10

Lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của các NHTM và quy định của NHNN.
Lãi suất áp dụng với khoản nợ gốc quá hạn không quá 150% lãi suất trên hợp
đồng.
g. Phương thức cho vay
Dựa vào đặc điểm sử dụng vốn và đặc điểm nguồn trả nợ của khách hàng mà
có các phương thức cho vay sau: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay ưu đãi.
h. Cách thức trả nợ gốc và lãi vốn vay
NHTM và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi vay như sau:
- Các kỳ hạn trả nợ gốc
- Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ hạn
riêng.
- Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích
hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và
không đuợc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, hoặc không đuợc gia hạn nợ hoặc
lãi thì NHTM chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn.
- NHTM và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện số lãi vốn vay, phí
phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ
ngày vay đến ngày khách hàng trả nợ.
- Đối với các khoản vay bằng ngoại tệ thì khách hàng vay bằng ngoại tệ nào
phải trả nợ bằng ngoại tệ đó. Trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ khác cần thực hiện
theo sự thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng phù hợp với các quy định ngoại
hối của Chính phủ.

i. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn nợ gốc và lãi
 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và gia hạn nợ gốc
- Trường hợp khách hàng không trả đuợc nợ gốc đúng kỳ hạn đã cam kết
trong hợp đồng và có văn bản đề nghị thì NHTM xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có
văn bản gia hạn nợ thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian gia hạn
nợ đối với các khoản vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng. Nếu khách hàng đề nghị gia
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 11

hạn quá thời gian này do nguyên nhân khách quan và ngân hàng muốn tạo điều kiện
cho khách hàng trả nợ thì Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị hoặc Tổng Giám đốc
NHTM xem xét quyết định và báo ngay cho ngân hàng sau khi thực hiện.
 Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi và gia hạn nợ lãi:
- Trường hợp khách hàng không trả đuợc nợ lãi đúng kỳ hạn đã cam kết
trong hợp đồng và có văn bản đề nghị thì NHTM xem xét điều chỉnh kỳ hạn nợ.
- Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay và có
văn bản gia hạn nợ lãi thì tổ chức tín dụng xem xét cho gia hạn nợ lãi.
j. Miễn giảm lãi
NHTM căn cứ vào các điều kiện sau:
- Khách hàng bị tổn thất về tài sản liên quan đến vốn vay như thiên tai, hỏa
hoạn, các tổn thất do môi trường kinh doanh thay đổi, hay các tổn thất liên quan đến
các tác nhân khác dẫn đến khó khăn về tài chính.
- Mức độ miễn giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của NHTM.

k. Chuyển nợ quá hạn
Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn vay đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng, nếu khách hàng không trả được nợ gốc và lãi đúng hạn và không đuợc ngân
hàng nơi cho khách hàng vay gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì ngân hàng nơi cho vay
chuyển toàn bộ số dư nộ gốc của hợp đồng tín dụng đó qua nợ quá hạn.
Các truờng hợp khách hàng sử dụng vốn sai mục đích bị chấm dứt cho vay,
ngân hàng nơi cho vay phải thực hiện thu hồi nợ trước hạn cam kết hoặc chuyển
toàn bộ nợ gốc sang nợ quá hạn.
Lãi suất nợ quá hạn được áp dụng bằng 150% lãi suất trên hợp đồng.
1.2.2.3. Phân loại
a, Phân loại theo hình thức đảm bảo
 Cho vay ngắn hạn có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay mà số
tiền được cấp ra dựa vào giá trị của tài sản được đem ra đảm bảo (cầm cố hoặc thế
chấp). Có thể đảm bảo bằng các loại chứng khoán, các hợp đồng chứng khoán, bất
động sản,…
 Cho vay ngắn hạn có đảm bảo không bằng tài sản
Là sự cam kết của một người hoặc tổ chức về việc trả nợ vay của một khách
hàng vay đối với ngân hàng khi khách hàng này không thể trả nợ khi đến hạn.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 12

Người đứng ra đảm bảo phải có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính.
b, Phân loại theo loại hình kinh tế
 Cho vay thương mại dịch vụ

Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ theo quy định của Nhà nước.
 Cho vay nông nghiệp
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trọt.
 Cho vay nuôi trồng thủy sản
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy hải sản.
 Cho vay công nghiệp
Là loại hình cho vay đối với các cá nhân, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất chế biến các sản phẩm công nghiệp, tiểu thu công nghiệp.
c, Phân loại cho vay theo phương thức cho vay
 Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai
của cá nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng vượt số dư trong một hạn
mức cho phép.
 Cho vay từng lần
Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục
cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay…) và ký kết
hợp đồng tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận
một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức
tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định
mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là hình
thức cấp tín dụng của TCTD cho khách hàng bằng cách khách hàng chỉ cần làm 1
bộ hồ sơ trong 1 kỳ để vay nhiều khoản vay mà tổng mức vay tối đa (hạn mức tín
dụng) và lãi suất đã được hai bên thỏa thuận.
1.2.2.4. Hồ sơ cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất kinh doanh
SVTH: Ngô Thị Huyền


GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 13

a, Hồ sơ do ngân hàng lập:
- Báo cáo thẩm định và tái thẩm
- Biên bản họp hội đồng tín dụng đối với trường hợp phải thông qua hội đồng
tín dụng
- Các loại thông báo: thông báo từ chối cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông
báo nợ quá hạn…
- Sổ theo dõi thu nợ (dùng cho cán bộ tín dụng)
b, Hồ sơ do ngân hàng và khách hàng cùng lập:
- Hợp đồng tín dụng
- Giấy nhận nợ
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay
- Biên bản xác định rủi ro bất khả kháng (đối với trường hợp nợ gặp rủi ro)
c, Hồ sơ do khách hàng lập
- Hồ sơ vay vốn: gồm giấy đề nghị vay vốn; kế hoạch sản xuất kinh doanh;
báo cáo tình hình sản xuất, báo cáo kết quả dự tính trong giai đoạn vay.
- Hồ sơ pháp lý: gồm chứng minh nhân dân, sổ hộ khấu; giấy đăng ký kinh
doanh (nếu có); giấy phép hành nghề (đối với ngành nghề cần giấy phép); các giấy
tờ cần thiết khác. Ngoài ra, đối với khách hàng vay từ lần thư hai trở đi thì không
cần phải những tài liệu này, ngoại trừ trường hợp khách hàng thay đổi địa chỉ cư trú
và nơi sản xuất.
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay

+ Đối với trường hợp vay có tài sản đảm bảo: gồm giấy tờ pháp lý chứng
nhận (đối với các tài sản cần chứng nhận) hoặc giấy tờ pháp lý về sở hữu (bản
chính); giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản và các giấy tờ liên quan khác.
+ Đối với trường hợp đảm bảo bằng hồ sơ thế chấp quyền sử dụng đất: hợp
đồng thế chấp; bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng dất; trích lục bản đồ thửa
đất và các giấy tờ liên quan khác.
+ Đối với trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thanh từ vốn vay: giấy cam
kết tài sản hình thành từ vốn vay hoặc các công văn của Chính phủ.
+ Đối với trường hợp đảm bảo bằng bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba:
gồm các cam kết của khách hàng hoặc do sự chỉ định của chính phủ và cam kết bảo
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 14

lãnh của bên thứ ba.
+ Đối với trường hợp vay không có tài sản đảm bảo: gồm các cam kết của
khách hàng hoặc do sự chỉ định của chính phủ.
1.2.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất
kinh doanh
a, Nhân tố chủ quan
 Thu thập thông tin
Việc thu thập các thông tin liên quan tới khách hàng nếu không thực hiện
đúng quy trình và các quy tắc có thể dẫn tới việc cho vay không đúng đối tượng,
cho vay sai mục đích. Từ đó dẫn tới các rủi ro trong cho vay. Do đó việc thu thập
thông tin cần được thực hiện chặt chẽ, từng bước và đúng các quy định đã đề ra.

 Khả năng phân tích của nhân viên ngân hàng
Nhân viên ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong hoạt động cho vay, khi
tiếp xúc với khách hàng. Để hiểu được khách hàng vay và đánh giá khách hàng vay
thì nhân viên ngân hàng cần có khả năng phân tích khách hàng tới vay. Do đó khả
năng phân tích của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay ngắn
hạn đối với hộ sản xuất.
 Phẩm chất đạo đức của nhân viên tín dụng
Để thẩm định khách hàng vau và mục đích vay của khách hàng vay một cách
khách quan thì phẩm chất đạo đức của nhân viên tín dụng cần được đặt lên hàng
đầu.
b, Nhân tố khách quan
 Thông tin do khách hàng cung cấp
Nguồn thông tin mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng là cơ sở cho việc
thẩm định và lựa chọn cho vay. Do hộ sản xuất có sự đặc thù kinh tế riêng biệt nên
việc cung cấp thông tin sai lệch khiến việc thẩm định gặp khó khăn và có tác động
tiêu cực đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng.
 Uy tín của khách hàng trong hoạt động vay vốn tại ngân hàng
Uy tín của khách hàng được đánh giá thông qua phẩm chất đạo đức, hoạt
động vay vốn tại ngân hàng trước đây và các hoạt động kinh doanh trong quá khứ
cũng như hiện tại. Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất kinh doanh
của khách hàng từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng trong tương lai.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 15


 Năng lực tài chính và phương án vay vốn của khách hàng
Khả năng tài chính của khách hàng và phương án vay vốn là điều kiện không
thể thiếu khi khách hàng thực hiện vay vốn tại ngân hàng cũng như là điều kiện ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, ngân
hàng cần chú trọng công tác thẩm định khả năng tài chính cũng như phương án sản
xuất kinh doanh của hộ sản xuất.
 Môi trường kinh tế - chính trị, pháp luật
Các nhân tố thuộc môi trường kinh tế như: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá, lãi suất và
sự tang trưởng của một nền kinh tế có tác động lớn đến hoạt động cho vay đối với
HSX. Sự biến động của nền kinh tế cũng góp phần tác động đến tâm lý của HSX,
tác động đến khả năng tiêu thụ hàng hóa và từ đó ảnh hưởng đến kahr năng trả nợ
của khách hàng cho ngân hàng.
Môi trường chính trị, pháp luật trong từng thời kỳ như hệ thống pháp luật, sự
thống nhất các văn bản luật, định hướng kinh tế quốc gia trong từng thời kỳ có tác
động mạnh tới hoạt động cho vay của HSX, môi trường pháp luật có khả năng gây
ra rủi ro do sự không đồng bộ và thống nhất giữa các văn bản luật được ban hành.
 Môi trường tự nhiên
Các hộ sản xuất kinh doanh là đối tượng chịu nhiều tác động khi môi trường
tự nhên có sự biến động, đặc biệt đối với các hộ sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
Do vậy ngân hàng có thể gặp các rủi khi khách hàng bị tác động dẫn đến các rủi ro
bất khả kháng từ sự biến động của tự nhiên, dẫn tới việc sản xuất kinh doanh không
đạt hiệu quả, từ đó tác động đến khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
1.2.2.6. Các chỉ tiêu đánh giá
a, Chỉ tiêu về doanh số cho vay
Doanh số cho vay là tổng số tiền thực tế mà ngân hàng đã giải ngân cho các
khách hàng của mình trong một thời kỳ. Do chỉ tiêu này mang tính thời kỳ nên nó
có khả năng đánh giá kết quả của việc giải ngân vốn huy động của ngân hàng trong
một thời kỳ và do đó khi kết hợp doanh số cho vay các thời kỳ ta có thể xác định
được kết quả cũng như hiệu quả của việc cho vay. Doanh số cho vay ngày càng cao
chứng tỏ quy mô vay tăng, thể hiện mức sản xuất cũng như quy mô hoạt động sản

xuất kinh doanh của khách hàng tăng lên.
b, Chỉ tiêu doanh số thu nợ
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 16

Doanh số thu nợ là tổng tiền mà ngân hàng thu lại được từ các khoản vay đã
đến thời hạn thanh toán (trước hạn và quá hạn). Bên cạnh các công tác cho vay thì
công tác thu nợ cũng được ngân hàng chú trọng, đây là cơ sở đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng được diễn ra bình thường.
c, Chỉ tiêu tổng dư nợ
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà các đơn vị vay vốn còn nợ ngân hàng
tính đến một thời điểm nhất định hoặc tính bình quân trong một khoảng thời gian
nhất định. Dư nợ không phụ thuộc vào doanh số cho vay và doanh số thu nợ do dư
nộ có thể tồn tại năm này qua năm khác nếu còn nằm trong thời hạn hợp đồng. Nếu
dư nợ thấp cho thấy ngân hàng chưa tích cực trong việc mở rộng hoạt động cho vay,
khả năng tiếp thị khách hàng chưa cao,… Nếu dư nợ cao thì chúng ta cần nghiên
cứu thêm về chỉ tiêu nợ xấu do nó chưa thể hiện được tính hiệu quả của hoạt động
cho vay.
d, Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc hoặc lãi đã quá thời hạn
trả mà khách hàng chưa trả được nợ cho ngân hàng. Nợ xấu bao gồm các nhóm nợ
từ nhóm 3 đến nhóm 5. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá các rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.
Nợ nhóm 3: Là các khoản nợ dưới tiêu chuẩn

Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Nợ nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn.
Nếu nợ xấu cao thì hiệu quả của hoạt động cho vay sẽ giảm. Do đó các ngân
hàng cần sử dụng nhiều biện pháp khác nhau nhau nhằm hạn chế nợ xấu tồn đọng.
e, Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu =

X 100%

Nợ xấu là số tiền vay đến hạn nhưng khách hàng chưa trả nợ. Nếu chỉ tiêu
này nhỏ phản ánh số lượng các món vay của ngân hàng là tốt và nếu chỉ tiêu này lớn
thì cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng chưa hiệu quả. Do đó các ngân hàng
nên có các chính sách phù hợp nhằm hạn chế tỷ lệ nợ xấu.

SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 17
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG GHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẬN CẨM LỆ - ĐÀ NẴNG
2.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH CẨM LỆ - ĐÀ NẴNG
Tên đơn vị: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh

Quận Cẩm Lệ - Thành Phố Đà Nẵng
Tên giao dịch: Agribank Chi Nhánh Cẩm Lệ - Đà Nẵng
Chi nhánh có trụ sở đặt tại: Số 349 đường Cách mạng Tháng 8- Phường Hòa
Thọ Đông- Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng.
Điện thoại:

(05113) 846.148-846.413

Fax:

(05113) 846.776

Slogan: Mang phồn thịnh đến khách hàng
Logo:

Có 3 phòng giao dịch đặt tại: Hòa Phát, Khuê Trung, An Hòa
+ Phòng giao dịch An Hòa
Địa chỉ: 03 kiốt, Chợ Cẩm Lệ, phường Khuê Trung, Đà Nẵng
+ Phòng giao dịch Hoà Phát
Địa chỉ: 57 Lê Trọng Tấn, Đà Nẵng
+ Phòng giao dịch Khuê Trung
Địa chỉ: 138 Cách Mạng Tháng Tám, Đà Nẵng

SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp


Trang 18

2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NHNo&PTNT CHI
NHÁNH CẨM LỆ - ĐÀ NẴNG
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo&PTNT Chi nhánh Cẩm Lệ Đà Nẵng
Tiền thân của chi nhánh NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ là NHNo&PTNT
huyện Hòa Vang. Đây là chi nhánh thuộc Sở Giao Dịch III tại Đà Nẵng và trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT chi nhánh Hòa Vang được thành lập tháng 10/1988 với bộ
máy tổ chức gồm một ngân hàng liên xã trực thuộc đó là Túy Loan, hoạt động trong
lĩnh vực phát triển nông thôn trên 14 xã. Chi nhánh NHNo&PTNT Hòa Vang là một
đơn vị trực thuộc, có con dấu riêng, trực tiếp giao dịch, kinh doanh và hạch toán
kinh tế nội bộ.
Tháng 5/1990, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng
hai cấp sau khi kinh tế Việt Nam chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường.
Căn cứ vào quyết định số 14/HĐQT-TCCB ngày 04 tháng 01 năm 2006 của
chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam về việc đổi tên NHNo&PTNT
huyện Hòa Vang thành Chi nhánh NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ.
Chi nhánh NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ ngoài trụ sở chính tại Hòa Thọ có
hai phòng giao dịch là: Phòng giao dịch Hòa Phát, Phòng giao dịch Khuê Trung và
phòng giao dịch An Hòa.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của địa phương, chi nhánh
NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ thực hiện tăng trưởng các chỉ tiêu kinh doanh năm sau
cao hơn năm trước, tăng trưởng khá đều về cả quy mô lẫn chất lượng và hiệu quả
kinh doanh. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cấp. Qua các năm hoạt động kinh
doanh của chinh nhánh đều có kết quả tốt, chất lượng tín dụng được nâng cao, tài
chính lành mạnh.
Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được, khó khăn cũng không ít, môi
trường kinh doanh xuất hiện cạnh tranh về cơ chế, lãi suất, kinh tế nông nghiệp
nông thôn phát triển không đồng đều, trình độ hiểu biết của khách hàng không đồng

đều đòi hỏi cán bộ của chi nhánh phải cố gắng, nỗ lực hơn để cùng vượt khó và phát
triển trong giai đoạn kinh tế có nhiều biến động và nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp
có khả năng ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo&PTNT Chi nhánh Cẩm Lệ - Đà Nẵng
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 19

2.2.2.1. Chức năng


NHNo&PTNT chi nhánh Cẩm Lệ là một tổ chức tín dụng kinh doanh

tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần trong nền kinh tế.


Tổ chức thực hiện, tiếp nhận vốn và cho vay đối với các thành phần

kinh tế trên địa bàn theo khuôn khổ, điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.


Thực hiện đầu tư dưới hình thức liên doanh, mua cổ phần và các hình

thức khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi NHNo&PTNT Việt Nam cho
phép.



Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo

phân cấp ủy quyền của NHNo&PTNT cấp trên.
2.2.2.2. Nhiệm vụ
NHNo&PTNT chi nhánh Cẩm Lệ thực hiện các nhiệm vụ sau:


Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của

tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
 Cho vay ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức
kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.


Kinh doanh các dịch vụ ngoại hối khi được tổng giám đốc

NHNo&PTNT Việt Nam cho phép.


Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án tín dụng

vượt quyền phán quyết, trình lên NHNo&PTNT cấp trên quyết định. Chấp hành
nghiêm chỉnh chế độ thông tin báo cáo, thống kê theo quy định và yêu cầu đột xuất
của Giám đốc NHNo&PTNT cấp trên.


Kinh doanh các dịch vụ: thu - chi tiền mặt, nhận ủy thác cho vay của


các tổ chức tài chính, tín dụng, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định.


Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định



Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống

NHNo&PTNT Việt Nam. Thực hiện bảo lãnh tín dụng bằng VND và ngoại tệ.


Phát hành thẻ ATM sử dụng cho nhiều đối tượng như: học sinh sinh

viên, công nhân viên chức, các loại thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ sử dụng đối với nội địa
hoặc quốc tế. Triển khai dịch vụ giải ngân qua thẻ ATM cho sinh viên vay vốn.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 20

Thực hiện thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối,…




2.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban của Chi nhánh
NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ
2.2.3.1. Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh Cẩm Lệ

GIÁM ĐỐC

Phó Giám
Đốc

Phòng
Kế
Toán
Ngân
Quỹ

Phòng
Hành
Chính

Phó Giám
Đốc

Phó Giám
Đốc

Phòng
Kế

hoạch
Kinh
Doanh

Phòng
Giao
Dịch
An
Hòa

Phó Giám
Đốc

Phòng
Giao
Dịch
Khuê
Trung

Phòng
Giao
Dịch
Hòa
Phát

(Nguồn: Phòng Tín dụng – NHNo&PTNT chi nhánh Cẩm Lệ)
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ

a, Ban Giám Đốc
 Giám Đốc là người trực tiếp điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm chung về
mọi hoạt động của chi nhánh trước Giám Đốc NHNo&PTNT Đà Nẵng.
Giám đốc có nhiệm vụ phân công tách nhiệm cho các bộ phận của ngân
hàng, đảm bảo bộ máy hoạt động nhịp nhàng, an toàn và hiệu quả; Giám đốc có
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 21

quyền quyết định mọi công việc thuộc quyền hạn và chỉ đạo các hoạt động của các
phòng ban theo đúng kế hoạch chỉ tiêu giao nhằm mang lại hiệu quả hoạt động cao
nhất cho Chi nhánh.
 Phó Giám Đốc: Chi nhánh NHNo&PTNT quận Cẩm lệ bao gồm 4 Phó giám
đốc, trong đó:
 Phó giám đốc phụ trách phòng kế toán ngân quỹ và phòng hành chính, có
trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong công tác kế toán ngân quỹ và các công việc hành
chính, đảm bảo an toàn tài sản, không dể mất mát, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
ban giám đốc chi nhánh và cơ quan liên quan về các quyết định của mình khi được
ủy quyền khi giám đốc đi công tác.
 Phó giám đốc phụ trách phòng Kế hoạch kinh doanh (Phòng tín dụng): Là
người được giám đốc ủy quyền và điều hành hệ thống tín dụng tại chi nhánh, có
quyền quyết định việc cho vay hoặc không cho vay. Ngoài ra, phó giám đốc này còn
có trách nhiệm theo dõi tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của các đơn vị
vay vốn, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước ban giám đốc và cơ quan lien quan về
quyết định của mình.

 Một Phó giám đốc phụ trách phòng giao dịch Khuê Trung và một phó giám
đốc phụ trách phòng giao dịch Hòa Phát.
b, Phòng Kế hoạch Kinh Doanh (Phòng tín dụng)
Đây là phòng có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng với nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, phân tích thông tin, thẩm định dự án,
giải quyết các hoạt động cho vay vốn và quan hệ tín dụng. Từng cán bộ tín dụng
(CBTD) được giao khoán và chịu trách nhiệm cụ thể đến từng địa bàn, từng ngành
hay từng cơ quan. Ngoài ra các CBTD còn có trách nhiệm phụ giúp giám đốc chỉ
đạo công tác kế hoạch, chỉ đạo công tác huy động vốn, cho vay và thu nợ trên địa
bàn, hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, thẩm định phương án/dự án trước
khi quyết định cho vay.
Chức năng:
 Huy động vốn để có nguồn vốn cho vay, điều tiết vốn hợp lý và đôn đốc việc
thu nợ.
 Là bộ phận tham mưu đắc lực cho lãnh đạo về những biến động vốn và sử
dụng vốn của chi nhánh.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 22

 Đề ra các giải pháp về huy động vốn và cho vay một cách thích hợp và đề ra
biện pháp ngăn chặn các phát sinh và rủi ro về nợ quá hạn.
Nhiệm vụ:
 Thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin phục vụ cho việc thẩm định và
phòng ngừa rủi ro.

 Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
 Thực hiện kế hoạch đã được ngân hàng đề ra
 Thực hiện các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng, các hoạt động chăm sóc
khách hàng.
 Thực hiện công tác cho vay, thu hồi vỗn và khác phục những rủi ro tín dụng.
c, Phòng Hành Chính
Phụ trách các vấn đề về chi tiêu nội bộ của chi nhánh, chi tiền lương cán bộ
công nhân viên của đơn vị. Khi có nhu cầu chi tiêu phát sinh như mua sắm công cụ
dụng cụ, thiết bị phục vụ các hoạt động của ngân hàng thì phòng hành chính sẽ lập
tờ trình theo cơ chế của cơ quan trình ban giám đốc duyệt để thực hiện và chịu trách
nhiệm thanh toán với kế toán theo đúng chế độ hiện hành.
d, Phòng kế toán - ngân quỹ
Đây là bộ phận phản ánh, giám sát mọi hoạt động tài chính của đơn vị.
Phòng chuyên thực hiện nghiệp vụ thanh toán kết hợp với phòng tín dụng trong việc
thu nợ, thu lãi, trả lãi như huy động vốn, thực hiện chuyển tiền và là bộ phận chịu
trách nhiệm lưu trữ số liệu, tài liệu thông tin, thực hiện hạch toán cân đối tài khoản
theo ngày, tháng, quý và năm. Thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo kế toán, điện
báo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của NHNo&PTNT cấp trên.
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT quận
Cẩm Lệ - Đà Nẵng
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNN&PTNT quận
Cẩm Lệ - Đà Nẵng từ năm 2011 - 2013
2.2.3.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2011-2013
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn chính để thực hiện
việc kinh doanh của các NHTM, do đó nghiên cứu hoạt động huy động vốn là công
việc mà ngân hàng cần thự hiện dể đảm bảo kinh doanh hiệu quả, đảm bảo đủ vốn
thực hiện hoạt động tín dụng, thực hiện các hoạt động thanh toán.
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn



Khóa luận tốt nghiệp

Trang 23

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại NHNN&PTNT Chi nhánh Cẩm Lệ
từ năm 2011-2013
ĐVT: Triệu VNĐ

(Nguồn: Trích từ Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011-2013)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy:
Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng có sự tăng trưởng qua các năm trong
giai đoạn từ năm 2011- 2013. Trong đó chủ yếu là vốn huy động từ hoạt động tiền
gửi mà đa phần là tiền gửi từ dân cư. Ngân hàng tự chủ về nguồn vốn của mình,
ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động của mình thay vì việc đi vay và phát hành
giấy tờ có giá với chi phí cao hơn.
Xét về sự tăng trưởng tổng tiền gửi năm 2012 so với năm 2011 đã tăng
17,050 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.79%. Trong đó tiền gửi của các
TCTD và tiền gửi kho bạc tăng đáng kể, đặc biệt là tiền gửi tại kho bạc Nhà Nước
với mức tăng lên tới 95.88%. Đây là nguồn vốn vay thực sự hữu ích cho ngân hàng
vì tiền gửi từ KBNN có mức chi phí rẻ hơn. Và đây cũng là nguồn bù đắp thiếu hụt
vốn do chính sách thắt chặt tiền tệ của Nhà Nước vào thời gian đó. Tuy nhiên lúc
này tiền gửi từ tầng lớp dân cư tuy vẫn chiếm tỷ trọng 87.84% tổng tiền gửi nhưng
lượng tiền gửi của dân cư vào ngân hàng năm 2012 lại giảm đáng kể với lượng là
30,500 triệu đồng, tương ứng với mức giảm là 3.67% so với năm 2011. Do lúc này
tâm lý người dân vẫn chưa thực sự ổn định sau lạm phát với tỷ lệ lạm phát năm
2011 ở mức cao, trung bình là 18.13%. Do vậy, sang năm 2012, với sự lo ngại về
lạm phát, sự biến động thị trường, sự gia tăng giá vàng và đặc biệt là sự sụt giảm lãi
suất huy động khiến người dân thay vì gửi tiền tại ngân hàng để hưởng lãi suất thì

SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 24

họ lại mua vàng để cất trữ và đầu tư.
Xét về cơ cấu vốn tiền gửi thì tiền gửi từ dân cư chiếm tỷ trọng khá lớn so
với tiền gửi từ các tổ chức khác. Tiền gửi dân cư chủ yếu là các khoản tiền gửi có
kỳ hạn, chiếm 86.65% tổng lượng tiền gửi từ dân cư. Tiền gửi của các TCTD khác
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng tiền gửi, ở mức 0.05% tổng tiền gửi.
Đến năm 2013, tổng tiền gửi tại ngân hàng là 975,750 triệu đồng, tăng
0.54% so với năm 2012 và tăng với một lượng là 5,200 triệu đồng. Trong đó mức
tăng chủ yếu là do tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và tiền gửi từ dân cư. Nhưng tiền
gửi từ kho bạc Nhà Nước lại sụt giảm đáng kể. Tiền gửi KBNN giảm 0.19% với
lượng tương ứng là 150 triệu đồng so với năm 2012. Mức gia tăng tiền gửi năm
2013 so với năm 2012 chậm hơn so với giai đoạn trước, do trong năm 2013 mức lãi
suất huy động có sự biến động giảm từ 8.5% cuối năm 2012 còn 7% vào tháng 6
năm 2013.
Tóm lại, Chi nhánh luôn chú trọng tới hoạt động huy động các nguồn vốn từ
dân cư và tổ chức kinh tế bằng các chính sách ưu đãi hơn bởi nguồn vốn huy động
của ngân hàng là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng có thể hoạt động bình thường.
Việc tiền gửi gia tăng đặc biệt là tiền gửi từ dân cư, KBNN và các tổ chức kinh tế
cũng có thể khẳng định được đời sống nhân dân càng ngày càng được nâng cao do
các chính sách đến từ các cấp chính quyền Thành Phố Đà nẵng nói chung và quận
Cẩm Lệ nói riêng.
Tuy nhiên, chi nhánh cần đẩy mạnh hoạt động của mình hơn, áp dụng các chính

sách phù hợp với văn hõa cũng như tập tính người dân và các tổ chức kinh tế trên
địa bàn nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi để thực hiện các hoạt động của mình.
2.2.3.2. Tình hình hoạt động cho vay chung Chi nhánh năm 2011-2013
Ngoài hoạt động huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn cũng là vấn đề mà
các ngân hàng hết sức quan tâm. Chi nhánh NHNo&PTNT quận Cẩm Lệ cũng rất
lưu ý hoạt động này, do đó ngân hàng đã sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có nhằm
đẩy mạnh hoạt động sử dụng vốn trong đó có hoạt động cho vay. Ngoài việc “chờ
đợi” các khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng thì ngân hàng đã chủ động
tìm kiếm các dự án/ phương án có tính khả thi, thông qua các mối quan hệ để biết
được những cá nhân, tổ chức đang có nhu cầu về vốn để tư vấn cho khách hàng về
các sản phẩm vay, các phương thức vay phù hợp với các đối tượng, từ đó tạo ra hoạt
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


Khóa luận tốt nghiệp

Trang 25

động thu lợi cho chi nhánh.
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay tại NHNN&PTNT Chi nhánh Cẩm Lệ
từ năm 2011-2013
ĐVT: Triệu VNĐ

(Nguồn: Trích từ Báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011-2013)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy ta thấy:
 Xét doanh số cho vay:
Doanh số cho vay tại chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm và tăng mạnh
nhất là vào năm 2013 so với năm 2012. Năm 2012 tổng doanh số cho vay là

470,370 triệu đồng, tăng 44.37% so với năm 2011 với một lượng là 144,570 triệu
đồng. Năm 2013 doanh số cho vay là 692,509 triệu đồng, tăng 47.23% so với năm
2012 với lượng tăng tương ứng là 222,139 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng do
quy mô đầu tư của các khách hàng tăng lên và khả năng luân chuyển vốn của ngân
hàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong thời gian vừa qua đạt hiệu quả tốt.
 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ cũng có sự chuyển biến qua các năm. Doanh số cho vay
năm 2012 là 4411,440 triệu đồng, tăng 42.49% so với năm 2011, với lượng tăng là
131,640 triệu đồng. Sang năm 2013 doanh số thu nợ của chi nhánh là 654,241 triệu
đồng, tăng 48.42% so với năm 2012 với lượng tăng là 212,841 triệu đổng. Nguyên
SVTH: Ngô Thị Huyền

GVHD: Nguyễn Thị Tuyên Ngôn


×