Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

GIẢI PHÁP mở RỘNG CHO VAY NGẮN hạn đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.15 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong bài khoá luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của Giảng viên Th.s Trần Chí Quang Huy.
Mọi tham khảo dùng trong khoá luậu đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Đà nẵng, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện

SVTH: Văn Hạnh Nguyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 2.1

Tình hình huy động vốn của Eximbank Hùng Vương giai

Trang
20


đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.2

Tình hình cho vay của Eximbank Hùng Vương giai đoạn

23

2012 – 2014
Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hùng Vương

26

giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.4

Tình hình chung về cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp

30

nhỏ và vừa tại Eximbank Hùng Vương giai đoạn 2012 – 2014
Bảng 2.5

Tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

32

theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.6


Tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

35

theo thành phần kinh tế
Bảng 2.7

Tình hình cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo tài sản đảm bảo

SVTH: Văn Hạnh Nguyên

38


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. NHTM
2. Eximbank
3. NHNN
4. DNNVV
5. TCTD
6. XNK
7. DSCV
8. DSTN
9. SXKD

10. TMDV
11. TSĐB
12. CNXD
13. NLTS
14. TMDV
15. CTCP
16. DNTN
17. CT TNHH
18. DN
19. KH
20. PASXKD

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
Ngân hàng nhà nước
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổ chức tín dụng
Xuất Nhập Khẩu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Sản xuất kinh doanh
Thương mại dịch vụ
Tài sản đảm bảo
Công nghệ xây dựng
Nông lâm thủy sản
Thương mại dịch vụ
Công ty cổ phần
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp

Khách hàng
Phương án sản xuất kinh doanh

SVTH: Văn Hạnh Nguyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY..........................3
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪACỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI........................................................................................................3
1.1. Lý luận chung về hoạt động cho vay tại các NHTM......................................3
1.1.1. Khái niêm về cho vay.....................................................................................3
1.1.2. Nguyên tắc cho vay........................................................................................3
1.1.2.1. Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn..............................................................3
1.1.2.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.3
1.1.2.3. Nguyên tắc vay vốn phải có đảm bảo..........................................................4
1.1.3. Phân loại cho vay...........................................................................................4
1.1.3.1. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay............................................................4
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn cho vay............................................................................4
1.1.3.3. Dựa vào tính chất đảm bảo.........................................................................5
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay....................................................................5
1.1.3.5. Dựa vào phương pháp hoàn trả..................................................................5
1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.......................................................................6
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....................6
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................6

1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................7
1.2.3. Khái nhiệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...............8
1.2.4. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..................8
1.2.5. Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................9
1.2.6. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa................10
1.2.6.1. Cho vay ngắn hạn theo hình thức cấp vốn...............................................10
1.2.6.2. Cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp......................................10
1.2.6.3. Cho vay ngắn hạn theo hình thức đảm bảo.............................................10
1.2.6.4. Cho vay theo ngành nghề kinh doanh......................................................11
1.2.7.Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa..............................................................................................................11
1.2.7.1. Doanh số cho vay.......................................................................................11
1.2.7.2. Doanh số thu nợ.........................................................................................11
SVTH: Văn Hạnh Nguyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

1.2.7.3. Dư nợ cho vay............................................................................................11
1.2.7.4. Nợ xấu........................................................................................................11
1.2.7.5. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay................................................................12
1.2.8.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của NHTM.............................................................................12
1.2.8.1.Các nhân tố bên trong ngân hàng..............................................................12
1.2.8.2.Các nhân tố bên ngoài ngân hàng.............................................................13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG GIAI ĐOẠN 2012 – 2014.............15

2.1.Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương..................................................................................................................... 15
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh...................................16
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh......................................................17
2.1.2.1. Chức năng..................................................................................................17
2.1.2.2. Nhiệm vụ....................................................................................................17
2.1.3. Cơ cấu tổ chức đơn vị..................................................................................18
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị.........................................................................18
2.1.3.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban:................................................................18
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Hùng Vương qua 3 năm
2012 – 2014.............................................................................................................19
2.2.1.Tình hình huy động vốn của Exinbank Hùng Vương giai đoạn 2012 –
2014

...................................................................................................................19

2.2.2.Tình hình cho vay của Eximbank Hùng Vương giai đoạn 2012 – 2014....22
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Eximbank Hùng Vương giai đoạn
2012 – 2014.............................................................................................................24
2.3. Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2012
– 2014...................................................................................................................... 28
2.3.1. Quy định về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh...................................................................................................28
2.3.2.Thực trạng cho vay ngắn hạn đối vơi doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi
nhánh ...................................................................................................................29
SVTH: Văn Hạnh Nguyên


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

2.3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN nhỏ và vừa trong
cho vay chung.........................................................................................................29
2.3.2.2. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN nhỏ và vừa theo loại
hình DN.................................................................................................................. 31
2.3.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN nhỏ và vừa theo
thành phần kinh tế tại chi nhánh..........................................................................34
2.3.2.4. Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN nhỏ và vừa theo tài
sản đảm bảo............................................................................................................37
2.4. Đánh giá chung về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại
Eximbank chi nhánh Hùng Vương......................................................................39
2.4.1. Những kết quả đạt được..............................................................................39
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân...............................................40
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG...................42
3.1. Định hướng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại Eximbank chi
nhánh Hùng Vương...............................................................................................42
3.2. Một số giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DNNVV tại Eximbank
chi nhánh Hùng Vương.........................................................................................44
3.2.1. Các giải pháp................................................................................................44
3.2.1.1. Xử lý nợ quá hạn.......................................................................................44
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng TSĐB......................................................................45
3.2.1.3. Nâng cao chất lượng thẩm định năng lực tài chính của DNNVV, thẩm
định phương án sản xuất kinh doanh....................................................................46
3.2.1.4. Bảo đảm nguồn vốn ổn định, đa dạng hóa phương thức cho vay............46
3.2.1.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kinh doanh..........47
3.2.2. Giải pháp hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DNNVV.

...................................................................................................................48
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................50
KẾT LUẬN............................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................53

SVTH: Văn Hạnh Nguyên


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh nhiều biến động, cơ chế chính sách
thay đổi, kinh tế khó khăn đã làm phát sinh nhiều loại rủi ro như: rủi ro thanh
khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng với nguy cơ nợ xấu và nợ quá hạn
tăng cao... đã tác động rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng thương mại nói
chung và Eximbank nói riêng. Mặc dù vậy, Eximbank vẫn duy trì được tốc độ phát
triển và tăng trưởng khá cao.
Để từng bước mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh ra ngoài lãnh thổ Việt
Nam, để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng trên thị trường khu vực ASEAN và quốc tế. Để đáp ứng bổ sung vốn để mua
sắm, nâng cấp máy móc thiết bị hoặc đầu tư xây dựng, mở rộng nhà xưởng với
những ưu đãi về lãi suất và thời gian ân hạn. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên trong cả một chu kỳ kinh doanh, Eximbank sẽ xem xét cấp cho doanh
nghiệp một tín dụng ngắn hạn được sử dụng để rút vốn bất kì lúc nào, giúp doanh
nghiệp ổn định nguồn tài chính và tăng chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Đối với Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank VietNam), mở rộng

cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là mục tiêu trước mắt và lâu dài
của ngân hàng, nhằm mục tiêu phát triển hoạt động ngân hàng cũng như giữ vững vị
trí một trong những NHTM hàng đầu Việt Nam.
Chính vì vậy, đề tài “ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP
KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG” đã được lựa chọn nhằm mục
tiêu nghiên cứu, tìm hiểu hoạt động cho vay tại ngân hàng Eximbank chi nhánh
Hùng Vương.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Với việc chọn đề tài “ Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh
Hùng Vương” nhằm các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề cơ bản liên quan đến NHTM và nghiệp vụ cho vay
ngắn hạn của NHTM
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

- Phân tích thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Eximbank chi nhánh Hùng Vương trong những năm qua ( 3 năm gần đây)
để tổng kết lại và rút ra những gì đạt được, những vấn đề còn tồn đọng lại, chưa
được giải quyết thỏa đáng, những gì nên làm, nên bổ sung để phù hợp với xu thế
cạnh tranh của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Để trên cơ
sở đó, kết hợp một vấn đề về lý luận, đưa ra một giải pháp nhằm mở rộng và
nâng cao chất lượng cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa tại Eximbank chi nhánh Hùng Vương trong giai đoạn 2015 – 2017
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại Eximbank chi nhánh Hùng
Vương, số 151 – 153 Nguyễn Văn Linh, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng. Chuyên đề
tập trung nghiên cứu tình hình cho vay kinh doanh ngắn hạn đối với DNNVV của
chi nhánh trong 3 năm 2012, 2013, 2014. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm mở
rộng hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp cho giai
đoạn 2015 – 2017 của Eximbank chi nhánh Hùng Vương.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu nhập số liệu: Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của
Eximbank chi nhánh Hùng Vương về kết quả hoạt động cho vay, doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dự nợ, nợ xấu, các kết quả khác giai đoạn 2012 – 2014
- Phương pháp phân tích:
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của các chi tiêu kinh tế.
+ Phương pháp so sánh bằng số liệu tương đối: Là việc lấy phần chênh lệch giá trị
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế chia cho giá trị kỳ gốc.
5. Kết cấu của khóa luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân
hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng Vương giai đoạn 2012 –
2014
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng Vương
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪACỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý luận chung về hoạt động cho vay tại các NHTM
1.1.1. Khái niêm về cho vay
Cho vay của ngân hàng là hoạt động mà ngân hàng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn nhất định theo thõa thuận
hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
1.1.2. Nguyên tắc cho vay
1.1.2.1. Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho
vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền. Do đó, sau khi cho vay trong một thời
gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng
hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả
gốc và lãi.
1.1.2.2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
Mục đích sử dụng vốn vay được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi
vào trong hợp đồng tín dụng. Việc đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa
thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do
vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của
khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay

đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau
này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát
và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và
củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này
1.1.2.3. Nguyên tắc vay vốn phải có đảm bảo.
Trong nền kinh tế thị trường, việc dự báo các sự kiện diễn ra trong tương lai là
điều rất khó. Do đó, cần có sự dự phòng rủi ro nên vay vốn cần phải có đảm bảo. Có
hai hình thức đảm bảo:
- Đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ
ba, tài sản hình thành từ vốn vay...
- Đảm bảo không bằng tài sản: dưới hình thức tín chấp hoặc theo chỉ thị, nghị
định của chính phủ...
Tuỳ thuộc đối tượng vay vốn có quan hệ như thế nào với ngân hàng mà ngân
hàng cho vay có thể đảm bảo bằng tài sản hoặc đảm bảo không bằng tài sản.
1.1.3. Phân loại cho vay
1.1.3.1. Dựa vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,

thương mại, dịch vụ.
- Cho vay sản xuất công nghiệp: Là loại hình cho vay đối với các tổ chức kinh
tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất.
- Cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ: Là loại hình cho vay để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ
- Cho vay tiên dùng: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. NH còn thực
hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu...
1.1.3.2. Dựa vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay trong
vòng một năm. Hình thức này chủ yếu để bổ sung vốn lưu dộng cho hoạt động sản
xuất của DN: Thu mua hàng hóa, trả lương cho công nhân viên...
- Cho vay trung hạn: Thời hạn khoản vay từ 1 đến 5 năm, chủ yếu để tài trợ
cho các hoạt động sửa chữa tài sản cố định, thay đổi kế hoạch sản xuất hàng hóa.
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

- Cho vay dài hạn: Thời hạn khoản vay trên 5 năm. Khoản mục này thường tài
trợ cho các hoạt động xây dựng cơ bản: Đổi mới máy móc thiết bị, cho vay để tăng
cường chiều sâu, xây dựng phân xưởng mới.
1.1.3.3. Dựa vào tính chất đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là việc cho vay mà ngân hàng yêu cầu

người vay phải có tài sản hợp pháp đảm bảo cho khoản vay. Tài sản này chính là
nguồn thu nợ cuối cùng của ngân hàng đó có thể là tài sản để thế chấp hoặc cầm cố.
- Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: Là việc cho vay mà ngân hàng không
yêu cầu người vay phải có tài sản làm vật đảm bảo. Đây chính là hình thức cho vay
đảm bảo bằng uy tín, chủ yếu chỉ áp dụng cho các khách hàng có tình hình tài chính
lành mạnh, làm ăn có lãi. Cũng có thể đó là các khoản cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ, các khoản cho vay đối với tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn trong
thời hạn ngắn mà ngân hàng có thể giám sát việc sinh lợi và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp.
1.1.3.4. Dựa vào phương thức cho vay
- Cho vay theo món vay: Là hình thức cho vay phát sinh theo từng nhu cầu của
khách hàng.
- Cho vay hạn mức tín dụng: Là hình thức cho vay mà khách hàng có thể vay
trong một lần, nhưng được rút và hoàn trả nhiều lần trong một giới hạn do ngân
hàng quy định, với thời hạn không quá 1 năm. Nếu hết thời hạn này, khách hàng có
thể vay một hạn mức khác tuỳ theo uy tín và quan hệ giữa khách hàng và ngân
hàng.
- Cho vay thấu chi: Là hình thức cho vay gắn liền với việc sử dụng tài khoản
tiền gửi vãng lai của khách hàng thông qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản
trong một hạn mức cho phép với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định
1.1.3.5. Dựa vào phương pháp hoàn trả
- Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi
theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng trong vay bất động sản, nhà
ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị
kỹ thuật trong nông nghiệp.
- Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã
thỏa thuận.
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 5



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Nghĩa là người vay có thể hoàn trả nhiều lần
theo khả năng trong thời hạn hợp đồng.
1.1.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường rất đa dạng và phong
phú. Tùy theo từng cách tiếp cận khác nhau mà người ta có thể chia doanh nghiệp
thành các loại khác nhau trong đó dựa theo quy mô có thể chia doanh nghiệp thành
doanh nghiệp lơn và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ/CP ngày 30 tháng 6 năm 2009,
DNNVV được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn ( tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp ) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu
chí ưu tiên), cụ thể như sau:

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 6



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy
DN siêu

Quy mô
Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản

nhỏ
Số lao
động

DN nhỏ
Số lao

Tổng NV

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống


II. Công nghiệp

10 người

20 tỷ đồng

và xây dựng

trở xuống

trở xuống

III. Thương mại

10 người

10 tỷ đồng

và dịch vụ

trở xuống

trở xuống

DN vừa

động
từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 10
người đến
50 người

Tổng NV
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng

Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến

100 người

(Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về định
nghĩa Doanh nghiệp nhỏ và vừa)
1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo định nghĩa thì, DNNVV ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là các doanh
nghiệp tư nhân, hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề, danh mục cung cấp
hàng hóa, dịch vụ đa dạng. Loại hình DNNVV bao gồm chủ yếu các công ty trách
nhiệm hữu hạn và các công ty cổ phần của khu vực tư nhân tập trung vào một số
lĩnh vực như chế biến nông – lâm - thuỷ - hải sản, gia công may mặc, sản xuất giày
dép, linh kiện thiết bị điện tử, làm uỷ thác cho các doanh nghiệp lớn hoặc gia công
cho các công ty nước ngoài.
Nhờ quy mô nhỏ gọn, mô hình tổ chức quản lý sản xuất đơn giản nên các
doanh nghiệp này có lợi thế là rất linh hoạt, dễ chuyển hướng sản xuất kinh doanh,
có khả năng nắm bắt cả những nhu cầu nhỏ lẻ của các khách hàng mang tính khu
vực, địa phương. Dễ thay đổi cơ cấu sản phẩm để phù hợp với đòi hỏi của thị
trường
Khác với các doanh nghiệp lớn, DNNVV bước đầu đi vào sản xuất kinh doanh
cần một lượng vốn đầu tư ban đầu ít, có thể thu hồi vốn nhanh. Yêu cầu về vốn bổ

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

sung và thiệt hại khi thay đổi tài sản cố định không nhiều nên có thể nhanh chóng

đổi mới công nghệ khi cần thiết.
Tuy hầu hết các DNNVV không đủ tài sản thế chấp, cầm cố vay vốn ngân
hàng nhưng tài sản bảo đảm cho khoản vay chủ yếu là tài sản cá nhân hoặc tài sản
của chủ doanh nghiệp nên trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với khoản nợ ngân
hàng cao.
Mặc dù số lượng lớn và tăng nhanh trong thời gian gần đây song quy mô của
hầu hết là rất nhỏ, phần lớn lại mới được thành lập trong vòng khoản gần chục năm
trở lại đây, nhất là sau khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, nên DNNVV ít kinh
nghiệm kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cao, năng suất lao động thấp.
Tình trạng chung và hầu hết của các DNNVV hiện nay là: Hạn chế trong tiếp
cận nguồn vốn tín dụng chính thức, Trình độ khoa học công nghệ, tay nghề lao
động, trình độ quản lý còn thấp; Thiếu thông tin, thiếu thị trường, quan hệ kinh
doanh hạn hẹp; Sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa thấp, khó tiêu thụ sản phẩm,
độ rủi ro cao. Có nhiều vấn đề mà DNNVV không thể tự giải quyết được như: tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường, đào
tạo nguồn nhân lực…
Số lượng DNNVV chiếm nhiều trong tổng số doanh nghiệp, song tổng số vốn
cho sản xuất kinh doanh mới chỉ bằng khoảng thấp hơn so với tổng vốn của các
doanh nghiệp trong cả nước. Điều này phản ánh khả năng thu hút vốn vào sản xuất
kinh doanh của các DNNVV còn thấp, mặt khác cho thấy DNNVV chưa được quan
tâm đầu tư vốn để mở rộng sản xuất.
Quản trị nội bộ của DNNVV còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thức chấp
hành các chế độ chính sách chưa cao, còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là liên
kết trong cùng một hội ngành nghề.
1.2.3. Khái nhiệm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay ngắn hạn đối với DNNVV là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn lưu động cho các DNNVV trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, dịch vụ có
thời hạn vay không quá 12 tháng.
1.2.4. Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối tượng mà ngân hàng sử dụng để cho vay là tiền (một loại hàng hóa đặc

biệt).
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

Vốn vay chỉ được sử dụng trong một thời gian ngắn (từ 12 tháng trở xuống) để
chi trả ngay các khoản vay không trùng khớp giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của
doanh nghiệp, hoặc để đáp ứng nhu cầu thời vụ.
Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người
đi vay phải trả thường nhỏ hơn lãi suất đi vay của khoản vay trung và dài hạn.
Hình thức cho vay phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách
hàng, để phân tán rủi ro cho ngân hàng, đồng thời để tăng tính cạnh tranh trên thị
trường tín dụng , ngân hàng cung cấp các loại hình cho vay ngắn hạn rất phong phú
như: Cho vay ngắn hạn từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay
luân chuyển...
Các loại hình của các NHTM: Đặc trưng của ngân hàng chính là kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ, trong đó nhận tiền gửi ngắn hạn là hoạt động huy động vốn chủ
yếu. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình chủ yếu cho vay
ngắn hạn.
1.2.5. Vai trò của cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay ngắn hạn thúc đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là
một trong những vai trò quan trọng nhất cho vay ngắn hạn: Trong quá trình SXKD,
Doanh nghiệp không thể tránh khỏi có sự lệch pha giữa thời hạn thanh toán tiền
hàng của KH và thời gian mua nguyên vật liệu, cho vay ngắn hạn đã góp phần thúc
đẩy doanh nghiệp mở rộng sản xuất.

Cho vay ngắn hạn của ngân hàng góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn:
Các nhà sản xuất không cần phải đợi cho hàng hóa của sản xuất ra thực hiện hết
vòng chu chuyển của nó mới có thể tiến hành chu kỳ tái sản xuất tiếp theo, mà gần
như họ có thể làm được việc này vào bất kỳ lúc nào bằng cách vay vốn ngắn hạn
ngân hàng.
Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp: Vì thời gian vay ngắn, áp lực phải trả nợ ngân hàng buộc các doanh nghiệp
phải năng động, sáng tạo trong điều hành sản xuất kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu
tư sinh lợi, sử dụng vốn tiết kiệm và khoa học, luôn quan tâm đến biện pháp nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

Xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế, khi có sự hỗ trợ từ nguồn vốn vay ngắn hạn
doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nhờ đó quá trình tái sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội vì thế mà tăng lên.
1.2.6. Phân loại cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.6.1. Cho vay ngắn hạn theo hình thức cấp vốn.
- Cho vay ứng trước từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn
khách hàng phải làm hồ sơ vay cho lần đó và ký kết HĐTD với các điều kiện cụ thể
như quy mô cho vay, lãi suất, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, và yêu cầu tài sản
đảm bảo nếu cần, do đó mỗi món vay sẽ được tách biệt với nhau.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng thỏa thuận cấp cho KH một

HMTD, đó là số dư tối đa tại thời điểm tính. HMTD được cấp trên cơ sở kế hoạch
SXKD, nhu cầu vay vốn của KH. Trong kỳ, KH có thể thực hiện vay trả nhiều lần,
song dư nợ không được vượt quá HMTD đã quy định trong kỳ.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho
phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoản thời gian xác định.
- Cho vay dưới hình thức chiết khấu, bao thanh toán: Chiết khấu là một hình
thức cho vay theo đó ngân hàng nhận giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
KH và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá trừ đi phần lợi nhuận và chi
phí mà ngân hàng được hưởng. Bao thanh toán là việc ngân hàng mua lại các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua hàng hóa của KH
1.2.6.2. Cho vay ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp
Để dễ dàng cho việc phân tích và theo dõi về quy mô cũng như chất lượng cho
vay có thể phân loại cho vay ngắn hạn đối với DNNVV theo loại hình DN:
Cho vay ngắn hạn đối với Công ty cổ phần
Cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tư nhân
Cho vay ngắn hạn đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn
Cho vay ngắn hạn đối với các loại hình doanh nghiệp khác.
1.2.6.3. Cho vay ngắn hạn theo hình thức đảm bảo
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: Là hình thức cho vay dựa trên tài sản đảm
bảo ( cầm cố, thế chấp, hoặc bằng tài sản của bên thứ ba ). Các hình thức cho vay có
đảm bảo như đảm bảo bằng các giấy tờ có giá, bất động sản, vật tư hàng hóa...
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy


Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố mà dựa vào uy tín bản thân hoặc uy tín của bên thứ 3 để quyết định
cho vay
1.2.6.4. Cho vay theo ngành nghề kinh doanh
Việc phân loại theo ngành nghề kinh doanh và dựa vào tỷ trọng cho vay theo
từng ngành nghề sẽ giúp ngân hàng có những định hướng rõ ràng hơn về thị trường
cho vay. DN có thể được phân theo ngành nghề kinh doanh sau:
+ Nông lâm thủy sản
+ Công nghiệp xây dựng
+ Thương mại dịch vụ
+ Một số ngành nghề khác
1.2.7. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
1.2.7.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong
một khoản thời gian nào đó không kể món cho vay đã thu hồi về hay chưa. Doanh
số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
1.2.7.2. Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
1.2.7.3. Dư nợ cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu và đây là khoản vay ngân hàng cần thu về.
Ta có công thức tính dư nợ như sau:
Dư nợ cuối kỳ = DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ + Dư nợ đầu kỳ.
1.2.7.4. Nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ
về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi
các con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ

xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và hoặc gốc thường quá 90 ngày, căn cứ vào
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích
hợp.
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của NHNN như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào
nhóm 3 – nợ dưới tiêu chuẩn (quá hạn từ 90 đến 180 ngày), nhóm 4 – nợ nghi ngờ
(quá hạn từ 180 đến 300 ngày) và nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên
300 ngày)”.
1.2.7.5. Tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ cho vay
Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một ngân hàng, thông
thường chỉ số này dưới 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường.
Nếu tại một thời điểm nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên dư nợ cho vay
lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và
ngược lại.
Ta có công thức tính tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu / Tổng dư nợ.
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của NHTM
1.2.8.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
Đó là những nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát
và điều chỉnh được:

- Thương hiệu và uy tín của ngân hàng: Ngân hàng sẽ cực kỳ lợi thế trong việc
đưa ra sản phẩm dịch vụ của mình đến tay KH khi đang tạo được dấu ấn, thương
hiệu và uy tín là sức mạnh của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Nội dung của chính sách tín dụng bao
gồm việc xác định những đối tượng KH nào thì được cho vay, những KH nào thì
được hưởng ưu đãi của ngân hàng, xác định quy mô, lãi suất, phí, thời hạn vay, tài
sản đảm bảo đối với từng trường hợp vay. Một ngân hàng có một chính sách hợp lý
sẽ giúp ngân hàng có những khoản nợ vay tốt đảm bảo thu lãi đồng thời giúp cho
các DN có vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Quy trình tín dụng của ngân hàng: Nếu quy trình phân tích nhanh gọn, tiết
kiệm chi phí và hiệu quả sẽ giúp ngân hàng lựa chọn được những DN làm ăn hiệu
quả nhờ đó các khoản tín dụng được cấp sẽ đảm bảo thu nợ và lãi suất đúng hạn.
Đồng thời, các DN cũng không phải chờ đợi lâu để có được vốn.

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

- Nguồn vốn: Vốn là một trong những yêu cầu quan trọng để quyết định quy
mô cho vay, khả năng mở rộng cho vay ngắn hạn. Ngân hàng quyết định cho vay
ngắn hạn nhiều hơn hay cho vay trung dài hạn nhiều hơn dựa vào tính ổn định của
nguồn tiền gửi. Như vậy, nguồn vốn phải duy trì ổn định để đảm bảo cho hoạt động
cho vay được thông suốt.
- Khả năng thẩm định khách hàng vay vốn: Cho vay ngắn hạn mang đặc thù
thường xuyên, kịp thời cho nên công tác thẩm định đòi hỏi phải nhanh chóng để đáp

ứng nhu cầu vốn của KH, đồng thời đảm bảo sự an toàn về vốn.
- Trình độ cán bộ tín dụng: Tính phức tạp và tinh vi trong việc xử lý các
nghiệp vụ đòi hỏi CBTD phải có đủ trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức vì
nó ảnh hưởng đến công tác thẩm định, phân tích và quản lý tín dụng. Đồng thời
CBTD phải có trình độ hiểu biết nhiều lĩnh vực để có thể đánh giá được khách hàng
và PASXKD.
- Hệ thống chi nhánh, mạng lưới của ngân hàng: Do đặc điểm của DN là phân
bố rộng và phân tán nên nếu ngân hàng có một hệ thống chi nhánh, mạng lưới rộng
khắp thì không chỉ có khả năng huy động hết nguồn tiền nhàn rỗi từ người dân và
DN, mà còn là điều kiện để ngân hàng mở rộng cho vay ngắn hạn đối với DN.
- Hệ thống thông tin, công nghệ của ngân hàng. Một hệ thống thông tin hoạt
động hiệu quả là một cơ sở quan trọng giúp các ngân hàng mở rộng và kiểm soát
các khoản vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp.
1.2.8.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Môi trường kinh tế - xã hội: Vì hoạt động của ngân hàng và DN chịu tác
động bởi sự thay đổi của môi trường kinh tế đang trên đà phát triển, chính trị ổn
định, môi trường đầu tư lành mạnh thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng
cho DN cũng được nâng cao về chất lượng.
- Lạm phát và điều hành chính sách tiền tệ: Một nền kinh tế có lạm phát cao,
giá cả tăng sẽ khiến giá nguyên vật liệu đầu vào sản xuất tăng đội giá thành sản
phẩm, hạn chế tính cạnh tranh của DN. Mặt khác, Chính phủ thực hiện các chính
sách tiền tệ thắt chặt như nâng cao tỷ lệ dữ trữ bắt buộc của các NHTM, nâng cao
lăi suất tái chết khấu, lăi suất tái cấp vốn khiến cho mặt bằng lăi suất trên thị trường
tăng, gây khó khăn cho các DN khi tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng.

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 13



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

- Môi trường pháp lý: Hoạt động cho vay của ngân hàng chịu sự kiểm soát
chặt chẽ của nhà nước và điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật quy định để hạn
chế rủi ro xảy ra. Nếu hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh hoàn thiện và hợp lý
sự quản lý của nhà nước đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thì chất lượng tín
dụng nói chung và chất lượng cho vay ngắn hạn nói riêng của ngân hàng sẽ được
nâng cao.
- Khách hàng doanh nghiệp là người trực tiếp quyết định chất lượng cho vay.
Nếu DN sử dụng vốn vay không hiệu quả, thì có thể ngân hàng sẽ không thu hồi
được nợ gốc và lãi đúng hạn. Hoặc DN cố tình lừa đảo ngân hàng, sử dụng vốn vào
mục đích khác có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng,
- Đối thủ cạnh tranh: Nếu tồn tại sự cạnh tranh công bằng là cơ hội giúp ngân
hàng hạn chế những điểm yếu và phát huy những điểm mạnh để cạnh tranh với các
đối thủ, ngược lại nếu không nổ lực để thích nghi được ngân hàng sẽ bị thị trường
đào thải.

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT

NHẬP KHẨU VIỆT NAM CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG GIAI
ĐOẠN 2012 – 2014
2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng
Vương
 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
-

Tên Ngân hàng: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam

-

Tên giao dịch Tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam

-

Tên giao dịch tiếng anh: Export Import Commercial Joint – Stock Bank

-

Logo:

-

Địa chỉ trụ sở chính: số 72 Lê Thánh Tôn, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam

-

Địa chỉ chi nhánh Đà Nẵng: 151- 153 Nguyễn Văn Linh, phường Vĩnh

Trung, Quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng – Việt Nam

-

Website: http:/www.eximbank.com.vn

-

Email:

-

Điện thoại: Trụ sở chính:

(84-8)38210055

Chi nhánh Đà Nẵng:

SVTH : Văn Hạnh Nguyên

05118385625

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam được thành lập vào ngày
24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng bộ trưởng với tên
gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã được chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH –
GP cho phép Ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng
ký là 50 tỷ đồng VN tương đương 12.5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Export Import Commercial
Joint – Stock Bank ), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 12.335 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu đạt
13.317 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những ngân hàng có vốn chủ sở hữu
lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp
cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 207 Chi nhánh, phòng giao
dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Quảng Ngãi, Nghệ An,
Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền
Giang, An Giang, Bà rịa – Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng, TP.HCM và đã thiết lập
quan hệ đại lý với hơn 869 Ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở hơn 84 quốc gia
trên thế giới.
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Hùng Vương ( sau đây
gọi là Eximbank Hùng Vương ) trước đây là một phòng giao dịch khách hàng tại
272 Hùng Vương Đà Nẵng và bắt đầu hoạt động vào ngày 7/2/1995.
Đến ngày 11/8//2004 Eximbank Hùng Vương được thành lập và là chi nhánh
cấp II trực thuộc chi nhánh Eximbank Đà Nẵng.
Ngày 1/4/2006 chi nhánh Hùng Vương chính thức trở thành chi nhánh cấp I
trực thuộc hội sở Trung Ương và hoạt động tại 205 Phan Chu Trinh – Đà Nẵng.
Tháng 9/2007 chi nhánh Hùng Vương khai trương 2 PGD là PGD chợ cồn
hoạt động tại 276 Hùng Vương và PGD Điện Biên Phủ hoạt động tại 58 Điện Biên
Phủ. Với mục tiêu phát triển mạng lưới chi nhánh Hùng Vương tiếp tục khai trương

thêm PGD Hòa Cường vào tháng 6/2008.
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

Đến tháng 10/2010 Eximbank Hùng Vương khai trương thêm PGD Thuận
Phước hoạt động tại 180 – 182 Đống Đa.
Hiện nay Eximbank Hùng Vương đang hoạt động tại 151 – 153 Nguyễn Văn
Linh, Q. Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh
2.1.2.1. Chức năng
Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương ( Eximbank
Hùng Vương ) hoạt động kinh doanh theo Luật tổ chức tín dụng và điều lệ của
Eximbank Việt Nam.Chức năng của Eximbank Hùng Vương chủ yếu là: Thực hiện
kinh doanh ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng mà đối tượng phục vụ chủ yếu
là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các cá nhân, tổ chức kinh tế trên địa bàn
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Eximbank Hùng Vương thực hiện các nhiệm vụ: Huy động vốn bao gồm nhận
tiền gửi thanh toán, tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư trên địa bàn, cho vay đối với các thành phần kinh tế và dân cư trên địa bàn,
cho vay ủy thác đầu tư, làm dịch vụ thu chi tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán
và các loại dịch vụ ủy thác khác, kinh doanh ngoại hối và làm dịch vụ thanh toán
quốc tế, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và phát hành bảo lãnh, tích lũy vốn trong quá
trình hoạt động, đảm bảo an toàn tài sản cho KH và của ngân hàng, giữ vững tỷ lệ
an toàn đảm bảo khả năng thanh toán với KH.


SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

2.1.3. Cơ cấu tổ chức đơn vị
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của đơn vị

2.1.3.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Giám đốc
Giám đốc chi nhánh sẽ trực tiếp điều hành và quản lý mọi hoạt động của Ngân
hàng, chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng giám đốc của Ngân hàng TMCP
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
- Phó giám đốc
Phó giám đốc sẽ hỗ trợ giám đốc triển khai và thực hiện các mục tiêu và
nhiệm vụ từ cấp trên giao phó, Phó giám đốc sẽ là người chịu trách nhiệm đôn đốc
và giám sát các phòng ban làm việc như thế nào.
-

Phòng KHCN – KHDN:
Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ, thực hiện bảo lãnh trong

và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh gồm: Kinh doanh ngoại tệ và
các loại chứng từ có giá Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về các vấn đề hoạt
động kinh doanh, tín dụng, thanh toán quốc tế.


SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
-

GVHD : ThS. Trần Chí Quang Huy

Phòng kế toán
Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời mọi hoạt

động kinh doanh và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Ngân hàng. Phổ biến hướng
dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách và chế độ kế toán của
Nhà nước và của ngành. Tổng hợp và lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán
tháng, quý, năm, các báo cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ toàn ngân hàng.
Thực hiện báo cáo kế toán đối với cơ quan quản lý nhà nước theo chế độ hiện
hành của NHNN và cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu
của ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP XNK chi nhánh Hùng Vương. Đồng thời trực
tiếp thực hiện các dịch vụ tại ngân hàng như: Dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ trả
lương...
-

Phòng ngân quỹ
Thực hiện các nghiệp vụ tiền tệ ngân quỹ: Quản lí quỹ nghiệp vụ của chi

nhánh, thu chi tiền mặt, quản lý vàng bạc, kim loại quý, đá quý. Quản lý các chứng
chỉ tiền gửi có giá, hồ sơ tài sản cầm cố thế chấp.

Thực hiện xuất nhập tiền mặt để đảm bảo thanh khoản tiền mặt kho quỹ cho
khách hàng.
-

Phòng hành chính
Phòng hành chính quản trị có nhiệm vụ: Tổ chức công tác hành chính, văn thư,

tổ chức công tác quản trị và tham gia công tác xã hội , tổ chức hội thảo, hội nghị,
quản lý văn thư đi đến, quản lý con dấu.
-

Phòng giao dịch
Phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lí các giao dịch đối với khách hàng là cá

nhân và các TCKT khác, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng, duy trì và
kiểm soát các giao dịch đối với khách hàng, tiếp thị dịch vụ đối với khách hàng.
Tham mưu cho giám đốc về chính sách khách hàng của phòng giao dịch.
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Hùng Vương qua 3 năm
2012 – 2014
2.2.1. Tình hình huy động vốn của Exinbank Hùng Vương giai đoạn 2012 –
2014
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, vốn là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả kinh doanh. Do đó, Ngân hàng cần phải tạo lập được
SVTH : Văn Hạnh Nguyên

Trang 19


×