Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần, tổng công ty miền trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339 KB, 71 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là công trình nghiên cứu thật sự của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Thị Tiến. Các số liệu và kết quả
trong khóa luận là trung thực và chưa từng công bố ở bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với bài nghiên cứu của mình.
Đà nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thái Vũ Khánh Vy.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình 4 năm học được học tập trên giãng đường của trường
đại học Duy tân, em xin chân thành cảm ơn tất cả anh chị em, bạn bè, gia đình,
những quý thầy cô giáo, những người đã tận tụy dạy dỗ và nâng đở, truyền đạt kiến
thức cho chúng em.
Hơn nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Nguyễn Thị Tiến đã hết
mình giúp đỡ em để em hoàn thiện bài khóa luận này. Xin gởi tới toàn thể anh chị
trong phòng kế toán tài chính của CTCP Tổng công Ty Miền Trung lời cảm ơn sâu
sắc vì đã tạo điều kiện cho em tiếp xúc với môi trường làm việc, và tình hình tài
chính của công ty.
Xin chân thành cảm ơn!

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DTT: doanh thu thuần
VCĐ: Vốn cố đinh
VLĐ: Vốn lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
TCT: Tổng công ty
NPT: Nợ phải trả
HTK: Hàng tồn kho
KPT: Khoản phải thu
CĐKT: Cân đối kế toán
KQKD: Kế quả kinh doanh

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:

Trong giai đoạn hiện nay, khi cơ chế thị trường ngày một cạnh tranh gây gắt,
mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế đều phải chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh
là điều không doanh nghiệp nào có thể tránh khỏi. Để có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường thì cần phải xác định đúng mục tiêu và hướng đi của tổ chức sao cho
hiệu quả nhất.
Để có được hiệu quả kinh doanh tốt nhất thì điều không thể thiếu đó là vốn kinh
doanh. Cùng với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp

nước ngoài, nên đòi hỏi sử dụng vốn sao cho hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng them sức mạnh cạnh tranh cho
chính mình. Chính vì vậy, vốn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế và nhận thức được yêu cầu đòi hỏi sau một thời gian thực
tập tốt nghiệp tại Công Ty Cổ Phần, Tổng Công Ty Miền Trung, cùng với những
kiến thức về tài chính doanh nghiệp đã được trau dồi qua quá trình học tập trong
thời gian qua công thêm sự hướng dẫn và chỉ đạo tận tình của cô Nguyễn Thị Tiến
và các anh chị trong phòng kế toán tài chính tại công ty em đã mạnh dạn đi sâu vào
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiên cứu đề tài|: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công Ty Cổ Phần, Tổng Công Ty Miền Trung”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào hiệu quả sử dụng

vốn tại Công Ty Cổ Phần, Tổng Công Ty Miền Trung.
 Phạm vi nghiên cứu: chủ yếu đề cập tới khía cạnh sử dụng vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cở sở nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty Miền
Trung trong thời gian thức tập, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn trong thời gian sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu:

Xác định được mục tiêu đề tài, các tiêu chí đo lường. tôi đã sử dụng cacstieeu
chí căn bản liên quan đến vốn, bao gồm chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố
định, hiệu quả sử dụng vốn lưu động và nhóm chỉ tiêu chung về hiệu quả sử dụng
vốn dựa trên các số liệu đã có thể tiến hành phân tích và đưa ra giải pháp.

5. Nội dung của khóa luận:

Nội dung đề tài được trình bày gồm 3 phầm sau:
- Phần 1: Cở sở lý luận chung về vốn kinh doanh và kiệu quả sử dụng vốn
-

kinh doanh của doanh nghiệp
Phần 2: Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công Ty Cổ

-

Phần, Tổng công ty Miền Trung.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công Ty Cổ Phần, Tổng công ty Miền Trung.
Đà nẵng, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Thái Vũ Khánh Vy.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1Khái quát vốn kinh doanh.
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tự chủ và tuỳ thuộc vào hình thức sở
hữu doanh nghiệp mà quyền tự chủ trong kinh doanh được mở rộng trong mức độ
cho phép.Trong bình diện tài chính, mỗi doanh nghiệp tự tìm kiếm nguồn vốn trên
thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn. Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp được

thể hiện ở khâu thành lập doanh nghiệp, trong chu kì kinh doanh và khi phải đầu tư
thêm. Giai đoạn nào doanh nghiệp cũng có nhu cầu về vốn.
Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cân phải
có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết và có ý nghĩa quyết định đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo giáo trình tài chính học của trường Đại học tài chính kế toán Hà Nội: “
vốn kinh doanh là một loại quĩ tiền tệ đặc biệt”. Tiền được gọi là vốn khi đồng thời
thoả mãn các điều kiện sau:
Một là: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay nói cách
khác, tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là: Tiền phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định.
Ba là: Khi có đủ lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Trong đó: điều kiện 1 và 2 được coi là điều kiện ràng buộc để tiền trở thành
vốn; điều kiện 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn- nếu tiền không vận động thì
đó là đồng tiền “chết”, còn nếu vận động không vì sinh lời thì cũng không phải là
vốn.
Cách vận động và phương thức vận động của vốn do phương thức đầu tư kinh
doanh quyết định. Trên thực tế có 3 phương thức vận động của vốn.
T-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các tổ chức chu chuyển trung
gian và các hoạt động đầu tư cổ phiêú, trái phiếu.
T-H-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp thương mại,
dịch vụ.
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
T-H-SX-H’-T’: Là phương thức vận động của vốn trong các doanh nghiệp sản
xuất.

Ở đây, chúng ta đi sâu nghiên cứu phương thức vận động của vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất. Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn
tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông. Sự vận
động liên tục không ngừng của vốn tạo ra qúa trình tuần hoàn và chu chuyển vốn,
trong chu trình vận động ấy tiến ứng ra đầu tư (T) rồi trở về điểm xuất phát của nó
với giá trị lớn hơn (T’), đó cũng chính là nguyên lý đầu tư, sử dụng, bảo toàn và
phát triển vốn. Từ những phân tích trên đây, ta có thể đi đến định nghĩa tổng quát về
vốn:
“ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. Vốn luôn thay đổi
hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ, vừa tồn tại dưới hình thái vật
tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền.
Cùng với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn vận động
không ngừng, có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị
tiền nên ta thấy vốn là toàn bộ giá trị của tài sản doanh nghiệp ứng ra ban đầu và
trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng
giá trị tối đa cho chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt đông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn có được lượng vốn đó, các doanh nghiệp
phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường.
Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời. Nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt động
sản xuất kinh doanh phải được thi hồi về sau mỗi kỳ sản xuất, tiền cốn thu hồi về
phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra.
- Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và tài sản vô hình của doanh nghiệp.
- Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp.
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


Trang 7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
- Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh,
vốn luôn biến động và chuyển hoá hình thái vật chất theo thời gian và không gian
theo công thức :
T - H - SX - H’ - T’
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
- Vốn phải được quan niệm như một hàng hoá đặc biệt có thể mua bán hoặc
bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự giao lưu sôi động trên thị
trường vốn, thị trường tài chính. Như vậy vốn bắt đầu là hình thái tiền tệ chuyển
sang hình thái vật tư hàng hoá là tư liệu lao động và đối tượng lao động trải qua quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm lao vụ hoặc dịch vụ vốn sang hình thái hoá sản phẩm.
Khi tiêu thụ sản phẩm lao vụ dịch vụ xong vốn lại trở về hình thái tiền tệ. Do sự
luân chuyển vốn không ngừng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cùng một
lúc vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều hình thức
khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
1.1.3 Tầm quan trọng của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá, do
vậy bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào dù bất cứ cấp độ nào, gia đình,
doanh nghiệp hay quốc gia luôn cần một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ, tài
nguyên đã được khai thác, bản quyền phát…
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
a. Về mặt pháp lý

Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp
đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp)
khi đó địa vị pháp lý mới được công nhận. Ngược lại, việc thành lập doanh nghiệp
không thể thực hiện được. Trường hợp trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn
của doanh nghiệp không đạt điều kiện mà pháp luật quy định, doanh nghiệp sẽ
chấm dứt hoạt động như phá sản, sát nhập vào doanh nghiệp khác… Như vậy, vốn
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách
pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật .
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
b. Về mặt kinh tế

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là mạch máu của doanh nghiệp
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vốn không những đảm bảo khả
năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá trình sản
xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục, thường
xuyên.
Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của
doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu
tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

1.1.4 Phân loại vốn:
a. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
 Nguồn vốn thường xuyên : là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài
sản lưu động tối thiểu thưởng xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh
nghiệp.
 Nguồn vốn tạm thời:là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm ) mà
doanh số có thể dử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng
của ban hàng.
b. Phân loại theo phạm vi huy động vốn:
 Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp,
bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ,
dự phòng, các khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ. Dưới đây ta xem xét mốt
số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trính sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản phẩm
sản xuất trong kỳ gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ,

số tiền khấu hao được tích lũy lại thành quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp.
Lơi nhuận ađể lại để tái đầu tư: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả thì phần lợi nhuận thu được có thể được trích ra một phần để tái đầu tư nhằm
mở rộng hoạt động kinh doanh.
 Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp:

Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên
doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và
các khoản nợ khác…
 Dưới đây ta xem xét mốt số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên

ngoài của doanh nghiệp:
Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những nguồn đóng
góp theo tỉ lệ của các nhà đầu tư cùng để thực hiện một quá trình kinh doanh do
mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận.
Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản mà doanh nghiệp có thể vay dài hạn
của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các tố
chức tài chính trung gian khác.
Từ phát hành trái phiếu: doanh nghiệp có thể huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh thông qua việc phát hành trái phiếu. Hình thức này giúp doanh nghiệp
thực hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn.
c. Phân loại them đặc điểm luân chuyển:
• Vốn cố định:

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 10



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cở bản,
mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
Vốn lưu động: là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
d.

Phân loại theo nguồn hình thành vốn :
• Vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp,

doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chũ sở hữu bao gồm:
vốn ngân sách nhà nước, cốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần và
lợi nhuận để lại… Tại một thời điểm vốn chủ có thể được xác định bằng công thức
sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
• Nợ phải trả:
Là khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải
có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân trong kinh tế: ngân hàng, nhà cung cấp,
công nhân viên, các tổ chức kinh tế và các tác nhân khác ( mua chịu hay trả chậm
tiền nguyên nhiên vật liệu)…
Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Qua tiêu thức phân loại này cho thấy kết xấu vốn sản xuất kinh doanh được
hình thành bằng vốn bản thân doanh nghiệp và từ các nguồn vốn huy động bên
ngoài doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tổ chứ và sử
dụng vốn có hiệu quà và hợp lý, doanh nghiệp biết được khả năng của mình trong
việc huy động vốn là cao hay thấp.


SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.2 Vốn cố định:
1.2.1. Khái niệm:
Vốn cố định: là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư
cở bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
1.2.2 Phân loại vốn cố định:
Vốn cố định bao gồm toàn bộ tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.
Nó là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng cấc tài sản cố định… bởi vậy quy mô
vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định. Hay
nói cách khác: vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Nên thực
chất của việc phân loại và cách nhận biết vốn cố định là việc phân loại và cách nhận
biết tài sản cố định.
Phân loại theo tính chất của tài sản cố định
a. Tài sản cố định hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là bộ phận tư liệu sản xuất giữ chức năng là tư liệu lao
động có tính chất vật chất trong quá trình sản xuất. Chúng có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu dài, tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất, nhưng vẫn giữ nguyên
hình dáng hiện vật ban đầu. Riêng vè mặt giá trị, tài sản cố định chuyển dần giá trị
của chúng vào trong giá trị của sản phẩm mà chính tài sản cố định đó sản xuất ra
thông qua hình thức khấu hao mòn tài sản cô định, do vậy giá trị tài sản cố định bị
giảm dần tuỳ theo mức độ hao mòn của chúng.
Trong quá trình sản xuất tài sản cố định hữu hình gồm các loại sau:
- Đất;

- Nhà cửa, vật kiến trúc;
- Máy móc thiết bị;
- Phương tiện vận tải, truyền dẫn cáp điện, nước, thông tin;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;
- Các tranh ảnh tác phẩm nghệ thuật.
b. Tài sản cố định vô hình:
Tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình dáng vật chất (không nhìn thấy
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
hoặc khó nhìn thấy), chúng được thể hiện bằng một lượng tiền tệ nào đó được đầu
tư, hoặc đó là lợi ích, các nguồn có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ
các đặc quyền của
doanh nghiệp, chúng có liên quan đến nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng
giảm dần do được chuyển vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cô định vô hình gồm:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: chi phí điều tra, khảo sát, lập dự án thành lập
doanh nghiệp, chi phí hội họp, giao dịch;
- Chuẩn bị sản xuất – kinh doanh ;
- Giá trị bằng phát minh – sáng chế;
- Chi phí nghiên cứu và phát triển;
- Chi phí mua bằng phát minh – sáng chế, bản quyền, bí quyết công nghệ, chuyển
giao công nghệ;
- Chi phí lợi thế thương mại vể vị trí hay uy tín của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp
phải trả khi thành lập hay sát nhập;
- Các tài sản cố định vô hình khác như quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, độc

quyền sản xuất kinh doanh
1.2.3Đặc điểm của vốn cố định:
Vốn cố định biểu hiện dưới hình thái tài sản cố định. Theo Quyết Định –
1062/TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ Tài Chính: Mọi tư liệu lao động và
mọi khoản chi phí thực tế có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mà đồng thời thoã mãn hai điều kiện: có thời hạn sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá
trị từ 5 triệu đồng trở lên thì đều được coi là tài sản cố định.
Tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ
kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được
chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài, chỉ
tăng thêm khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định hao mòn dần,
có hai loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Hao mòn hữu hình phụ thuộc mức độ sử dụng tài sản cố định và các điều
kiện khác có ảnh hưởng tới độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sữa chữa, thay thế thường xuyên, định kỳ đối với
tài sản cố định.
+ Trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của người sử dụng và sự quan tâm
của cấp lãnh đạo.
+ Các điều kiện tự nhiên và môi trường…
- Hao mòn vô hình chủ yếu là do tiến bộ khoa học- công nghệ mới và năng

suất lao động xã hội quyết định.
Tài sản cố định chuyển đổi thành tiền chậm hơn nhưng những tài sản cố định
như: nhà cửa, kho tàng, quầy hàng... lại là những tài sản có giá trị cao, là bộ mặt của
doanh nghiệp, nên có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi vay vốn.
Ngày nay, các doanh nghiệp thương mại thường đầu tư vốn cố định vào xây
dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao thông để tiện liên hệ với khách
hàng và những tài sản cố định như các thiết bị văn phòng được chú ý đầu tư nhằm
thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
1.2.4 Quản lý và sử dụng VCĐ:
Trong doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận của vốn kinh doanh. Quy mô của
VCĐ cũng bằng trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định
đến một trình độ trang bị kỹ thuật. Vậy, việc quản lý sử dụng VCĐ được coi là một
vấn đề quan trọng của công tác tài chính doanh nghiệp.
Để quản lý sử dụng VCĐ một cách có hiệu quả thì phải sử dụng TSCĐ sao
cho hữu hiệu. Để giảm nhẹ khối lượng quản lý, người ta có quy định thống nhất về
tiêu chuẩn giới hạn về giá trị, thời gian sử dụng của một TSCĐ. Tư liệu lao động
phải thoả mãn đồng thời 2 tiêu chuẩn sau được gọi là TSCĐ
-

Phải có thời gian sử dụng tối thiểu từ một năm trở lên

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Phải có giá trị tối thiểu đến một mức quy định (hiện nay có quy định từ 5

triệu đồng trở lên).

Đối với tư liệu lao động riêng biệt có thể không đủ những tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian nhưng chúng được tập hợp theo từng tổ hợp sử dụng đồng bộ, thì tổ
hợp này cũng được coi là TSCĐ.
Để bảo toàn và phát triển VCĐ của doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng các
biện pháp chủ yếu sau đây:
-

Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác.
Lựa chọn phương pháp khấu hao mức khấu hao thích hợp.
Áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ như: tận dụng hết
công suất máy móc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động, có chế độ

-

sửa chữa thường xuyên, định kỳ.
Dự phòng giảm giá TSCĐ: để dự phòng giảm giá TSCĐ, doanh nghiệp
được trích khoản dự phòng này vào giá thành. Nếu cuối năm không sử
dụng đến thì khoản dự phòng này được hoàn nhập trở lại.

1.3 Vốn lưu đông:
1.3.1 Khái niệm VLĐ:
Vốn lưu động: là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về tài sản lưu động
sản xuất và tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.
1.3.2 Phân loại vốn lưu động:
Dựa vào những tiêu thức khác nhau thì vốn lưu động cũng được chia thành các
thành phần khác nhau.
Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong qúa trình sản xuất vốn lưu động được

chia thành:
+ Vốn lưu động trong qúa trình dự trữ sản xuất: đây là biểu hiện bằng tiền của
những nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liêu, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ lao động nhỏ những khoản vốn này nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất
được liên tục.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ Vốn lưu động nằm trong qúa trình trực tiếp sản xuất: là biểu hiện bằng tiền
của sản phẩm đã nhập kho chuẩn bị tiêu thụ và số vốn bằng tiền vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này ta có thể nắm được kết cấu vốn lưu động nằm trong
từng khâu từ đó tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà phân bổ vốn
cho các khâu đảm bảo tỷ lệ hợp lý tối ưu góp phần tăng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Dựa vào hình thái biểu hiện và chức năng của các thành phần:
+ Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tại quĩ TGNH, tiền đang chuyển các khoản đầu
tư ngắn hạn và vốn trong thanh toán.
+ Vốn vật tư, hàng hoá bao gồm nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn phí tổn và vốn chờ phân bổ.
Thông qua cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở tính toán kiểm tra kết
cấu vốn tối ưu của các doanh nghiệp, mặt khác có thể tìm mọi biện pháp phát huy
chức năng của các thành phần vốn lưu động bằng cách xác định mức dự dữ trữ hợp
lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý.
1.3.2 Đặc điểm vốn lưu động:
Vốn lưu động dùng trong kinh doanh thương mại tham gia hoàn toàn vào quá
trình kinh doanh giá trị của nó có thể trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu

chuyển hàng hoá. Vốn lưu động luôn luôn biến đổi hình thái từ tiền sang hàng và từ
hàng sang tiền. Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao
gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn bằng tiền và tài sản khác.
Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng hoá
và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của vốn
khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động
là khoản vốn chiếm tỉ trọng lớn nhất khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh trong đó, bộ
phận dự trữ hàng hoá chiếm tỉ lệ cao.
ở mỗi thời điểm nhất định, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường
thể hiện ở các hình thái khác nhau như: hàng hoá dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân
hàng, tiền mặt tồn quĩ, các khoản phải thu và các khoản phải trả.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tuỳ từng doanh nghiệp, tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà vốn
lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác
nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản suất gia công chế biến khác
với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán hàng qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán
hàng chuyển thẳng.
1.4 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Hiệu quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí
kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung hiệu
quả tài chính là điều đầu tiên các doanh nghiệp quan tâm tới. Thông qua đó mà
doanh nghiệp có thể lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian
nhất định.Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian
dài.Hiệu quả trước mắt là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn

(mang tính tạm thời).
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho chúng sinh lời tối đa
nhằm mục tiêu tối đa hóa khả năng sinh lời của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng được đánh giá thông qua tốc độ quay vòng vốn.Một doanh
nghiệp có vốn quay vòng càng nhanh thì doanh nghiệp được xem là sử dụng vốn có
hiệu quả. Tuy nhiên, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ hàng hóa,
thanh toán,... và nhiều yếu tố khách quan khác như chính sách kinh tế nhà nước.
Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá thông qua lợi ích kinh tế, xã hội. Hiệu
quả sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các mặt hàng công
cộng thì ngoài mục tiêu là tối đa hóa lợi nhuận thě doanh nghiệp cňn phải quan tâm
tới môi trường, những hậu quả mà quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh hàng hóa công cộng mới được coi là đạt hiệu quả về lợi ích kinh tế xã hội.
Một doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả thì phải đạt lợi nhuận cao.Vì lợi nhuận
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Có thể nói một doanh nghiệp
có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn hiệu quả.Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt
tất cả các khâu từ chuẩn bị đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể đánh giá thông qua sản lượng và doanh thu. Sản
lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh thu càng cao, lợi nhuận đem lại cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vón tốt. Tuy
vậy không chỉ dựa vào hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay
không, ví như khi doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng sản
phẩm chưa cao nên hàng hóa tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa

được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ
ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ
vận động sinh lời không để nhàn rỗi.Bên cạnh đó việc sử dụng vốn phải tiết kiệm và
phù hợp với việc dùng vốn vào mục đích sao cho hiệu quả.Quản lý vốn chặt chẽ
chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
1.4.1 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động
vốn tài trợ dễ dàng.Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những
rủi ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín
của mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh
nghiệp làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào ngân sấch
nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các
cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang
nền kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh
tranh là quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm
ăn hiệu quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng
cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao.
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU


Trang 18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.4.2 Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
Có hai phương pháp để phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp so sánh và phương pháp phân tích
tỷ lệ.
1.4.2.1 Phương pháp so sánh:

Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh
được của các chỉ tiêu tài chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính
chất và đơn vị tính toán... ) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn
là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được lựa chọn bằng số tuyệt
đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp.đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong
hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành; của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt
hay xấu được hay chưa được.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể,
so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối
và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.4.2.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ :

Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài

chính trong các quan hệ tài chính.Sự biến đổi các tỷ lệ, cố nhiên là sự biến đổi của
các đại lượng tài chính.Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định
được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham
chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành
các nhóm tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ
phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích, người phân tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ
cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường dùng
một số các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh :
1.4.3.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
a. Hệ số doanh lợi tổng vốn trong kỳ:
Hệ số này cho biết 1 đồng vốn sản xuất trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn càng cao.

b. Suất hao phí của vốn

Đây là chỉ tiêu phản ánh để có được 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải

đầu tư bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ khả năng sinh lời càng
cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn.

a. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

b. Vòng quay vốn kinh doanh

Với:

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
c. Suất sinh lời kinh tế:

Đây là tỷ suất sinh lời kinh tế bởi chỉ tiêu này thể hiện rõ nét nhất hiệu quả
đầu tư mà không cần quan tâm mức độ sử dụng vốn vay hay vốn chủ. Tỷ suất này
đánh giá khả năng sinh lợi của vốn đầu tư so với các chi phí cơ hội khác. Áp dụng
tỷ suất này doanh nghiệp sẽ có quyết định nên đi vay hay huy động vốn.
Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì doanh
nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo phần tích luỹ cho chủ sở hữu. Đối với
nhà đầu tư, chỉ tiêu này là căn cứ để xem xét đầu tư vào đâu để có hiệu quả nhất.
1.4.3.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
a. Sức sinh lời của VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân 1 đồng VLĐ tạo ra được bào nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng tăng và ngược lại.


b. Hệ số đảm nhiệm VLĐ

Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng
VLĐ. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao, số vốn tiết kiệm
được càng nhiều.

c. Tốc độ chu chuyển của VLĐ

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của VLĐ của doanh nghiệp trong
kỳ nhanh hay chậm. Nó cho biết số VLĐ quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ
kinh doanh. Nếu chỉ tiêu này tăng thì hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.

d. Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán
- Khả năng thanh toán hiện thời: chỉ tiêu này cho thấy mức độ an toàn của

một doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Khả năng thanh toán nhanh: chỉ tiêu này cho biết khả năng đáp ứng thanh
toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp

-


Khả năng thanh toán dài hạn: chỉ tiêu này phản ánh tình trạng thanh toán
nợ dài hạn của doanh nghiệp.

-

Khả năng thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố
định, nguồn để chi trả lãi vay chính là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài
chính. Nó chính là lợi nhuận trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả lãi và
lãi vay phải trả chúng ta sẽ biết được doanh nghiệp đã sẵn sàng trả lãi vay
tới độ nào.

e. Các hệ số về hoạt động
- Số vòng quay HTK: chir tiêu này thể hiện mức độ luân chuyển tồn kho,

hiệu quả của việc quản trị HTK
Với:
-

Vòng quay khoản phải thu: chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu tiền nợ nhanh
hay chậm

-

Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này phản ánh số ngày thu hồi được các
khoản phải thu.

1.4.3.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ
a. Suất hao phí của TSCĐ


Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đơn vị doanh thu thuần, doanh nghiệp cần
phải có bao nhiêu đơn vị nguyên giá bình quân TSCĐ. Suất hao phí càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng TSCĐ càng tốt.
SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Với:

b. Hàm lượng VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu thuần cần sử dụng bao
nhiêu đơn vị vốn. Chỉ tiêu càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VCĐ càng cao.

Với:

c. Hiệu suất sử dụng VCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng VCĐ hiệu quả.

d. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

Chỉ tiêu này cho thây 1 đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao.

1.5


Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

1.5.1 Các nhân tố chủ quan:
- Sự thay đổi trong chính sách vĩ mô của Nhà nước: bao gồm những sự thay
đổi trong hệ thống pháp luật, hệ thống thuế.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
- Trình độ quản lý và sử dụng vốn lưu động: khả năng này có thể được thể
hiện trên nhiều phương diện khác nhau.
+ Việc xác định nhu cầu vốn lưu động: Việc xác định nhu cầu vốn lưu động
thiếu chính xác sẽ dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động trong sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng như hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+Việc lựa chọn phương án đầu tư. Đây là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất
lớn đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất những
sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường, giá thành hạ thì quá trình tiêu thụ sẽ
diễn ra dễ dàng, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động và ngược lại.
1.5.2 Các nhân tố khách quan:
- Vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển trong kỳ là nhân tố có quan hệ
ngược chiều với tốc độ luân chuyển vốn lưu động trong điều kiện các nhân tố khác
không đổi. Nếu số vốn lưu động bình quân tham gia luân chuyển tăng lên sẽ kéo dài
thời gian của vòng luân chuyển, tốc độ luân chuyển của vốn lưu động giảm và
ngược lại.

- Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nếu doanh thu thuần trong kỳ tăng
lên sẽ làm cho thời gian 1 vòng luân chuyển vốn lưu động giảm đi, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động tăng lên và ngược lại.
- Lạm phát: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút.
Nếu doanh nghiệp không có những biện pháp quản lý kịp thời thì vốn lưu động rất
dễ bị hao hụt dần theo sự trượt giá của tiền tệ.
1.6 Tầm quan trọng của việc nâng cao hiêu quả sử dụng vốn :
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều mong đạt được mục tiêu của mình và
đạt được một cách tối đa nhất.Song, để đạt được điều đó thì hoạt động sản xuất kinh
doanh phải có hiệu quả, một trong các yếu tố có tính chất quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp là việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quá. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp, cụ
thể:

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 24


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiêp phải
luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả cạnh trang, đáp ưng các yêu cầu cải tiến công nghê, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm,…doang nghiệp phải có vốn, trong khi đó
vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần
thiết.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doang nghiệp đạt được mục tiêu

tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng
cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao đông.
Qua trên ta thấy rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà
nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các
doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.

SVTH THÁI VŨ KHÁNH VY- K17QTC2- DTU

Trang 25


×