Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn điện tam kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.55 KB, 42 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải
LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, ngành xây lắp là một trong những ngành sản xuất kinh doanh đem lại
lợi nhuận tương đối cao và mối quan tâm được đặt lên hàng đầu đối với các DN xây
lắp là chỉ tiêu về hiệu quả và chất lượng mà họ đem lại.Do đó,để sản phẩm của doanh
nghiệp có vị trí vững chắc trên thị trường xây dựng hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải
luôn nghiên cứu và thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí,hạ giá thành và nâng cao
chất lượng các công trình,với các giá thành hợp lý,nhằm thu hút đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước và nước ngoài.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan trọng
cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu . Chi phí về nguyên vật liệu, chiếm tỷ lệ
khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu hợp lý, đúng kế hoạch có
ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Quá trình sản xuất kinh doanh của DN sẽ bị gián đoạn và không thể thực
hiện được nếu thiếu nguyên vật liệu. Để quá trình sản xuất được đều đặn phải có kế
hoạch mua và dự trữ vật liệu một cách hợp lý,phải bảo đảm cung cấp vật liệu đầy
đủ,kịp thời cả về số lượng và chất lượng.Muốn có được thông tin kinh tế cần thiết để
tiến hành phân tích và đề ra các biện pháp quản lý áp dụng kịp thời nhu cầu nguyên vật
liệu cho sản xuất, sử dụng nguyên liệu có tiết kiệm có lợi nhất thì doanh nghiệp cần
phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ và
khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình nhập xuất, dự trữ, bảo quản sử
dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại vật liệu cần thiết cho sản xuất, đảm
bảo tiết kiệm vật liệu,giảm chi phí vật liệu,tránh hư hỏng và mất mát…. góp phần hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và đem lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.Đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh,đặc biệt trong quản lý và sử dụng nguyên vật liệu đây là yếu tố hết sức quan
trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.


Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tại công ty,được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
chú,anh chị trong công ty trên cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như
muốn được đóng góp ý kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tế nên em chọn đề

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 1


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

tài :“ Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ Phần Tư vấn điện Tam Kỳ ” làm chuyên
đề tốt nghiệp cho mình.

Báo cáo gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tình hình hạch toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần
Tư Vấn Điện Tam Kỳ.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Điện Tam Kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 2


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.
1.1 , MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN NVL.
1.1.1, Khái niệm về nguyên vật liêụ
Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động, là một trong những yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình
sản xuất và là cơ sở vật chất chủ yếu để hình thành sản phẩm mới, ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra.
1.1.2, Đặc điểm của nguyên vật liệu
Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, trong quá trình tham gia vào
hoạt động kinh doanh bị tiêu hao toàn bộ, biến đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, giá trị vật liệu sẽ chuyển
dịch hết một lần vào giá trị sản phẩm làm ra. Nguyên vật liệu không hao mòn dần như
tài sản cố định.
Nguyên vật liệu được xếp vào tài sản lưu động, giá trị vật liệu thuộc vốn lưu
động dự trữ. Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng
lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thừờng
được nhập xuất hàng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán
vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát.
1.1.3, Phân loại nguyên vật liệu.
Do vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại nhiều thứ khác nhau,
để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại vật liệu. Căn cứ
vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất, vật liệu đựơc chia thành các loại
sau:


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 3


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

1.1.3.1, Phân loại theo nội dung kinh tế
-Nguyên vật liệu chính : Là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công chế
biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.VD vải trong xí nghiệp
may, thép trong nhà máy cơ khí chế tạo.
Ngoài ra, thuộc nguyên vật liệu chính bao gồm bán thành phẩm mua ngoài để tiếp tục
chế biến
- Vật liêu phụ : Là những vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất
được kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng
để bảo quản phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của
công nhân viên chức như: dầu nhờn, thuốc tẩy, phẩm mầu, hương liệu, xà phòng, rẻ
lau
- Nhiên liệu : Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lương trong quá trình sản
xuất kinh doanh : Xăng. dầu , hơi đốt, khí đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng dùng để sửa chữa, sửa chữa cho
máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ……..
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị mà
doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản .
- Phế liệu : Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản, có thể tái sử dụng hay bán ra ngoài như: đá rối, gạch cũ, phôi tiện, sắt vụn
……
- Vật liệu khác : Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ kể trên như :

bao bì, vật đóng gói các loại vật tư đặc chủng
1.1.3.2, Phân loại theo từng nguồn thu nhập
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự sản xuất
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến
- Nguyên vật liệu có được từ các nguồn khác
- Phân loại theo các cách khác
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất và chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở các phân
xưởng, tổ đội sản xuất cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 4


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

1.2,CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ NVL.
1.2.1, Tính giá nguyên vật liệu nhập kho.
-

Giá gốc NVL mua ngoài nhập kho:

Giá mua
chưa
VAT


-

Các chi
phí liên
quan
chưa
thuế

Chi phí chế biến ,
các chi phí liên
quan(chưa VAT)

Giá gốc NVL nhận vốn liên doanh:
Giá do các bên
tham gia xác định

-

Các
khoản
giảm trừ

Giá gốc NVL gia công chế biến nhập kho:
Giá thực tế
vật liệu xuất
chế biến

-

Các

khoản
thuế
không
hoàn lại

Các chi phí khác
(chưa VAT)

Giá gốc NVL được biếu tặng , viên trợ:
Giá thị trường tương đương hoặc giá trị
thuần có thể thực hiện được của chúng

1.2.2, Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong bốn cách
sau đây:
-

Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền.

Có thể tính theo giá thực tế bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau
mỗi lần nhập.
Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia
quyền

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 5


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Trong đó , đơn giá bình quân gia quyền được xác định như sau :
Trị giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ

Trị giá NVL nhập
trong kỳ

Số lượng NVL tồn
trong kỳ

Số lượng NVL
nhập trong kỳ

Đơn giá bình quân

-

Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO).

Theo phương pháp này, khi xuất kho, tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu
kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá của lần nhập
sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những
lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng
tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp
và lãi gộp sẽ tăng lên.
-


Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)

Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng,
sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong
kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ.
-

Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh.

Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được từng loại mặt
hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo
phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn
giá nhập thực tế của lô hàng đó.
1.3, KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL.
1.3.1, Chứng từ kế toán.
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa
- Hóa đơn GTGT
- Thẻ kho
1.3.2, Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Phương pháp thẻ song song
-

Về nguyên tắc:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 6



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán theo dõi
NVL về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết NVL.
- Trình tự ghi chép:
Ở kho:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ chứng từ nhập và xuất kho
vật liệu thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau mỗi
nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho.
Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng.
Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ sau khi ghi vào
thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán.
Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn kho trong kho.
Cuối tháng tiến hành khóa thẻ kho, xác định số tồn kho của từng loại vật liệu để đối
chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
Ở phòng kế toán:
Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho
mở ở kho. Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống thẻ kho nhưng chỉ khác là theo
dõi cả giá trị và số lượng vật liệu.
Hàng ngày (hoặc định kỳ) khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho đưa lên, kế
toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các
chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển, … Ghi đơn giá
vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ.
Đến cuối kỳ kế toán cộng sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán vật liệu, tính ra tổng số
nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Số liệu này được đối chiếu với số liệu tồn
kho trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó kế toán căn cứ sổ chi tiết vật liệu để nhập bảng
tổng hợp nhập - xuất - tồn. Số liệu trên bảng nhập - xuất - tồn này được đối chiếu với

số liệu của kế toán tổng hợp.
-

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra.

-

Nhược điểm: Có số lượng ghi chép nhiều.

Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
-

Trình tự ghi chép:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 7


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số lượng
nhập, xuất vào thẻ kho.
Ở phòng kế toán: Kế toán nhận phiếu nhập, xuất kho từ thủ kho và ghi vào bảng
tổng hợp chứng từ cuôi tháng. Kế toán căn cứ vào bảng toongr hợp để lên sổ đối chiếu
luân chuyển cả về số lượng và giá trị, đồng thời đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối
chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Sau đó lấy số tiền của từng loại vật liệu
trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp.

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép.
- Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc kế toán và báo
cáo bị chậm trễ.
Phương pháp số dư
Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc
ghi chép tại phòng kế toán. Do vậy ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế
toán theo dõi về mặt giá trị.
-

Trình tự ghi chép

Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải tập hợp
toàn bộ chứng từ nhập kho. Trong kỳ phân loại từng nhóm vật liệu quy định căn cứ
vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ. Lập riêng các chứng từ
nhập một bảng, chứng từ xuất một bảng, sau khi lập xong, kèm các phiếu nhập, phiếu
xuất giao cho phòng kế toán.
Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra. Ghi số lượng vật
liệu tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán
mở cho từng kho và dùng cho cả năm, ghi sổ số dư xong, chuyển cho phòng kế toán
kiểm tra và tính thành tiền.
Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu ở kho do thủ
kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan như:
hóa đơn, phiếu vận chuyển. Kiểm tra việc phân loại của thủ kho, ghi giá hạch toán và
tính tiền cho từng chứng từ, tổng hợp số tiền của các chứng từ ghi vào cột số tiền trên
phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất tồn kho vật liệu.
- Ưu điểm: Khắc phục đuợc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khi phát hiện sai sót thì khó kiểm tra.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh


Trang 8


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

1.4, KẾ TOÁN TỔNG HỢP NVL.
1.4.1, Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
 Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường
xuyên,liên tục có hệ thống tình hình nhập xuất tồn vật tư hàng hóa trên sổ kế toán.
Áp dụng phương pháp này,các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho được dùng để
phản ánh số hiện có,tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa.Vì vậy giá trị
vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào
trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu vật tư hàng hóa tồn kho,đối chiếu với số liệu vật
tư hàng hóa tồn kho trên sổ sách.Về nguyên tắc số tồn kho thực tế luôn phù hợp với số
tồn kho trên sổ kế tóan.Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp
xử lý kịp thời.
- Ưu điểm : Quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
- Nhược điểm : Khối lượng công việc ghi chép của kế toán quá nhiều
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng cho các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như:máy móc,thiết bị,hàng có kỹ
thuật,chất lượng cao…Phương pháp này được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến trên
thực tế.
- TK sử dụng
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 151 – Hàng mua đang đi đường

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh


Trang 9


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Sơ đồ hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN NVL
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 111,112,331
Giá trị nhập kho chưa thuế
TK 151

TK 621,627

TK 152
Xuất dùng cho sản xuất

TK 154

TK 133
Hàng đi đường về nhập khẩu

Xuất tự chế, thuê ngoài, gia công

TK 333


TK 111,112,331
Thuế nhập khẩu

Giá TT trả VL cho người bán

TK 1331

TK 411,711

TK 128,222

Nhận cấp phát, nhận vốn góp liên doanh
Xuất NVL đi góp vốn liên doanh
TK 154

TK 412
Nhập do tự chế , gia công , thuê ngoài
Chênh lệch giảm NVL
Chênh lệch tăng NVL

TK 3381
Kiểm kê phát hiện thiếu

TK 1381

1.4.2, Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
 Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho của vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Từ đó xác
định giá trị vật tư hàng hoá đã xuất trong kỳ.
Theo phương pháp này thì mọi sự biến động của vật tư hàng hoá đều không được

theo dõi trên tài khoản hàng tồn kho, giá trị vật tư hàng hoá nhập kho trong kỳ được
theo dõi trên TK 611: Mua hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 10


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Phương pháp này chỉ sử dụng TK 152, 155, 156…. Vào đầu kỳ để kết chuyển số
dư đầu kỳ, vào cuối kỳ để phản ánh thực tế hàng hoá, vật tư tồn cuối kỳ.
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại vật tư với nhiều mẫu mã đa dạng, được xuất kho nhiều lần trong kỳ.
Ưu điểm của phương pháp này là khối lượng công việc được giảm nhẹ.
Nhược điểm của phương pháp này là đọ chính xác của giá trị hàng hoá, vật tư
không cao, nó phụ thuộc lớn vào công tác quản lý vật tư, rất có thể xảy ra tiêu cực.
- Tài koản sử dụng
+ Tài khoản 611: Mua hàng. (Không có số dư cuối kỳ, có hai TK cấp hai)
TK 6111: Mua nguyên vật liệu.
TK 6112: Mua hàng hoá.
TK 152 : Nguyên vật liệu
- Sơ đồ hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NVL
(Theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
TK 152

TK 611

k/c NVL tồn đầu kỳ

TK 111,112,331
Các khoản giảm trừ
TK 133

TK 111,112,331

TK 151,152
Mua NVL nhập kho

k/c NVL tồn kho cuối kỳ

TK 133

TK 411,128,222
TK 621,627,641,642
TK 142,138,142,242

Nhận lại vốn đầu tư bằng NVL

TK 711

NVL xuất kho trong kỳ

Nhập kho do nhận viện trợ, biếu tặng

TK 621,642,641,142
Nhập lại kho NVL sử dụng không hết


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 11


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

CHƯƠNG 2 : THỰC TẾ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐIỆN TAM KỲ.
2.1.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐIỆN TAM KỲ.
2.1.1, Sự ra đời và phát triển của công ty
Công ty Cổ Phần Tư Vấn Điện Tam Kỳ thành lập và hoạt động theo giấy phép
đăng ký kinh doanh số 4300536368 do sở kế hoạch và đầu tư cấp.Ngày 07/05/2006
công ty chính thức thành lập.
Tuy là công ty chưa có bề dày lịch sử nhưng trải qua 4 năm dưới sự lãnh đạo của giám
đốc,công ty đã từng khẳng định mình dần dần đi lên và phát triển,mở rộng thị trường
và địa bàn hoạt động,ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng có giá trị lớn.
Công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ luôn có cơ chế đào tạo đội ngũ nhân viên theo
quy định để nâng cao chất lượng trình độ,nhạy bén linh hoạt trong từng dự án,làm tốt
chức năng nhiệm vụ của mình.
Tên Công Ty: Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Điện Tam Kỳ.
Tên giao dịch: TAM KY ELECTRONIC CONSULTANCE JONINTSTONCK
COMPHANY.
Tên viết tắt: EJC.
Địa chỉ: Khối phố Mỹ Thạch Tây,Phường Hòa Thuận,Thành Phố Tam Kỳ,Tỉnh
Quảng Nam.
Điện thoại: 05103845568.
Fax: 05103845568.

Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng (Một trăm tỷ đồng)
Vốn điều lệ đã góp: 70.075.000.000 đồng.
Mã số thuế: 4000616244.
Ngân hàng giao dịch: Ngân hàng TMCP An Bình-CN Quảng Nam.
Tài khoản: 0361001565004.
2.1.2, Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1, Chức năng
Xây dựng cơ bản các công trình cơ sở hạ tầng ở các địa phương theo ngành
nghề kinh doanh được cấp phép:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 12


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

- Xây dựng các công trình dân dụng,công nghiệp,giao thông,sữa chữa,cải tạo và
xây dựng mới các công trình thủy lợi có quy mô vừa và nhỏ(tưới dưới 100ha),công
trình lưới điện có điện áp đến 500kV,công trình bưu chính,viễn thông;
Khảo sát,thiết kế và xây lắp các công trình điện;
-Mua bán vật liệu,thiết bị điện,điện tử;
-Sản xuất gia công chế tạo cơ khí;
-Bốc xếp,cẩu,vận tải hàng hóa,vật tư thiết bị xây dựng...
2.1.2.2, Nhiệm vụ
Tiết kiệm vật tư,hạ giá thành,tạo uy tín,thu hút được nhiều khách hàng để cạnh
tranh lành mạnh với các công ty khác,tham gia đấu thầu các công trình xây lắp trong
khả năng hoạt động của công ty.

Công ty nhận hợp đồng,công trình dân dụng và sữa chữa nhà ở,khảo sát,thiết
kế và xây lắp đường dây có điện áp đến 500kV,với phương châm được đặt lên hàng
đầu là đầu tư xây dựng phát triển,sản xuất kinh doanh có hiệu quả,công trình đạt chất
lượng cao,giá thành hạ,tạo uy tín cho khách hàng đặc biệt của công ty là đáp ứng đúng
tiến độ thi công của từng công trình,hạng mục công trình.
2.1.3 , Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Tư Vấn Điện Tam Kỳ.
Công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ với ngành nghề kinh doanh chính là xây
dựng và lắp đặt công trình,vì vậy để triển khai việc tiến hành thi công các công trình
xây dựng,Ban giám đốc công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ đã tổ chức bộ máy nhân
sự tại trụ sở chính cũng như tại hiện trường thi công của công ty như sau:
2.1.3.1,Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3.2, Chức năng , nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc:
Là người chịu trách nhiệm chung,tổ chức điều hành công ty và có trách nhiệm
chỉ huy công trường,thay mặt cho công ty làm việc với tư vấn giám sát và chủ đầu tư
công trình,để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình,phân công cho các bộ phận

trực tuyến quản lý,thực hiện tốt bước đầu về tổ chức để đảm bảo thực hiện thi công

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 14


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

đúng tiến độ,đảm bảo kỹ thuật,an toàn lao động,vệ sinh môi trường đúng qui trình đặt
ra
-Phòng tổ chức-hành chính:
Làm công tác tổ chức cán bộ,quản lý lưu trữ hồ sơ,công văn và công tác hành
chính,tiếp nhận các hồ sơ giấy tờ quan trọng dễ trình lên giám đốc xét duyệt.
Phòng kỹ thuật:
Tham mưu cho giám đốc và Ban lãnh đạo điều hành về kỹ thuật,chuyên môn
nghiệp vụ,đảm bảo quy trình xây dựng,cung cấp những thông tin trong sản xuất kinh
doanh,đảm bảo được tiến độ xây dựng,chất lượng công trình…
Phòng Kế hoạch- vật tư:
Phụ trách cung ứng vật tư,thiết bị kịp thời cho công trình.
- Phòng kế toán:
Quản lý toàn bộ tài sản của công ty,tham mưu cho giám đốc công ty về công tác
tài chính,tín dụng và sử dụng hiệu quả đồng vốn,chịu trách nhiệm về vốn,về tài chính
của công ty.Thực hiện tốt chế độ kiểm kê định kỳ và đề nghị giải quyết kịp thời các tài
sản hư hỏng hoặc không sử dụng được,theo dõi biến động giá vật tư,hàng hóa phụ
tùng,tính toán giá thành,kiểm kê kết quả tiêu thụ.
-Ban chỉ huy công trường:
Gồm đội ngũ kỹ sư xây dựng,kỹ sư điện,kỹ sư thủy lợi…trực tiếp chỉ đạo về

mặt kỹ thuật,điều hành tiến độ và chất lượng thi công cho từng công trình.
Trong quá trình thi công,Ban chỉ huy công trường thường xuyên lien lạc trực tiếp với
các đội ngũ kỹ sư giám sát trực tiếp tại hiện trường để kiểm tra thi công về các mặt an
toàn lao động,thi công phải tuyệt đối đảm bảo đúng định mức vật tư,thiết bị,đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật,đạt chất lượng cao.Nếu có trường hợp chủ đầu tư yêu cầu thay đổi một
vài bộ phận về thiết kế công trình thì ban chỉ huy công trường phải tổ chức bàn bạc cụ
thể và đi đến quyết định,trường hợp có ảnh hưởng lớn thì phải trình cho giám đốc
quyết định.
Ngoài những nhiệm vụ cụ thể được phân công,ban chỉ huy công trường có thể
được giám đốc công ty ủy quyền giải quyết những vấn đề mang tính chủ trương lien
quan trực tiếp đến quá trình kinh doanh của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 15


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Dưới ban chỉ huy công trường là các tổ,các đội,các kỹ sư có nhiệm vụ phối hợp
với nhau thi công công trình như:
-Các kỹ sư giám sát trực tiếp: Đây là các kỹ sư phụ trách công trình có nhiệm
vụ giám sát,chỉ đạo,hướng dẫn công nhân thi công công trình theo thiết kế.
-Tổ xe máy: Là tổ chuyên phụ trách việc vận chuyển vật tư,thiết bị… cho công
trình.
-Tổ nề hồ:Là một tổ chuyên phụ trách việc trộn hồ,phụ cho thợ xây.
-Tổ mộc copa:Đây là tổ chịu trách nhiệm về việc cung cấp ván,gỗ copa đã được
gia công.

-Tổ cơ khí: Đây là tổ chịu trách nhiệm về gò,hàn…phục vụ cho thi công công
trình
-Tổ gia công và cốt thép:Đây là tổ chịu trách nhiệm về gia công thép như cắt,đo
đạc,phân đoạn thép…để phục vụ cho công trình.
-Tổ điện nước: Là tổ chuyên phụ trách về việc cung cấp điện chiếu sang và
nước phục vụ cho công trình.
-Tổ hoàn thiện và trang trí nội thất: Là tổ có trách nhiệm thiết kế,trang trí nội
thất cho công trình.
-Kho vật tư: Đây là nơi lưu trữ nguyên vật liệu,thành phẩm xây dựng,thiết bị…
phục vụ cho quá trình sản xuất,thi công công trình.
2.1.4, Đặc điểm tổ chức sản xuất tại công ty
2.1.4.1, Sơ đồ sản xuất của công ty
Công ty

Bộ phận sản
xuất chính

Bộ phận phục vụ sản
xuất

Các đội xây
lắp

Cung ứng vật

Công trình

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 16



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

2.1.4.2, Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.
Bộ phận sản xuất của công ty gồm 2 bộ phận:Bộ phận sản xuất chính và bộ
phận sản xuất phục vụ sản xuất.
-Bộ phận sản xuất chính: Là các đội xây lắp (Các đội này có thể tăng giảm số
lượng thường xuyên tùy theo khối lượng công việc) tiến hành thi công các công trình
và giao khoán cho các đội thi công.
-Bộ phận phục vụ sản xuất:Với nhiệm vụ cung ứng vật tư và sản xuất các sản
phẩm gia công như sắt thép…phục vụ cho việc thi công các công trình.
*Tại các công trình:Mỗi công trình đều có một đội thi công,mỗi đội trưởng quản lí thi
công theo đúng yêu cầu kỹ thuật và có một kỹ thuật của công ty trực tiếp giám sát và
chịu trách nhiệm về mặt quản lý công trình.
2.1.5Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ.
2.1.5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Căn cứ vào yêu cầu,đặc điểm,địa bàn hoạt động phức tạp,quy mô kinh doanh
tương đối lớn của công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ.Hiện nay công ty đang áp dụng
mô hình kế toán tập trung.
SƠ ĐỒ TỒ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN:
Kế toán trưởng

Kế toán tổng
hợp

Ghi chú:


Kế toán tiền
lương, nhân
công

Kế toán thanh
toán, công nợ

Thủ quỹ

Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng

2.1.5.2,Chức năng và nhiệm vụ của các phần hành kế toán.
-Kế toán trưởng:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 17


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phòng kế toán,tham gia ký kết các hợp đồng kinh
tế,chỉ đạo các nghiệp vụ kế toán,thực hiện quyết toán và báo cáo tài chính,phân tích
các hoạt động kinh doanh của đơn vị,tham mưu cho giám đốc về quản lý tài chính của
doanh nghiệp.
-Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ,kế toán vật tư và tính giá thành:
Có nhiệm vụ phản ánh số liệu tổng hợp và tính giá thành sản phẩm,lập báo cáo

thuế,tính khấu hao TSCĐ,theo dõi,quản lý tình hình biến động của vật tư,nguyên vật
liệu,thiết bị,công cụ lao động…nhập kho,xuất kho sử dụng.Đồng thời tập hợp số liệu
của các bộ phận kế toán gởi lên cho kế toán trưởng.
-Kế toán tiền lương,nhân công: Có nhiệm vụ theo dõi chấm công cho cán
bộ,công nhân viên,lập bảng thanh toán tiền lương cho nhân viên,tổng hợp các bảng
chấm công của các đội thi công ngoài công trình gửi về,kiểm tra và lập các bảng thanh
toán tiền lương nhân công cho các đội thi công.
-Kế toán thanh toán và theo dõi công nợ:
Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm,dịch vụ,tình hình thu chi thanh toán các khoản
công nợ,kiểm tra các khoản tiền mặt,tiền gửi ngân hàng,tiền đầu tư cơ sở.
-Thủ quỹ:Theo dõi và thu,chi tiền mặt theo các phiếu thu,phiếu chi cuối tháng
đối chiếu với kế toán thanh toán về số dư tiền mặt thực tế và trên sổ sách.
2.1.5.3,Hình thức kế toán áp dụng
- Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chứng từ ghi sổ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ cái
Bảng cân
đối số phát
sinh

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

Bảng tổng

hợp chi
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 18


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
*Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày khi phát sinh chứng từ gốc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc nhập
chứng từ ghi sổ,sau khi nhập chứng từ ghi sổ thì chương trình tự động vào bảng kê,sổ
cái,sổ đăng ký chứng từ ghi sổ…,và các sổ thẻ,kế toán chi tiết có lien quan.Kế toán
nhập chứng từ ghi sổ hằng ngày để cập nhật và theo dõi kịp thời các khoản công
nợ,cũng như tình hình nhập xuất tồn vật tư,tình hình tồn quỹ tiền mặt…
Cuối tháng kế toán in sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết,như bảng tổng hợp công nợ
tài khoản 131,331…để đối chiếu với các sổ cái tài khoản 131,331…,bảng tổng hợp
nhập xuất tồn kho vật tư để đối chiếu với sổ cái tài khoản 152,153.
Chương trình tự động lấy số liệu từ sổ cái để lên bảng cân đối số phát sinh
Cuối năm kế toán kiểm tra số dư tất cả các tài khoản và thực hiện các bút toán kết
chuyển,sau đó in bảng cân đối số phát sinh và các bảng tổng hợp công nợ để lập báo

cáo tài chính.Đồng thời kế toán in sổ đăng kí chứng từ ghi sổ để đối chiếu số liệu với
bảng cân đối số phát sinh.
2.1.6, Một số chỉ tiêu khác
- Hệ thống tài khoản công ty áp dụng ban hành theo quyết định số:
15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kỳ kế toán :tháng,quý.
-Niên độ kế toán:Năm dương lịch
-Công ty sử dụng phần mềm kế toán UNESCO từ năm 2006 và nâng cấp lên
vào cuối năm 2010.
2.2, THỰC TẾ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NVL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN ĐIỆN TAM KỲ.
2.2.1, Nội dung các loại nguyên vật liệu tại công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 19


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Công ty cổ phần tư vấn điện Tam Kỳ chủ yếu lắp đặt các công trình nên những
nguyên vật liệu được dùng cho việc thi công công trình bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu được cấu thành vào thực thể
công trình (hạng mục công trình)như đá,cát,sỏi,xi măng,thiết bị điện,sắt,thép…
+ Vật liệu phụ: Là những vật liệu khi sử dụng chỉ có thể tác dụng phụ làm tăng

chất lượng công trình như: chất làm khô công trình,sơn…
+ Nhiên liệu: Là vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản
xuất, thi công, ví dụ:, xăng, dầu, dầu nhờn, nhớt…
+ Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng hoặc các chi tiết được sử dụng thay
thế, sửa chữa những máy móc, thiết bị phương tiện vận tải phục vụ thi công hay vận
chuyển, như : bình điện,khóa các loại…
+ Vật liệu khác: Là những vật liệu chưa được xét vào các loại vật liệu trên và các
vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất (phế liệu thu hồi ) như vỏ bao xi măng…
2.2.2, Đánh giá nguyên vật liệu tại công ty
2.2.2.1, Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho
- Phần lớn nguyên vật liệu của công ty là nhập kho do mua ngoài. Vì vậy , giá
của nguyên vật liệu nhập kho là :
Giá thực
tế của
NVL
nhập kho

Giá mua
ghi trên
hóa đơn

Chi phí
thu
mua

Các khoản
hao hụt
định mức
(nếu có)


Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)

Các khoản
giảm giá
hàng
mua,CKT
M

+ Các khoản chi phí thu mua gồm : phí vận chuyển,bốc dở,chi phí đóng gói ,
thuê kho bãi,chi phí nhân viên thu mua (nếu có).
+ Các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức được tính theo quy định của Nhà
Nước đối với những vật tư dễ bị hao hụt.Ở công ty,những vật tư dễ bị hao hụt đó là
xăng và dầu diezed.
Định mức hao hụt theo quy định của Nhà Nước đối với :
+ xăng : 0,5%
+ dầu diezed : 0,2%

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 20


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

+ Hưởng khoản giảm giá hàng mua đối với những loại hàng hóa chất lượng

kém,các khoản chiết khấu thương mại được hưởng trong trường hợp mua nhiều , mua
với số lượng lớn.
2.2.2.2, Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất kho,doanh nghiệp sử dụng phương pháp đơn giá
bình quân sau mỗi lần nhập để làm đơn giá xuất.Theo phương pháp này,trị giá nguyên
vật liệu thực tế xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá bình
quân sau mỗi lần nhập.
2.2.3, Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Tư Vấn Điện Tam Kỳ.
2.2.3.1, Chứng từ sổ sách sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm nghiệm
- Phiếu đề nghị xuất vật tư
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Thẻ kho
2.2.3.2, Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty
Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán nguyên vật liệu.
Phương pháp thẻ song song nghĩa là tiến hành theo dõi chi tiết vật liệu song song ở cả
kho và phòng kế toán theo từng loại nguyên vật liệu với cách ghi chép gần như nhau ,
chỉ khác ở chỗ thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu theo
chỉ tiêu số lượng , còn kế toán theo dõi cả chỉ tiêu giá trị ghi trên sổ chi tiết nguyên vật
liệu và các chứng từ nhâp-xuất-tồn kho do thủ kho gửi đến sau khi kế toán đã kiểm tra
lại , đối chiếu với thủ kho.
Phiếu nhập kho

Thẻ
kho

Sổ kế toán
chi tiết NVL


Bảng tổng hợp
nhập-xuất-tồn

Phiếu xuất kho

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 21


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Ghi hằng ngày , định kỳ
Ghi cuối tháng , cuối kỳ
Kiểm tra đối chiếu vào cuối tháng
*Trình tự ghi sổ
Ở kho : Hằng ngày , căn cứ vào chứng từ nhập - xuất , thủ kho ghi số lượng thực
nhập , thực xuất vào thẻ kho có liên quan và sau mỗi lần nghiệp vụ nhập – xuất lại tính
ra số tồn trên thẻ. Thủ kho đối chiếu luân chuyển số tồn trên thẻ kho và phải chuyển
toàn bộ chứng từ nhập – xuất kho về phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ
do thủ kho lập.
Ở phòng kế toán : Mở sổ kế toán chi tiết cho từng loại vật tư tương ứng với thẻ
kho. Khi nhận được chứng từ do thủ kho đưa lên , kế toán kiểm tra , đối chiếu với các
chứng từ có liên quan sao đó ghi đơn giá và tính thành tiền trên chứng từ nhập xuất .
Cuối tháng , căn cứ vào số thẻ kế toán chi tiết , kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất
– tồn kho.
2.2.3.3, Kế toán chi tiết tăng NVL

Hàng ngày,thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho vật liệu do phòng kế toán chuyển
xuống,ghi số lượng vật liệu thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho có liên quan rồi
chuyển phiếu nhập về phòng kế toán.Phòng kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho do thủ
kho chuyển đến,tính ra đơn giá,thành tiền ghi nhận vào phiếu nhập kho rồi phản ánh
vào các sổ chi tiết có liên quan.
Để minh họa cho việc theo dõi chi tiết NVL tại công ty, báo cáo trích dẫn
một số nghiệp vụ kinh tế liên quan đến mua, nhập... NVL tháng 8/2014 cụ thể như
sau:
-Ngày 19/08:Trích hóa đơn GTGT số 0002385 ngày 19/08/2014 mua nguyên
vật liệu của công ty TNHH Sơn Uyên.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 22


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Khi mua hàng về nhận được hóa đơn GTGT của bên bán,đúng thời hạn nhà
cung cấp sẽ giao hàng,hàng sẽ được vận chuyển về nhập kho.Người đảm nhiệm mua
hàng cùng với thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng hàng cũng như số lượng từng
loại vật liệu.Cụ thể trước khi tiến hành nhập kho,công ty sẽ tiến hành lập biên bản
kiểm nghiệm vật tư đối với nguyên vật liệu mua vào công ty cùng với bên cung cấp
vật tư ký vào biên bản.Sau đây là bảng kiểm nghiệm vật tư:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 23



Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

Sau khi kiểm tra hóa đơn GTGT,căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật tư kế
toán lập phiếu nhập kho 2 liên chuyển xuống bộ phận kho,thủ kho căn cứ vào số lượng
thực tế ghi vào cột thực nhận,giữ lại 1 liên ghi thẻ kho và 1 liên gửi về phòng kế
toán,kế toán căn cứ vào hóa đơn và biên bản xuất kho,kế toán lập phiếu nhập kho và
tiến hành hạch toán:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 24


Chuyên Đề Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Mai Hoàng Hải

2.2.3.4, Kế toán chi tiết giảm nguyên vật liệu
Khi phòng kế hoạch-vật tư có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất thì
phải lập phiếu đề nghị cấp vật tư.Sau đó,đưa lên cho giám đốc ký duyệt,phiếu đề nghị
cấp vật tư gửi về kế toán,kế toán căn cứ vào phiếu đề nghị viết phiếu xuất kho 2 liên
chuyển xuống bộ phận kho,thủ kho ghi nhận số thực xuất vào phiếu xuất giữ lại 1 liên
ghi thẻ kho,1 liên chuyển lên phòng kế toán.Tại kho,thủ kho căn cứ vào phiếu xuất
kho ghi nhận vào thẻ kho nguyên vật liệu tương ứng.Tại phòng kế toán,căn cứ vào
phiếu xuất kho thủ kho chuyển về,ghi nhận vào sổ chi tiết tương ứng
Để minh họa cho việc theo dõi chi tiết giảm NVL tại công ty,báo cáo trích dẫn nghiệp

vụ kinh tế lien quan đến xuất NVL trong tháng 08/2014 như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Linh

Trang 25


×