Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải biển đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.77 MB, 69 trang )

1

MỤC LỤC
DẠNH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................iv
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP.....................................................................................................3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu:..............................................3
1.1.1. Khái niệm:.......................................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:..................3
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:.....................................................................4
1.2. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu:.....................................................................5
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:...............................................................5
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu:................................................................................5
1.3.1.1. Căn cứ theo tính năng sử dụng:....................................................................6
1.3.1.2. Căn cứ vào nguồn cung cấp:.........................................................................7
1.3.1.3. Căn cứ theo tính năng hoạt động :................................................................7
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu:................................................................................7
1.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:.............................................................7
1.3.2.2. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:....................................................9
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:.......................................................................10
1.4.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:....................................................................10
1.4.1.1. Chứng từ:....................................................................................................10
1.4.1.2. Sổ kế toán sử dụng:.....................................................................................11
1.4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:........................................12
1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song:.......................................................................12
1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:......................................................13
1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư:................................................................................14
1.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu:....................................................15
1.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:.....................................................15
1.5.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:....................................15




2

1.5.1.2. Tài khoản sử dụng:.....................................................................................15
1.5.1.3. Phương pháp kế toán:.................................................................................16
1.5.2. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:.............................................................22
1.5.2.1. Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:.............................................22
1.5.2.2. Tài khoản sử dụng: TK 611, Tk 511, 152, 111, 112, 131, 331,…:..............22
1.5.2.3. Phương pháp kế toán:.................................................................................23
1.5.3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:.....................................................24
1.5.3.1. Nguyên tắc:................................................................................................24
1.5.3.2. Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:............................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI BIỂN ĐÀ NẴNG...............................................26
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần vận tải biển Đà Nẵng:............................26
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng, nhiệm vụ của Công ty:.........26
2.1.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty:.............................................26
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:.........................................................28
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty và tổ chức kế toán tại Công ty Cổ phần
vận tải biển Đà Nẵng:..............................................................................................29
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý:............................................................................29
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:...............................................33
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Vận tải biển Đà
Nẵng:....................................................................................................................... 37
2.2.1. Đặc điểm và phân loại Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải biển Đà
Nẵng:....................................................................................................................... 37
2.2.2. Quy trình nhập xuất và chứng từ sử dụng:.....................................................37
2.2.3. Kế toán Nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng:.............38
2.2.3.1. Kế toán Chi tiết:..........................................................................................38

2.2.3.2. Kế toán tổng hợp:.......................................................................................47
2.2.3.3. Trình tự ghi sổ kế toán trên phần mềm kế toán tại Công ty CP vận tải biển
Đà Nẵng:.................................................................................................................51


3

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
BIỂN ĐÀ NẴNG....................................................................................................54
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vận tải biển
Đà Nẵng:.................................................................................................................54
3.1.1. Những ưu điểm:............................................................................................54
3.1.2. Những nhược điểm:.......................................................................................55
3.1.2.1. Về cách tổ chức kho:..................................................................................55
3.1.2.2. Về công tác kế toán nguyên vật liệu:..........................................................55
3.1.2.3. Về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:..............................................56
3.1.2.4. Về công tác kiểm kê hàng tồn kho:.............................................................56
3.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kết toán nguyên vật liệu
tại công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng:...............................................................56
3.2.1. Hoàn thiện về cách tổ chức:...........................................................................56
3.2.2. Hoàn thiện về công tác kế toán NVL:............................................................57
3.2.3. Hoàn thiện về dự phòng giảm giá hàng tồn kho:...........................................58
3.2.4. Hoàn thiện tình hình kiểm soát nguyên vật liệu tồn kho:...............................58
3.2.5. Hoàn thiện về công tác đánh giá hàng tồn kho mất phẩm chất:.....................59
3.2.6. Hoàn thiện về công tác kiểm kê hàng tồn kho:..............................................59
KẾT LUẬN.............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................61



4

DẠNH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu
TK: Tài khoản
GTGT: Giá trị gia tăng
N-X-T: Nhập-Xuất-Tồn
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
SXKD: Sản xuất kinh doanh
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
TSCĐ: Tài sản cố định


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Giao diện kế toán tổng hợp
Hình 2.2: Giao diện kế toán mua hàng
Hình 2.3: Giao diện kế toán hàng tồn kho
Hình 2.4: Hóa đơn GTGT
Hình 2.5: Giấy giao nhận tại kho
Hình 2.6: Phiếu nhập kho
Hình 2.7: Báo cáo tiêu hao nhiên liệu, dầu mỡ tháng 2
Hình 2.9: Báo cáo tiêu thụ sơn tháng 2
Hình 2.10: Báo cáo nhận và sử dụng vật tư tháng 2
Hình 2.11: Báo cáo vật tư tháng 2
Hình 2.12: Báo cáo nhiên liệu – Dầu mỡ tháng 2
Hình 2.13: Phiếu xuất kho

Hình 2.14: Sổ chi tiết TK 1523TP – Nhiên liệu
Hình 2.15: Sổ chi tiết TK 1521TP – Nguyên liệu, vật liệu chính
Hình 2.16: Sổ nhật ký chung
Hình 2.17: Sổ cái TK 1521TP – Nguyên liệu, vật liệu chính
Hình 2.18: Sổ cái TK 1523TP – Nhiên liệu
Hình 2.19: Giao diện kế toán hàng tồn kho
Hình 2.20: Giao diện nhập xuất tồn
Hình 2.21: Giao diện xem thông tin nhập xuất tồn
Hình 2.22: Giao diện xem chi tiết các nghiệp vụ


1

LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung đều có mục tiêu là làm thế
nào để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và thu lại lợi nhuận cao nhất. Để
thực hiện mục tiêu trên, một trong những biện pháp được nhiều doanh nghiệp sử
dụng đó là sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, tổ chức công tác kế toán nguyên, vật
liệu chặt chẽ, khoa học bởi vì mọi sản phẩm đều được cấu thành từ nguyên vật liệu,
nó là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Đây là công việc quan trọng
để quản lý, dự trữ, cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất, nâng
cao hiệu quả sử dụng vật tư. Điều này làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, sản
phẩm làm ra có chất lượng tốt, giá thành hạ làm tăng lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động và cạnh tranh cao như
hiện nay, công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng cũng gặp phải sự cạnh tranh mạnh
mẽ của nhiều công ty vận tải lớn trong và ngoài nước. Trong bối cảnh đó, muốn tồn
tại và phát triển cần phải có rất nhiều biện pháp khác nhau và quản lý tốt trong các
khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là tầm quan trọng của khâu tổ chức, quản lý
nguyên vật liệu. Đây là vấn đề rất cần thiết đối với công ty vận tải biển Đà Nẵng. Vì

vậy, trong thời gian đi thực tế tại Công ty cổ phần vận tải biển Đà Nẵng, em đã
quyết định chọn đề tài " Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vận tải
biển Đà Nẵng" làm khóa luận thực tập tốt nghiệp cho mình. Khóa luận gồm có 3
chương :
- Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Chương 2 : Thực trạng về công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ
phần Vận tải biển Đà Nẵng.
- Chương 3 : Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Vận tải biển Đà Nẵng.
Do sự hiểu biết còn hạn chế nên khóa luận khó có thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý của quý thầy cô, các cô chú, anh chị tại
công ty để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.


2

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô ThS. Thái Thị Hạ
Uyên, các cô chú, anh chị trong công ty cổ phần Vận tải biển Đà Nẵng đặc biệt là
Phòng kế toán - nơi em thực tập đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em trong quá trình
thực tập và hoàn thành khóa luận của mình.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu:
1.1.1. Khái niệm:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản

xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia
vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhất định, bị tiêu hao toàn bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu, giá trị của nó được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm mới làm ra.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho
thuộc tài sản cố định của doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể
thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm. Chi phí về các loại
vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đó, vật liệu không chỉ quyết định
đến mặt số lượng của sản phẩm mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm tạo ra. Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì
sản phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất vật liệu bị tiêu hao toàn bộ vào giá trị
sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý công tác kế toán nguyên vật liệu
đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp là công việc có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Việc quản lý vật liệu phải bao gồm các mặt như: Số lượng cung cấp,
chất lượng, chủng loại và giá trị. Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều
kiện không thể thiếu trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước
nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất;


4

kiểm tra được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất; ngăn ngừa và
hạn chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất. Đặc
biệt là cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Bắt nhịp cùng với xu thế chung của đất nước bước sang nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất nói riêng chịu tác
động của nhiều quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách quan, nó gây ra
không ít khó khăn, nhưng cũng không ít động lực để các doanh nghiệp sản xuất tồn
tại và phát triển. Để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình trong điều kiện nền
kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp sản xuất phải làm ăn có hiệu quả. Một trong
những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp phải quản lý thật tốt các yếu tố đầu
vào mà cụ thể là yếu tố nguyên vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:


Phải đầy đủ thông tin tổng hợp cả về vật liệu và giá trị, về tình hình nhập,

xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có
thể cần những thông tin chi tiết hơn.


Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số

lượng và chất lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất
thoát vật liệu.


Quản lý định mức dự trữ vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm,

ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, nội dung và công tác quản lý vật liệu tại các khâu như sau:
+ Khâu thu mua: Lập kế hoạch và tìm nguồn mua nguyên vật liệu, đảm bảo
theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu nhằm

đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: Xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kĩ thuật đầy
đủ trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên vật liệu để có
biện pháp bảo quản tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên vật liệu rất dễ hỏng dưới
tác động của môi trường, khí hậu … và dễ mất mát, hao hụt nên khó khăn cho công


5

tác bảo quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên
tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị
vật liệu với chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: Tại khâu này doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, mức
dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp căn cứ vào yêu cầu đặc
điểm của hoạt động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên vật liệu: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho
các sản phẩm cần xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên vật liệu
phục vụ cho công tác tính giá thành một cách chính xác.
1.2. Nhiêm vụ kế toán nguyên vật liệu:
Xuất phát từ yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
cũng như vai trò vị trí của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế
toán nguyên vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá trị
thực tế của từng loại nguyên vật liệu tiêu hao sử dụng cho sản xuất.
 Vận dụng các phương pháp hạch toán nguyên vật liệu, hướng dẫn kiểm tra
việc chấp hành các nguyên tắc tuân thủ nhập xuất, thực hiện đúng các chế độ thanh
toán ban đầu về nguyên vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở các sổ
sách) thẻ chi tiết về vật liệu đúng chế độ, đúng phương pháp giúp cho việc lãnh đạo
và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế.
 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua, tình trạng dự trữ và tiêu hao nguyên

vật liệu, phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng nguyên vật liệu phi pháp, lãng phí.
 Tham gia kiểm kê đánh giá lại nguyên vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước. Lập báo cáo kế toán về nguyên vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và
quản lý điều hành phân tích kế toán.
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu:
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu:


6

Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu bao gồm nhiều loại, nhiều thứ khác nhau
nên để quản lý một cách chính xác, chặt chẽ cần phân loại vật liệu ra thành nhiều
nhóm phù hợp với yêu cầu quản lý.
1.3.1.1. Căn cứ theo tính năng sử dụng:
Vật liệu có thể được chia thành các nhóm sau:
 Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia
vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm.
Vì vậy khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản
xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ... không đặt ra
khái niệm vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra
thành phẩm.
 Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu
chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của
sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ
cho quá trình lao động.
 Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá

trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu ..., ở thể rắn như
các loại than đá, than bùn và ở thể khí như gas ...
 Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất...
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được
sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm
cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào
công trình xây dựng cơ bản.
 Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được (bên
cạnh các loại thành phẩm) trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


7

 Vật liệu khác: bao gồm những loại vật liệu chưa kể ở trên như bao bì, vật
đóng gói và các loại vật tư đặc chủng khác.
1.3.1.2. Căn cứ vào nguồn cung cấp:
Kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác nhau như:
 Nguyên vật liệu mua ngoài: Là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài
mà có, thông thường mua của các nhà cung cấp.
 Vật liệu tự chế biến: Là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như
là nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm.
 Vật liệu thuê ngoài gia công: Là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất,
cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
 Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
 Nguyên vật liệu được cấp: Là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định ...
1.3.1.3. Căn cứ theo tính năng hoạt động :
Kế toán có thể phân loại chi tiết hơn nữa nguyên vật liệu thành các loại khác

nhau, mỗi loại nguyên vật liệu có thể được nhận biết bởi một ký hiệu khác nhau làm
cơ sở để doanh nghiệp thiết lập sổ danh điểm nguyên vật liệu.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu:
1.3.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá thực tế. Tuỳ theo từng nguồn
nhập, từng lần nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được xác định sẽ khác nhau.
a) Trường hợp nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá
thực tế
của
NVL

=

Giá
mua
ghi
trên
hóa
đơn

+

Các
khoản
thuế
không
được
hoàn
lại


+

Chi phí
thu
mua
thực tế

-

Các
khoản
giảm trừ
(CKTM,
GGHB)


8

Trong đó:
 Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định
mức...
 Các khoản thuế không được hoàn lại: thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp)
b) Trường hợp nguyên vật liệu tự gia công chế biến:
Giá thực
Giá thực
tế

tế của


của

=

NVL

NVL

Chi phí

Chi phí
+

gia công

xuất đi

liên quan

-

(vận

chế biến

chuyển…)

GC
c) Trường hợp nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:

Giá thực tế

Giá thực tế
của NVL

của NVLXK

=

thuê ngoài

hoàn lại

Chi phí

Chi phí vận
+

chuyển NVL

đi và về
GCCB
d) Trường hợp nguyên vật liệu được cấp:

+

phải trả
cho người

Các khoản thuế

+

nhận GC

Giá thực tế của NVL = Giá theo biên bản giao nhận
e) Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh:
Giá thực tế

Giá trị vốn góp do

của NVL nhận
góp vốn liên doanh

=

hội đồng liên doanh
đánh giá lại

f) Trường hợp nguyên vật liệu nhận vốn góp đầu tư từ các đơn vị khác:
Giá thực tế

=

Giá do các bên tham

+

Các khoản chi phí có

của NVL

gia xác đinh
liên quan
g) Trường hợp nguyên vật liệu được biếu,tặng,viện trợ không hoàn lại:
Giá thực tế
của
NVL

Giá thị trường tương đương
=

hoặc giá trị thuần có thể
thực hiện được của chúng

h) Trường hợp phế liệu thu hồi từ sản xuất:

không được
hoàn lại


9

Giá thực tế

Giá có thể

của phế liệu

=

thu hồi


sử dụng lại
hoặc có thể bán

1.3.2.2. Tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị và yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ của các nhân viên kế toán và tuỳ thuộc vào đặc điểm về chủng loại, quy
cách, mức độ biến động của NVL tại doanh nghiệp mà đơn vị có thể sử dụng một
trong các phương pháp sau theo phương pháp nhất quán trong hạch toán.
a) Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này thì giá nguyên vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào sẽ
căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Vì vậy
phương pháp này chỉ áp dụng phù hợp đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật
liệu có giá trị lớn, chủng loại ít, có điều kiện quản lý và bảo quản riêng từng lô
trong kho, mặt hàng ổn định và nhận diện được. Để áp dụng phương pháp này trước
hết phải theo dõi, quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
b) Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này thì giá thực tế của từng nguyên vật liệu xuất kho được
tính theo giá trị trung bình của từng nguyên vật liệu tồn kho tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại nhập kho trong kỳ hay nói cách khác giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân, cách
tính như sau:
Giá thực tế
của NVL
xuất kho

Số lượng
=

NVL

xuất kho

Đơn giá
*

thực tế
bình quân

Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau:

+ Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:


10

Đơn giá

Giá thực tế NVL tồn đầu & nhập trong kỳ

bình quân

=

cả kỳ dự trữ

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

+ Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá


Giá thực tế NVL tồn đầu & nhập trong kỳ

bình quân sau =
mỗi lần nhập

Lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

c) Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước - xuất trước áp dụng trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì sẽ xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương
pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ.
Giá thực tế của
NVL xuất kho

Số lượng NVL xuất dùng
=

thuộc số lượng từng lần

nhập kho trước
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

*

Đơn giá thực tế NVL theo
từng lần nhập kho trước


1.4.1. Chứng từ và sổ kế toán sử dụng:
1.4.1.1. Chứng từ:
Để theo dõi tình hình, nhập xuất nguyên vật liệu doanh nghiệp cần sử dụng rất
nhiều loại chứng từ khác nhau. Có những chứng từ do doanh nghiệp tự lập như
phiếu nhập kho,… cũng có những chứng từ do các đơn vị khác lập, giao cho doanh
nghiệp như hóa đơn bán hàng hoặc hóa đơn GTGT và có những chứng từ mang
tính chất bắt buộc như thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… cũng có chứng từ
mang tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm, phiếu xuất vật tư theo hạn
mức, … Tuy nhiên, cho dù sử dụng loại chứng từ nào thì doanh nghiệp cũng cần
tuân thủ trình tự lập, phê duyệt và lưu chuyển chứng từ để phục vụ cho việc ghi sổ


11

kế toán và nâng cao hiệu quả quản lý nguyên vật liệu tại doanh nghiệp, các loại
chứng từ theo dõi tình hình nhập - xuất nguyên vật liệu bao gồm:
 Chứng từ nhập:
+ Hóa đơn bán hàng thông thường hoặc hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm nghiệm
 Chứng từ xuất:
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức
 Chứng từ theo dõi quản lý:
+ Thẻ kho
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
1.4.1.2. Sổ kế toán sử dụng:
 Sổ chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.

 Bảng tổng hợp chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
 Thẻ kho (Sổ kho)
 Bảng kê nhập xuất (nếu có)


12

1.4.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.4.2.1. Phương pháp thẻ song song:
a) Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phiếu nhập
kho

Thẻ hoặc sổ
chi tiết vật liệu

Bảng tổng hợp
N-X-T vật liệu

Thẻ kho

Phiếu xuất
kho

Kế toán tổng hợp

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu

b) Quy trình hạch toán:
Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu
về số lượng mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng
loại thứ vật liệu (còn gọi là danh điểm). Cuối tháng,thủ kho tiến hành tổng cộng số
nhập - xuất, tính ra số tồn kho về số lượng theo từng danh điểm của vật liệu.
Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Hằng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các
chứng từ N-X kho do thủ kho chuyển đến nhân viên kế toán, kiểm tra đối chiếu ghi
đơn giá hạch toán vào và tính ra số tiền, cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối chiếu
với thẻ kho. Kế toán căn cứ vào các thẻ, kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập
xuất tồn của từng loại vật liệu. Bảng tổng hợp nhập xuất tồn được đối chiếu với số
liệu phòng kế toán tổng hợp.


13

1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
a) Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
Phiếu nhập kho

Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu luân
chuyển

Phiếu xuất kho

Kế toán tổng

hợp

Bảng kê xuất

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
b) Quy trình hạch toán:
 Ở kho: Theo phương pháp này thủ kho sẽ sử dụng thẻ kế toán chi tiết vật liệu
thẻ song song.
 Ở phòng kế toán: Kế toán vật liệu không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ
đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và số tiền của từng thứ vật liệu. Sổ này
được ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ N-X phát sinh
trong tháng của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ. Mỗi thứ chỉ được ghi một dòng
trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu, trên sổ đối chiếu luân chuyển với
thẻ kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.


14

1.4.2.3. Phương pháp sổ số dư:
a) Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu:

Phiếu nhập kho

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Sổ số dư


Thẻ kho
Kế toán tổng
hợp

Bảng luỹ kế N-X-T
vật liệu

Phiếu xuất kho

Phiếu giao nhận
chứng từ xuất

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng (cuối quý)
Quan hệ đối chiếu
b) Quy trình hạch toán:
 Ở kho: Tương tự như các phương pháp trên ngoài ra theo định kỳ sau khi ghi
thẻ kho thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ N-X kho phát sinh theo từng thứ vật
liệu, sau đó lập phiếu ghi nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm theo các chứng từ
N-X vật liệu.
 Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán theo định kỳ phải xuống kho để hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được các
chứng từ kế toán kiểm tra và đánh giá theo từng chứng từ, đồng thời ghi số tiền vừa
tính được của từng nhóm vật liệu vào bảng lũy kế N-X-T vật liệu. Bảng này được
mở cho từng kho dựa trên cơ sở các phiếu giao nhận từ N-X vật liệu. Tiếp đó tổng
cộng số tiền nhập xuất trong tháng dựa vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối
tháng, số dư này được dùng để đối chiếu với số dư trên sổ số dư



15

1.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu:
1.5.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.5.1.1. Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình
hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối

Trị giá hàng
=

tồn kho đầu

Trị giá
+

hàng nhập

Trị giá hàng
-

xuất kho đầu

kỳ
kỳ
kho đầu kỳ

kỳ
Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn kho
và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch thì phải
xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn vị
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất lượng
cao.
1.5.1.2. Tài khoản sử dụng:
 Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”:
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:
Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã về nhập kho hoặc đã
chuyển giao thẳng cho khách hàng;


16

+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đầu
kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho cuối
kỳ.
 Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”:
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá
thực tế của doanh nghiệp.

* Nội dung kết cấu:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
+ Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có:
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
+ Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Chiết khấu thương mại được hưởng
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát phát hiện khi kiểm kê
+ Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
1.5.1.3. Phương pháp kế toán:
a) Kế toán nhập nguyên, vật liệu:
a1) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập
kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
 Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,... (tổng giá thanh toán).


17

 Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
a2) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương
mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật liệu:
 Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán

Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào
tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ số chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu
thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,....
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng cho sản xuất)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý)
Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).
a3) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên
liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ
sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
 Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào
tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.


18

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc

Có các TK 111, 112, 141,...
 Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn,
kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
 Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 - Hàng mua đang đi đường
a4) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, thì
khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (chiết khấu thanh toán).
a5) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
 Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào của
hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 - Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 - Thuế bảo vệ môi trường.
 Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:


19


Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33312).
 Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho người bán một phần bằng
ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với số tiền trả trước được ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị nguyên vật
liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
mua nguyên vật liệu.
a6) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,..
a7) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến:
 Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
 Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,...
 Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến xong,
ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
a8) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự chế:
 Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế biến, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
 Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế, ghi:



20

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
a9) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê đã xác định được
nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu chưa xác định được
nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu thừa, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381).
 Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện trong kiểm kê,
căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có - các tài khoản có liên quan.
b) Kế toán xuất nguyên, vật liệu:
b1) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,...
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b2) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
b3) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 - Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ)
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi sổ)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ).
b4) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại phần vốn góp tại công ty
con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:

 Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản đầu tư vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:


×