Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào - Một số bài học kinh nghiệm từ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.74 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ANOUSITH VOLALATH

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO – MỘT SỐ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN NGỌC DŨNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS – TS Trần Ngọc Dũng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này trung thực, chính xác và khách quan.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Anousith Volalath



LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ sự biết ơn, lòng kính trọng tới thầy giáo PGS –
TS Trần Ngọc Dũng – người đã vun đáp ý tưởng và tiếp sức cho tôi trong suốt
thời gian nghiên cứu luận văn. Tôi cảm ơn thầy không chỉ vì những kiến thức
hữu ích thầy đã truyền đạt mà còn bởi thầy đã để lại trong trái tim tôi hình ảnh
cao đẹp về một nhà nghiên cứu khoa học chân chính.
Tôi không quên dành lời cảm ơn thân thương nhất đến những người thân
trong gia đình tôi.
Tôi mốn cảm ơn những đồng nghiệp nơi tôi công tác và bạn bè tôi –
những người đã ủng hộ, giúp đỡ tôi về mặt tinh thần cũng như chia sẻ những khó
khăn trong những năm tháng học tập, nghiên cứu.
Và trên hết, tôi xin dành lời cảm ơn thiêng liêng nhất đến cha mẹ và vợ
con tôi - những người đã sinh thành ra tôi, nuôi dưỡng và luôn bên tôi khi tôi
hạnh phúc cũng như khi tôi khó khăn, khi tôi vui cũng như lúc tôi buồn.
Tôi xin dành thành quả mà tôi đạt được từ những nghiên cứu khoa học
của mình kính tặng cha mẹ và vợ con tôi với lòng biết ơn sâu sắc nhất!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở LÀO.
SỰ THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM NHẰM HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP ........................................................................... 4
1.1. Cơ cấu của pháp luật về doanh nghiệp ở chdcnd lào. ................................... 4
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về doanh nghiệp của lào
................................................................................................................................... 4

1.3. Cơ sở của việc tham khảo kinh nghiệm của việt nam trong việc hoàn thiện pháp luật
về doanh nghiệp ở lào .................................................................................................. 5
1.3.1. Lào và Việt nam có cùng điều kiện địa lý, tự nhiên, có Đảng Cộng sản
lãnh đạo và nhà nước công nông quản lý. .......................................................... 5
1.3.2. Hai nước có những điều kiện về kinh tế - xã hội, xuất phát điểm giống nhau........... 6
1.3.3. Hai nước đều có chính sách phát triển nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa ................................................... 6
1.3.4. Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam có nhiều tiến bộ và khá tương
thích với pháp luật về doanh nghiệp của nhiều nước trên thế giới .................... 7
1.4. Mục đích của việc tham khảo kinh nghiệm của việt nam trong quá trình hoàn thiện
pháp luật về doanh nghiệp của lào ...................................................................................................... 8
1.5. Tác dụng của việc tham khảo kinh nghiệm của việt nam trong việc hoàn thiện pháp
luật về doanh nghiệp của lào.................................................................................................................. 8
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở LÀO – SO
SÁNH VỚI PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ........................ 9
2.1. Các quy định về các loại hình doanh nghiệp ở lào .................................................................. 9
2.1.1. Doanh nghiệp tư nhân ............................................................................................................ 9
2.1.2. Công ty hợp danh................................................................................................................... 11
2.1.3. Công ty TNHH ....................................................................................................................... 13
2.1.4. Công ty cổ phần ..................................................................................................................... 16
2.1.5. Doanh nghiệp nhà nước ....................................................................................................... 17
2.1.6. Doanh nghiệp liên doanh ..................................................................................................... 19


2.2. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp ở lào...................................... 20
2.2.1. Các quyền của các doanh nghiệp Lào............................................................................... 20
2.2.2. Các nghĩa vụ của các doanh nghiệp Lào .......................................................................... 24
2.3. Các quy định về cơ cấu tổ chức, quản lý của các doanh nghiệp ở lào ............................. 26
2.3.1. Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp tư nhân........................................................ 26
2.3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty hợp danh ................................................................ 27

2.3.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty TNHH..................................................................... 27
2.3.4. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty cổ phần ................................................................... 29
2.3.5. Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp nhà nước .................................................... 31
2.3.6. Cơ cấu tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp liên doanh ............................................... 33
2.4. Các quy định về quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tƣ trong các doanh nghiệp của
lào................................................................................................................................................................. 35
2.4.1. Quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân ......................................................... 35
2.4.2. Quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hợp danh ................................... 37
2.4.3. Quyền và nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH .......................................................... 39
2.4.4. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần.................................................. 42
2.4.5. Doanh nghiệp nhà nước ....................................................................................................... 50
2.4.6. Doanh nghiệp liên doanh ..................................................................................................... 52
2.5. Các quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp ở lào. ............................... 53
2.5.1. Thành lập doanh nghiệp....................................................................................................... 53
2.5.2. Tổ chức lại doanh nghiệp ..................................................................................................... 56
2.5.3. Giải thể doanh nghiệp........................................................................................................... 60
Chƣơng 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở LÀO TRÊN
CƠ SỞ THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM .................................... 64
3.1. Các nguyên tắc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp của CHDCND Lào trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam ............................................................................................ 64
3.1.1. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp phải tiếp tục thể chế hóa đường lối, chính
sách của Đảng NDCM Lào về doanh nghiệp ............................................................................. 64
3.1.2. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Lào phải căn cứ vào những đặc điểm
của nền kinh tế của Lào. .................................................................................................................. 64
3.1.3. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp của Lào cần phải phù hợp với đặc điểm
văn hóa kinh doanh của người Lào............................................................................................... 65
3.1.4. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp cần được đặt trong giải pháp tổng thể
hoàn thiện pháp luật kinh tế của Lào ............................................................................................ 65
3.1.5. Việc hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp phải đáp ứng được nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế của Lào. ................................................................................................................... 66



3.1.6. Phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ của các văn bản pháp luật............................ 66
3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Lào trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................................................................. 67
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp theo hướng sửa đổi và bổ sung các chính
sách, quy định hiện hành và ban hành các văn bản pháp luật mới cần thiết ........................ 67
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp theo hướng nhất thể hóa các đạo luật về
doanh nghiệp ở Lào.......................................................................................................................... 68
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp theo hướng bảo đảm và phát huy quyền tự do
kinh doanh, quyền bình đẳng của các doanh nghiệp................................................................. 68
3.2.4. Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp theo hướng bảo đảm và phát huy quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp ......................................................................... 69
3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Lào trên cơ sở tham khảo
kinh nghiệm của Việt Nam .................................................................................................................. 69
3.3.1. Hoàn thiện những quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh........................................... 69
3.3.2. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp ở Lào................... 71
3.3.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý nội bộ doanh nghiệp ........................... 72
3.3.4. Hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong các doanh
nghiệp của Lào .................................................................................................................................. 73
3.3.5. Hoàn thiện các quy định pháp luật về tổ chức lại và giải thể doanh nghiệp .............. 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 76


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN
CHDCND Lào
CHXHCN Việt Nam

DNNN
CNĐKKD
Công ty TNHH
Đảng NDCM Lào

Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Doanh nghiệp nhà nước
Chứng nhận đăng ký kinh doanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào

DN

Doanh nghiệp

LDN

Luật Doanh nghiệp

LDNNN
LĐT

Luật Doanh nghiệp nhà nước
Luật Đầu tư

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


VBPL

Văn bản pháp luật

WTO

World Trade Organisation
(Tổ chức Thương mại thế giới)

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Luật Doanh nghiệp (LDN) là đạo luật quan trọng hàng đầu, điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong quá trình thành lập, hoạt động, tổ chức lại và giải thể
của các loại hình doanh nghiệp (DN). Để phát triển nền kinh tế thị trường và hội
nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới thành công, Nhà nước Lào đã chú trọng
xây dựng và hoàn thiện LDN cho phù hợp với hoàn cảnh trong nước và tình hình
thế giới.
So sánh pháp luật về doanh nghiệp (DN) là để tìm ra những điểm tương
đồng và khác biệt giữa các quy định pháp luật hiện hành về các loại hình DN của
Lào và các nước khác; chỉ rõ các ưu điểm, thành công và những nhược điểm, bất
cập trong các quy định của pháp luật về DN ở Lào; đồng thời tham khảo các quy
định tương ứng của các nước khác để áp dụng có chọn lọc vào việc hoàn thiện

pháp luật về DN của Lào.
Để tiến kịp các nước trong khu vực và trên thế giới, Lào cần tiếp nhận
những thành tựu, tinh hoa của hệ thống pháp luật nhân loại thông qua việc tiếp
thu có chọn lọc để giúp Lào có được một hệ thống pháp luật về DN hoàn chỉnh,
đồng bộ, tiên tiến, tương thích với pháp luật quốc tế.
Trong quá trình phát triển của mình, Lào rất coi trọng việc mở rộng, tăng
cường hợp tác toàn diện, lâu dài với các nước láng giềng, đặc biệt là Việt Nam,
vì Lào và Việt Nam có cùng đặc điểm kinh tế-xã hội, có cùng nền tảng chính trị,
tư tưởng, cùng xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Việc nghiên
cứu pháp luật về DN của Việt Nam là cần thiết và có nhiều thuận lợi để Lào có
thể tham khảo, tiếp thu những kinh nghiệm bổ ích từ Việt Nam, giúp cho Lào
hoàn thiện pháp luật về DN của mình, tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư tổ chức, quản lý doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả ở
Lào. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào – Một số bài học kinh nghiệm từ Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Lào, hoạt động nghiên cứu so sánh pháp luật về DN của Lào với pháp
luật về DN của nước khác chưa có nhiều. Ở Việt Nam, đã có một số công trình
nghiên cứu liên quan đến pháp luật về DN của Lào như “Hoàn thiện pháp luật về
công ty TNHH ở nước CHDCND Lào” luận văn thạc sỹ Luật học của Phu Khăm
Lê Nin (Trường Đại học Luật Hà Nội - 2003), “Xây dựng và hoàn thiện LDN
trong điều kiện đổi mới hiện nay của CHDCND Lào” luận án Tiến sỹ Luật học
của Chăm Bup Pha li Văn (Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội - 2001). Những
công trình này chỉ nghiên cứu LDN (2001) của Lào, khi chưa có LDN (2005).


2

Còn nghiên cứu pháp luật DN của Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh thì có
công trình “Luật Doanh nghiệp 2005 của Lào và Việt Nam dưới góc độ so sánh”

luận văn thạc sỹ của Beelee Yearseng (Trường Đại học Luật Hà Nội - 2011);
“Pháp luật về công ty TNHH của Lào so sánh với pháp luật Việt Nam và phương
hướng hoàn thiện” luận văn thạc sỹ của Sounthone Thamavong (Trường Đại học
Luật Hà Nội - 2008). Cho đến nay, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về việc
hoàn thiện pháp luật về DN ở CHDCND Lào trên cơ sở tham khảo các kinh
nghiệm từ Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Luận văn có mục đích nghiên cứu những vấn đề khái quát về LDN của
Lào và Việt Nam, làm rõ những quy định trong LDN của Lào và Việt Nam để
tạo ra một cái nhìn khái quát về các loại hình doanh nghiệp hai nước dưới góc độ
so sánh, nêu các quy định pháp luật hiện hành về các loại hình doanh nghiệp của
Lào, chỉ rõ những ưu điểm, thành công và những nhược điểm, bất cập của các
quy định đó; so sánh các quy định của Lào với các quy định tương ứng của pháp
luật Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện LDN của Lào trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam.
Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả đặt ra các nhiêm vụ nghiên cứu sau đây:
- Phân tích sự phát triển của pháp luật về DN ở Lào. Tham khảo kinh
nghiệm của Việt Nam nhằm hoàn thiện pháp luật về DN: cơ cấu của pháp luật về
DN ở Lào; quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về DN của Lào; cơ
sở, mục đích, tác dụng của việc tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam trong việc
hoàn thiện pháp luật về DN ở Lào
- Phân tích, so sánh bản chất pháp lý của các loại hình DN được quy
định trong LDN (2005) của Lào và LDN (2014) của Việt Nam.
- Phân tích, so sánh, chỉ rõ những ưu điểm, thành công và những nhược
điểm, bất cập của các quy định của pháp luật hai nước về quyền và nghĩa vụ; cơ
cấu tổ chức, quản lý của các DN; quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong các
DN; tổ chức lại, giải thể, phá sản DN.
- Đề ra các nguyên tắc, phương hướng và yêu cầu hoàn thiện LDN Lào;
đề xuất các giải pháp hoàn thiện LDN Lào từ những kinh nghiệm của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài

Khi nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận biện chứng duy
vật của triết học Mác – Lênin. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng
các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp so sánh, phân tích, tổng
hợp, khái quát hóa...


3

Luận văn đặt các vấn đề nghiên cứu trong sự vận động và phát triển của
nền kinh tế thị trường, trong mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở kinh tế và pháp
luật, đồng thời căn cứ vào các quan điểm của Đảng và Nhà nước Lào về phát triển
các loại hình DN.
5. Đối tƣợng của việc nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên của đề tài là những quy định trong LDN của hai nước
và thực tiễn áp dụng LDN. Do tính phức tạp của đề tài nên luận văn chỉ nghiên
cứu những vấn đề cơ bản của LDN (2005) Lào trong tương quan so sánh với
LDN (2014) của Việt Nam để chỉ ra những nét tương đồng và khác biệt giữa
pháp luật DN hai nước.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất, luận văn đã làm rõ bản chất pháp lý của từng loại hình DN
theo LDN của hai nước, phân tích những yếu tố ảnh hưởng tích cực tới LDN của
Lào, đặc biệt là sự ảnh hưởng từ pháp luật về DN của Việt Nam.
Thứ hai, luận văn đã chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong
các quy định của LDN ở Lào và ở Việt Nam, lý giải nguyên nhân dẫn đến sự
tương đồng và khác biệt đó và nêu bật những ưu điểm, hạn chế trong các quy
định của LDN hai nước. Luận văn chỉ ra những vướng mắc mà các nhà kinh
doanh gặp phải khi áp dụng các quy định của LDN Lào, những hạn chế trong
LDN (2005) của Lào so với LDN (2014) của Việt Nam.
Thứ ba, trên cơ sở học tập kinh nghiệm của Việt Nam, luận văn đã mạnh
dạn đề xuất một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện

LDN (2005) của Lào.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 1: Sự phát triển của pháp luật về doanh nghiệp ở Lào. Sự tham
khảo kinh nghiệm của Việt Nam nhằm hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về doanh nghiệp ở Lào – So sánh với
pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về doanh nghiệp ở Lào trên cơ sở tham
khảo kinh nghiệm của Việt Nam.
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


4

CHƢƠNG 1
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở
LÀO. SỰ THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM NHẰM HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. CƠ CẤU CỦA PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở
CHDCND LÀO.
Về mặt phương pháp luận, cơ cấu, nội dung, hình thức và số lượng văn
bản pháp luật về DN phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có hình thức pháp lý
của DN. Các loại hình DN được pháp luật quy định là biểu hiện cụ thể quan
điểm của Nhà nước về đảm bảo quyền tự do và bình đẳng trong kinh doanh.
Với tiêu chí xác định hình thức pháp lý DN là phương thức đầu tư vốn
và tính chất liên kết của các nhà đầu tư, các loại hình DN, không phụ thuộc vào
tính chất và thành phần chủ sở hữu, đều được quy về một trong các hình thức
pháp lý cơ bản là: DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp

danh và công ty hỗn hợp. Pháp luật về DN của Lào hiện nay có cơ cấu bao gồm
các bộ phận cấu thành cơ bản là:
- Pháp luật về doanh nghiệp tư nhân;
- Pháp luật về công ty cổ phần;
- Pháp luật về công ty TNHH.
- Pháp luật về công ty hợp danh;
- Pháp luật về công ty Nhà nước;
- Pháp luật về công ty hỗn hợp;
Về phương diện kỹ thuật lập pháp, vấn đề hình thức và cơ cấu của pháp
luật về DN cần được xác định một cách hợp lý.
Hiện nay, hệ thống pháp luật về DN của Lào chưa hoàn chỉnh, chưa
đồng bộ, chưa thống nhất, chưa phù hợp, chưa đầy đủ. Còn thiếu một số đạo luật
cần thiết để bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, như: Luật Chống độc quyền, Luật
Chống bán phá giá, Luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,…
1.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÁP
LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP CỦA LÀO
Đại hội của Đảng NDCM Lào lần thứ IV (1986) là dấu mốc quan trọng,
là bước ngoặt đối với sự phát triển kinh tế xã hội Lào. Từ đây, nền kinh tế Lào
chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN.


5

Lào đã từng bước kiện toàn hệ thống pháp luật, xây dựng khung pháp lý làm tiền
đề cho sự phát triển kinh tế. Trải qua chặng đường 30 đổi mới, mở cửa, kinh tế
Lào gặt hái được nhiều thành quả: nền kinh tế đất nước chuyển từ tự cung tự cấp
sang sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, Lào từ một nước nhập khẩu lương
thực đã tự cung cấp được nhu cầu cho bản thân và có xuất khẩu; cơ cấu nền kinh
tế có bước chuyển đổi từ thuần nông sang công – nông nghiệp – dịch vụ. Tuy
nhiên, Lào vẫn là một nước kém phát triển, nền kinh tế chưa tự cân đối, nhập

khẩu hàng hóa nhiều hơn xuất khẩu, xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nông
nghiệp thô; tài nguyên thiên khá đa dạng nhưng chưa biết tận dụng tiềm năng để
khai thác; việc tăng trưởng kinh tế chưa thật ổn định…
Pháp luật là cơ sở quan trọng phản ánh trình độ kinh tế, thể hiện mức độ
mở cửa hợp tác của đất nước. LDN đầu tiên của Lào được Quốc hội thông qua
năm 2000. Sau 4 năm áp dụng, LDN (2001) đã có nhiều bất cập, không đáp ứng
được nhu cầu thực tế, dẫn tới những khó khăn cho quá trình thành lập, hoạt động
của DN. Chính điều kiện kinh tế xã hội, yêu cầu hội nhập thế giới và chủ trương,
đường lối đẩy mạnh công cuộc đổi mới của Đảng đã tác động thúc đẩy sự ra đời
của LDN (2005).
1.3. CƠ SỞ CỦA VIỆC THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA VIỆT NAM
TRONG VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở LÀO
Theo tác giả, việc Lào cần tham khảo hinh nghiệm xây dựng và hoàn
thiện pháp luật về DN của Việt Nam dự trên cơ sở sau:
1.3.1. Lào và Việt nam có cùng điều kiện địa lý, tự nhiên, có Đảng Cộng
sản lãnh đạo và nhà nước công nông quản lý.
Lào và Việt Nam cùng nằm trên bán đảo Đông Dương, có vị trí địa lý thuận
lợi, tài nguyên thiên nhiên phong phú, và nhiều nét tương đồng về phong tục, tập
quán và văn hóa- xã hội. Từ năm 1986 đến nay, nhân dân hai nước cùng xây dựng
và phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và đã gặt hái được
nhiều thành công.
Việt Nam và Lào hiện nay là một số ít các nước theo chế độ XHCN. Các
Đại hội của Đảng Cộng sản Việt Nam đều khẳng định việc kiên trì lãnh đạo đất
nước theo con đường XHCN và tiến hành công cuộc đổi mới xây dựng đất nước.
Do chỉ một đảng lãnh đạo đất nước, sự thăng trầm của nền kinh tế Việt Nam phụ
thuộc rất nhiều vào vai trò lãnh đạo và các chính sách của Đảng Cộng sản và
Nhà nước đưa ra.


6


Đại hội Đảng NDCM Lào lần thứ VIII (2006) đề ra mục tiêu đến năm
2020 xây dựng vững chắc hệ thống chính trị dân chủ nhân dân, giữ vững ổn định
chính trị, an ninh trật tự an toàn xã hội; đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém
phát triển; kinh tế phát triển dựa trên sự phát triển nông nghiệp vững chắc và lấy
phát triển công nghiệp làm cơ sở, tạo tiền đề cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, tạo chuyển biến cơ bản về chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực; phát triển nhịp nhàng các thành phần kinh tế, trong đó thành phần kinh tế
Nhà nước và kinh tế tập thể được củng cố và phát triển vững mạnh.
1.3.2. Hai nước có những điều kiện về kinh tế - xã hội, xuất phát điểm giống nhau
Việt Nam và Lào là hai quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Việt
Nam phấn đầu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp hóa, Lào cũng phải
thoát khỏi tình trạng kém phát triển và có nhân tố cơ bản để tiến vào công nghiệp
hóa hiện đại hóa. Như vậy, cả hai nước đều là những nền kinh tế đang chuyển
đổi, từng bước xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần. Việt Nam và Lào mới gia
nhập nền kinh tế thị trường nên phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình
tự do hóa đầu tư và thương mại cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước
phát triển.
1.3.3. Hai nước đều có chính sách phát triển nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Năm 1986, tại Đại hội lần thứ IV Đảng NDCM Lào đã đề ra chủ trương đổi
mới toàn diện đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Nền kinh tế của Lào chuyển từ cơ chế quản lý kinh tế tập trung sang cơ chế
quản lý kinh tế thị trường nhiều thành phần, công nhận sự tồn tại và phát triển của
các thành phần kinh tế. Để thực hiện đường lối đổi mới cũng như tạo môi trường
pháp lý bình đẳng, thuận lợi cho các thành phần kinh tế tồn tại và phát triển, Nhà
nước CHDCND Lào đã ban hành nhiều VBPL nhằm khuyến khích, phát triển kinh
tế, phát huy nội lực, thu hẹp dần khoảng cách giữa Lào với các nước trong khu vực
và trên thế giới như LDN, LĐT…
Đại hội lần thứ VI Đảng Cộng sản Việt Nam (1986) đã đề ra chủ trương

đổi mới toàn diện đất nước, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Đối với nền kinh tế của Việt Nam, hiện nay có 5 thành phần kinh tế bao gồm kinh
tế Nhà nước, kinh tập thể (nòng cốt là kinh tế hợp tác xã), kinh tế tư nhân, kinh tế
tư bản nhà nước và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó, kinh tế nhà nước
giữ vai trò chủ đạo, giữ vai trò định hướng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để tạo môi


7

trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng, Nhà nước Việt Nam cũng ban hành rất nhiều
các văn bản pháp luật như luật Công ty, Luật DNNN, LDN, LĐT…
Như vậy, Lào và Việt Nam đều bắt đầu công cuộc đổi mới từ năm 1986
và ban hành các chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định
hướng XHCN. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường
là một quá trình phức tạp lâu dài mà trong đó pháp luật đóng vai trò quan trọng,
là công cụ đắc lực tạo ra những điều kiện thuận lợi cho hoạt động của nền kinh tế
thị trường định hướng XHCN.
1.3.4. Pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam có nhiều tiến bộ và khá
tương thích với pháp luật về doanh nghiệp của nhiều nước trên thế giới
Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam đang được hiện thực hóa trong
thực tiễn hoạt động của bộ máy nhà nước và các thiết chế.
30 năm kể từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới, công tác xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đã có bước đổi mới và chuyển biến đáng kể cả
về số lượng và chất lượng. Hàng trăm văn bản quy phạm pháp luật đã được ban
hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp
phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế.
Công tác thi hành pháp luật được quan tâm và chú trọng hơn, công tác phổ biến
giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý được triển khai khá đồng bộ, có trọng tâm,
trọng điểm với nhiều hình thức phong phú, thiết thực. Công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát việc thi hành của cuộc sống qua đó đã khắc phục được nhiều sở hở, khiếm
khuyết của các VBPL và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Trong tiến trình thực hiện cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hoàn
thiện hệ thống pháp luật của Lào nhận được rất nhiều sự trợ giúp từ Việt Nam. Lào
có thể thực hiện việc hoàn thiện pháp luật dựa trên những bài học kinh nghiệm, thực
tiễn từ Việt Nam. Có thể nói rằng hệ thống pháp luật (nói chung), pháp luật về
DN (nói riêng) của Việt Nam khá hoàn thiện, đầy đủ, tiến bộ và khá tương thích
với pháp luật về DN của nhiều nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm cho Lào
hoàn thiện pháp luật về DN.


8

1.4. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA
VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
DOANH NGHIỆP CỦA LÀO
Nhà nước Việt Nam đã ban hành hệ thống pháp luật điều chỉnh về các
loại hình DN thể hiện việc thừa nhận sự tồn tại và phát triển của các loại hình doanh
nghiệp trong nền kinh tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho các loại hình DN.
Sự ra đời và ngày càng hoàn thiện của các quy phạm pháp luật về DN giúp cho các
loại hình DN có cơ hội cũng như yên tâm tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao. Pháp luật quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các loại
hình DN cũng như quy định quyền và nghĩa vụ của các DN khi tiến hành sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như
hạn chế tình trạng tùy tiện, vô trách nhiệm của các DN.
Việc học tập kinh nghiệm của Việt Nam về xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật về DN s giúp cho pháp luật về DN của Lào được ngày càng
hoàn thiện, ngày càng tương thích với pháp luật về DN của các nước trong khu
vực và trên thế giới. Điều đó làm cho các DN của Lào được tổ chức và hoạt động
có hiệu quả hơn, làm cho Nhà nước Lào quản lý các DN có hiệu quả hơn.

1.5. TÁC DỤNG CỦA VIỆC THAM KHẢO KINH NGHIỆM CỦA
VIỆT NAM TRONG VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ DOANH
NGHIỆP CỦA LÀO
Nhận thức được vị trí, tầm trọng của việc hoàn thiện pháp luật DN tạo
môi trường pháp lý bình đẳng, thuận lợi cho các nhà đầu tư đầu tư vào Lào,
trong những năm gần đây, Lào luôn tích cực học tập kinh nghiệm của các nước
trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là pháp luật doanh nghiệp của Việt Nam,
để hoàn thiện pháp luật DN của Lào.
Việc tham khảo kinh nghiệm của Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về
DN của Lào có những tác dụng lớn như: tiết kiệm được thời gian và công sức; áp
dụng được những kinh nghiệm đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn; làm cho pháp
luật về DN của Lào tương thích với pháp luật của các nước khác trong khu vực và
trên thế giới, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi giữa Lào và các nước
trên thế giới; tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các DN của Lào được tổ chức, hoạt
động kinh tế có hiệu quả, có đóng góp ngày càng lớn hơn vào công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước Lào.


9

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP Ở LÀO – SO
SÁNH VỚI PHÁP LUẬT VỀ DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
2.1. CÁC QUY ĐỊNH VỀ CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP Ở LÀO
DN ở Lào được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: DN tư nhân, công ty
hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. Mỗi loại hình DN có những đặc trưng,
những hạn chế hoặc lợi thế riêng. Sự khác biệt tạo ra bởi loại hình doanh nghiệp là: uy
tín DN, thói quen tiêu dùng, khả năng huy động vốn; rủi ro đầu tư; tính phức tạp của
thủ tục và các chi phí thành lập DN; tổ chức quản lý DN.
Khi cá nhân, tổ chức muốn thành lập DN thì điều quan trong là các chủ

thể đó phải biết đánh giá những ưu và nhược điểm của từng loại hình DN để lựa
chọn được một loại hình DN phù hợp là rất quan trọng, điều đó có ảnh hưởng
không nhỏ tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhìn chung các DN này
đều là “các tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện
các hoạt động kinh doanh”. Ngoài các đặc điểm trên, các DN này còn có những
đặc điểm riêng giúp ta phân biệt các loại hình DN này với nhau.
2.1.1. Doanh nghiệp tƣ nhân
Theo Điều 152 LDN Lào thì “DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ và
tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của DN, DN tư
nhân không được phát hành chứng khoán, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một DN
tư nhân”.
Điều 183 LDN 2014 Việt Nam cũng quy định tương tự như trên “DN tư
nhân là DN do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của DN, DN tư nhân không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một DN tư nhân”.
Qua quy định trong pháp luật DN hai nước ta có thể thấy cách nhìn nhận
DN tư nhân của hai nước là giống nhau và đều có các điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DN tư nhân là DN do một cá nhân làm chủ. Đây có thể nói là
đặc điểm nổi bật để phân biệt DN tư nhân với các loại hình khác như công ty cổ
phần, công ty hợp danh, công ty TNHH hai thành viên. DN tư nhân được xếp
nhóm các DN một chủ sở hữu. Các DN một chủ bao gồm: công ty nhà nước,
công ty TNHH một thành viên và DN tư nhân. Tuy nhiên, ngay trong nhóm các
DN một chủ, DN tư nhân cũng mang những nét khác biệt, đó là loại hình DN


10

này chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Trong DN tư nhân không xuất
hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của DN

chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Chủ DN tư nhân bỏ toàn
bộ số vốn ra thành lập DN, tự quyết định việc quản lý DN, thu toàn bộ lợi nhuận
có được nếu có. Nguồn vốn để DN thành lập, hoạt động đó là của một mình chủ
DN với các loại hình khác, cụ thể:
Một là, về quan hệ sở hữu vốn trong DN. Nguồn vốn ban đầu của DN tư
nhân xuất phát chủ yếu từ tài sản của một cá nhân (gọi là vốn đầu tư của chủ DN
tư nhân) tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của DN tư nhân. Chủ DN tư
nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư. Hầu như không có giới hạn nào giữa
phần vốn và tài sản đưa vào kinh doanh của DN tư nhân và phần tài sản còn lại
thuộc sở hữu của chủ DN.
Hai là, quan hệ quản lý. DN tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì
vậy cá nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
của DN. Chủ DN tư nhân là người đại diện theo pháp luật của DN tư nhân,
không phải chia sẻ quyền quản lý DN với bất cứ đối tượng nào khác, có quyền
định đoạt đối với tài sản DN cũng như có toàn quyền quyết định việc tổ chức
quản lý doanh nghiệp để DN hoạt động có hiệu quả nhất. Chủ DN tư nhân có thể
tự mình quản lý DN hoặc thuê người khác quản lý DN.
Ba là, về phân phối lợi nhuận. Toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh của DN s thuộc về một mình chủ sở hữu DN, sau khi đã thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước và các bên thứ ba.
Chủ DN có toàn quyền quyết định mọi vấn đề của DN bao gồm cả quản
lý, phân chia lợi nhuận. Đây là ưu điểm lớn nhất của DN tư nhân so với các loại
hình khác, chủ nghiệp không phải chia sẻ quyền lực với bất kỳ chủ thể nào khác.
Nhược điểm của DN tư nhân là duy nhất một cá nhân gánh chịu những rủi ro xảy
ra với DN mà không thể yêu cầu người khác gánh đỡ những rủi ro này.
Thứ hai, chủ DN tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước những khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động.
Chủ DN tư nhân không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của DN mà phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình trong trường
hợp phần vốn đầu tư đã đăng ký không đủ để trang trải các khoản nợ của DN tư

nhân. Một DN tư nhân không có khả năng thanh toán nợ đến hạn và lâm vào tình
trạng phá sản thì tất cả những tài sản thuộc sở hữu của chủ DN tư nhân đều nằm
trong diện tài sản phá sản của DN chứ không như các loại hình DN khác thì nhà


11

đầu tư chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn đăng ký với cơ quan đăng
ký kinh doanh.
Thứ ba, DN tư nhân không có tư cách pháp nhân. Theo Điều 79 BLDS
(2005) của Lào thì chủ thể có tư cách pháp nhân khi chủ thể đó có tài sản riêng
rõ ràng và tự chịu trách nhiệm bằng chính tài sản đó.
Điều 84 BLDS (2005) của Việt Nam quy định các điều kiện để một tổ
chức được công nhận là pháp nhân. Theo LDN (2014) của Việt Nam, DN tư
nhân là loại hình DN duy nhất không có tư cách pháp nhân. DN tư nhân không
có sự độc lập về tài sản. Tiêu chuẩn để xét tính độc lập về tài sản của một DN là
tài sản của DN đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ DN. DN tư
nhân không thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không thỏa mãn một
trong các điều kiện cơ bản để có được tư cách pháp nhân.
Việc không có tư cách pháp nhân là điểm đặc trưng của DN tư nhân.
LDN (2005) của Lào và LDN (2014) của Việt Nam đều quy định DN tư nhân
không có tư cách pháp nhân.
2.1.2. Công ty hợp danh
Ở Lào, công ty hợp danh là một loại hình của công ty đối nhân, trong đó
các thành viên cùng tiến hoạt động thương mại dưới một hãng chung và cùng
liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Do tính chất liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn nên các thành viên phải thật sự hiểu biết nhau, tin
tưởng nhau “sống chết có nhau”.
Vấn đề trách nhiệm, các thành viên phải cùng nhau liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn, điều đó được thể hiện ở các đặc trưng sau:

Các thành viên chịu trách nhiệm một cách trực tiếp cơ bản, vì chủ nợ có
quyền đòi bất kỳ ai với toàn bộ số tiền nợ. Trách nhiệm này không thể bị giới
hạn đối với bất kỳ thành viên nào
Trong công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công
ty và tài sản cá nhân. Sự chuyển dịch quyền sở hữu đối với khối tài sản chung
sang tài sản riêng rất đơn giản và khó kiểm soát. Một thành viên chưa được
hưởng chút lợi nhuận nào cũng vẫn phải chịu trách nhiệm. Khả năng rủi ro và
nguy hiểm đối với từng thành viên rất lớn. Nếu công ty thua lỗ, họ rất dễ khánh
kiệt gia sản. Tuy nhiên, lợi thế của công ty là khả năng dễ dàng được ngân hàng
cho vay vốn hoặc hoãn nợ, bởi tính chịu trách nhiệm vô hạn đã là sự bảo đảm rồi.
Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao nên công ty hợp danh
chịu ít quy định pháp lý ràng buộc, pháp luật dành quyền rộng rãi cho các thành


12

viên thỏa thuận, quy định ràng buộc duy nhất là tính chịu trách nhiệm vô hạn. Về
tổ chức, công ty hợp danh rất đơn giản. Các thành viên có quyền thỏa thuận
trong hợp đồng về việc tổ chức, điều hành, đại diện của công ty. Công ty hợp
danh được tổ chức dưới một hãng chung. Hãng này thường mang tên một thành
viên hoặc tất cả thành viên. Hầu hết pháp luật các nước đều quy định công ty
hợp danh không có tư cách pháp nhân. Vấn đề góp vốn, luật không quy định vốn
tối thiểu các bên có quyền thỏa thuận các hình thức góp vốn (bằng tiền, hiện vật,
các bản quyền…) thậm chí “góp vốn” chỉ là uy tín kinh doanh của cá nhân.
Trong công ty hợp danh, việc thay đổi thành viên là rất khó khăn, chỉ cần một
thành viên chết, xin ra khỏi công ty là lí do quan trọng để giải thể.
Công ty hợp danh là một loại công ty kinh doanh, thuộc loại hình công
ty đối nhân, trong đó các thành viên đều liên đới chịu trách nhiệm. Theo quan
điểm truyền thống, trong công ty hợp danh chỉ có các thành viên hợp danh.
Nhưng Điều 142 LDN của Lào, Điều 172 LDN (2014) của Việt Nam đều quy

định công ty hợp danh có tư cách pháp nhân. Điều này mang lại những thuận lợi
cho quá trình tham gia thị trường của công ty.
- Có hai loại công ty hợp danh: công ty hợp danh thường và hợp danh hữu hạn:
- Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công
ty, ngoài ra còn có thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp đã cam kết;
Như vậy, theo quan điểm của các nhà làm luật Lào thì công ty hợp danh
gồm hai loại: hợp danh thường và hợp danh hữu hạn.
Công ty hợp danh thường bao gồm ít nhất hai thành viên hợp danh. Các
thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn với các rủi ro của công ty. Nếu tài sản
của công ty không đủ trang trải cho số nợ của công ty thì các thành viên hợp
danh phải chịu trách nhiệm thanh toán hết số nợ còn lại của công ty, trách nhiệm
này là vô hạn và liên đới, tức là chủ nợ có thể đòi nợ bất cứ thành viên nào có đủ
khả năng. Đặc điểm trách nhiệm vô hạn này tạo ra sự an tâm cho các đối tác khi
tiến hành làm ăn với công ty hợp danh. Tuy nhiên, do pháp luật quy định trong
công ty tồn tai ít nhất hai thành viên hợp danh, do đó dù chịu trách nhiệm vô hạn
mọi gánh nặng đều được san sẻ giữa các thành viên hợp danh, các thành viên
trong công ty vốn là những người quen biết, s “ngồi cùng hội cùng thuyền”
[11,tr16].


13

Công ty hợp danh hữu hạn là công ty hợp danh mà trong đó không chỉ có
các thành viên hợp danh mà còn có các thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn
chỉ phải chịu TNHH trong số vốn góp đó. Xuất phát từ việc tồn tại loại thành
viên này mà người ta đặt tên cho công ty là hợp danh hữu hạn, mục đích là phân
biệt nó với công ty hợp danh thường, để từ đó giúp những thành viên chỉ chịu

TNHH. Thực tế loại công ty này trên thế giới thường gọi là công ty hợp vốn đơn
giản. Việc thừa nhận công ty hợp danh hữu hạn là một sự mở rộng của pháp luật
Lào để thu hút các chủ thể góp vốn vào công ty, tăng khả năng tài chính của
công ty. Một mặt, các thành viên hợp danh vẫn giữ nguyên quyền quản lý, điều
hành công ty, mặt khác họ lại có thành viên góp vốn chia sẻ gánh nặng tài chính,
có nguồn vốn để sử dụng vào kinh doanh và giải quyết các rủi ro.
Pháp luật Việt Nam quy định về công ty hợp danh tại Điều 172 LDN
(2014). Công ty hợp danh ở Việt Nam có thể có thành viên góp vốn. Pháp luật
Việt Nam không kể tên hai loại công ty hợp danh giống LDN Lào. Việc tồn tại
hay không tồn tại thành viên góp vốn cũng không làm thay đổi tên chung của
công ty. Như vậy, s tồn tại một loại công ty hợp danh chỉ đơn thuần gồm các
thành viên hợp danh và một loại công ty bao gồm cả thành viên hợp danh và
thành viên góp vốn. Tuy nhiên, pháp luật hai nước đều ghi nhận đặc điểm trách
nhiệm của hai loại thành viên là khác nhau. Nếu như thành viên hợp danh phải
chịu tất cả những trách nhiệm gắn với hoạt động của công ty thì ngược lại họ
cũng được pháp luật trao cho rất nhiều quyền lợi, cụ thể đó là quyền quản lý
công ty, nhân danh công ty tham gia các hoạt động kinh doanh, quyền quyết định
các vấn đề làm ăn của công ty; trong khi đó thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm trong phạm vi số tài sản đã cam kết góp và hưởng lợi nhuận theo phần
vốn góp đó,vì vậy thành viên hợp danh không được quyền quản lý, điều hành,
hay nhân danh công ty.
2.1.3. Công ty TNHH
Ở Lào, công ty TNHH là loại hình công ty đối vốn, trong đó, các thành
viên chỉ chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn mà
họ đã góp vào công ty. Công ty TNHH có những đặc trưng sau: Công ty TNHH
là một pháp nhân độc lập, địa vị pháp lý này quyết định chế độ trách nhiệm của
công ty. Thành viên công ty không nhiều và thường là những người quen biết
nhau. Vốn điều lệ chia thành từng phần, mỗi thành viên có thể góp nhiều, ít khác
nhau và bắt buộc phải góp đủ khi công ty thành lập, công ty phải bảo toàn vốn
ban đầu. Phần vốn góp không thể hiện dưới hình thức cổ phiếu, và rất khó

chuyển nhượng ra bên ngoài. Trong quá trình hoạt động, không được phép công
khai huy động vốn trong công chúng (không được phát hành cổ phiếu).


14

Việc tổ chức, điều hành ở công ty TNHH đơn giản so với công ty cổ
phần. Về mặt pháp lý, công ty TNHH thường chịu sự điều chỉnh bắt buộc ít hơn
công ty cổ phần. Công ty TNHH là loại công ty trung gian giữa công ty đối nhân
và công ty đối vốn, nó vừa kết hợp được những ưu điểm về chế độ chịu trách
nhiệm hữu hạn của công ty cổ phần (công ty đối vốn) và ưu điểm các thành viên
quen biết nhau của công ty đối nhân. Nó khắc phục được nhược điểm về sự phức
tạp khi thành lập và quản lý của công ty cổ phần và nhược điểm không phân chia
được rủi ro của công ty đối nhân.
Theo LDN của Lào và Việt Nam thì công ty TNHH được chia làm hai
hai loại: công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty TNHH một thành viên.
2.1.3.1. Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Điều 34 LDN của Lào quy định về công ty TNHH hai thành viên trở lên như sau:
- Công ty có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh;
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng không quá năm mươi;
- Thành viên công ty chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào
trong công ty;
Qua quy định trên của LDN Lào, ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản
của công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Thứ nhất, công ty là một loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có
tài sản riêng và tài sản của công ty hoàn toàn tách biệt với tài sản của thành viên.
Thứ hai, công ty có tối thiểu hai thành viên và tối đa là năm mươi thành
viên. Việc quy định tối thiểu này nhằm để phân biệt với công ty TNHH một
thành viên, công ty cổ phần; còn quy định tối đa để giới hạn mức thành viên

công ty không quá đông, nếu muốn đông hơn, công ty phải chuyển sang hoạt
động theo loại hình công ty cổ phần.
Thứ ba, công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số
vốn góp vào trong công ty. Có nghĩa là dù khoản nợ của công ty là bao nhiêu thì
công ty cũng chỉ phải gánh chịu trên cơ sở tài sản của công ty, thành viên chịu
trách nhiệm trong số vốn đã cam kết góp mà thôi.
Thứ tư, công ty không được phát hành cổ phiếu ra công chúng để huy
động vốn mà chỉ được phát hành trái phiếu.
Thứ năm, vốn góp của các thành viên không được thể hiện dưới hình
thức cổ phần nên việc chuyển nhượng gặp khó khăn hơn việc chuyển nhượng


15

vốn ở công ty cổ phần. Chỉ khi những thành viên trong công ty không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày chào bán thì mới được
chuyển nhượng cho người khác không phải là thành viên.
Đối với Việt Nam, công ty TNHH là loại hình công ty gồm không quá 50
thành viên góp vốn thành lập và công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty bằng tài sản của mình.
Theo Điều 47 LDN (2014), công ty TNHH có những đặc điểm sau: là
DN có không quá 50 thành viên trong suốt quá trình hoạt động. Công ty TNHH
là một pháp nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bằng tài sản của mình. Thành viên công ty chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty TNHH có sự phân tách tài sản:
tài sản của công ty và tài sản của thành viên. Công ty TNHH không được quyền
phát hành cổ phiếu ra công chúng. Phần vốn góp của các thành viên chỉ được
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật
Như vậy, theo Điều 47 LDN (2014) của Việt Nam cũng quy định tương

tự như LDN Lào. Công ty TNHH hai thành viên trở lên của Việt Nam cũng
mang những đặc điểm chung như đã phân tích ở trên, trong cách nhìn về loại
hình công ty này, quy định trong pháp luật hai nước rất giống nhau.
Từ những đặc điểm trên cho thấy công ty TNHH thể hiện sự kết hợp của
cả loại hình công ty đối nhân và đối vốn. Xuất phát từ trách nhiệm hữu hạn nên
khi thành lập công ty người ta chủ yếu quan tâm đến số vốn góp của mỗi thành
viên chứ không quan tâm đến nhân thân người đó nhiều lắm, nhưng khi công ty
đã đi vào hoạt động thì việc kết nạp thành viên qua chuyển nhượng vốn phải
được chấp thuận của các thành viên khác bằng cách từ chối mua lại vốn góp của
thành viên chuyển nhượng. Như vậy, công ty đã thể thể là loại hình công ty
“đóng” chứ không có tính chất “mở” như công ty cổ phần.
2.1.3.2. Công ty TNHH một thành viên
Theo Điều 55 LDN của Lào thì công ty TNHH một thành viên là:
“1. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
2. Công ty có thể do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu;
3. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản công ty trong phạm vi số vốn điều lệ công ty”.


16

Đối với Việt Nam, trong quá trình phát triển, pháp luật công ty đã có
những quan niệm mới về công ty đó là thừa nhận mô hình công ty TNHH một
thành viên. Thực tiễn kinh doanh ở Việt Nam, các DNNN, DN của các tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội về bản chất cũng được tổ chức và hoạt động giống
như công ty TNHH một thành viên (một chủ sở hữu). LDN (2014) quy định cá
nhân cũng có quyền thành lập công ty TNHH một thành viên.
Theo đó công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công

ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ.
Theo quy định tại Điều 73, công ty TNHH một thành viên có một số đặc
điểm sau: do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu; Chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn; Việc chuyển nhượng phần vốn góp của
chủ sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp luật; Công ty TNHH có tư
cách pháp nhân; Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu.
Như vậy, theo Điều 73 LDN (2014) của Việt Nam cũng quy định tương
tự như LDN của Lào. LDN (2005) của Lào và LDN (2014) của Việt Nam đều
thừa nhận cá nhân có thể được phép làm chủ công ty, nhưng phải đáp ứng điều
kiện tách biệt rõ tài sản của cá nhân với tài sản của công ty. Như vậy, thông qua
cách quy định của LDN Lào và Việt Nam thì công ty TNHH một thành viên và
DN tư nhân đều do một cá nhân làm chủ sở hữu.
2.1.4. Công ty cổ phần
Theo Điều 74 LDN của Lào, công ty cổ phần là DN như sau:
“Có tư cách pháp nhân từ ngày được cấp giấy chứng nhân đăng ký kinh
doanh; vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu giới hạn là ba
và không hạn chế tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Công ty có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
Trong các loại doanh nghiệp, có thể nói công ty cổ phần là loại hình được phép
huy động vốn đa dạng nhất”.
LDN Việt Nam cũng có những quy định tương tự tại Điều 110 LDN
(2014) của Việt Nam. Công ty cổ phần là DN, trong đó:
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;


17


Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa; cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của
Luật này. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán các loại để huy động vốn.
Như vậy, công ty cổ phần là loại hình đặc trưng của công ty đối vốn, vốn
của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, người sở hữu
cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho
đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu.
Qua những quy định của pháp luật hai nước ta có thể thấy rằng công ty
cổ phần được nhìn nhận khá giống nhau. Công ty có tư cách pháp nhân và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ bằng chính tài sản của mình. Công
ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn điển hình và số vốn của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, đây là đặc điểm chỉ có duy nhất ở
công ty cổ phần. Mặt khác, công ty được phép phát hành rất nhiều chứng khoán,
nhờ đó mà công ty có khả năng huy động vốn lớn, do vậy mà công ty có thể kinh
doanh ở những lĩnh vực đòi hỏi vốn cao, hay lĩnh vực có độ rủi ro lớn. Vì nếu
cần vốn, công ty s huy động được vốn dưới nhiều hình thức chỉ trong một thời
gian ngắn; nếu có nhiều rủi ro thì rủi ro s được chia sẻ cho nhiều thành viên. Vì
vậy, đây là một loại hình công ty được ưu chuộng ở cả hai nước.
2.1.5. Doanh nghiệp nhà nƣớc
Đối với những nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, Lào
thì vai trò của DNNN càng được thể hiện rõ nét. DNNN ở Lào được quy định
trong LDN (2005), theo đó DNNN là những cơ sở sản xuất kinh doanh do Nhà
nước sở hữu toàn bộ hay một phần vốn góp trong DN. Điều 169 quy định
“DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ
phần, vốn góp chi phối; được tổ chức dưới dạng công ty nhà nước, công ty cổ

phần, công ty TNHH”. Điều 191 quy định: “DNNN là một đơn vị kinh doanh của
Nhà nước được thành lập và đầu tư hoặc liên doanh với các thành phần kinh tế
khác, với số vốn của Nhà nước trên 50% trở lên. Nguồn vốn của DNNN được lấy
từ sự đầu tư của Nhà nước, sự đóng góp cổ phần, tiền vay ngân hàng hoặc thiết
chế tài chính ở trong và ngoài nước trên cơ sở chấp nhận quyền, nghĩa vụ và lợi
ích chính đáng của hai bên đã ghi trong các điều lệ của LDN”.


18

Trước đây, DNNN ở Lào là DN do Nhà nước sở hữu toàn bộ số vốn góp,
thì LDN (2005) quy định đó là những DNNN sở hữu từ 50% số vốn góp trở lên.
Qua quy định của pháp luật Lào, DNNN ở Lào có một số đặc điểm sau:
Thứ nhất, về sở hữu. DNNN là DN do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn
điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối. Đó là những DN do nhà nước đầu tư
toàn bộ số vốn để thành lập hoặc những DN mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà
nước chiếm trên 50% vốn điều lệ. Điểm nổi bật của DNNN là vốn thuộc sở hữu
Nhà nước hoặc cơ bản thuộc về Nhà nước.
Thứ hai, quyền quyết định, chi phối với doanh nghiệp. Nhà nước thông
qua đại diện của mình, có toàn quyền quyết định các vấn đề liên quan đến doanh
nghiệp như điều lệ doanh nghiệp, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh,
việc tổ chức quản lý các vấn đề quan trọng của doanh nghiệp.
Thứ ba, tư cách pháp lý, trách nhiệm tài sản của DN. DN có tư cách
pháp nhân, thực hiện hoạch toán độc lập, lấy thu bù chi. DN có tài sản riêng và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn). DNNN
độc lập về kinh tế và có tư cách pháp lý độc lập.
Thứ tư, hình thức tồn tại. DNNN có thể được tổ chức dưới nhiều hình
thức khác nhau, có thể là công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty
TNHH nhà nước một thành viên, công ty TNHH nhà nước hai thành viên trở lên.
Khác với pháp luật Lào, pháp luật Việt Nam quy định về DNNN tại

chương IV LDN (2014). “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ”.
Như vậy theo quy định của pháp luật DN Việt Nam, DNNN có những
đặc điểm sau:
Thứ nhất, về sở hữu: DNNN là DN do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều
lệ. Đó là những DN do Nhà nước đầu tư toàn bộ vốn điều lệ để thành lập.
Thứ hai, về quyền quyết định đối với DN. DNNN là DN do Nhà nước sở
hữu 100% vốn điều lệ nên Nhà nước có toàn quyền định đoạt đối với DN hoặc
quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, đối với việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, đối với việc tổ chức quản lý và các
quyết định quản lý quan trọng khác của DN.
Thứ ba, hình thức tồn tại: DNNN được tổ chức dưới hình thức công ty
TNHH nhà nước một thành viên, DN do Nhà nước nắm giữ dưới 100% vốn điều lệ
được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần.


×