BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CẤP TRƢỜNG
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HỨNG THÖ TRONG GIỜ HỌC GDTC CHÍNH KHÓA
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Mã số: LH - 2011 - 03 - ĐHL - HN
Chủ nhiệm đề tài : Th.s. Đỗ Thị Tƣơi & CN. Lƣu Thị Nhân
Thƣ ký
: CN. Nguyễn Trọng Quang
Hà Nội - 11/2011
Đề tài này đƣợc thực hiện bởi sự phối hợp giữa:
* Bộ môn GDTC - Trường Đại học Luật Hà Nội
* Bộ môn Lý luận đại cương Trường Đại học TDTT 1
* Văn phòng Đoàn Thanh Niên - Trường Đại học Luật Hà Nội
* Phòng Công tác sinh viên - Trường Đại học Luật Hà Nội
DANH SÁCH CỘNG TÁC VIÊN THAM GIA ĐỀ TÀI
1.
GVC. Đoàn Trung
2.
CN. Lƣu Thị Nhân
3.
CN. Nguyễn Thị Thanh
4.
CN. Ngô Khánh Thế
5.
CN. Nguyễn Trọng Quang
6.
CN. Hà Thị Ngọc Lan
7.
Th.s. Trần Ngọc Định
8.
ThS. Nguyễn Tiến Sơn
9.
ThS. Đỗ Thị Tƣơi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TDTT
: Thể dục thể thao
GDTC
: Giáo dục thể chất
GD - ĐT
: Giáo dục - đào tạo
XHCN
: Xã hội chủ nghĩa
CLB
: Câu lạc bộ
VĐV
: Vận động viên
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
II. TỔNG THUẬT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
8
2. Nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học môn GDTC của sinh viên 19
Trường Đại học Luật Hà Nội.
3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn GDTC của sinh 21
viên Trường Đại học Luật Hà Nội.
III. CÁC CHUYÊN ĐỀ
1. Chuyên đề 1: Thực trạng công tác GDTC Trường đại học Luật Hà Nội. 26
2. Chuyên đề 2: Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức và phương pháp 41
dạy học môn GDTC Trường đại học Luật Hà Nội.
3. Chuyên đề 3: Những đặc tính cơ bản về tâm sinh lý, diễn biến khả năng 58
lao động trí óc, cơ sở sinh lý hoạt động thể lực của sinh viên.
4. Chuyên đề 4: Lịch sử nghiên cứu về vấn đề “hứng thú”.
84
5. Chuyên đề 5: Lý luận chung về “hứng thú” và “hứng thú học tập”.
92
6. Chuyên đề 6: Vai trò của “hứng thú” trong hoạt động TDTT và những 112
yêu cầu tâm lý của hoạt động sư phạm GDTC.
7. Chuyên đề 7: Thực trạng hứng thú học tập môn GDTC của sinh viên 121
Trường đại học Luật Hà Nội.
8. Chuyên đề 8: Nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học môn GDTC 134
của sinh viên Trường đại học Luật Hà Nội.
9. Chuyên đề 9: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hứng thú học tập 141
môn GDTC của sinh viên Trường đại học Luật Hà Nội.
10. Chuyên đề 10: Đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
154
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm gần đây sự lớn mạnh của nền kinh tế Thế giới và các
nƣớc trong khu vực đã tạo tiền đề thúc đẩy Việt Nam đi trên con đƣờng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để làm tốt điều này Đảng và nhà nƣớc ta
đã không ngừng quan tâm đến giáo dục và phát triển giáo dục.
Sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc đòi hỏi giáo dục phải
tạo ra những con ngƣời phát triển toàn diện về tr , đức, thể, m và nghề
nghiệp. V vậy GTDC trong nhà trƣờng c ng có nghĩa to lớn trong việc phát
huy và bồi dƣỡng nhân tố con ngƣời, góp phần nâng cao thể lực giáo dục
nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa và
phát huy tinh thần dân tộc của con ngƣời Việt Nam, tăng cƣờng và giữ vững
an ninh quốc phòng cho đất nƣớc.
Sinh viên Việt Nam ngày nay đang đƣợc sống và học tập dƣới một chế
độ ƣu việt - chế độ XHCN, đƣợc thừa hƣởng những thành quả của cha ông ta
để lại trong sự nghiệp chiến đấu xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc, đƣợc Đảng và
nhà nƣớc hết sức quan tâm chăm sóc. Trong di chúc của Hồ Chủ Tịch ngƣời
đã căn dặn : “Bồi dƣỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất
quan trọng và cần thiết”. Thấm nhuần lời dạy của Ngƣời, thế hệ trẻ Việt Nam
trong đó có lực lƣợng sinh viên đang ra sức thi đua học tập, rèn luyện, góp
phần xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. Hiện nay các trƣờng Đại học và Cao đẳng
đều có xu hƣớng phát triển về quy mô và đa dạng hóa loại h nh đào tạo. Với
sự phát triển mạnh mẽ về số lƣợng sinh viên nhƣ hiện nay, vấn đề đảm bảo
chất lƣợng giáo dục trong đó có GDTC đang đứng trƣớc thử thách to lớn.
Nhƣ chúng ta đã biết, trong dạy học hiện nay khi đánh giá kết quả
ngƣời ta thƣờng tập trung vào ba mặt: Kiến thức, k năng và thái độ. Nhiều
khi thái độ còn đƣợc đặt lên trên cả mặt kiến thức và mặt k năng, xem việc
h nh thành thái độ cho ngƣời học là nhiệm vụ quan trọng : Thái độ quy định
1
kết quả quá tr nh học tập và rèn luyện của ngƣời học. Nó vừa là mục đ ch,
vừa là điều kiện của quá tr nh học tập. Trong giảng dạy vấn đề quan trọng là
làm sao khơi dậy ở ngƣời học lòng ham th ch, hứng thú, say mê, phát triển
khả năng độc lập tƣ duy chủ động trong học tập, tự chủ chiếm lĩnh tri thức và
k năng.
Qua kinh nghiệm giảng dạy cá nhân c ng nhƣ tham khảo kiến của các
chuyên gia, đồng nghiệp, hội nghị, báo cáo chuyên đề... chúng tôi nhận thấy:
Chất lƣợng học tập nói chung và kết quả học tập môn GDTC nói riêng phụ
thuộc đáng kể vào thái độ của học sinh, sinh viên với môn học mà biểu hiện
ra ngoài bằng sự hứng thú say mê của ngƣời học đối với môn học GDTC.
Sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà nội trong quá tr nh học tập phần lớn
chỉ tập trung vào các môn học có liên quan trực tiếp đến những môn họ sẽ ra
công tác sau này mà thờ ơ... coi nhẹ việc học môn GDTC.
Vậy điều g chi phối thái độ của các em với môn GDTC và làm thế nào để
nâng cao sự hứng thú, t ch cực của sinh viên trong giờ học GDTC ?
Xuất phát từ những thực trạng nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“ Nghiên cứu một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học
GDTC chính khoá của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài:
Trong thời gian gần đây, liên quan đến đề tài: Nghiên cứu một số biện
pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá của sinh viên
trường Đại học Luật Hà Nội, đã có một số công tr nh khoa học có liên quan
đƣợc một số tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến một số công tr nh
nhƣ:
1. Trƣơng Gia Quân ( 2001 ) – Đề tài khoa học Các phương pháp gây
hứng thú cho sinh viên trong giờ học thể dục. NXB Triết Giang
2
Về cơ bản tác giả c ng đi sâu vào nghiên cứu thực trạng c ng nhƣ
nguyên nhân dẫn đến sự thiếu hứng thú trong giờ học GDTC. Tuy nhiên tác giả
không đề cập nhiều đến vai trò của nhà trƣờng trong việc nâng cao hứng thú cho
học sinh bởi lẽ Trung Quốc là một nƣớc phát triển nên học đầu tƣ về cơ sở vật
chất cho ngành giáo dục là rất lớn, một số trƣờng trung học c ng đã có sân vận
động trải nhựa tổng hợp. Cho nên tác giả không đề cập nhiều đến vấn đề cơ sở
vật chất mà chỉ tập trung chủ yếu vào hai đối tƣợng “ Giáo viên – Học sinh”
2. Lê Thu Hằng ( 2007 ) – Đề tài khoa học Bước đầu tìm hiểu hứng thú
với môn chuyên sâu Điền kinh của sinh viên ĐHTDTTTW1.
Tác giả c ng có nghiên cứu về hứng thú học tập của sinh viên, tuy nhiên
tác giả lại không đi sâu nghiên cứu về nguyên nhân dẫn đến việc thiếu hứng thú
trong giờ học mà tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về những yếu tố gây nên hứng
thú đối với việc học môn chuyên sâu Điền Kinh.
3. Lê Thị Lâm ( 2008 ) – Đề tài khoa học Hứng thú học tập môn tâm lý
học của sinh viên Trường Đại học sư phạm Đà Nẵng.
Ở đây tác giả c ng chỉ mới đề cập đến những nguyên nhân dẫn tới sự
thiếu hứng thú học tập của sinh viên nhƣng chƣa đƣa ra đƣợc biện pháp khắc
phục đƣợc t nh trạng đó để nâng cao chất lƣợng học tập của sinh viên. Mặt
khác,đây là đề tài nghiên cứu về vấn đề hứng thú học tập môn Tâm lý học –
một môn học có t nh đặc thù khác hoàn toàn với môn học giáo dục thể chất.
Nhìn chung,các công tr nh nghiên cứu trên ở các mức độ khác nhau đã
nghiên cứu về hứng thú học tập của sinh viên nhƣng cho tới nay vẫn chƣa có
một công tr nh nào nghiên cứu có hệ thống và tập trung vào hứng thú học tập
môn GDTC. V vậy, nhóm tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu một
số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá
của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội” là vấn đề không chỉ có t nh thời
sự mà còn có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
3
* Mục đích nghiên cứu:
Nhóm tác giả nghiên cứu đề tài: Nghiên cứu một số biện pháp nhằm
nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá của sinh viên trường Đại
học Luật Hà Nội nhằm t m hiểu nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú học
tập môn GDTC của sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội để từ đó đƣa ra
những biện pháp cơ bản khắc phục trạng đó.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tác giả lựa chọn một số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú trong giờ
học GDTC của sinh viên trƣờng Đại học Luật Hà nội trên cơ sở tham khảo
các công tr nh nghiên cứu trong và ngoài nƣớc, cùng với việc khảo sát các
biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học tập môn GDTC của các trƣờng Đại
học trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt chú trọng tới các trƣờng có nhiều
điểm tƣơng đồng với trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Sau khi xác định đƣợc mục đ ch và phạm vi nghiên cứu của đề tài,
nhóm tác giả đã đề ra những nhiệm vụ sau:
- Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ sở l luận của đề tài:
+ Những đặc t nh cơ bản về tâm sinh lý, diễn biến khả năng lao động tr óc,
cơ sở sinh lý hoạt động thể lực của sinh viên.
+ Lịch sử nghiên cứu về vấn đề “hứng thú”
+ Lý luận chung về “hứng thú” và “hứng thú học tập”.
+ Vai trò của “hứng thú” trong hoạt động TDTT và những yêu cầu tâm lý của
hoạt động sƣ phạm GDTC.
- Nghiên cứu thực tiễn:
+ Thực trạng công tác GDTC Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
4
+ Thực trạng sử dụng các h nh thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học môn
GDTC Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
+ Thực trạng hứng thú học tập môn GDTC của sinh viên Trƣờng đại học Luật
Hà Nội.
+ Nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học môn GDTC của sinh viên
Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
+ Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hứng thú học tập môn GDTC của
sinh viên Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
+ Đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Trong đề tài, các tác giả sẽ sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân t ch và tổng hợp tài liệu
- Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Phƣơng pháp kiểm tra sƣ phạm
- Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Phƣơng pháp toán học thống kê
6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài:
Ý nghĩa về lý luận: Đây là công tr nh khoa học nghiên cứu chuyên
sâu, toàn diện về hứng thú học tập môn GDTC của sinh viên Trƣờng Đại học
luật Hà Nội.
Ý nghĩa về thực tiễn: Từ những kết quả nghiên cứu của m nh, đề tài
có thể là tài liệu tham khảo cho các giáo viên Bộ môn GDTC Trƣờng Đại học
luật Hà Nội xây dựng, triển khai các biện pháp nâng cao hứng thú học tập của
sinh viên. Bên cạnh đó, đề tài còn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu phục vụ
cho việc nghiên cứu giảng dạy.
5
7. Kết cấu đề tài:
Đề tài gồm có 3 phần:
- Phần mở đầu
- Phần thứ hai: Báo cáo tổng thuật về nội dung nghiên cứu của đề tài
- Phần thứ ba: Nội dung cụ thể các chuyên đề nghiên cứu trong đề tài
- Phần thứ tƣ: Tài liệu tham khảo
Các chuyên đề trong đề tài bao gồm:
- Chuyên đề 1: Thực trạng công tác GDTC Trƣờng đại học Luật Hà
Nội.
- Chuyên đề 2: Thực trạng sử dụng các h nh thức tổ chức và phƣơng
pháp dạy học môn GDTC Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
- Chuyên đề 3: Những đặc t nh cơ bản về tâm sinh lý, diễn biến khả
năng lao động tr óc, cơ sở sinh lý hoạt động thể lực của sinh viên.
- Chuyên đề 4: Lịch sử nghiên cứu về vấn đề “hứng thú”.
- Chuyên đề 5: Lý luận chung về “hứng thú” và “hứng thú học tập”.
- Chuyên đề 6: Vai trò của “hứng thú” trong hoạt động TDTT và những
yêu cầu tâm lý của hoạt động sƣ phạm GDTC.
- Chuyên đề 7: Thực trạng hứng thú học tập môn GDTC của sinh viên
Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
- Chuyên đề 8: Nguyên nhân dẫn tới sự thiếu hứng thú khi học môn
GDTC của sinh viên Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
- Chuyên đề 9: Một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hứng thú học
tập môn GDTC của sinh viên Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
- Chuyên đề 10: Đánh giá hiệu quả các biện pháp đã đề xuất
8. Tổ chức thực hiện:
6
Tháng 1/2011 k hợp đồng nghiên cứu khoa học với Hiệu trƣởng Trƣờng
Đại Học Luật Hà Nội về việc thực hiện đề tài.
Tháng 2/2011 tiến hành cuộc họp giữa chủ nhiệm đề tài với nhóm tác
giả về việc triển khai thực hiện đề tài, thu thập số liệu để phát cho cộng tác
viên nghiên cứu.
Tháng 3/2011 các cộng tác viên nhận chuyên đề và bắt đầu việc nghiên
cứu.
Tháng 7/2011 họp trao đổi giữa chủ nhiệm đề tài với các cộng tác viên
về những vƣớng mắc, hƣớng giải quyết trong quá tr nh nghiên cứu, viết bài.
Tháng 11/2011 thu bài của các cộng tác viên, chủ nhiệm đề tài biên tập.
góp ý cho các cộng tác viên sửa bài cho phù hợp với yêu cầu.
Tháng 1/2012 nộp đề tài cho phòng quản lý khoa học.
7
PHẦN THỨ HAI
BÁO CÁO TỔNG THUẬT VỀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN & CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1. Những đặc t nh cơ bản về tâm sinh lý, diễn biến khả năng lao động tr óc,
cơ sở sinh lý hoạt động thể lực của sinh viên.
Giáo dục thể chất đƣợc xây dựng dựa trên những thành tựu của các
khoa học y sinh học về cơ thể con ngƣời nhƣ giải phẫu học, sinh lý học, vệ
sinh học...Không có những kiến thức về cấu tạo cơ thể, về quy luật hoạt động
của từng cơ quan của các hệ cơ quan c ng nhƣ về đặc điểm của các quá tr nh
sống phức tạp th không thể tổ chức và tiến hành công tác GDTC đạt hiệu
quả. Nội dung và h nh thức GDTC luôn đƣợc lựa chọn và sử dụng xuất phát
từ các quy luật sinh học của cơ thể con ngƣời mà cơ thể con ngƣời là hệ sinh
học thống nhất về trao đổi chất và năng lƣợng, v vậy đây đƣợc gọi là cơ sở
khoa học tự nhiên của GDTC.
Việc nghiên cứu diễn biến khả năng lao động tr óc của sinh viên có ý
nghĩa quan trọng, là cơ sở khoa học trong việc áp dụng các biện pháp trong đó
các hoạt động TDTT góp phần t ch cực trong quá tr nh hồi phục và nâng cao
khả năng lao động, học tập của sinh viên. Nghiên cứu những quy luật biến đổi
khả năng lao động tr óc của sinh viên trong năm học giúp cho chúng ta có cơ
sở để lập kế hoạch quá tr nh dạy học một cách khoa học và hiệu quả các môn
học nói chung và môn học GDTC nói riêng
Quy luật h nh thành k năng, k xảo vận động là cơ sở để xây dựng cấu
trúc quá tr nh dạy học các động tác theo 3 giai đoạn (giai đoạn dạy học ban
đầu, giai đoạn đi sâu, giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện). Trong đó việc
bố tr nội dung dạy học động tác phải tranh thủ đƣợc sự chuyển tốt, hạn chế
chuyển xấu.
Trong hoạt động thể lực các tố chất không biểu hiện riêng lẻ mà luôn
kết hợp hữu cơ với nhau đồng thời các hoạt động thể lực thể hiện rõ rệt, quyết
8
định thành t ch của toàn bộ hoạt động (nhƣ trong cử tạ là sức mạnh, chạy việt
dã là sức bền). Các tố chất vận động đƣợc phát triển thống nhất với k năng
vận động. Sự h nh thành k năng vận động bao giờ c ng phụ thuộc vào mức
độ phát triển các tố chất vận động và ngƣợc lại k năng vận động góp phần
làm cho các tố chất vận động hoàn thiện dần.
1.2. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề “hứng thú”.
* Trên thế giới:
Những công tr nh nghiên cứu về hứng thú trên Thế Giới xuất hiện tƣơng đối
sớm và ngày càng đƣợc phát triển. Khi nghiên cứu về hứng thú các nhà tâm lý
học đã đi theo các hƣớng sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu lý luận chung, đại cương về hứng thú: X. L.
Rubinstein, Ch. Buhler, M. F Belaep, X. A. Ananhin, B. M. Chieplôp...
- Thứ hai, nghiên cứu sâu về hứng thú nhận thức: I. V. Lepkôp, G. I.
Sukina, N. G. Marôzôva, A. G. Côvaliôp, A. V. Daparôgiet...
- Thứ ba, nghiên cứu về hứng thú học tập các môn học của học sinh: K.
Đ. Usinxky, A. I. Ghecxen, V. G. Bêlinxky, N. G. Secnƣsepxky, N. A.
Đapraliulôp, A. Packhudôp...
- Thứ tƣ, nghiên cứu các con đường, phương pháp nghiên cứu hứng
thú, tác động đến hình thành, phát triển hứng thú: I. K. Strong, V. G. Ivanôp,
D. Super , V. N. Marcôva...
Qua các công tr nh nghiên cứu trên chứng tỏ các nhà tâm lý học ở các nƣớc
đã rất quan tâm nghiên cứu những vấn đề lý luận của hứng thú c ng nhƣ việc
áp dụng chúng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trƣờng
để phát triển hứng thú nhận thức của học sinh.
* Trong nƣớc:
Ở Việt Nam, trong nhiều năm qua c ng đã có khá nhiều công tr nh
nghiên cứu về hứng thú, theo một số hƣớng sau:
9
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận mang t nh đại cƣơng của hứng thú
thể hiện trong tài liệu tâm lý học đại cƣơng: Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị
Xuân, Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang Uẩn...
- Nghiên cứu hứng thú nghề nghiệp: Phạm Tất Dong, Nguyễn Thanh
B nh, Nguyễn Thanh B nh...
Nghiên cứu hứng thú các môn học ở học sinh phổ thông: Lê Ngọc Lan,
Phạm Huy Thụ, Phạm Ngọc Quỳnh....
Nghiên cứu hứng thú học tập của học sinh tiểu học: Trần Thị Thanh
Hƣơng, Đào Thị Oanh...
Và có thể nói, cho đến nay đã có nhiều luận văn Thạc sĩ, luận án Tiến sĩ
và một số đề tài nghiên cứu về vấn đề hứng thú. Tuy nhiên, ở nƣớc ta các
công tr nh nghiên cứu có hệ thống về hứng thú của sinh viên đại học còn t.
Chƣa có công tr nh nào nghiên cứu sâu về đặc điểm hứng thú học tập môn
GDTC của sinh viên đại học và biện pháp để nâng cao loại hứng thú này.
Ch nh v thế, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số biện pháp
nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính khoá của sinh viên
trường Đại học Luật Hà nội”.
1.3. Lý luận chung về “hứng thú” và “hứng thú học tập”.
Hứng thú là một khái niệm đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu và đƣợc các nhà tâm lý học nghiên cứu dƣới nhiều quan điểm và góc độ
khác nhau. Tuy vậy, nh n chung các nhà tâm lý học đều thống nhất nội hàm của
khái niệm này. Đó là: Hứng thú là thái độ lựa chọn đặc biệt của cá nhân đối với
đối tượng nào đó, do sự hấp dẫn và ý nghĩa của nó đối với bản thân.
Hứng thú có mối liên hệ chặt chẽ với các quá tr nh tâm lý và các thuộc t nh
tâm lý khác của con ngƣời. Thông qua hứng thú, những nét t nh cách của cá nhân
đƣợc biểu hiện rõ nét, đƣợc h nh thành, củng cố và phát triển ngay trong hoạt
động của con ngƣời. Có thể nói, ch nh việc thực hiện loại hoạt động mà cá nhân
yêu th ch sẽ làm nẩy sinh ở họ nhiều thuộc t nh, tâm lý t ch cực.
10
Hứng thú học tập ch nh là thái độ lựa chọn đặc biệt của chủ thể đối với đối
tƣợng của hoạt động học tập, v sự cuốn hút về mặt t nh cảm và ý nghĩa thiết thực
của nó trong quá tr nh nhận thức và trong đời sống của cá nhân. Hứng thú học tập
đƣợc h nh thành và phát triển qua 3 giai đoạn (rung động định kỳ, thái độ nhận
thức có xúc cảm tích cực với đối tượng,hứng thú có thể trở thành xu hướng cá
nhân). Việc nắm đƣợc các giai đoạn h nh thành và phát triển của hứng thú học tập,
sẽ giúp ngƣời giáo viên đƣa ra những biện pháp hợp lý nhằm h nh thành và phát
triển hứng thú học tập ở học sinh từ thấp đến cao.
1.4. Vai trò của “hứng thú” trong hoạt động TDTT và những yêu cầu tâm lý
của hoạt động sƣ phạm GDTC.
* Vai trò của hứng thú trong hoạt động thể thao
Hứng thú có một ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống, hoạt động của con
ngƣời. Con ngƣời cảm thấy thoải mái v có hứng thú. Hứng thú k ch th ch t nh
t ch cực của con ngƣời, hứng thú làm tăng sức làm việc của cá nhân, có sức
chịu đựng dẻo dai và làm việc một cách say sƣa.
Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá tr nh nhận thức. V có quan hệ với chú ý và
t nh cảm nên khi đã có hứng thú th cá nhân hƣớng toàn bộ quá tr nh nhận thức
vào đối tƣợng khiến quá tr nh đó nhạy bén và sâu sắc hơn. Hứng thú làm hiệu quả
nhận thức đƣợc nâng cao, con ngƣời hoạt động không cảm thấy mệt mỏi.
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng của con ngƣời để thỏa mãn hoạt động, khi
đó hứng thú trở thành động cơ thú đẩy con ngƣời hoạt động. Nhờ có hứng
thú, con ngƣời nảy sinh những t nh cách tốt đẹp nhƣ: kiên tr , độc lập...Hứng
thú phát triển sâu sắc sẽ tạo ra nhu cầu gay gắt của cá nhân. Cá nhân nhận
thấy cần phải hành động để thỏa mãn hứng thú đó. Những hành động phù hợp
với hứng thú thƣơng đƣợc tiến hành một cách hết sức tự giác, đầy t nh sáng
tạo nên bao giờ c ng có kết quả.
Hoạt động thể thao là một dạng hoạt động đặc biệt bởi nó đòi hỏi sự căng
thẳng về thể chất và tâm lý tối đa trong thi đấu và trong các buổi huấn luyện.
Mặt khác, hoạt động thể thao mang t nh chất tự nguyện thuần túy, hiệu quả
11
của nó phụ thuộc rất nhiều vào hứng thú, sự say mê, các động cơ trực tiếp và
hoài bão của ngƣời tập.
Hứng thú thể thao có ảnh hƣởng quyết định rất nhiều tới t nh t ch cực, sự say
mê, các động cơ trực tiếp và hoài bão của ngƣời tập. Hứng thú giúp cho ngƣời
tập vƣợt qua đƣợc những khó khăn thƣờng gặp phải trong các điều kiện cụ thể
của hoạt động thể thao và thúc đẩy họ đạt đƣợc thành t ch thể thao cao.
* Những yêu cầu tâm lý của hoạt động sƣ phạm GDTC
Hoạt động sƣ phạm của ngƣời giáo viên GDTC là loại h nh lao động chuyên
nghiệp phức tạp. Hoạt động lao động sƣ phạm GDTC đòi hỏi cao về khả năng tƣ
duy xác định t nh huống sƣ phạm đúng đắn và t m giải pháp xử lý t nh huống hợp
lý. Mặt khác đó là loại h nh hoạt động đòi hỏi cao ý thức quản lý điều hành rất
chặt chẽ và thƣờng xuyên trong quá tr nh hoạt động.
Học sinh trong giờ học GDTC đóng vai trò chủ thể hoạt động về cả mặt sinh học
lẫn mặt nhân cách xã hội. Do đó, họ cần có nhận thức vai trò, ý nghĩa của t nh t ch
cực vận động và tƣ duy trong tiếp thu kiến thức c ng nhƣ trong thực hiện bài tập.
Nếu thiếu các yếu tố đó sẽ không thể có một kết quả GDTC nào cả.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác GDTC Trƣờng Đại học Luật Hà Nội.
Hệ thống tổ chức quản lý: Bộ môn GDTC trực thuộc Ban giám hiệu
trƣờng Đại học Luật Hà Nội, chịu sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ GD - ĐT.
Bộ môn có chức năng giúp hiệu trƣởng tiến hành công tác GDTC cho sinh
viên toàn trƣờng, có nhiệm vụ giảng dạy nội khóa và tổ chức hoạt động ngoại
khóa, chỉ đạo phong trào, tổ chức phong trào thể thao quần chúng, bồi dƣỡng
và nâng cao thành t ch thể thao của các đội đại biểu tham gia giải của ngành
và thành phố. Mặt khác, trong cơ cấu quản lý GDTC còn thiếu sự phối hợp
chặt với đơn vị Y tế trong trƣờng, bộ phận y tế mới chỉ kiểm tra sức khỏe ban
đầu của sinh viên khi mới nhập trƣờng mà chƣa có kế hoạch kiểm tra định kỳ
một cách thƣờng xuyên c ng nhƣ các bệnh lý tiềm ẩn có liên quan đến hoạt
động thể lực. V vậy, nếu có sự phối hợp chặt chẽ giữ hai đơn vị th hồ sơ sức
12
khỏe của sinh viên sẽ giúp cho quá tr nh quản lý giảng dạy GDTC đƣợc thuận
lợi hơn. Bộ môn GDTC sẽ nắm đƣợc lý lịch sức khỏe của sinh viên để tiến
hành phân loại sức khỏe sinh viên trong quá tr nh giảng dạy cho phù hợp.
Tình hình cán bộ giảng dạy: Trong quá tr nh xây dựng và phát triển của
Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, đội ng cán bộ giảng dạy đã không ngừng phát
triển về chuyên môn và ngày càng nâng cao chất lƣợng, tr nh độ ch nh trị,
tr nh độ chuyên môn để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô đào tạo và nâng
cao chất lƣợng đào tạo. Hiện tại một nửa số giáo viên là giáo viên trẻ, có thời
gian công tác dƣới 5 năm, đó c ng là một mặt hạn chế v giáo viên chƣa t ch
l y đƣợc nhiều kinh nghiệm giảng dạy. Tuy nhiên đây lại là lực lƣợng có thể
tiếp cận khoa học, có thể học tập nâng cao tr nh độ để trở thành những cán bộ
có tr nh độ cao, đây c ng là một vấn đề có t nh t ch cực và khi căn cứ vào
mục tiêu của nhà trƣờng về đội ng giảng viên, qua so sánh về tr nh độ giảng
viên với các đơn vị khác trong trƣờng cho thấy tỷ lệ giảng viên có tr nh độ sau
đại học là rất thấp (1 giảng viên ch nh,1thạc s ). Do vậy công tác đào tạo, bồi
dƣỡng và nâng cao tr nh độ giảng viên hiện nay là rất cấp bách để đạt mục
tiêu 90% giảng viên có tr nh độ sau đại học của nhà trƣờng.
Mặt khác, số lƣợng sinh viên mỗi khóa của trƣờng hiện khoảng 1620
sinh viên, tỷ lệ sinh viên/giáo viên ở mức 232/1 giáo viên. Đây là một tỷ lệ
cao làm cho mật độ dày và cƣờng độ làm việc lớn ảnh hƣởng rất nhiều đến
quá tr nh giảng dạy và chuẩn bị giáo án. Việc tổ chức giờ học không còn đủ
thời gian để thực hiện đầy đủ theo yêu cầu, khả năng quản lý, bao quát và
điều khiển của giáo viên trong giờ dạy còn hạn chế. Hiện tại và trong những
năm tới khi nhà trƣờng mở thêm quy mô đào tạo th với đội ng giáo viên trên
không thể đáp ứng nhu cầu. V vậy có thể coi đây là một trong những nguyên
nhân hạn chế kết quả học tập ở môn này.
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và học tập,
mặc dù đã đƣợc Bộ GD - ĐT, Đảng ủy, Ban giám hiệu nhà trƣờng hết sức
quan tâm đầu tƣ và nâng cấp nhƣng với số lƣợng sinh viên của nhà trƣờng và
13
các khoa trực thuộc th hiện tại còn thiếu thốn rất nhiều nhất là diện t ch sân
tập chỉ đáp ứng đƣợc 40%. Mà theo định hƣớng quy hoạch cơ sở vật chất
TDTT của nhà nƣớc là 10m2/sinh viên. Diện t ch đất, công tr nh thể thao
phục vụ cho tập luyện ngoại khóa ở ký túc xá hầu nhƣ không có. Mật độ
giảng dạy cao, dẫn đến sân bãi dụng cụ không đáp ứng đủ. Do không có sân
bãi giảng dạy môn Giáo dục Thể chất tại Trƣờng nên các giờ thực hành của
Bộ môn đƣợc thực hiện tại Cung Điền kinh - M Đ nh để đảm bảo điều kiện
học tập tiêu chuẩn cho sinh viên. V vậy việc đổi mới và cải tiến phƣơng pháp
giảng dạy dựa trên cơ sở vật chất hiện có của nhà trƣờng là rất cần thiết.
Nội dung chƣơng tr nh môn học GDTC:
Giảng dạy nội khóa: Bộ môn GDTC đảm nhiệm việc giảng dạy nội
khóa môn học GDTC cho đối tƣợng sinh viên hệ ch nh quy theo chƣơng tr nh
quy định của Bộ giáo dục và đào tạo. Chƣơng tr nh môn học GDTC đƣợc
thực hiện theo quyết định 203/QĐ - TDTT ngày 23/1/1989 của Bộ giáo dục
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (nay là Bộ giáo dục và đào tạo) gồm
150 tiết và sau khi sinh viên hoàn thành đầy đủ 150 tiết th sẽ đƣợc cấp chứng
chỉ GDTC, đây là điều kiện xét tốt nghiệp khi ra trƣờng.
Về cơ bản nội dung học tập môn GDTC của Nội dung giảng dạy và học
tập môn GDTC Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã bám sát chƣơng tr nh của Bộ
GD - ĐT quy định, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại cần khắc phục nhƣ sau:
- Phần lý thuyết:
+ Chƣơng tr nh môn học GDTC của trƣờng đƣợc các giáo viên nhiều
kinh nghiệm biên soạn theo chƣơng tr nh và tài liệu của Bộ GD - ĐT và
ngành TDTT ban hành. Quá tr nh giảng dạy lý thuyết đã giúp cho sinh viên có
nhận thức đúng đắn về vị tr , vai trò và tác dụng của công tác GDTC trong
nhà trƣờng, trong tự rèn luyện sức khỏe c ng nhƣ cung cấp đƣợc những hiểu
biết k thuật về động tác và nguyên tắc tập luyện, rèn luyện thân thể và thi
14
đấu thể thao. Nhƣng việc bố tr toàn bộ nội dung lý thuyết vào một học kỳ là
chƣa hợp lý làm giảm thời lƣợng vận động của sinh viên trong học kỳ đó.
- Phần thực hành:
+ Giảng dạy k thuật đƣợc tiến hành trong các giờ lên lớp theo thời
khóa biểu của trƣờng nhƣng việc bố tr 5 tiết/1 buổi làm ảnh hƣởng nhiều tới
sức khỏe của sinh viên và làm giảm chất lƣợng học tập môn học GDTC.
+ Ngoài các môn bắt buộc th số lƣợng các môn thể thao tự chọn còn
đơn điệu, áp đặt. Sinh viên không đƣợc học theo nguyện vọng riêng dẫn đến
chƣa k ch th ch đƣợc sự say mê, tự giác tập luyện của sinh viên mà nguyên
nhân cơ bản là cơ sở vật chất để phục vụ giảng dạy các môn thể thao tự chọn
còn nhiều khó khăn.
+ Toàn bộ nội dung chƣơng tr nh môn học GDTC chỉ mới áp dụng cho
những sinh viên có sức khỏe trung b nh còn những sinh viên có sức khỏe yếu
mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra lý thuyết thay thế. Chƣơng tr nh chƣa có sự
phân loại sức khỏe sinh viên khi nhập trƣờng để tiến hành phân nhóm khi tập
luyện cho phù hợp với các đối tƣợng sinh viên, nhóm sinh viên có sức khỏe
tốt vẫn tham gia tập luyện nhƣ nhóm trung b nh. Nhƣ vậy chƣa đạt đƣợc mục
đ ch, yêu cầu của GDTC là củng cố, giữ g n và nâng cao sức khỏe ngƣời tập.
Ngoại khóa: Giáo dục thể chất không chỉ là một môn học mà còn góp
phần nâng cao sức khỏe thể chất của học sinh, sinh viên.Tuy nhiên, trong sinh
viên hiện nay còn tồn tại tƣ tƣởng cho rằng Giáo dục thể chất chỉ là một môn
phụ. Mặc dù thời gian qua công tác GDTC của trƣờng Đại học Luật Hà Nội
đã đƣợc Đảng ủy, Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng trong nhà
trƣờng hết sức quan tâm, thể hiên qua việc thƣờng xuyên đổi mới, nâng cấp
trang thiết bị cơ sở vật chất và cả đội ng giáo viên...Nhƣng thực tế công tác
GDTC của nhà trƣờng còn bộc lộ nhiều hạn chế và chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu mục tiêu giáo dục đào tạo đã đề ra và đặc biệt là hoạt động ngoại khóa
của sinh viên còn nhiều hạn chế nhƣ:
15
- Số lƣợng sinh viên thƣờng xuyên tham gia hoạt động ngoại khóa còn
rất thấp, ở một số sinh viên còn có động cơ tập luyện chƣa rõ ràng. Lý do chủ
yếu dẫn đến việc sinh viên không tham gia tập luyện ngoại khóa đƣợc xác
định là không đủ điều kiện sân bãi dụng cụ và không có giáo viên hƣớng dẫn.
- Thực tế nhu cầu tham gia tập luyện CLB của sinh viên đƣợc xác định
là rất lớn song hiện tại nhà trƣờng chƣa tổ chức đƣợc các CLB các môn thể
thao để đáp ứng nhu cầu tập luyện của số đông sinh viên.
- Chƣa có biện pháp động viên kịp thời khi sinh viên tham gia tập luyện
ngoại khóa c ng nhƣ chế độ cho giáo viên khi tham gia tổ chức tập luyện
ngoài giờ nội khóa cho sinh viên.
Hoạt động thể thao phong trào sinh viên: Hàng năm nhà trƣờng đã tiến
hành tổ chức các giải thể thao sinh viên trong trƣờng, tham gia các giải thể
thao khu vực Hà Nội và các giải do ngành GD - ĐT tổ chức. Các giải thể thao
đã đƣợc nhà trƣờng duyệt và có sự phân cấp tổ chức cho các đơn vị, phần nào
đã thu hút đƣợc sự tham gia thi đấu và tập luyện của sinh viên. Số lƣợng các
môn thể thao đƣợc tổ chức tƣơng đối đa dạng và phong phú nhƣng phần lớn
các môn thể thao mới chỉ dừng lại ở việc tổ chức các giải cấp trƣờng v vậy
mới chỉ thu hút một bộ phận nhỏ sinh viên tham gia giải tập luyện. Để thu hút
nhiều sinh viên tham gia tập luyện cần phải tiến hành tổ chức các giải thể thao
từ cấp nhỏ cho đến toàn trƣờng th mới có thể thu hút nhiều sinh viên tham
gia vào việc tập luyện, nhƣ vậy th phong trào tập luyện và rèn luyện thân thể
của sinh viên mới đƣợc phát triển.
Mặt khác Bộ môn GDTC của trƣờng chƣa thể hiện hết chức năng
nhiệm vụ của m nh là tham mƣu cho Ban giám hiệu để chỉ đạo các hoạt động.
Bộ môn mới chỉ tham gia một nhánh nhỏ trong sơ đồ quản lý là các đội tuyển
thể thao, câu lạc bộ sinh viên mà chủ yếu là mang t nh tự phát và tự đóng góp
của giáo viên và sinh viên chứ chƣa có sự đầu tƣ của nhà trƣờng. Đây c ng là
một nguyên nhân làm ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động thể thao phong trào
của sinh viên.
16
2.2. Thực trạng sử dụng các h nh thức tổ chức và phƣơng pháp dạy học môn
GDTC Trƣờng đại học Luật Hà Nội.
Để t m hiểu và đánh giá thực trạng sử dụng các h nh thức tổ chức dạy
học và phƣơng pháp dạy học cho sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, đề
tài đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với các giáo viên trong Bộ môn
GDTC của trƣờng.
Kết quả khảo sát cho thấy thực trạng sử dụng h nh thức tổ chức và
phƣơng pháp dạy học môn GDTC Trƣờng Đại học Luật Hà Nội còn tƣơng
đối đơn giản. Các h nh thức tổ chức dạy học chủ yếu đƣợc sử dụng là h nh
thức dạy học ch nh khóa theo lớp học từ 50 - 60 ngƣời. Trong phân nhóm tập
luyện chủ yếu phân nhóm theo nhóm học tập cố định. Về phƣơng pháp dạy
học chủ yếu dùng phƣơng pháp giảng dạy truyền thống là phƣơng pháp luân
lƣu dòng chảy và tập luyện lặp lại. Việc kết hợp các phƣơng pháp nhằm phát
huy t nh t ch cực và nâng cao lƣợng vận động nhƣ phƣơng pháp trò chơi,
phƣơng pháp tập luyện vòng tròn...còn t hoặc không sử dụng. Ch nh v vậy
đã không khuấy động đƣợc t nh t ch cực chủ động sáng tạo của ngƣời học và
làm cho sinh viên vẫn rơi vào thế tiếp thu một cách thụ động. Rõ ràng là việc
sử dụng các phƣơng pháp dạy học truyền thống của các giáo viên Bộ môn
GDTC Trƣờng Đại học Luật Hà Nội vẫn chƣa tiếp cận đƣợc phƣơng pháp dạy
học hiện đại lấy “ngƣời học làm trung tâm”.
2.3. Thực trạng hứng thú học tập môn GDTC của sinh viên Trƣờng đại học
Luật Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu về thực trạng hứng thú học tập môn GDTC của
sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội cho thấy phần lớn các em đều không
có hứng thú khi học môn GDTC.
Điều này trƣớc tiên biểu hiện qua thái độ ứng xử với môn học của sinh
viên khi đƣợc phỏng vấn, với hai câu hỏi đƣa ra đó là:
Câu 1: Anh(chị) có th ch học môn GDTC không?
17
Câu 2: Xin cho biết anh(chị) đã học môn GDTC với thái độ nhƣ thế nào?
Kết quả phỏng vấn cho thấy ở cả hai lần phỏng vấn của hai câu hỏi th
mức trả lời rất th ch (rất hứng thú) và th ch (hứng thú) chiếm tỷ lệ thấp hơn so
với mức trả lời không th ch (không hứng thú). Cụ thể ở cả hai mức 1 và 2 số
phiếu trả lời chỉ chiếm 85/200 phiếu phỏng vấn trong khi đó mức 3 chiếm
115/200 phiếu phỏng vấn.
Bên cạnh thái độ ứng xử với môn học, chúng tôi đi điều tra nghiên cứu
xem biểu hiện cụ thể của các em với môn học nhƣ thế nào?
* Biểu hiện qua tinh thần và thái độ:
Bằng phƣơng pháp phỏng vấn chúng tôi đã đƣa ra 15 chỉ tiêu để t m
hiểu về tinh thần và thái độ của sinh viên với môn học GDTC và yêu cầu các
em c ng trả lời trên 3 mức:
- Mức 1: Với những từ “ Luôn, rất và thƣờng ”
- Mức 2: Với những từ “ Đúng, hoàn thành, chú ý, tốt, thƣờng xuyên,
tập trung, chuyên tâm, đúng giờ, ở lại, chủ động, chịu khó, nhiệt t nh, sốt
sắng, có và ham muốn ”
- Mức 3: Với những từ “Không”
Kết quả phỏng vấn cho thấy tỷ lệ % số phiếu trả lời ở mức 1 và 2 luôn
thấp hơn so với số phiếu trả lời ở mức 3, chỉ có 2 chỉ tiêu “Đến lớp đúng giờ”
và “Không bỏ giờ học GDTC” là có số phiếu trả lời ở mức 3 thấp (12% và
17.5%). Nhƣ vậy sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội đã không có hứng
thú học môn GDTC ngay trong nhận thức của các em.
* Biểu hiện trong giờ học:
Chúng tôi sử dụng ch nh 15 chỉ tiêu trên để quan sát biểu hiện hứng thú
của các em trong giờ học Bóng chuyền. Kết quả cho thấy số sinh viên không
chú ý luôn chiếm cao hơn so với số sinh viên chú ý trong toàn bộ nội dung
18
giờ học. Chỉ có hai chỉ tiêu “Đến lớp đúng giờ” và “Không bỏ giờ học
GDTC” là có tỷ lệ không chú ý thấp chiếm 30.3% và 30.6%.
Nhƣ vậy thông qua phỏng vấn c ng nhƣ quan sát sƣ phạm ta có thể
thấy rằng sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội không quan tâm nhiều đến
môn học GDTC cả về ý thức, thái độ lẫn hành vi.
Từ việc không hứng thú (không th ch) học môn GDTC nhƣ vậy th kết
quả học tập của các em có tốt hay không? Đề tài tiến hành đánh giá kết quả
học tập môn GDTC của sinh viên với ý nghĩa nhƣ là hậu quả của việc thiếu
t ch cực và hứng thú khi học môn GDTC. Các số liệu khảo sát cho thấy kết
quả học tập của sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội là chƣa đƣợc tốt, tỷ lệ
sinh viên không đạt chiếm khá cao đặc biệt là nội dung thực hành (44.41%),
tỷ lệ sinh viên đạt loại khá giỏi rất t (5.54%).
Nhƣ vậy, qua các số liệu nghiên cứu thu đƣợc ta có thể kết luận rằng
sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội rất t hứng thú với môn học GDTC và
câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào dẫn đến t nh trạng trên? Điều này đòi hỏi
chúng ta phải t m ra nguyên nhân và biện pháp để khắc phục để nâng cao hiệu
quả công tác GDTC.
II. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI SỰ THIẾU HỨNG THÚ KHI HỌC MÔN GDTC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
Hứng thú là hoạt động t ch cực thúc đẩy học sinh trong học tập, là động
lực bên trong để khơi dậy và duy tr hành vi của học sinh. Làm thế nào để bồi
dƣỡng hứng thú của học sinh khiến chi nhu cầu học GDTC trở thành đòi hỏi
xuất phát từ nội tâm học sinh từ đó dẫn nhập học sinh tự giác chủ động học
tập và đây là nhân tố không thể thiếu đƣợc trong việc làm tốt công tác GDTC
nâng cao hiệu quả dạy học.
Mặc dù hứng thú đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công tác
GDTC nhƣng thực tế sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà nội trong quá tr nh
19
học tập phần lớn chỉ tập trung vào các môn học có liên quan trực tiếp đến
những môn họ sẽ ra công tác sau này mà thờ ơ coi nhẹ việc học môn GDTC.
Vậy v sao các em lại không hứng thú với giờ học GDTC? Nguyên
nhân chủ quan là do đâu? Nguyên nhân khách quan là do đâu ?
Để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 200 sinh
viên khóa 35 với hai đợt, mỗi đợt 100 sinh viên. Kết quả thu đƣợc cho thấy có
20 nguyên nhân, từ 20 nguyên nhân trên chúng tôi chia thành 3 nhóm :
Nhóm 1 : Những nguyên nhân thuộc về phía chủ quan của sinh viên ( Gồm 6
nguyên nhân 1,2,3,5,6,7 ) :
- Tố chất thể lực kém, ra tập sợ ngƣời khác chê cƣời
- Không có thời gian
- Luyện tập vất vả
- Chƣa ý thức đƣợc tác dụng của môn học
- Ngoài giờ học không có sân bãi, dụng cụ để tập thêm
- Tâm lý bị ảnh hƣởng do có chuyện không vui trong cuộc sống
Theo chúng tôi nhóm nguyên nhân này bắt nguồn trƣớc hết từ sự nhận thức
thiếu ch nh xác của sinh viên đối với môn học sau đó nó chi phối tới tâm lý khiến
các em lƣời nhác, không muốn học tập. Bên cạnh đó có một số em quá bận v đi
làm thêm nên môn GDTC lại trở thành một gánh nặng...
Nhóm 2: Những nguyên nhân thuộc về phía giáo viên ( Gồm 6 nguyên nhân
10,11,12,13,14, ) :
- Tập luyện th nhiều, giới thiệu về kiến thức TDTT th t
- Phƣơng pháp giảng dạy không hấp dẫn
- Giáo viên t kh ch lệ, động viên ngƣời học
- Năng lực thị phạm của giáo viên kém
- Giáo viên thiếu tôn trọng học sinh
20
- Vị tr giáo viên TDTT thấp
Nhóm nguyên nhân này có một ảnh hƣởng không nhỏ đến vấn đề hứng thú
của học sinh đối với môn học GDTC. Điều này có lẽ một phần do giáo viên thiếu
kinh nghiệm trong giảng dạy và một phần là do vị tr môn học c ng nhƣ bản thân
ngƣời giáo viên dạy môn GDTC bị coi „thấp‟ nên tác động trực tiếp đến tâm lý
của giáo viên từ đó học t dần đi lòng nhiệt t nh và sự say mê đối với nghề nghiệp.
Nhóm 3: Những nguyên nhân thuộc về phía điều kiện khách quan ( Gồm 8
nguyên nhân 4,8,9,15,16,17,18,19 ) :
- Gánh nặng học tập quá lớn không đủ sức
- Thiếu nƣớc tắm sau khi vận động
- Chƣơng tr nh môn học còn đơn điệu, thiếu thiết thực
- Bố tr giờ học vào thời điểm không th ch hợp
- Điều kiện thời tiết xấu
- Môn học không đƣợc nhà trƣờng coi trọng nhƣ các môn học khác
- Thiếu sự quan tâm của nhà trƣờng
- Điểm môn học GDTC không đƣợc t nh vào điểm trung b nhchung học tập
Môn học có đƣợc yêu th ch hay không, có phát triển hay không, điều
này phụ thuộc rất lớn vào việc lãnh đạo nhà trƣờng có quan tâm đầu tƣ cơ sở
vật chất phục vụ cho môn họ hay không. Với một trƣờng chuyên về Luật th
hầu hết sự quan tâm của nhà trƣờng đƣợc tập trung cho những môn chuyên
ngành nên môn GDTC t đƣợc nhà trƣờng quan tâm và đầu tƣ hơn so với
những môn chuyên ngành.Từ thực trạng trên đòi hỏi phải có những biện pháp
cụ thể để nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC ch nh khóa của sinh viên
trƣờng Đại học Luật Hà Nội là vô cùng cấp thiết, đòi hỏi những ngƣời làm
công tác GDTC nhƣ chúng ta phải có những biện pháp để khắc phục vấn đề
trên.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HỨNG THÚ HỌC TẬP MÔN GDTC
CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI.
1. Xác định một số nguyên tắc khi xây dựng biện pháp
21