Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Văn bản quy phạm pháp luật của UBND thành phố trực thuộc Trung ương - Qua thực tiễn UBND thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.39 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

HOÀNG NGỌC HẢI

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA UBND THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG – QUA THỰC TIỄN UBND
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính
Mã số: 60.38.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu là của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Trường Đại học Luật Hà
Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoạn này đề nghị Trường Đại học Luật Hà Nội
xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.


Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoàng Ngọc Hải

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VĂN BẢN QPPL CỦA
UBND THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƢƠNG............................. 5
1.1.Quan niệm về văn bản QPPL do UBND thành phố trực thuộc trung
ƣơng ban hành.............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm văn bản QPPL ................................................................. 5
1.1.2. Khái niệm văn bản QPPL của UBND thành phố trực thuộc trung
ương ............................................................................................................ 9
1.2. Thẩm quyền ban hành và hình thức văn bản QPPL của UBND
thành phố trực thuộc trung ƣơng............................................................. 12
1.3. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố
trực thuộc trung ƣơng ............................................................................... 14
1.3.1. Hệ thống các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ban hành
văn bản QPPL của UBND thành phố trực thuộc trung ương .................. 14
1.3.2. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố
trực thuộc trung ương ............................................................................... 15
1.3.2.1. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
QPPL (Quyết định, Chỉ thị) của UBND thành phố trực thuộc trung
ương ....................................................................................................... 15

1.3.2.2. Chuẩn bị, soạn thảo và chỉnh lý dự thảo văn bản QPPL .......... 16
1.3.2.3. Thẩm định, tham gia ý kiến và trình dự thảo ........................... 19
1.3.2.4. Thảo luận, thông qua văn bản QPPL........................................ 20
1.3.2.5. Công bố văn bản QPPL ............................................................ 21
1.4. Hiệu lực văn bản QPPL của UBND thành phố trực thuộc trung
ương …………………………………………………………………………21
1.4.1. Hiệu lực văn bản QPPL của UBND thành phố trực thuộc trung
ương theo thời gian................................................................................... 22


1.4.2. Hiệu lực văn bản QPPL của UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung
ương theo không gian ............................................................................... 23
1.4.3. Hiệu lực văn bản QPPL của UBND thành phố trực thuộc trung
ương theo đối tượng áp dụng.................................................................... 24
1.5. Các yêu cầu bảo đảm tính hợp pháp và tính hợp lý đối với văn bản
QPPL do UBND thành phố trực thuộc trung ƣơng ban hành .............. 25
1.5.1. Khái quát về tính hợp pháp và tính hợp lý của văn bản QPPL do
UBND thành phố trực thuộc trung ương ban hành.................................. 25
1.5.2. Các yêu cầu về tính hợp pháp và hợp lý đối với văn bản QPPL do
UBND thành phố trực thuộc trung ương ban hành.................................. 27
1.5.2.1. Yêu cầu về tính hợp pháp ......................................................... 27
1.5.2.2. Yêu cầu về tính hợp lý.............................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VĂN BẢN QPPL CỦA UBND THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội ........... 32
2.2. Các văn bản của thành phố Hà Nội quy định, hƣớng dẫn về văn
bản QPPL và hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật......... 34
2.3. Những ƣu điểm của văn bản QPPL và hoạt động ban hành văn bản
QPPL của UBND thành phố Hà Nội........................................................ 35

2.4. Những hạn chế của văn bản QPPL và hoạt động ban hành văn bản
QPPL của UBND thành phố Hà Nội........................................................ 38
2.4.1. Về nội dung văn bản ....................................................................... 38
2.4.2. Về thể thức văn bản......................................................................... 42
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế của văn bản QPPL và hoạt động
ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội........................ 42
2.5.1. Nguyên nhân khách quan................................................................ 42
2.5.2. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 47
iii


CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG........ 48
3.1. Tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL của
UBND thành phố Hà Nội........................................................................... 48
3.2. Yêu cầu của việc nâng cao chất lượng văn bản QPPL của UBND
thành phố Hà Nội ....................................................................................... 49
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng văn bản QPPL của UBND
thành phố Hà Nội ....................................................................................... 50
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật một cách đồng bộ và thống nhất .. 50
3.3.2. Đổi mới việc lập chương trình xây dựng văn bản QPPL ............... 52
3.3.3. Đổi mới quy trình soạn thảo văn bản QPPL .................................. 54
3.3.4. Đổi mới quy trình thẩm định, thẩm tra văn bản QPPL.................. 55
3.3.5. Đổi mới quy trình lấy ý kiến, thông qua và công bố văn bản QPPL
................................................................................................................... 57
3.3.6. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức........................................................................................................... 58
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý đối với văn bản QPPL ......... 59
3.3.7.1. Kiểm tra,ịnh, thẩm tra phải
đồng thời chịu trách nhiệm cùng với cơ quan soạn thảo về tính khả thi của dự

thảo đó.

55


Thứ hai, thay đổi quy định về thời gian thẩm định và thẩm tra văn bản
QPPL cho phù hợp. Chúng ta nên có sự phân loại đối với các văn bản QPPL
để quy định thời gian thẩm định, thẩm tra cho phù hợp. Mức quy định thời
gian cho hoạt động thẩm định và thẩm tra như hiện nay chỉ có thể áp dụng với
những văn bản QPPL đơn giản và không mang tính phức tạp. Còn đối với
những văn bản QPPL phức tạp, cần thành lập Hội đồng thẩm định, thẩm tra,
thì nên tăng thời gian thẩm định, thẩm tra lên mức tối thiểu là 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ thẩm định, thẩm tra đối với văn bản QPPL của cấp tỉnh và
05 ngày đối với văn bản QPPL của cấp huyện. Bên cạnh đó cần quy định mức
thời gian tối thiểu cho hoạt động thẩm định, thẩm tra trong trường hợp ban
hành văn bản QPPL đột xuất ngoài chương trình, kế hoạch. Luật phải quy
định rõ thời gian thẩm định, thẩm tra được tính từ ngày cơ quan có thẩm
quyền thẩm định, thẩm tra nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, thẩm tra hợp lệ theo
quy định.
Thứ ba, cần phải khẳng định tầm quan trọng của hoạt động thẩm định
và thẩm tra trong ban hành văn bản QPPL. Mặc dù cũng có những địa phương
lãnh đạo HĐND, UBND đánh giá cao công tác thẩm định, thẩm tra, thể hiện
sự tin tưởng thông qua việc chỉ ký ban hành khi đã có ý kiến thẩm định, thẩm
tra của cơ quan Tư pháp và các ban của HĐND nhưng đó chỉ là bộ phận thiểu
số địa phương thực hiện. Còn trên thực tế, hai hoạt động này vẫn còn chưa
được coi trọng ở hầu hết các địa phương, thâm chí nhiều địa phương còn bỏ
qua khâu này trong quy trình ban hành văn bản QPPL. Chính vì vậy, luật phải
quy định rằng: cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản QPPL (HĐND và
UBND) có trách nhiệm từ chối không thông qua văn bản khi chưa có ý kiến
thẩm định, thẩm tra của cơ quan Tư pháp và các ban của HĐND. Văn bản

QPPL nếu thông qua mà không có ý kiến thẩm định, thẩm tra thì bị coi là vi
phạm quy trình ban hành và có thể bị xem xét về giá trị pháp lý, tránh tình
trạng thực tế hiện nay ở nhiều địa phương là cơ quan soạn thảo gửi thẳng dự
thảo đến Văn phòng HĐND và UBND để tiến hành thủ tục thông qua. Cơ
56


quan thẩm định, thẩm tra có quyền từ chối thẩm định, thẩm tra trong trường
hợp hồ sơ không đủ theo quy định hoặc không đảm bảo thời gian thẩm định,
thẩm tra.
Cuối cùng, Luật ban hành văn bản QPPL (mới) nên bổ sung quy định
về trách nhiệm của các chủ thể tham gia vào quá trình thẩm định, thẩm tra.
Hiện nay cơ quan thẩm định, thẩm tra không tiến hành thẩm định, thẩm tra
hoặc thẩm định, thẩm tra mang tính hình thức, cũng như các cơ quan soạn
thảo không gửi dự thảo tới cơ quan thẩm định, thẩm tra đều không phải chịu
trách nhiệm nào. Việc cơ quan tiến hành thẩm định và thẩm tra dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật làm không tốt vai trò và trách nhiệm của mình sẽ
gián tiếp làm giảm đi giá trị của văn bản sẽ được ban hành trên thực tiễn. Nếu
một dự thảo văn bản quy phạm pháp luật không được thẩm định, thẩm tra về
toàn bộ những vấn đề có liên quan như tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống
nhất, tính khả thi của văn bản,... thì văn bản được ban hành có thể sẽ không có
chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu và phát huy được hiệu quả của văn
bản trên thực tiễn. Mặt khác, việc buông lỏng chế tài đối với hoạt động của
các cơ quan tiến hành thẩm định và thẩm tra sẽ gây nên tâm lý chủ quan, cẩu
thả và thậm chí bỏ qua khâu thẩm định và thẩm tra trong quá trình công tác
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của các chủ thể có liên quan. Chính vì
vậy, việc bổ sung trách nhiệm của các chủ thể đối với hoạt động thẩm định và
thẩm tra dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cần thiết phải đặt ra.
3.3.5. Đổi mới quy trình lấy ý kiến, thông qua và công bố văn bản QPPL
Việc lấy ý kiến của nhân dân vào dự thảo băn bản QPPL của HĐND và

UBND là một việc rất cần thiết, bảo đảm tính khả thi của văn bản. Luật ban
hành văn bản của HĐND, UBND quy định việc lấy ý kiến của “đối tượng
chịu tác động trực tiếp của văn bản”, đây là một quy định rất chung chung nó
sẽ gây ra tình trạng “có thể có trường hợp cần lấy ý kiến nhân dân nhưng
không lấy ý kiến và lý giải rằng không cần thiết, hoặc trong trường hơp không
cần lấy ý kiến nhân dân nhưng vẫn lấy ý kiến và lý giải là cần thiết” [16, tr3].
57


Vì thế việc lấy ý kiến nhân dân vào dự thảo văn bản QPPL của HĐND và
UBND là một điều kiện bắt buộc.
Để vừa đảm bảo nguyên tắc thông qua văn bản QPPL thuộc thẩm
quyền của Ủy ban, cần có những quy định linh hoạt về phương thức thông
qua văn bản QPPL của UBND, cần phân định hai trường hợp:
+ Trường hợp những văn bản có phạm vi, đối tượng điều chỉnh rộng,
nội dung phức tạp thì bắt buộc phải trình theo trình tự thông qua tại phiên họp
Ủy ban;
+ Đối với những văn bản không thuộc trường hợp nói trên thì có thể áp
dụng phương thức lấy ý kiến bằng phiếu của từng thành viên Ủy ban.
Cần phải có quy định về trách nhiệm các chủ thể liên quan đối với việc
văn bản QPPL được thông qua bằng hình thức do Lãnh đạo UBND (Chủ tịch,
Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực) ký ban hành trực tiếp mà không có ý kiến
của các thành viên khác của UBND.
Quy định về đăng tải văn bản QPPL còn có những điểm không phù hợp
với thực tế, cần nghiên cứu lại quy định về đăng tải văn bản của Nghị định
91/2006/NĐ-CP theo hướng không nhất thiết tất cả các văn bản QPPL thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND cấp tỉnh đều phải đăng tải toàn văn, chỉ
những văn bản có phạm vi điều chỉnh rộng, nội dung phức tạp, văn bản liên
quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân thì mới phải
đăng toàn văn, các văn bản khác chỉ cần đăng tóm tắt nội dung chính.

3.3.6. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công
chức
Công tác xây dựng văn bản QPPL đòi hỏi phải có kiến thức toàn diện,
không chỉ có trình độ hiểu biết pháp luật, kỹ thuật lập pháp mà còn đòi hỏi
kiến thức về các ngành kinh tế, kỹ thuật chuyên sâu. Hơn nữa, thực tế cho
thấy việc đào tạo kỹ năng xây dựng pháp luật ở nước ta còn rất hạn chế, công
chức xây dựng pháp luật thiếu về số lượng; trình độ về pháp luật, kỹ năng
soạn thảo văn bản chưa đáp ứng được yêu cầu. Đa số các cơ quan đang tổ
58


chức soạn thảo các dự thảo văn bản pháp luật chủ yếu dựa vào kinh nghiệm là
chính, có rất ít các chuyên gia được đào tạo bài bản về vấn đề này. Do đó, cần
có một chiến lược đào tạo phát triển đội ngũ này một cách nhanh chóng bằng
nhiều hình thức, trên cơ sở kinh nghiệm xây dựng pháp luật sau gần 20 năm
đổi mới và tiếp thu có chọn lọc kiến thức, kỹ năng soạn thảo pháp luật tiên
tiến trên thế giới. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xây dựng
pháp luật cần sự quan tâm, tạo điều kiện của Chính phủ, các bộ, ngành, đặc
biệt là Bộ Tư pháp và các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu về pháp luật trong
việc tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, học tập kinh nghiệm, kỹ năng soạn
thảo pháp luật tiên tiến trên thế giới, biên soạn giáo trình. Cụ thể:
- Lựa chọn cán bộ, công chức có khả năng (chuyên môn và ngoại ngữ)
tham gia các khoá đào tạo ở trong nước và nước ngoài về kỹ thuật xây dựng
pháp luật, hoạch định chính sách;
- Mở các khoá bồi dưỡng kiến thức chuyên ngành về kinh tế – kỹ thuật
cho các luật gia, các cán bộ, công chức đã được đào tạo về pháp luật tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp;
- Xây dựng bộ giáo trình chuẩn về kỹ thuật lập pháp (phân tích chính
sách, kỹ thuật trình bày và thể thức văn bản, ngôn ngữ văn bản...);
- Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức xây dựng

pháp luật thông qua các tổ chức quốc tế và các cá nhân có thiện chí và khả
năng tài trợ cho công tác xây dựng pháp luật ở Việt Nam.
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý đối với văn bản QPPL
3.3.7.1. Kiểm tra, giám sát đối với văn bản QPPL
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện những quy định của pháp luật về xây
dựng văn bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội trong thời gian qua chưa
được coi trọng và tiến hành không thường xuyên làm cho số lượng văn bản
được ban hành có nội dung sai trái, hình thức và thủ tục không tuân thủ theo
quy định của pháp luật vẫn còn tồn tại trên thực tế. Trong khi đó, hoạt động
giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội đối với văn bản QPPL của UBND tỉnh,
59


thành phố trực thuộc trung ương trong đó có Hà Nội còn rất hạn chế, số lượng
văn bản phát hiện những sai trái và bãi bỏ không nhiều.
Như vậy, để xử lý những văn bản có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo
cần phải thực hiện tốt cơ chế giám sát việc xây dựng văn bản QPPL. Trước
tiên tổ chức thực hiện tốt Luật hoạt động giám sát của Quốc hội được thông
qua tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XI.
Thiết lập hệ thống cơ quan kiểm tra văn bản theo hướng cần sớm thành
lập đơn vị chuyên trách về kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp. Đơn vị này có
nhiệm vụ giúp Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước thống nhất về kiểm tra
văn bản và tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền của Bộ Tư pháp. Việc thành lập
đơn vị kiểm tra văn bản độc lập là cần thiết vì nếu giao cho các Vụ chuyên
môn của Bộ Tư pháp đảm nhiệm công tác này giống như công tác thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật như hiện nay sẽ không phù hợp. Xây dựng đội
ngũ cán bộ công chức có trình độ, năng lực, được đào tạo theo từng lĩnh vực
chuyên môn cụ thể vì người kiểm tra văn bản không chỉ cần có kiến thức pháp
lý vững vàng mà còn đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn của lĩnh vực cần
kiểm tra. Bảo đảm nguồn văn bản, thông tin kịp thời cho việc kiểm tra. Để

đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản luật được thuận lợi, việc thu thập, cập
nhật và xử lý các thông tin liên quan đến văn bản được kiểm tra có ý nghĩa
quan trọng. Theo đó người làm công tác này cần được tạo điều kiện để sử
dụng nguồn văn bản, thông tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Cần xác định rõ trách nhiệm của cơ quan trong
quá trình soạn thảo, thẩm tra, thẩm định, ban hành văn bản luật phải gửi văn
bản đó đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra. Đồng thời phải quy định rõ trong
Nghị định về kiểm tra văn bản về thời hạn gửi văn bản, nơi văn bản gửi đến…
Bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động giám sát, kiểm tra văn bản luật.

60


3.3.7.2. Xử ký kịp thời, nghiêm minh những vi phạm pháp luật về xây dựng
văn bản QPPL
Thời gian qua, đã có những vi phạm trọng quá trình xây dựng văn bản
QPPL của UBND thành phố Hà Nội. Sau khi rà soát, kiểm tra, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã phát hiện được nhiều văn bản luật có sự sai phạm
về nội dung, hình thức mà nguyên nhân là do ngay trong quy trình xây dựng
văn bản luật, các chủ thể không tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Ví
dụ: không tiến hành khảo sát tình hình thực tế trong quá trình soạn dự thảo;
không qua thủ tục thẩm định, thẩm tra của cơ quan tư pháp… Hiện nay, chưa
có biện pháp nào được áp dụng để xử lý trường hợp này. Vấn đề đặt ra là, nếu
có hành vi vi phạm pháp luật thì ai có thẩm quyền xử lý? Và xử lý bằng cách
nào? Để tạo điều kiện cho việc xây dựng văn bản luật trong thời gian tới cần
bổ sung cơ chế kiểm tra và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt
động này vào Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (mới). Trong thời
gian tới Quốc hội cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (mới) cần quy
định và phân biệt rõ từng biện pháp xử lý với nội dung sai phạm nào thì áp

dụng biện pháp huỷ bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, đình chỉ, tạm đình
chỉ.
Thứ hai: Cần có cơ chế phản hồi, công khai về việc xử lý văn bản luật
sai trái nhất là cho cơ quan kiểm tra văn bản cũng như đối tượng thi hành văn
bản. Biện pháp này nhằm khắc phục tình trạng cơ quan kiểm tra văn bản đề
nghị cơ quan ban hành văn bản luật xử lý nhưng nhiều khi xử lý hay không,
xử lý bằng cách nào cơ quan kiểm tra không biết được dẫn tới hiệu quả của
việc xử lý không cao.
Thứ ba: Quy định rõ trách nhiệm của chủ thể ban hành những văn bản
luật sai trái, rằng buộc họ bằng một biện pháp chế tài nhất định để khắc phục
tình trạng ban hành văn bản luật có nội dung bất hợp pháp, đi ngược lại với
lợi ích của nhân dân, thủ tục không tuân theo quy định của pháp luật…

61


Thứ tư: Tại điều khoản cuối cùng của mỗi văn bản luật mới ban hành
cần liệt kê chi tiết những điểm, khoản, điều, chương hay cả văn bản quy phạm
pháp luật khác bị văn bản này bãi bỏ nhằm khắc phục thói quen "những văn
bản nào trái với văn bản này đều bị bãi bỏ".
Như vậy, việc xử lý văn bản luật sai trái là vấn đề hết sức phức tạp trên
thực tế, nó liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều vấn đề khác nhau.
Tuy nhiên, khi đã phát hiện văn bản luật sai trái thì cần phải xử lý nghiêm
minh, kịp thời mới tạo ra được hệ thống pháp luật hoàn thiện, thống nhất. Có
như vậy mới nâng cao được trách nhiệm và sự thận trọng của các cơ quan nhà
nước đồng thời đảm bảo nguyên tắc pháp chế, tăng cường kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý hành chính nhà nước.

62



KẾT LUẬN
Để sớm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó mọi
chủ thể đều nghiêm chỉnh chịu sự phục tùng pháp luật - một pháp luật có tính
pháp lý cao, phù hợp với lý trí, thể hiện đầy đủ những giá trị cao nhất của xã
hội, của con người thì việc ban hành một hệ thống pháp luật đồng bộ từ Trung
ương đến địa phương là một yêu cầu cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng.
Để thực hiện được điều đó mỗi văn bản QPPL được ban hành phải có chất
lượng tốt với nội dung phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, phù hợp
với nguyện vọng và lợi ích của nhân dân; có nội dung hợp pháp, được ban
hành đúng thẩm quyền, hình thức và thủ tục; phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội tại thời điểm ban hành, đồng thời phải có kỹ thuật pháp lý cao. Trên
thực tế, không phải tất cả các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đều ban hành
những văn bản QPPL đáp ứng được những yêu cầu trên. Bởi lẽ, xây dựng và
ban hành văn bản QPPL là hoạt động khá phức tạp, mang tính sáng tạo cao,
đòi hỏi phải đầu tư nhiều thời gian, kinh phí và nhất là cán bộ phải có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cao về soạn thảo văn bản. Từ đó khẳng định công tác
văn bản QPPL luôn là một trong những vấn đề quan trọng, nhất là đối với
chính quyền địa phương nói chung và thành phố Hà Nội nói riêng.
Trong thời gian qua, công tác xây dựng và ban hành văn bản QPPL của
UBND thành phố Hà Nội đã được chú trọng và đạt được nhiều thành tựu đáng
kể góp phần làm giảm bớt sự mâu thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp
luật. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế cần được khắc phục để
đáp ứng được thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng hội nhập kinh tế quốc
tế như hiện nay đòi hỏi số lượng văn bản điều chỉnh các quan hệ phát sinh lớn
kèm theo đó là chất lượng văn bản ban hành phải được nâng cao. Muốn như
vậy, trước hết cần hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành về văn bản QPPL
nói chung và văn bản QPPL do cơ quan Nhà nước ở địa phương nói riêng,
nâng cao hơn nữa kỹ năng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác xây dựng

63



văn bản QPPL, tăng cường công tác kiểm tra và xử lý đối với văn bản QPPL
và kết hợp nhiều biện pháp đồng bộ khác.
Luận văn được hoàn thành dự trên sự kế thừa những kết quả nghiên
cứu trước đó của nhiều tác giả. Bên cạnh đó, tác giả luận văn đã nghiên cứu
sâu hơn về hoạt động ban hành văn bản QPPL của UBND thành phố trực
thuộc trung ương, đánh giá một cách khách quan và toàn diện thực trạng văn
bản QPPL của UBND thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Đó chính là những điểm mới của luận
văn. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp và phạm vi rộng của đề tài nghiên cứu
cho nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Hy vọng, đề tài này sẽ
được nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện hơn nữa trong tương lai góp phần
xây dựng luận cứ khoa học cho việc nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động này
trên thực tiễn.

64


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cao Vũ Minh, Hoàn thiện các quy định về ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương, tạp chí nghiên cứu lập pháp, số
11/2013.
2. Chính phủ (2006), Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2004, Hà Nội.
3. Chính phủ (2009), Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2008, Hà Nội.

4. Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Lý luận nhà nước và pháp
luật, Nhà xuất bản Công an nhân dân năm 2013, Hà Nội.
5. Đại học Quốc gia Hà Nội (Khoa Luật), Giáo trình Lý luận chung về
nhà nước và pháp luật, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2005.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Hoàng Minh Hà, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về văn bản
QPPL của chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ
luật học, Hà Nội, 2004.
8. Nguyễn Minh Đoan (2011), Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp
luật Việt Nam trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Trần Thu Nga, Ban hành văn bản QPPL của chính quyền địa
phương cấp tỉnh – thực trạng và giải pháp”, Quản lý nhà nước. Học viện
hành chính, số 7/2012, tr.37 – 40.

65


10. Trương Thị Hồng Hà, Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương”, Nhà nước và pháp luật. Viện
nhà nước và pháp luật, số 1/2005.
11. Quốc hội (2013),Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2013, Hà Nội.
12. Quốc hội (1996), Luật ban hành văn bản QPPL, Hà Nội.
13. Quốc hội (2008),Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Hà
Nội.
14. Quốc hội (2003), Luật tổ chức HĐND và UBND, Hà Nội.
15.Quốc hội (2004), Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Hà Nội.

16. Bùi Thị Đào, nhân dân góp ý kiến vào dự thảo văn bản QPPL, tạp
chí nghiên cứu lập pháp, tháng 9/2002.
17. Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam (Bộ Giáo dục và đào
tạo), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hóa – thông tin. 1999.
18. GS.TS Phạm Hồng Thái (2011) “Văn bản quy phạm pháp luật và
pháp luật về văn bản quy phạm pháp luật”, Dân chủ và pháp luật, 7(232), tr
3-9. Hà Nội.
19. Ths. Đoàn Thị Tố Uyên.(2003) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay”.
Luận văn thạc sĩ luật học. Hà Nội.
20. Hoàng Thị Ngân, Trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật sai trái, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 5/2008.
21. Võ Tuyết Hà, Một vài suy nghĩ trong việc thực hiện Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, số 3/2010.
22. Đoàn Thị Tố Uyên, Pháp luật về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 10/2011.

66


23. Đỗ Ngọc Hải, Một số tiêu chí cơ bản để ban hành văn bản quy
phạm pháp luật có chất lượng tốt, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 5/2008.
24. Hoàng Minh Hà, Luận bàn về tính hợp lý của văn bản quy phạm
pháp luật, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số 3/2008.
25. Phạm Hữu Nghị, Mấy ý kiến về dự thảo luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 5/2008.
26. Nguyễn Thị Phượng, Về xây dựng và ban hành văn bản quy phạm
pháp luật bảo đảm quyền công dân của chính quyền địa phương hiện nay,
Tạp chí quản lý nhà nước, số 8/2006.

27. Nguyễn Văn Tuấn, Kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật một
số sai sót thường gặp và khó khăn, vướng mắc, Tạp chí Dân chủ và pháp luật,
số 4/2013.
28. Hoàng Thị Ngân, Tổ chức hợp lý chính quyền địa phương và điều
chỉnh thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Tạp chí nghiên cứu
lập pháp, số 20/2010.
29.
30. Nguồn Internet.

67



×