y
o
c u -tr a c k
.c
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
NGUYỄN MẠNH THẮNG
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
NGUY HẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 60380101
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MINH ĐOAN
HÀ NỘI – 05/2014
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sỹ Luật học với đề tài: “HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY” do học viên cao học Nguyễn Mạnh Thắng thực hiện và hoàn
thành vào tháng 5 năm 2014. Giảng viên hướng dẫn là Phó Giáo sư - Tiến sĩ
Nguyễn Minh Đoan, Trường Đại học Luật Hà Nội.
Tác giả: Nguyễn Mạnh Thắng
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời tri ân chân thành tới tập
thể các Thầy, Cô giáo thuộc khoa Sau Đại học – Trường Đại học Luật Hà Nội
cũng như các Thầy, Cô giáo đã tham gia trực tiếp giảng dạy, truyền thụ những
bài học sâu sắc và kinh nghiệp quý báu cho em cùng tập thể lớp trong suốt
thời gian học tập khóa học K20 vừa qua.
Em chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Minh Đoan đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo sát sao và cho em những kiến thức, tư duy hoàn thành bản luận
văn này.
Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cán bộ đang công tác tại
Tổng Cục Môi trường – Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Cảnh sát Môi
trường, Chi Cục Bảo vệ môi trường Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi thu thập
tài liệu tham khảo trong thời gian thực hiện đề tài của mình.
Đồng thời, xin gửi lời biết ơn tới sự động viên, ủng hộ và gia đình và
bạn bè đã giúp tôi có được điều kiện tốt nhất để hoàn thành luận văn này.
Hà nội, tháng 5 năm 2014
Học viên
Nguyễn Mạnh Thắng
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- Bảo vệ môi trường
: BVMT
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
: Bộ TNMT
- Chất thải nguy hại
: CTNH
- Đại hội Đảng
: ĐHĐ
- Luật Bảo vệ môi trường
: Luật BVMT
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN
6
LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1
Chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại và sự cần
6
thiết phải ban hành pháp luật quản lý chất thải nguy hại
1.2
Khái niệm, nội dung, hình thức thể hiện và vai trò của
9
pháp luật quản lý chất thải nguy hại
1.3
Quan niệm và tiêu chí hoàn thiện pháp luật quản lý chất
21
thải nguy hại
1.4
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc hoàn thiện pháp luật
27
quản lý chất thải nguy hại
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI
32
NGUY HẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1
Tình hình chất thải nguy hại và quá trình hình thành, phát
32
triển, hoàn thiện của pháp luật quản lý chất thải nguy hại
ở Việt Nam
2.2
Về tính toàn diện, thống nhất, đồng bộ của pháp luật
41
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay
2.3
Về tính phù hợp và tính khả thi của pháp luật quản lý
46
chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay
2.4
Về kỹ thuật lập pháp và hình thức thể hiện của pháp luật
48
quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay
2.5
Về sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng về
49
bảo vệ môi trường phát triển bền vững và sự tương đồng
với pháp luật quốc tế về quản lý chất thải nguy hại
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNPHÁP
LUẬT QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
52
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
3.1
Quan điểm hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải nguy
52
hại ở Việt Nam hiện nay
3.2
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải
56
nguy hại ở Việt Nam hiện nay
KẾT LUẬN
69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
71
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay, “môi trường” đã trở thành một trong những vấn đề cấp bách mà
con người phải đối mặt, dù là ở bất kỳ nơi đâu, “vấn đề môi trường” luôn đe
dọa trực tiếp tới quyền lợi của mỗi con người trên trái đất. Việc bảo vệ trái đất,
tạo ra những quy tắc, chuẩn mực chung nhằm bảo vệ trái đất đã trở thành vấn
đề nóng bỏng toàn cầu. Từ thế kỷ XX đến nay, nhờ vào sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, khoa học công nghệ cũng như sức sản xuất của xã hội được nâng cao,
con người đã tạo ra nền văn minh vật chất chưa từng có từ trước tới nay và
ngày một thành tựu vượt bậc. Nhưng cùng với đó, vấn nạn ô nhiễm môi
trường, cạn kiệt tài nguyên, mất cân bằng sinh thái hay biến đổi khí hậu ngày
càng trở nên gay gắt, trực tiếp đe dọa tới sự sống và phát triển cho con người,
cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
Cùng với việc đang từng bước xây dựng nhà nước Pháp quyền, biến chuyển
trên con đường tiến lên hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, phát triển nền
kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đồng thời bước
vào vũ đài quốc tế trong công cuộc đổi mới, hội nhập. Chúng ta gặt hái được
rất nhiều thành tựu, trưởng thành về các lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, áp dụng
công nghệ mới trong các hoạt động kinh tế nói chung, mang lại diện mạo
khang trang, to đẹp mới cho toàn xã hội và người dân Việt Nam, đặc biệt trong
hơn 20 năm trở lại đây. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn mâu thuẫn gia tăng
giữa vấn đề tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, có thể nói, chưa bao giờ
từ thành phố đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngược đều phải đối diện
với nhiều vấn đề bức xúc về môi trường như vậy, ô nhiễm không khí, ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm đất bởi rác thải công nghiệp, bệnh viện và rác thải sinh
hoạt đô thị khác từ mọi nguồn thải gây nhiễm khác nhau. Nguồn phế thải tăng
lên hằng ngày cả về quy mô, tính chất độc hại và nguy cơ đe doạ ô nhiễm lâu
dài môi trường sống, gây ra rất nhiều các tác động tiêu cực khiến lá phổi xanh
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
1
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
của chúng ta ngày càng bị ô nhiễm nặng nề, thậm chí là gây độc hại tới môi
trường sinh hoạt, đe dọa nghiêm trọng quyền được sống trong môi trường
xanh, sạch của mọi người dân mà trong đó, nguồn chất thải nguy hại (CTNH)
là một trong những tác nhân quan trọng nhất gây nên. Thực tiễn đã cho chúng
ta thấy, không một quốc gia nào có thể phát triển lớn mạnh và bền vững nếu
quốc gia đó không lấy vấn đề bảo vệ môi trường làm nền tảng cho sự phát triển
của mình.
Thực trạng đáng báo động trên đòi hỏi phải tăng cường sử dụng các biện
pháp, các công cụ hữu hiệu để bảo vệ và cải thiện môi trường như một yêu cầu
cấp thiết đặt ra trong công cuộc đổi mới, trong đó, pháp luật về quản lý CTNHnguyên nhân cơ bản và khó tháo gỡ nhất- phải được tăng cường chú trọng. Một
mặt, do pháp luật về quản lý CTNH đã và đang được xây dựng, hoàn thiện dần
nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả cho chúng ta do nhiều nguyên nhân khác
nhau. Điều đó khiến tình trạng ô nhiễm môi trường đang ngày càng cấp bách
và gây sức ép nặng nề lên mục tiêu phát triển kinh tế của Việt Nam. Mặt khác,
chúng ta đang trong giai đoạn xây dựng bổ sung Luật Bảo vệ môi trường cho
phù hợp với Hiến pháp mới, phù hợp với sự phát triển hiện nay của đất nước
cũng như xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra đa chiều, phức tạp. Do đó, hoàn
thiện pháp luật về quản lý chất thải nguy hại tại Việt Nam là một đòi hỏi cấp
thiết của chúng ta, đòi hỏi sự chung sức chung lòng của toàn dân tộc Việt Nam
nhằm cải thiện tình trạng bất cập của chính sách cũng như hướng tới một nền
kinh tế xanh, môi trường xanh cho toàn dân và xã hội. Vì những lý do trên
“Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải nguy hại ở Việt Nam hiện nay”
được chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Có thể nhận thấy lịch sử hình thành về bảo vệ môi trường của Việt Nam
được phát triển trong thời gian tương đối ngắn, chưa thực sự được nhìn nhận
một cách cấp bách như thời gian gần đây. Do đó, các công trình nghiên cứu,
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
2
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
đặc biệt là vấn đề pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam chưa có nhiều và
chuyên sâu, mà chỉ có một số đơn lẻ các chương trình nghiên cứu, các đề tài
sau: Bài viết: “Chất thải và quy định về quản lý chất thải”, Tạp chí luật học số
4/2003; đề tài nghiên cứu khoa học: “Chiến lược quốc gia về quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam” của Cục môi trường và Ngân hàng phát triển Châu Á
năm 1998 trong Dự án TA2704 – VIE; bài viết: “Việt Nam với việc thực thi
công ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu hủy chúng”,
tạp chí khoa học pháp lý, số 2/2006, bài viết: “Một số vấn đề về khái niệm chất
thải” của Nguyễn Văn Phương, Tạp chí Luật học số 10/2006, bài viết: “Bàn về
điều kiện hành nghề vận chuyển CTNH dưới góc độ pháp luật môi trường” của
Vũ thị Duyên Thủy, tạp chí Luật học số 04/2008, bài viết: “Những vấn đề lý
luận về quản lý chất thải”, “ Quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà
nước trong bảo vệ môi trường – một số bất cập và kiến nghị hoàn thiện” của
Tiến sĩ Vũ Thu Hạnh, Đại học Luật Hà Nội. Ngoài ra còn khá nhiều những
công trình khoa học khác nữa cũng đề cập tới các vấn đề liên quan đến nội
dung của đề tài.
Trong các công trình khoa học nói trên, ở các khía cạnh và mức độ khác
nhau đã đề cập tới vấn đề bảo vệ môi trường, vấn đề chất thải, xử lý chất thải,
trong đó có CTNH, quản lý CTNH và pháp luật về quản lý CTNH ở Việt Nam.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu vào nghiên cứu vấn đề hoàn thiện
pháp luật về quản lý CTNH ở Việt Nam.
Do vậy, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé vào công tác hoàn thiện
Luật Bảo vệ môi trường (Luật BVMT) nói chung và pháp luật về quản lý
CTNH của nước ta nói riêng, đề tài “Hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải
nguy hại ở Việt Nam hiện nay” đã được chọn để nghiên cứu độc lập, trên cơ
sở thừa kế, tiếp thu có chọn lọc các kết quả của một số công trình nghiên cứu
trước đó nhằm bổ sung một số lập luận, quan điểm, phương hướng của cá nhân
trong quá trình hoàn thiện pháp luật về quản lý CTNH, để pháp luật về quản lý
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
3
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
CTNH từng bước được đồng bộ, ổn định, có tính hệ thống và hoàn chỉnh, phù
hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng các mục tiêu phát triển của Việt Nam.
3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
Với mục đích góp phần xây dựng để pháp luật quản lý CTNH ngày càng
hoàn thiện và đi vào đời sống phát huy được hiệu quả cao nhất. Do đó, luận
văn có những nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về pháp luật quản lý CTNH, qua đó nhấn mạnh
sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về quản lý CTNH ở Việt Nam hiện nay.
- Đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý CTNH ởViệt Nam hiện nay và
nêu ra những ưu điểm, khiếm khuyết, bất cập của pháp luật về quản lý CTNH
tại Việt Nam.
- Trên các cơ sở các nghiên cứu về lý luận và những phân tích, đánh giá về
thực tiễn, đưa ra những phương hướng, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa pháp luật quản lý CTNH ở Việt Nam hiện nay.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Vấn đề bảo vệ môi trường hiện nay được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan
tâm, chú trọng thực hiện bằng nhiều công cụ, cách thức. Một trong những công
cụ hữu hiệu nhất đó chính là điều chỉnh bằng hệ thống pháp luật. Nằm trong
Luật BVMT, pháp luật quản lý CTNH là phạm vi tương đối rộng và phức tạp.
Nội dung chính của luận văn là đi sâu nghiên cứu về khía cạnh pháp lý về quản
lý CTNH theo định nghĩa Chất thải nguy hại và Quản lý chất thải trong điều 3
Luật BVMT năm 2005 của Việt Nam nhằm phân tích đánh giá những ưu,
khuyết điểm, vướng mắc thực tiễn cần giải quyết, tháo gỡ góp phần xây dựng
và hoàn thiện pháp luật quản lý chất thải nguy hại được toàn diện, đồng bộ và
phù hợp với hiện trạng và tương lai của đất nước trong xu thế chung hiện nay.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
4
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
5. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được viết trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, theo Tư
tưởng Hồ Chí Minh và dựa trên các quan điểm, nghị quyết của Đảng, của nhà
nước Việt Nam về việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường
nói chung, quản lý CTNH nói riêng.
Bên cạnh đó, đề tài còn thực hiện kết hợp một số phương pháp sau: Phương
pháp phân tích, khái quát hóa, tổng hợp, so sánh…nhằm làm sáng tỏ các căn
cứ, các cơ sở khoa học cho sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về quản lý
CTNH.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, Danh mục tài liệu tham khảo, Danh
mục tài liệu viết tắt, Luận văn gồm 3 chương với 11 mục.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
5
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
CHẤT THẢI NGUY HẠI
1.1. Chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại và sự cần thiết phải
ban hành pháp luật quản lý chất thải nguy hại
1.1.1. Chất thải nguy hại và quản lý chất thải nguy hại
Có thể nói thuật ngữ “chất thải nguy hại” lần đầu tiên xuất hiện vào những
năm 70 của thế kỷ trước ở một số nước Châu Âu, Mỹ… và mở rộng tại nhiều
nước sau đó. Qua một thời gian nghiên cứu, phát triển đã có nhiều các quan
điểm khác nhau về khái niệm CTNH của mỗi quốc gia tùy thuộc vào trình độ
khoa học kỹ thuật, mức độ nghiên cứu của mỗi nước.
Theo cách định nghĩa của Canada, CTNH là những chất mà do bản chất và
tính chất của chúng có khả năng gây nguy hại đến sức khỏe con người hoặc
môi trường và tính chất này yêu cầu các kỹ thuật xử lý đặc biệt để loại bỏ hoặc
giảm đặc tính nguy hại của nó [29, tr. 7]. Hay như quan điểm của Philippin thì
CTNH là những chất có độc tính, ăn mòn, gây kích thích, hoạt tính, có thể
cháy, nổ mà gây nguy hiểm cho con người và động vật [29, tr. 7- 8]. Theo
chương trình môi trường của Liên hợp quốc (UNEP) thì CTNH là các chất thải
(không bao gồm các chất phóng xạ) có khả năng phản ứng hóa học hoặc có
khả năng gây độc, gây cháy, ăn mòn, có khả năng gây nguy hại cho sức khỏe
con người hay môi trường khi tồn tại riêng lẻ, hoặc khi tiếp xúc với các chất
khác [29, tr. 8].
Từ những khái niệm trên ta thấy mỗi nước đều có cách diễn giải, quan niệm
khác nhau về CTNH, nhưng về bản chất đều khẳng định nổi bật tính chất độc
hại gây nguy hại đến môi trường và cho con người của chất thải này.
Tại Việt Nam, CTNH chỉ được nhìn nhận và coi trọng trong những năm gần
đây nên chưa có nhiều các nghiên cứu sâu sắc về khoa học cũng như bề dày
kinh nghiệm giải quyết vấn đề trên. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu, lập pháp
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
6
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
Việt Nam cũng đã đưa ra một số các khái niệm không đồng nhất với nhau về
định nghĩa CTNH, Theo Quy chế quản lý chất thải nguy hại do Thủ tướng ký
Quyết định ban hành ngày 16/7/1999 thì: CTNH là chất thải có chứa các chất
hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ,
làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính nguy hại khác), hoặc
tương tác chất với chất khác gây nguy hại đến môi trường và sức khỏe con
người. Có khái niệm cho rằng: “CTNH là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng
xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy
hại khác” [30].
Nhìn chung, các khái niệm CTNH tại Việt Nam đưa ra tuy có sự khác biệt
về câu, chữ, cách diễn đạt nhưng cũng được thể hiện ngày một rõ ràng, súc tích
hơn. Có thể đưa ra định nghĩa chung nhất về CTNH như sau: CTNH là chất
thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc
hoặc đặc tính nguy hại khác gây nguy hại cho sức khỏe con người, cộng đồng
và môi trường sinh thái.
Quản lý CTNH là các hoạt động kiểm soát CTNH trong suốt quá trình từ
phát sinh đến phân loại, thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lý và tiêu
hủy CTNH. Quản lý CTNH được hiểu là trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý
CTNH. Trong phạm vi, chức năng luật định của mình, các cơ quan nhà nước
có trách nhiệm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý CTNH,
thanh kiểm tra, phát hiện, xử lý các sai phạm của các bên liên quan. Các tổ
chức, cá nhân trong phạm vi nghĩa vụ, trách nhiệm của mình phải thực hiện
đầy đủ các hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý triệt để các CTNH
đó.
CTNH tại một số các nước Châu Á như Trung Quốc, Philippin, Ấn Độ…
chủ yếu được chôn lấp vào đất, đổ vào nước hoặc những bãi rác lộ thiên, chủ
yếu được một số các công ty, xí nghiệp tư nhân có khả năng xử lý tại chỗ và
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
7
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
tận dụng đáng kể, ít có các đơn vị xử lý tập trung. Tại các nước phát triển như
Pháp, Đức thì vấn đề quản lý CTNH được thực hiện tương đối tốt do có trình
độ khoa học kỹ thuật cao và nhận thức tốt nên có những kết quả đáng học tập.
Cộng hòa liên bang Đức đã đưa ra những biện pháp chiến lược như ngăn chặn
ngay từ nguồn thải, giảm thiểu số lượng CTNH và triệt để tận dụng các phế
liệu phế thải đó để tái sử dụng chúng [4, tr. 15].
1.1.2. Sự cần thiết phải ban hành pháp luật quản lý chất thải nguy hại
Như trên đã trình bày về sự ảnh hưởng to lớn và nghiêm trọng của CTNH
tới môi trường sinh thái trái đất nói chung và môi trường sống của con người
nói riêng, chúng không những làm ảnh hưởng tới nền kinh tế xã hội mỗi một
quốc gia mà còn đe dọa tới sức khỏe, thậm chí tính mạng con người, gây hủy
hoại tới môi trường sống của họ. Do đó, các nhà nước đều phải xây dựng, ban
hành các quy định pháp luật nhằm thực hiện việc quản lý CTNH, quy định chặt
chẽ về nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong việc phân loại, thu
gom, vận chuyển, xử lý CTNH; quy định các biện pháp, chế tài trừng phạt đối
với các cá nhân, tổ chức vi phạm gây ô nhiễm môi trường.
Không chỉ là sự quan tâm, chú trọng xây dựng ban hành pháp luật quản lý
CTNH trong mỗi quốc gia mà các tổ chức quốc tế, pháp luật quốc tế cũng ngày
càng gia tăng sự cần thiết giám sát, giảm thiểu và giải quyết triệt để vấn đề trên
vì lợi ích chung của toàn nhân loại, đặc biệt trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
Những năm trở lại đây, Việt Nam đã có bước tiến đáng kể trong công tác
quản lý CTNH, đã đưa ra được một số văn bản pháp luật nhằm quản lý, thu
gom, vận chuyển và xử lý CTNH. Từ việc chỉ quan tâm đến công tác kiểm soát
phát sinh, chúng ta đã nâng mức quan trọng của việc phòng ngừa các CTNH
có thể sinh ra trong mọi quy trình sản xuất, kinh doanh… Tuy nhiên, các văn
bản hiện nay vẫn chưa phát huy được hết các hiệu quả của mình do nhiều
nguyên nhân mang lại như hệ thống pháp luật về quản lý CTNH còn chưa hoàn
chỉnh, thiếu tính đồng bộ, chồng chéo giữa hoạt động của các cơ quan nhà
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
8
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
nước với nhau, các tập tục làng xã còn tồn tại… gây nhiều khó khăn trong
công tác quản lý CNTH của Việt Nam. Trước những nhu cầu, bức thiết khó
khăn đó, đòi hỏi chúng ta cấp thiết phải xây dựng một hệ thống pháp luật quản
lý CTNH hoàn thiện, mang lại hiệu quả cao trong quản lý CTNH cũng như phù
hợp với xu thế hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2. Khái niệm, nội dung, hình thức thể hiện, vai trò của pháp luật
quản lý chất thải nguy hại
1.2.1. Khái niệm pháp luật quản lý chất thải nguy hại
Để quản lý CTNH, mỗi quốc gia đều ban hành rất nhiều những văn bản quy
phạm pháp luật khác nhau quy định các vấn đề liên quan đến CTNH. Tập hợp
các quy phạm pháp luật của quốc gia về CTNH, cùng các quy định của Điều
ước quốc tế mà quốc gia tham gia hoặc ký kết, chúng ta có pháp luật quản lý
CTNH.
Pháp luật quản lý CTNH là một hệ thống các quy phạm pháp luật, do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội
liên quan đến việc quản lý CTNH nhằm bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng
đồng.
Với tư cách là phương tiện hàng đầu của quản lý nhà nước đối với CTNH
pháp luật xác định địa vị pháp lý của các cá nhân, các tổ chức sản xuất kinh
doanh có liên quan đến lĩnh vực CTNH, tạo hành lang pháp lý để các chủ thể
này tham gia vào các quan hệ khai thác, sử dụng các thành phần môi trường.
Cũng thông qua pháp luật, nhà nước với vai trò là chủ thể quản lý tạo ra môi
trường thuận lợi, tin cậy và chính thức cho các hoạt động quản lý CTNH trong
phạm vi cả nước, cần kiểm soát tốt CTNH ngay từ nguồn thải đồng thời thực
hiện tốt các bước trong quy trình quản lý CTNH như phân loại, thu gom, vận
chuyển, quá cảnh, lưu trữ, xử lý và tiêu hủy CTNH. Chẳng hạn, tại Pháp và
Đức, hai nước này đã ban hành nhiều đạo luật mới về quản lý CTNH, phân
loại rõ các mức độ của các loại chất độc hại, xác định, vận chuyển và đưa ra
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
9
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
các biện pháp giải quyết cụ thể. Đồng thời, các chế tài, các quy định mới lại
càng ở mức cao hơn, khắt khe và chặt chẽ hơn. Ở Tây Ban Nha, ngoài Luật
môi trường, Luật về chất thải cũng được ban hành năm 1975, Luật về quản lý
CTNH ban hành năm 1986… Pháp luật quản lý CTNH của Việt Nam ra đời
muộn hơn so với các nước trên thế giới và trong khu vực, pháp luật về quản lý
CTNH của Việt Nam mới chỉ được coi là một nhóm các quy phạm, một chế
định pháp luật trong ngành luật BVMT hiện nay.
Pháp luật quản lý chất thải nguy hại có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, pháp luật quản lý CTNH là một bộ phận của pháp luật môi
trường, điều chỉnh hai vấn đề chính, trong đó có vấn đề kiểm soát, ngăn ngừa ô
nhiễm môi trường. Đây là tổng hợp các quy định pháp luật điều chỉnh vấn đề
đánh giá tác động môi trường, quản lý chất thải, BVMT trong các lĩnh vực
hoạt động xây dựng, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
Thứ hai, pháp luật quản lý CTNH điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể
tiến hành hoạt động có liên quan đến CTNH với cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường và mối quan hệ giữa các chủ thể tiến hành hoạt động liên quan đến
CTNH gồm quan hệ giữa chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý
CTNH với cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Các quan hệ này chính là
những quan hệ phát sinh trong quá trình tiến hành các quan hệ quản lý nhà
nước về CTNH. Mối quan hệ giữa các chủ thể tiến hành hoạt động liên quan
CTNH với nhau phát sinh trong quá trình phân loại, thu gom, vận chuyển, xử
lý, tiêu hủy CTNH, bồi thường thiệt hại do CTNH gây ra…
Thứ ba, pháp luật quản lý CTNH có mục đích bảo vệ môi trường và sức
khỏe cộng đồng thông qua các khung pháp luật quy định về trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước về môi trường, quyền, nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân
liên quan đến CTNH; phân định rõ quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước; định
hướng xử sự và hành vi của các chủ thể liên quan đến CTNH nhằm mục đích
ngăn ngừa, hạn chế số lượng CTNH phát sinh vào môi trường và giảm thiểu
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
10
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
những ảnh hưởng bất lợi của nó tới môi trường tự nhiên và sức khỏe cộng
đồng.
Ngoài ra, pháp luật quản lý CTNH có quan hệ chặt chẽ với các điều ước
quốc tế về vấn đề CTNH, do tính thống nhất của môi trường, các yếu tố, thành
phần nguy hại… Pháp luật quản lý CTNH vừa là một bộ phận của pháp luật
trong nước, vừa là một bộ phận của các điều ước quốc tế về môi trường nói
chung. Vì lý do đó, pháp luật quản lý CTNH phải được xây dựng hài hòa với
các điều ước quốc tế về môi trường và chịu sự chi phối của các điều ước đó.
1.2.2. Nội dung, hình thức của pháp luật quản lý chất thải nguy hại
1.2.2.1. Nội dung của pháp luật quản lý chất thải nguy hại:
Pháp luật về quản lý CTNH quy định về danh mục CTNH, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển đến việc xử lý và tiêu hủy CTNH; quy định về thẩm quyền cấp
phép, điều kiện, thủ tục cấp Sổ chủ nguồn thải, Giấy phép hành nghề quản lý
CTNH… Đồng thời cũng quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể liên quan
đến CTNH, từ các cơ quan quản lý nhà nước đến các tổ chức, cá nhân. Do vậy,
nội dung của pháp luật quản lý CTNH bao gồm các nhóm quy phạm pháp luật
quy định chủ yếu về các vấn đề cơ bản sau:
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong hoạt động quản lý chất thải nguy hại:
a. Các quy định pháp luật về trách nhiệm của chủ nguồn thải: Theo pháp
luật thì Chủ nguồn thải là tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh CTNH. Ngoài trách nhiệm thực hiện thủ
tục đăng ký, cấp Sổ chủ nguồn thải CTNH, gửi bản sao Sổ đăng ký chủ nguồn
thải CTNH cho chính quyền nhà nước nơi có địa điểm cơ sở phát sinh CTNH
theo quy định thì Chủ nguồn thải phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
Một là, áp dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu phát sinh CTNH; phòng
ngừa, ứng phó sự cố do CTNH; tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân
loại, xác định số lượng CTNH phải đăng ký và quản lý; chịu trách nhiệm đối
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
11
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
với CTNH cho đến khi chúng được xử lý an toàn, triệt để. Phân công ít nhất
một cán bộ chuyên trách đảm nhiệm việc phân định, phân loại và quản lý
CTNH.
Hai là, bố trí khu vực lưu giữ CTNH tạm thời đáp ứng yêu cầu kỹ thuật và
bảo quản quy cách theo quy định và nhanh chóng đưa đi xử lý.
Ba là, Trong trường hợp không có công trình BVMT để tự xử lý, chủ nguồn
thải phải ký hợp đồng chuyển giao CTNH với các tổ chức, cá nhân được cấp
Giấy phép quản lý CTNH, có địa bàn hoạt động và danh sách CTNH được
phép quản lý phù hợp. Trường hợp có mục đích tái sử dụng trực tiếp thì chỉ
được ký hợp đồng với các chủ hành nghề quản lý CTNH, không được ký với
các chủ vận chuyển CTNH không được cấp phép. Trong trường hợp chủ vận
chuyển CTNH tham gia vận chuyển không có mục đích tái sử dụng trực tiếp,
hợp đồng phải ký ba bên giữa Chủ nguồn thải CTNH, chủ vận chuyển CTNH
và chủ hành nghề quản lý CTNH.
Bốn là, thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng chứng từ CTNH mỗi
lần chuyển giao CTNH theo quy định. Phải thống nhất với các tổ chức, cá nhân
có liên quan để khai đầy đủ vào chứng từ CTNH theo đúng nội dung hợp đồng
chuyển giao CTNH và các quy định trong Giấy phép quản lý CTNH của tổ
chức, cá nhân tiếp nhận CTNH; theo dõi, giám sát việc chuyển giao, xử lý
CTNH theo hợp đồng, chứng từ CTNH; lập sổ giao nhận CTNH để theo dõi,
trường hợp cần thiết, cử cán bộ trực tiếp tham gia giám sát quá trình vận
chuyển, xử lý CTNH đó.
Năm là, khi có nhu cầu xuất khẩu CTNH để xử lý ở nước ngoài, ngoài các
quy định có liên quan của nước sở tại, chủ nguồn thải còn có trách nhiệm tuân
thủ Công ước Basel mà các nước đã tham gia ký kết.
Sáu là, Lập báo cáo quản lý CTNH theo mẫu quy định 06 tháng một lần
hoặc các báo cáo đột xuất khi cơ quan quản lý yêu cầu, lưu trữ các liên Chứng
từ CTNH đã sử dụng, các hồ sơ, tài liệu liên quan trong thời hạn nhất định để
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
12
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu. Khi chấm dứt hoạt
động phải thông báo bằng văn bản và nộp lại Sổ đăng ký chủ nguồn thải
CTNH cho cơ quan quản lý chủ nguồn thải.
Có thể thấy, hệ thống pháp luật quy định đối với chủ nguồn thải ngày càng
có sự chặt chẽ hơn so với các văn bản quy phạm trước đây, đặc biệt trong công
tác phân loại, bảo quản, thực hiện chứng từ liên quan. Ngoài ra, đã có sự quy
định việc tuân thủ theo Công ước Basel đối với trường hợp xuất khẩu CTNH ra
nước ngoài. Những quy định này không những tạo điều kiện tăng cường công
tác quản lý CTNH mà còn góp phần giúp các doanh nghiệp tạo được uy tín, đạt
tiêu chuẩn BVMT đối với sản phẩm, thương hiệu của mình.
b. Các quy định pháp luật quy định về trách nhiệm của chủ hành nghề quản
lý chất thải nguy hại: Đó là tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép hành nghề
quản lý CTNH để thực hiện dịch vụ vận chuyển và xử lý CTNH theo quy định,
chỉ được phép bắt đầu hoạt động sau khi được cấp Giấy phép quản lý CTNH.
Một là, sao gửi Giấy phép cấp lần đầu, gia hạn và điều chỉnh cho chính
quyền địa phương nơi có địa điểm cơ sở xử lý và đại lý vận chuyển CTNH;
thông báo khi có sự thay đổi địa bàn hoạt động để chuyển đổi Giấy phép; thực
hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH theo quy định.
Hai là, chỉ được phép ký hợp đồng vận chuyển, xử lý CTNH đối với chủ
nguồn thải CTNH trên địa bàn hoạt động ghi trên Giấy phép; tiếp nhận vận
chuyển, xử lý số lượng, loại CTNH bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng
ghi theo đúng nội dung hợp đồng, chứng từ và Giấy phép; vận chyển theo đúng
lộ trình tối ưu về tuyến đường, quãng đường, thời gian, bảo đảm an toàn giao
thông và phòng ngừa sự cố, phù hợp với cơ quan nhà nước về phân luồng giao
thông; chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động và nhân sự của
phương tiện vận chuyển không chính chủ trong quá trình vận chuyển CTNH;
trong trường hợp tham gia vận chuyển trong nội địa đối với CTNH vận chuyển
xuyên biên giới, phải phối hợp với chủ nguồn thải CTNH hoặc nhà xuất khẩu
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
13
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
đại diện cho chủ nguồn thải CTNH để tuân thủ các quy định của công ước
Basel theo quy định; trường hợp đột xuất có nhu cầu thuê phương tiện đường
biển hoặc đường sắt phải phối hợp với bên cho thuê xây dựng phương án đóng
gói, bảo quản phù hợp nhằm bảo đảm vận chuyển an toàn để trình cơ quan cấp
phép hướng dẫn và chấp thuận bằng văn bản.
Ba là, thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH đối với CTNH phát
sinh từ quá trình hoạt động mà không có khả năng xử lý. Trường hợp xử lý
được hoàn toàn các CTNH, chủ hành nghề quản lý CTNH không phải thực
hiện trách nhiệm đối với chủ nguồn thải CTNH; có trách nhiệm chính trong
việc lựa chọn chủ tái sử dụng CTNH, giám sát để bảo đảm chủ tái sử dụng
CTNH thực hiện đúng việc tái sử dụng trực tiếp và xác nhận Chứng từ CTNH,
báo cáo cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý nếu phát hiện chủ tái sử dụng
CTNH không thực hiện đúng các trách nhiệm đã ký kết.
Bốn là, lập báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo về các thay đổi cơ sở
vật chất, kỹ thuật, nhân sự chủ chốt hoặc các chương trình, kế hoạch trong hồ
sơ cho cơ quan quản lý; Lập sổ giao nhận CTNH để theo dõi, quản lý; Lập
nhật ký vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc quản lý CTNH;
lập hồ sơ trực tuyến theo dõi hành trình vận chuyển và cung cấp cho cơ quan
cấp phép…
Năm là, được phép ký hợp đồng tiếp nhận xử lý CTNH, giám sát hoạt động
của các đại lý vận chuyển CTNH và chịu trách nhiệm chung đối với các vi
phạm về bảo vệ môi trường và quản lý CTNH của các đại lý.
Sáu là, thực hiện đầy đủ các nội dung của các bộ hồ sơ đăng ký được cấp
phép, đặc biệt là kế hoạch đào tạo, tập huấn định kỳ; kế hoạch kiểm soát ô
nhiễm và BVMT; chương trình giám sát môi trường, giám sát vận hành xử lý
và đánh giá hiệu quả xử lý CTNH; kế hoạch về an toàn lao động và bảo vệ sức
khỏe; kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố; Khi chấm dứt hoạt động, phải
thực hiện kế hoạch về xử lý ô nhiễm và BVMT khi chấm dứt hoạt động, thông
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
14
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
báo bằng văn bản để thu hồi Giấy phép quản lý CTNH. Những trách nhiệm
chủ yếu trên đối với chủ hành nghề quản lý CTNH cũng được đánh giá tương
đối phù hợp đối với giai đoạn văn bản quy định ra đời, đã áp đặt trách nhiệm
gần như toàn bộ đối với chủ hành nghề quản lý CTNH, đưa ra được những tiêu
chí mới về công nghệ cao như giám sát bằng GPS, cơ sở dữ liệu quan trắc tự
động… và cũng lồng ghép thực hiện quy định của điều ước quốc tế trong quá
trình quản lý CTNH.
c. Các quy định pháp luật về trách nhiệm của chủ tái sử dụng chất thải nguy
hại: Theo pháp luật chủ tái sử dụng CTNH là tổ chức, cá nhân tiếp nhận
CTNH để tái sử dụng trực tiếp, chỉ được phép tiếp nhận CTNH từ các chủ
hành nghề quản lý CTNH có Giấy phép phù hợp. Được phép tái sử dụng trực
tiếp CTNH theo đúng mục đích ban đầu của phương tiện, thiết bị, sản phẩm,
vật liệu, hóa chất là nguồn gốc phát sinh CTNH này, cấm sử dụng cho mục
đích khác hoặc chuyển giao lại cho một tổ chức, cá nhân khác mà không tái sử
dụng trực tiếp. Thực hiện đúng quy trình kê khai và sử dụng Chứng từ CTNH
theo quy định; phối hợp, cung cấp thông tin để chủ hành nghề quản lý CTNH
báo cáo phương án, tình trạng tái sử dụng trực tiếp CTNH trong báo cáo quản
lý CTNH định kỳ. Thực hiện trách nhiệm của chủ nguồn thải CTNH đối với
các CTNH sau khi kết thúc tái sử dụng trực tiếp và các CTNH khác phát sinh
từ quá trình tái sử dụng trực tiếp theo quy định.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quản lý chất thải nguy hại:
a. Các quy định pháp luật về trách nhiệm ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất thải nguy hại của cơ quan nhà nước: Để thực hiện
tốt công tác quản lý CTNH, nhà nước phải ban hành một hệ thống văn bản về
vấn đề này, quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước chịu
trách nhiệm chính trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động quản lý CTNH
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
15
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
trên phạm vi toàn quốc, ban hành hoặc xây dựng các văn bản pháp luật trình
chính phủ phê duyệt…
Thực hiện việc thông tin qua hệ thống thông tin hoặc thư điện tử để thông
báo, hướng dẫn, trao đổi trong quá trình xem xét hồ sơ, hệ thống thông tin và
cơ sở dữ liệu quốc gia về CTNH.
b. Các quy định pháp luật về trách nhiệm cấp sổ đăng ký chủ nguồn thải và
Giấy phép quản lý chất thải nguy hại: Các cơ quan nhà nước thực hiện việc
cấp, thu hồi Giấy phép quản lý CTNH trên các địa bàn nhất định; cấp Sổ đăng
ký chủ nguồn thải CTNH cho các chủ nguồn thải CTNH có cơ sở phát sinh
CTNH trong địa bàn.
c. Các quy định pháp luật về việc quy hoạch quản lý chất thải nguy hại: Các
cơ quan nhà nước có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan trung ương
và địa phương để lập các quy hoạch tổng thể thu gom, xử lý, chôn lấp CTNH
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm những nội dung như: Điều tra, dự báo
nguồn phát sinh, khối lượng và loại CTNH; xác định địa điểm, khu xử lý, chôn
lấp; Lập phương thức thu gom, vận chuyển, xác định công nghệ xử lý, tái chế,
tiêu hủy và chôn lấp CTNH…
d. Các quy định pháp luật về hệ thống quản lý chất thải nguy hại của các cơ
quan nhà nước: Do CTNH thường có nguồn gốc phát sinh từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nên pháp luật môi trường
cũng quy định trách nhiệm của nhiều cơ quan trong việc quản lý loại chất thải
này. Hệ thống cơ quan quản lý CTNH được tổ chức ở hai cấp chủ yếu là cấp
Trung ương và cấp địa phương.
- Cấp Trung ương: Pháp luật quy định cơ quan chịu trách nhiệm về chuyên
môn chính trên phạm vi cả nước là Bộ Tài nguyên và Môi trường(BTNMT).
Do quản lý CTNH là lĩnh vực vô cùng phức tạp và đa dạng nên pháp luật còn
quy định về nhiệm vụ của các Bộ khác như: Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Bộ Công thương, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng… trong chức năng và nhiệm vụ
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
16
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
của mình phải phối hợp với Bộ TNMT nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
CTNH, thực hiện các hoạt động thanh kiểm tra, xử lý đồng bộ, nhất quán các
quy định về quản lý CTNH.
- Cấp địa phương: Pháp luật quy định ở cấp địa phương có các cơ quan
quản lý chuyên môn về môi trường như Sở Tài nguyên và Môi trường cấp
Tỉnh, Phòng Bảo vệ môi trường cấp Huyện, cán bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp xã. Đây là hệ thống các cơ quan được hình thành trên cơ sở quản lý đất đai
trước đây, hiện nay thực hiện thống nhất quản lý môi trường ở địa phương.
+ Nhóm quy phạm pháp luật quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật
quản lý chất thải nguy hại:
Trong pháp luật quản lý CTNH còn có những quy định về chế tài xử lý
những hành vi vi phạm mang tính răn đe, thực hiện. Pháp luật về quản lý
CTNH cũng đưa ra những chế tài khác nhau về hành chính, dân sự, hình sự đối
với các hành vi vi phạm tương ứng.
a. Trách nhiệm hành chính: Những quy định pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực BVMT gồm phạt tiền còn kèm theo hình thức hình
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả như tạm thời đình chỉ hoạt động,
tước giấy phép môi trường, buộc khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây
nên…
b. Trách nhiệm dân sự: pháp luật quản lý CTNH quy định về nghĩa vụ của
chủ sở hữu trong việc thoát nước thải; nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc
BVMT; quy định về bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người
gây ô nhiễm môi trường không có lỗi.
c. Trách nhiệm hình sự: Pháp luật quản lý CTNH quy định trách nhiệm đối
với các tội phạm về môi trường nói chung, có nhiều khung hình phạt khác
nhau tương ứng với hành vi vi phạm đó. Trong đó có các biện pháp trừng phạt
đối với tội gây ô nhiễm nguồn nước; gây ô nhiễm đất; ô nhiễm không khí; làm
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
17
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
lây lan dịch bệnh cho người; tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế
thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường...
1.2.2.2. Hình thức thể hiện của pháp luật quản lý chất thải nguy hại:
Pháp luật về quản lý CTNH được thể hiện qua nhiều các văn bản quy phạm
khác nhau, do nhiều các cấp cơ quan nhà nước ban hành và thực hiện như
Quốc hội, Chính phủ, Bộ, liên Bộ…
Ở phần lớn các nước trên thế giới hiện nay, đặc biệt là các nước kém phát
triển, pháp luật quản lý CTNH mới chỉ được coi là một bộ phận trong pháp luật
BVMT nói chung nên các nhà nước nói chung đều chưa có bộ luật riêng biệt
về quản lý CTNH. Quy định về quản lý CTNH đa phần được thể hiện, quy
định trong Luật BVMT, ở một số văn bản như Nghị định, Quyết định Thủ
Tướng Chính phủ, ở văn bản của Bộ, ngành liên quan. Ngoại trừ một số các
nước phát triển đã xây dựng hoàn thiện bộ luật riêng quản lý CTNH như Luật
về chất thải rắn của nước Pháp, Tây Ban Nha, Áo, Đức… Tại Việt Nam, pháp
luật quản lý CTNH được ghi nhận dưới nhiều văn bản do các cơ quan khác
nhau ban hành thực hiện. Cụ thể như: Luật BVMT 2005 do Quốc hội ban
hành; Quy chế quản lý CTNH của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về quản lý CTNH…
1.2.3. Vai trò của pháp luật quản lý chất thải nguy hại
Trong xã hội Việt Nam, pháp luật luôn là một phương tiện, công cụ quan
trọng để duy trì, bảo vệ trật tự xã hội, tạo điều kiện và định hướng cho sự phát
triển xã hội. Nằm trong hệ thống đó, pháp luật quản lý CTNH cũng đã phát
huy được các vai trò đặc biệt của nó trong xã hội hiện nay:
- Pháp luật quản lý CTNH là công cụ hữu hiệu ngăn ngừa phát sinh CTNH
gây ô nhiễm môi trường góp phần làm trong sạch môi trường, đảm bảo quyền
được sống trong môi trường trong lành của con người. Pháp luật quản lý
CTNH phòng ngừa ô nhiễm môi trường thông qua các quy hoạch về quản lý
CTNH, định hướng về quy trình thu gom, xử lý tiêu hủy CTNH cho các cá
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
18
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
O
W
w
N
y
bu
to
k
lic
.c
nhân, tổ chức tuân thủ một cách triệt để; Quy định các chế tài xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về Bảo vệ môi trường, buộc các tổ chức, cá nhân
phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong phòng ngừa ô nhiễm môi
trường; Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về
CTNH nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám sát, kiểm tra, xử lý…
Quyền được đảm bảo về chất lượng môi trường sống là một trong những
quyền cơ bản của con người được ghi nhận ở luật pháp quốc tế và nhiều nước
trên thế giới, tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển
họp tại RIO DE JANEIRO từ 03 đến 14/6/1992 khẳng định lại tuyên bố của
hội nghị Liên hợp quốc về môi trường con người, thông qua tại Stockholm,
Thụy Điển ngày 16/6/1972 đã ghi nhận: “con người là trung tâm của những
mối quan tâm về sự phát triển lâu dài. Con người có quyền được hưởng một
cuộc sống hữu ích và lành mạnh hài hòa với thiên nhiên” [40], tuy nhiên, thực
trạng gia tăng về ô nhiễm môi trường hiện nay lại đang thách thức các nước,
trong đó có Việt nam về việc đảm bảo chất lượng môi trường sống cho con
người.
- Pháp luật quản lý CTNH góp phần khuyến khích các doanh nghiệp ứng
dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại tiên tiến giảm thiểu xả CTNH ra môi
trường cũng như phát minh, sáng chế ra các sản phẩm thân thiện môi trường,
tiết kiệm tài nguyên tự nhiên tạo sự tăng trưởng kinh tế cho đất nước. Công
nghiệp môi trường là ngành kinh tế sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
BVMT, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, lĩnh vực này rất đa dạng
về dịch vụ và sản xuất kinh doanh. Pháp luật quản lý CTNH có vai trong lớn
thúc đẩy sự phát triển các dịch vụ xử lý, tái chế phế thải, chất thải. Thông qua
những quy định, điều kiện… pháp luật quản lý CTNH không chỉ giải quyết
tình trạng gây ô nhiễm gia tăng mà còn làm lớn mạnh sự phát triển của các
dịch vụ môi trường theo hướng hiện đại hơn về các công nghệ, kỹ thuật vận
hành, tạo hiệu quả kinh tế cao và tạo động lực cho các chủ nguồn thải nghiên
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
bu
y
N
19
w
w
w
h a n g e Vi
e
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c