Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

PHÂN TÍCH các NHÂN tố ẢNH HƯỞNG đến VIỆC học lấy CHỨNG CHỈ ANH NGỮ của SINH VIÊN KHOA KINH tế QTKD TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 113 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________________________

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN VIỆC HỌC LẤY CHỨNG CHỈ ANH
NGỮ CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾQTKD TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
TS. QUAN MINH NHỰT

Sinh viên thực hiện:
PHẠM PHÚC VINH
Mã số SV:4104124
Lớp: Kinh tế học khoá 36

Cần Thơ – 4 /2013


LỜI CẢM TẠ

Sau khoảng thời gian học tập tại trường Đại học Cần Thơ, nhận được sự giúp
đỡ, truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức nhiệt tình từ các thầy cô Khoa Kinh tế Quản trị kinh doanh, tôi đã đúc kết được những kiến thức bổ ích và bài học kinh
nghiệm quý báu từ thực tiễn.Tôi xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của
quý thầy cô, đặc biệt là thầy Quan Minh Nhựt, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian làm luận văn.
Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài không thể
tránh có những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để giúp
đề tài được hoàn thiện hơn.


Cuối cùng tôi xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế -Quản trị kinh doanh và
đặc biệt là thầy Quan Minh Nhựt nhiều sức khỏe, thăng tiến trong trong sự
nghiệp và thành công trong cuộc sống.
Cần Thơ, Ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phạm Phúc Vinh

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào

Cần Thơ, Ngày 15 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Phạm Phúc Vinh

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 Họ và tên người nhận xét: Quan Minh Nhựt

Học vị: Tiến sĩ

 Chuyên ngành: Kinh Tế Ứng Dụng

 Cơ quan công tác: Khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ
 Tên sinh viên: Phạm Phúc Vinh

MSSV: 4104124

 Lớp: Kinh Tế Học – KT1088A1
 Tên đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ
anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ......................................
……………………………………………………………………………………..
2. Hình thức trình bày:...........................................................................................
……………………………………………………………………………………..
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:...............................
…………………………………………………………………………………….
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:.......................................
…………………………………………………………………………………….
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu):.………............
6. Các nhận xét khác:.............................................................................................
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa…):............................................................................................
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ..... tháng ..... năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

 Họ và tên người nhận xét:.................................................... Học vị:...................
 Chuyên ngành:....................................................................................................
 Cơ quan công tác: ...............................................................................................
 Tên sinh viên: Phạm Phúc Vinh

MSSV: 4104124

 Lớp: Kinh Tế Học – KT1088A1
 Tên đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ
anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: ......................................
…………………………………………………………………………………….
2. Hình thức trình bày:...........................................................................................
…………………………………………………………………………………….
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:...............................
…………………………………………………………………………………….
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:.......................................
…………………………………………………………………………………….
5. Nội dung và kết quả đạt được (Theo mục tiêu nghiên cứu):.………............
6. Các nhận xét khác:.............................................................................................
7. Kết luận (Ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các
yêu cầu chỉnh sửa…):............................................................................................
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày ..... tháng ..... năm 2013
NGƯỜI NHẬN XÉT

iv



MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 3
1.3.1 Phạm vi không gian ......................................................................................... 3
1.3.2 Phạm vi thời gian............................................................................................. 3
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 3
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................7
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM ........................................................................................... 7
2.1.1 Chứng chỉ anh ngữ quốc gia ............................................................................ 7
2.1.2 Chứng chỉ anh ngữ quốc tê .............................................................................. 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 9
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 9
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ........................................................ 9
2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................ 10
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................... 10
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả.................................................................... 11
2.2.2.2 Phương pháp phân tích bảng chéo ........................................................... 11
2.2.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố ................................................................ 12
2.2.2.4 Phương pháp phân tích cụm ..................................................................... 13
2.3 TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH SỐ LIỆU.................................................................. 15

v



Trang
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ KHOA KINH TẾ - QUẢN
TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ VÀ TÌNH HÌNH
HỌC LẤY CHỨNG CHỈ ANH NGỮ CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ............................ 16
3.1 GIỚI THIỆU VỀ KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CẦN THƠ ................................................................................................. 16
3.2 TÌNH HÌNH HỌC LẤY CHỨNG CHỈ ANH NGỮ CỦA SINH VIÊN
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ..... 18
3.2.1 Thực trạng việc học-thi lấy chứng chỉ anh ngữ đối với sinh viên khoa
KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ .......................................................................... 18
3.2.2 Tình hình dạy anh ngữ của các trung tâm ngoại ngữ tại địa bàn quận
Ninh Kiều thành phố Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay ............................................ 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
HỌC LẤY CHỨNG CHỈ ANH NGỮ CỦA SINH VIÊN KHOA KT-QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ............................................................................ 22
4.1 MÔ TẢ THÔNG TIN ĐÁP VIÊN ....................................................................... 22
4.1.1 Thông tin tổng quát về đáp viên .................................................................... 22
4.1.2 Tình hình học anh văn của đáp viên .............................................................. 24
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC HỌC-THI LẤY
CHỨNG CHỈ ANH NGỮ CỦA SINH VIÊN KHOA KT-QTKD TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CẦN THƠ ......................................................................................................... 36
4.2.1 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc học-thi lấy chứng chỉ anh ngữ
của sinh viên khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ ........................................... 36
4.2.2 Dùng phương pháp phân tích nhân tố để phân nhóm các nhân tố ................ 40
4.2.3 Phân tích cụm để phân nhóm sinh viên theo mối các mối quan tâm đối
với việc học – thi chứng chỉ anh ngữ .......................................................................... 49
4.2.3.1 Xác định số cụm bằng phương pháp “thủ tục Ward” ............................. 49
4.2.3.2 Phân nhóm đáp viên bằng phương pháp phân tích cụm K-mean ............ 51


vi


Trang
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌCTHI LẤY CHỨNG CHỈ ANH NGỮ CỦA SINH VIÊN KHOA KT-QTKD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ............................................................................ 53
5.1 NHỮNG ĐIỂM KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ CÒN TỒN ĐỌNG ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ HỌC-THI LẤY CHỨNG CHỈ NGOẠI NGỮ CỦA SINH VIÊN
KHOA KT-QTKD TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ ............................................... 53
5.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC-THI LẤY CHỨNG CHỈ ANH NGỮ
CỦA SINH VIÊN KHOA KT-QTKD TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ................................. 57
5.2.1 Nhóm giải pháp đối với sinh viên ................................................................. 57
5.2.2 Nhóm giải pháp đối với trường Đại học Cần Thơ ........................................ 57
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 59
6.1 KẾT LUẬN........................................................................................................... 59
6.2 KIẾN NGHỊ .......................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 61
PHỤ LỤC 1: Ý NGHĨA CỦA TỪNG GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỐI VỚI
THANG ĐO KHOẢNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI ................................... 62
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI ............................................................................... 64
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ XỬ LÝ SPSS ................................................................... 73

vii


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Trang
Bảng 4.1: Mô tả thông tin đáp viên .......................................................................... 23

Bảng 4.2: Cơ cấu hệ anh văn đã học ở phổ thông của đáp viên ............................... 24
Bảng 4.3: Cơ cấu mẫu điều tra theo niên khóa và việc có đang theo học chứng
chỉ anh văn không ..................................................................................................... 26
Bảng 4.4: Cơ cấu chứng chỉ anh văn đã có của đáp viên ......................................... 27
Bảng 4.5: Cơ cấu kỳ vọng chứng chỉ anh văn sẽ đạt được khi ra trường của
đáp viên .................................................................................................................... 28
Bảng 4.6: Mức sẵn lòng chi trả học phí trung bình của đáp viên............................. 29
Bảng 4.7: Các hình thức học anh văn chủ yếu của đáp viên .................................... 29
Bảng 4.8: Môi trường thường xuyên tiếp xúc anh ngữ của đáp viên ....................... 30
Bảng 4.9: Các kỹ nang quan trọng nhất và các kỹ năng kém tự tin nhất của đáp
viên ........................................................................................................................... 32
Bảng 4.10: Mục đích chính học anh ngữ của đáp viên ............................................ 33
Bảng 4.11: Cơ cấu quyết định bắt đầu (hoặc tiếp tục) học – thi chứng chỉ anh
ngữ trong tương lai ................................................................................................... 35
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo lần 1................................... 37
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo lần 2................................... 39
Bảng 4.14: Tỷ lệ giải thích phương sai của các nhân tố khi tiến hành phân tích
nhân tố lần 1 ............................................................................................................. 41
Bảng 4.15: Tỷ lệ giải thích phương sai của các nhân tố khi tiến hành phân tích
nhân tố lần 2 ............................................................................................................. 42
Bảng 4.16: Tỷ lệ giải thích phương sai của các nhân tố khi tiến hành phân tích
nhân tố lần 3 ............................................................................................................. 44
Bảng 4.17: Tỷ lệ giải thích phương sai của các nhân tố khi tiến hành phân tích
nhân tố lần 4 ............................................................................................................. 45
Bảng 4.18: Kết quả ma trận nhân tố đã xoay ........................................................... 46
Bảng 4.19: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ....................................................... 48
Bảng 4.20: Kết quả phân tích thủ tục Ward ............................................................ 50
viii



Trang
Bảng 4.21: Phân nhóm đáp viên thông qua mối quan tâm đến các nhân tố ảnh
hưởng đến việc học- thi chứng chỉ anh ngữ ............................................................... 51
Bảng 3.22: Kiểm định ANOVA ................................................................................. 51
Bảng 4.23:Mức độ quan tâm của 2 nhóm sinh viên đối với các nhân tố ảnh
hưởng đến việc học – thi chứng chỉ anh ngữ ............................................................. 52

ix


DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 2.1: Tiến trinh phân tích số liệu ................................................................... 15
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức khoa và bộ môn ............................................................. 17

x


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KT-QTKD

: Kinh tế - Quản trị kinh doanh

QTKD

: Quản trị kinh doanh

xi



Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Với nền kinh tế thị trường trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay thì kinh doanh
quốc tế đang trở nên ngày càng quan trọng, chiếm vai trò then chốt trong việc
phát triển kinh tế nước ta. Các doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng đến năng
lực ngoại ngữ (đặc biệt là anh ngữ) của đội ngũ nhân viên của mình, đối với các
doanh nghiệp vừa và lớn thì chứng chỉ ngoại ngữ đang dần trở thành một yêu cầu
bắt buộc, và được xem là tấm vé thông hành cho các ứng viên khi phỏng vấn xin
việc. Đây là một xu hướng khách quan và tất yếu vìtrong nền kinh tế thế giới nói
chung thì anh ngữ đã trở thành ngoại ngữ phổ biến nhất, chi phối mạnh các hợp
đồng, giao dịch trên thế giới.Hơn thế nữa, các đơn vị tuyển dụng thường dựa trên
bằng cấp (trong đó chứng chỉ ngoại ngữ chiếm một vị trí quan trọng) để sàng lọc
hồ sơ các ứng viên xin việc trước khi tiến hành phỏng vấn, vì thế việc có được
các chứng chỉ ngoại ngữ thích hợp là một thuận lợi rất lớn, đặc biệt là đối với
sinh viên mới ra trường vốn được xem là không có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Bên cạnh đó, người Việt Nam nói chung và người Cần Thơ nói riêng đang
ngày càng quan tâm đến học vấn của mình. Ngày càng có nhiều bạn sinh viên
chọn học thạc sĩ, tiến sĩ vì nhiêu lý do. Để có thể tham gia các khóa học sau đại
học thì ngoại ngữ trờ thành một yêu cầu bắt buộc. Đặc biệt, tại các trường đại
học trên nước ta mà điển hình là đại học Cần Thơcác hoạt động hợp tác quốc tế,
trao đổi sinh viên với các quốc gia nói tiếng anh (như Mỹ, Anh, Úc, Hà Lan...)
phát triển mạnh mẽ. Điều này càng góp phần thúc đẩy sự phát triển việc học-thi
các chứng chỉ anh ngữ trong giới sinh viên (đặc biệt là anh văn học thuật).
Trong số các trường đại học tại Việt Nam thì đại học Cần Thơ được biêt đến

như một trường trọng điểm, có chất lượng giảng dạy và nghiên cứu khoa học cao,
có lượng sinh viên theo học lớn và chất lượng. Khoa KT-QTKD là một trong
những khoa phát triển nổi bật, và có số lượng sinh viên đông đảo nhất (4767 sinh
viên –số liệu lấy từ website của phòng Kế hoạch tổng hợp trường đại học Cần
Thơ 30/9/2012) và được định hướng phát triển thành một trong những lĩnh vực
GVHD: QUAN MINH NHỰT

1

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

đào tạo chủ lực của trường. Tuy nhiên, vẫn còn không ít các bạn sinh viên gặp
khó khăn trong việc học lấy chứng chỉ anh ngữ vì nhiều lý do khách quan và chủ
quan, đặc biệt là các bạn sinh viên năm nhất. Vì thế mà việc nghiên cứu xu
hướng và những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn chứng chỉ anh văn để
học-thi, chỉ ra những tồn đọng còn gặp phải trong quá trình học để có thể đạt
được kết quả tốt nhất là hết sức cần thiết. Chính vì thế đề tài “Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên khoa
Kinh tế-Quản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ” được tiến hành nhằm
phân tích thực trạng, chỉ ra xu hướng và đề ra những giải pháp hữu dụng.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng học-thi lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên khoa Kinh tếQuản trị kinh doanh trường đại học Cần Thơ, xác định các xu hướng để từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học-thi chứng chỉ anh ngữ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Mục tiêu 1: phân tích thực trạng và các xu hướng học-thi các chứng chỉ anh
ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ;
- Mục tiêu 2: phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học-thi các chứng chỉ
anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ;
- Mục tiêu 3: Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả học-thi các chứng
chỉ anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ.
1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Việc học-thi các chứng chỉ anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường
đại học Cần Thơ có những đặc điểm, xu hướng gì ?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến việc học-thi các chứng chỉ anh ngữ của sinh
viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ?
- Những giải pháp nào có thể giúp nâng cao hiệu quả học-thi các chứng chỉ
anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ ?

GVHD: QUAN MINH NHỰT

2

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học các chứng chỉ
anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ nên phạm vi
không gian thuộc khoa KT-QTKD, và các nhà học có sinh viên KT-QTKD theo
học, thuộc khuôn viên khu II trường đại học Cần Thơ.

1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong khảng thời gian từ tháng 1đến tháng 4 năm 2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những sinh viên đang theo học hệ chính quy tại khoa
KT-QTKD trường đại học Cần Thơ. Để đảm bảo tính ngẫu nhiên và do giới hạn
về thời gian, chi phí các anh/chị đang theo học hệ đào tạo khác không thuộc đối
tượng nghiên cứu của đề tài này.
Ngoài ra, để tài chỉ tập trung khảo sát những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
học-thi các chứng chỉ anh ngữ của những anh (chị) sinh viên chủ động học để có
thể lấy chứng chỉ anh ngữ; quá trình học những môn học về ngoại ngữ trong kế
hoạch học tập chính khóa (anh văn chuyên ngành, anh văn căn bản...) của các
anh (chị) sinh viên không thuộc phạm vi đề tài này.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Thị Hạnh (2011) với nghiên cứu “Ảnh hưởng của phương pháp giảng
dạy đến động lực học tiếng ảnh của sinh viên năm thứ nhất – khối ngành
kinh tế đại học Văn Lang”. Tác giả sử dụng mô hình ARCS về thiết kế động
lực (ARCS Model of Motivational Design) của Keller trong đó có 4 yếu tố mà
giáo viên có thể sử dụng nhằm thúc đẩy và duy trì động lực của người học trong
quá trình học tập là chú ý (Attention), liên hệ (Relevance), tự tin (Confidence) và
sự thoả mãn (Satisfaction). Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, tác giả đã
chọn 350 quan sát và dùng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá các khía cạnh
của các phương pháp giảng dạy; dùng phần mềm SPSS phiên bản 11.5 để làm
công cụ phân tích mối quan hệ giữa hai biến phương pháp giảng dạy và động lực
học tiếng Anh của sinh viên bằng cách so sánh sự khác biệt về động lực học tập ở
hai nhóm sinh viên được hai nhóm giảng viên (nhóm giáo viên 1 sử dụng phương
GVHD: QUAN MINH NHỰT

3

SVTH: PHẠM PHÚC VINH



Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

pháp giảng dạy có các đặc điểm tổ chức rất ít hoạt động cho người học, giáo viên
thuyết trình nhiều là chủ yếu. Nhóm giáo viên 2 sử dụng phương pháp giảng dạy
có các yếu tố tạo nhiều hoạt động sôi nổi, đánh giá nhiều kỹ năng, sử dụng nhiều
cách tiếp cận để giảng bài, cung cấp nhiều phản hồi cho sinh viên) giảng dạy với
hai phương pháp khác nhau (tích cực và thụ động) bằng kiểm định t trong khoảng
tin cậy 95%. Kết quả cho thấy các phương pháp giảng dạy được khảo sát không
ảnh hưởng đến thái độ học tập tiếng Anh của sinh viên. So sánh mức độ thực
hiện các hành vi này ở hai nhóm sinh viên, chưa thể khẳng định phương pháp
giảng dạy tích cực hay thụ động là tốt hơn.
Tác giả Hoàng Văn Vân (2008) với nghiên cứu“Những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo tiếng Anh không chuyên ở đại học quốc gia Hà Nội”.
Đề tài đã tiến hành đánh giá trình độ tiếng anh đầu vào của sinh viên trường đại
học quốc gia Hà Nội thông qua bài kiểm tra KET ( bài thi ở trình độ thứ nhất
trong thang năm trình độ của hệ thống thi CESLE (Tiếng Anh Cambridge như là
ngôn ngữ thứ hai - Cambridge English as a Second Language Examinations) với
60 sinh viên và cho kết luận là trình độ tiếng anh đầu vào của sinh viên đa dạng
và không đồng đều, mặt bằng chất lượng nhìn chung còn thấp và việc giảng dạy
tiếng anh không chuyên ở trường đại học quốc gia Hà Nội còn kém hiệu quả.
Nghiên cứu còn chỉ ra một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng yếu kém trong
đào tạo tiếng anh không chuyên ở đại học quốc gia Hà Nội là: chưa có đích và
mục tiêu thống nhất cho môn học, chưa xác định trình độ và kĩ năng người học
phải đạt được cho từng giai đoạn học tập từ cử nhân đến tiến sĩ, giáo trình tiếng
Anh không chuyên ở đại học quốc gia Hà Nội chưa được biên soạn một cách có
hệ thống, lớp học không đạt chuẩn, số sinh viên trong một lớp học tiếng Anh
đông, phương tiện hỗ trợ dạy học nghèo nàn, thiếu môi trường thực hành, giáo

viên chưa được đào tạo để dạy tiếng anh không chuyên và tiếng anh chuyên
ngành, chưa xử lí đúng mối quan hệ giữa mục đích, động cơ, nhu cầu và mong
muốn học tiếng Anh của sinh viên, học tiếng Anh dường như không có nhiều liên
hệ với phát triển và nâng cao kiến thức chuyên môn của người học, có những
cách hiểu khác nhau về đánh giá trình độ và kĩ năng giao tiếp tiếng Anh đầu ra và
về môn tiếng Anh trong một chương trình, thiếu cơ chế khuyến khích dạy - học
GVHD: QUAN MINH NHỰT

4

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

chuyên môn bằng tiếng anh. Từ những nguyên nhân trên, tác giả đã đề ra một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tiếng anh không chuyên ở trường
đại học quốc gia Hà Nội.
Tác giả Huỳnh Trường Huy và La Nguyễn Thùy Dung (2011) với nghiên
cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi làm việc: trường hợp
đại học Cần Thơ”. Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 200
quan sát và các công cụ phân tích tần số và bảng chéo để nghiên cứu quyết định
chọn nơi làm việc của sinh viên. Tác giả đã chỉ ra 16 yếu tố có ảnh hưởng đến
quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên là: ngoại ngữ, tin học căn bản, giao
tiếp, làm việc độc lập, tính tổ chức, quản lý, phân tích, làm việc nhóm, tin học
ứng dụng, hoạch định, đàm phán, tổng hợp, lãnh đạo, phát triển quan hệ, tổ chức
nguồn nhân lực và ra quyết định. Bài viết đã chỉ ra rằng ngoại ngữ có ảnh hưởng
mạnh mẽ đến quyết định chọn nơi làm việc của sinh viên sắp tốt nghiệp.
Lê Thị Anh Tuyến (2012) với đề tài “Những khó khăn trong luyện nghe

các bài tập theo dạng IELTS của sinh viên năm tư, trường đại học Ngoại
ngữ, đại học Đà Nẵng”. Đề tài tập trung nghiên cứu những khó khăn về mặt
học thuật và phi học thuật mà sinh viên năm cuối khoa anh ngữ trườngđại học
Ngoại ngữ, đại học Đà Nẵng gặp phải trong quá trình luyện nghe các bài tập theo
dạng IELTS từ đó đề ra một số kiến nghị để khắc phục những khó khăn đó và
nâng cao hiệu quả trong việc nghe hiểu tiếng Anh. Tác giả đã sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố và rút ra được 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc luyện
nghe của sinh viên là : nhóm những khó khăn về mặt học thuật ( bao gồm: độ dài
của bài nghe, tốc độ nói trong bài nghe, số lượng người nói trong bài nghe, sự
ngập ngừng của người nói, nhiều dạng bài tập đa dạng, thiếu thời gian phân tích
đề trước khi nghe, không có sự hỗ trợ hình ảnh, vốn từ hạn chế, âm điệu của
người nói trong bài nghe, thiếu sự tập trung, trí nhớ kém, chủ đề bài nghe không
quen thuộc, không nhận ra từ quen thuộc trong bài nghe) và nhóm những khó
khăn về mặt phi học thuật (bao gồm: không có thời gian luyện nghe, tiếng ồn,
chất lượng băng đĩa kém, nguồn tài liệu luyện nghe hạn chế). Từ những khó khăn
trên, tác giả đã đề ra những giải pháp nhằm tăng hiệu quả việc luyện thi môn
nghe IELTS trường đại học Ngoại ngữ, đại học Đà Nẵng.
GVHD: QUAN MINH NHỰT

5

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

Qua một số tài liệu đã lược khảo, có thể thấy vấn đề học – thi chứng chỉ anh
ngữ có liên quan trực tiếp đến những mối quan tâm chính của sinh viên (học tập,
quyết định chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp...). Tuy nhiên, đây là vấn đề

phức tạp, bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố đến từ cả người dạy, người học, lẫn môi
trường tiếp cận ngôn ngữ (phương pháp giảng dạy tích cực, thụ động; các đặc
điểm đặc trưng của việc day-học ngoại ngữ; yếu tố nhân khẩu học, môi trường sử
dụng, tiếp cận anh ngữ...). Hơn thế nữa, việc hiện đang có rất nhiều trung tâm
ngoại ngữ cùng hoạt động đã khiến thị trường này trở nên cạnh tranh quyết liệt
hơn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có tổ chức (trường đại học Cần Thơ, các trung
tâm ngoại ngữ...), cá nhân nào tiến hành nghiên cứu vấn đề học – thi chứng chỉ
của sinh viên ( đối tượng được kỳ vọng có mức đánh giá việc có chứng chỉ anh
ngữ là điều hết sức quan trọng ) một cách định kỳ và có hệ thống.
Vì thế, việc nghiên cứu thực trạng, chỉ ra xu hướng và phân tích các nhân tố
ảnh hưởng đến việc học các chứng chỉ anh ngữ của sinh viên trường đại học Cần
Thơ có thể giúp sinh viên, cũng như các trung tâm ngoại ngữ, và ban lãnh đạo
khoa KT-QTKD có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình hiện nay.

GVHD: QUAN MINH NHỰT

6

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM
2.1.1 Chứng chỉ anh ngữ quốc gia
Chứng chỉ anh ngữ quốc gia là loại chứng chỉ được cấp theo phôi bằng của bộ
giáo dục và có giá trị trên toàn nước Việt Nam. Được chia thành 3 cấp bậc A, B,

C (chứng chỉ A có giá trị thấp nhất, và chứng chỉ C có giá trị cao nhất) . Hệ thống
chứng chỉ anh ngữ quốc gia dựa vào bộ tiêu chí của bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành năm 1994, với những quy định về mục tiêu đào tạo và yêu cầu cần đạt cho
từng kỹ năng ngôn ngữ chủ yếu của từng cấp độ.Tuy nhiên, nhìn chung, hiện
naybộ tiêu chí này đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Chứng chỉ quốc gia có một số hạn chế cơ bản như sau:
-Bộ tiêu chí đánh giá chứng chỉ A, B, C của Bộ Giáo dục và Đào tạo quá
chung chung, khiến các cơ sở đào tạo có thể quá tự do trong việc biên soạn đề
thi, tổ chức thi, đưa đến sự chênh lệch trình độ trong cùng một chứng chỉ giữa
các trung tâm đào tạo. Điều này đã dẫn đến việc giá trị cùng một tấm bằng nhưng
giá trị thực tế, trong mắt nhà tuyển dụng, tại các trung tâm khác nhau là khác
nhau.
- Các cơ sở cạnh tranh nhau, mở lớpôn luyện thi và ra đề thi sát vào nội dung
đã luyện thi nhằm thu hút người học làm mất uy tín và giá trị của chứng chỉ quốc
gia dẫn đến học viên học chỉ để thi mà mất khả năng ứng dụng, các kỹ năng phát
triển không đồng đều.
- Có quá nhiều cơ sở được phép tổ chức thi cấp chứng chỉ A, B, C như trung
tâm ngoại ngữ các trường đại học, cao đẳng, sở giáo dục đào tạo... nhưng quản lý
của bộ không chặt chẽ làm giảm sút chất lượng. Thậm chí, một số trường quy
định chuẩn đầu ra là chứng chỉ A quốc gia nhưng chỉ công nhận bằng tại một số
trung tâm tổ chức thi nhất định làm người học bối rối và mất lòng tin.
- Các trường đại học quốc tế và cơ sở tuyển dụng quốc tế thường không chấp
nhận chuẩn chứng chỉ A, B, C quốc gia.

GVHD: QUAN MINH NHỰT

7

SVTH: PHẠM PHÚC VINH



Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

2.1.2 Chứng chỉ anh ngữ quốc tế
Chứng chỉ quốc tế là chứng chỉ được các tổ chức uy tín, mang tính quốc tế từ
các nước tiếng anh là tiếng bản xứ tổ chức thi. Hình thức thi rất đa dạng tùy
thuộc vào từng chứng chỉ khác nhau và chứng chỉ được cấp thường có giá trị
quốc tế trong vòng 2 năm kể từ ngày phát. Nhìn chung, các chứng chỉ anh ngữ
quốc tế có giá trị ứng dụng thực tiễn cao và được các trường đại học quốc tế và
các cơ sở tuyển dụng quốc tế tin dùng.
a) TOEFL
TOEFL (Test Of English as a Foreign Language) đánh giá kỹ năng hiểu và sử
dụng tiếng Anh chuẩn Mỹ của một người đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc
đại học. Điểm TOEFL thường được yêu cầu khi nhập học ở hầu hết các trường
đại học và cao đẳng ở Mỹ và có giá trị trong 2 năm. Bài thi TOEFL là thương
hiệu bản quyền của Cơ quan khảo thí giáo dục (Educational Testing Service ETS) được tổ chức đầu tiên vào năm 1964. Chứng chỉ TOEFL có 2 loại:
- TOEFL quốc tế (International TOEFL): chứng chỉ này do hệ thống giáo dục
của Mỹ tổ chức thi và cấp bằng cho du học sinh tại các nước không nói tiếng
Anh. Chứng chỉ này được quốc tế công nhận.
- TOEFL nội bộ (Institutional TOEFL): chứng chỉ này do một tổ chức giáo
dục, một trường nào đó tổ chức thi và cấp; chỉ kiểm tra năng lực của du học sinh
mang tính chất sử dụng nội bộ và không được công nhận rộng rãi như TOEFL
quốc tế.
Hiện nay các bài thi thường được tổ chức trên máy tính. Từ khi được giới
thiệu vào cuối năm 2005, TOEFL iBT đang từng bước thay thế hoàn toàn dạng
thi trên giấy (PBT) và dạng thi trên máy tính (CBT) (nguồn: trích từ website IGG
Viet Nam)
b) IELTS
IELTS (International English Testing System) là kỳ thi dành cho các đối

tượng muốn học tập và sinh sống tại các quốc gia sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ
chính. Các trường đại học và tổ chức tại Mỹ, quốc gia trước đây thường hay yêu
cầu du học sinh phải có bằng TOEFL, đã công nhận và sử dụng chứng chỉ này.

GVHD: QUAN MINH NHỰT

8

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

IELTS có 2 hình thức khác nhau là học thuật (dành cho các thí sinh thi vào đại
học, và sau đại học, các học viện) và tổng quát (loại hình đào tạo chung dành cho
những ai muốn tham gia những khóa học nghề, muốn tìm việc làm, hoặc vì mục
đích di cư.) Điểm được cho trên thang điểm 9: từ thang điểm 1 - cấp độ tối thiểu
(không có khả năng sử dụng ngôn ngữ trừ một vài từ lẻ tẻ) đến thang điểm 9: cấp
độ thành thạo ngôn ngữ (có khả năng sử dụng một cách trôi chảy, chính xác và
thông hiểu ngôn ngữ. (nguồn: trích từ website IELTS Việt Nam)
c) TOEIC
TOEIC (Test of English for International Communication) kiểm tra khả năng
nói và viết tiếng Anh trong môi trường giao tiếp và làm việc quốc tế. Các viện
nghiên cứu, các công ty, các tổ chức chính phủ trên khắp thế giới sử dụng bài thi
này để kiểm tra trình độ thông thạo tiếng Anh của những người sử dụng tiếng
Anh không phải là tiếng mẹ đẻ. Chứng chỉ TOEIC chỉ có hiệu lực trong vòng 2
năm.
Cơ quan khảo thí giáo dục(Educational Testing Service - ETS) đã phát triển
chương trình trắc nghiệm TOEIC dựa trênchương trình trắc nghiệm TOEFL, theo

một đề nghị từ Liên đoàn Tổ chức Kinh tế Nhật Bản (Keidanren) kết hợp với Bộ
Công thương Quốc tế Nhật Bản (MITI) nay là Bộ Kinh tế, Thương mại và Công
nghiệp Nhật Bản (METI).
Kì thi này được lập ra nhằm đánh giá trình độ thông thạo tiếng Anh của các
đối tượng sử dụng ngôn ngữ này như một ngoại ngữ (không phải tiếng mẹ đẻ).
Hiện nay, các cơ quan vừa và lớn tại nước ta thường yêu cầu nhân viên có chứng
chỉ này. Đặc biệt, một số trường đại học đã sử dụng bài thi TOEIC như bài kiểm
tra năng lực anh ngữ đầu vào hoặc đầu ra của sinh viên (đại học Cần Thơ đã sử
dụng TOEIC như bài kiểm tra năng lực anh ngữ đầu vào của sinh viên) ) (nguồn:
trích từ website IGG Viet Nam)

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Nguồn số liệu thứ cấp trong đề tài được thu thập từ các trang website của
trường Đại học Cần Thơ, các ấn phẩm sách báo, tạp chí...
GVHD: QUAN MINH NHỰT

9

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

Số liệu thống kê về sinh viên được lấy từ trang website phòng Kế hoạch tổng
hợp trường Đại học Cần Thơ.
Số liệu về khoa KT-QTKD được lấy từ trang website của khoa KT-QTKD
trường đại học Cần Thơ.

2.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Chọn mẫu dựa trên số lượng sinh viên thuộc khoa KT-QTKD. Số liệu được sử
dụng trong đề tài được thu thập qua hình thức phỏng vấn trực tiếp sinh viên đang
học tại trường đại học Cần Thơ thông qua bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Bảng
câu hỏi được xây dựng và phỏng vấn thử với khoảng 20 sinh viên để kiểm tra lỗi
và hiệu chỉnh trước khi chính thức áp dụng.
Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện trong khoa KTQTKD và các nhà học thuộc khu II trường đại học Cần Thơ.

 N: tổng thể = 4767 (số sinh viên và học viên thuộc khoa KT-QTKD; số liệu
lấy từ website của phòng Kế hoạch tổng hợp trường đại học Cần Thơ
30/9/2012)
 n: cỡ mẫu ( số sinh viên được phỏng vấn )
 e: là sai số tối đa (e= 1- độ tin cậy, trong nghiên cứu này độ tin cậy khoảng
90%)
Với cỡ mẫu lớn hơn 98 là đủ để suy rộng cho tổng thể, do đó đề tài sử dụng cỡ
mẫu 160.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
a) Mục tiêu thứ nhất:
- Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để để đánh giá sơ lược về tình
hình học-thi chứng chỉ anh ngữ của sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học
Cần Thơ
- Đề tài sử dụng phương pháp kiểm định T và ANOVA để xác định sự khác
biệt trong tình hình học-thi chứng chỉ anh ngữ của các sinh viên có thông tin
chung (nhân khẩu học) khác nhau. Phương pháp phân tích bảng chéo để tra có
GVHD: QUAN MINH NHỰT

10

SVTH: PHẠM PHÚC VINH



Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

mối quan hệ giữa các đặc điểm về nhân khẩu học với việc học- thi chứng chỉ anh
ngữ sinh viên hay không.
b) Mục tiêu thứ hai: sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân
nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến việc học-thi chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ. Dùng phương pháp phân tích cụm để
phân chia sinh viên thành các nhóm (phân khúc) khác nhau và tìm hiểu sự khác
nhau trong mối quan tâm đến việc học - thi lấy chứng chỉ anh ngữ.
c) Mục tiêu thứ ba: từ các kết quả phân tích đưa ra giải pháp khắc phục
những mặt còn hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả học-thi chứng chỉ anh ngữ của
sinh viên khoa KT-QTKD trường đại học Cần Thơ. Đề tài sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm.
2.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả (Descriptive Statistics) là tổng hợp của một số phương pháp
phân tích dữ liệu từ nguồn số liệu sơ cấp hoặc thứ cấp mà chưa được xử lý thành
số liệu có giá trị về mặt nào đó của nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp đo
lường, mô tả vàtrình bày số liệu bằng các phép tính và chỉ số thống kê như: số
trung bình, số trung vị, phương sai ,độ lệch chuẩn…Bằng các phương pháp lập
thành bảng, biểu đồ và các phương pháp tóm tắt, tính toán đơn giản nhằm làm
nổi bật lên giá trị thực của thông tin. (nguồn: Phân tích dữ liệu nghiên cứu tác giả
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)).
2.2.2.2 Phương pháp phân tích bảng chéo
Phân tích bảng chéo (Crosstabulation) là phương pháp kiểm định mối quan hệ
giữa cácbiến với nhau trong quá trình phân tích. Các biến được phân tích là
những biến định tính. Bằng kiểm định Chi bình phương (Chi–square) và mức ý
nghĩa cho sẵn ta có thể biết được có mối quan hệ giữa các biến với nhau hay

không.
Với kỳ vọng rằng các biến trên có mối quan hệ từng cặp với nhau và khi đó ta
có các kiểm định và giả thuyết như sau:
- H0: Không có mối quan hệ giữa các biến
- H1: Có mối quan hệ giữa các biến
Dựa vào kết quả phân tích mà kết luận là bác bỏ hay không bác bỏ H0. Nếu giá
GVHD: QUAN MINH NHỰT

11

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

trị Sig. ≤ α (mức ý nghĩa) thì bác bỏ giả thuyết H0. Có nghĩa là có mối quan hệ
giữa các biến quan sát.
Ngoài ra, còn phải xác định số ô có tần suất mong đợi dưới 5 khi chương trình
xử lý số liệu cho ra kết quả. Nếu có quá 20% số ô trong bảng chéo có tần số lý
thuyết nhỏ hơn 5 thì kết quả xử lý không còn đáng tin cậy. (nguồn: Phân tích dữ
liệu nghiên cứu tác giả Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)).
2.2.2.3 Phương pháp phân tích nhân tố
Phân tích nhân tố (Factor Analysis) được sử dụng để rút gọn và tóm tắt dữ
liệu. Trong nghiên cứu, khi phải thu thập một lượng biến khá lớn trong phân tích
thì cần làm giảm số biến xuống để có thể dễ dàng sử dụng. Trong số các biến đưa
vào mô hình thì có những biến sẽ có mối liên hệ với nhau, để có thể xác định
được chúng thì cần tiến hành phân tích nhân tố để có thể chia những nhân tố trên
thành những nhóm nhân tố lớn, đại diện cho một khía cạnh nào đó trong phân
tích, đồng thời, cần phải sử dụng kiểm định thang đo các nhân tố. Thông qua hệ

sốCronbach Alpha, có thể kiểm định mức độ chặt chẽ của các câu hỏi trong
thang đo có tương quan với nhau không.
Bằng phần mềm sử lý số liệu SPSS (16.0), cho ra được kết quả của hệ số
Cronbach’s Alpha, nếu hệ số này lớn hơn 0,6 thì thang đo lường có thể sử dụng
cho nghiên cứu. Và bằng kiểm định Bartlett, nếu giá trị Sig.< α thì có thể nói
rằng các biến không có sự tương quan lẫn nhau.
Để có thể sử dụng phương pháp phân tích nhân tố thì số liệu phải không có sự
tương quan lẫn nhau và số lượng mẫu thường phải lớn hơn gấp 4 đến 5 lần số
lượng biến đưa vào. KMO là một chỉ số dùng để đánh giá là có thể sử dụng
phương pháp phân tích nhân tố hay không. Nếu giá trị của KMO nằm trong giữa
0,5 và 1 thì đủ điều kiện để sử dụng phân tích này. Nếu giá trị này nhỏ hơn 0,5
thì phương pháp này không phù hợp với bộ số liệu, có nghĩa cần phải sử dụng
phương pháp khác để phân tích. Xoay nhân tố là một phương pháp giúp cho
người nghiên cứu có thể dễ dàng giải thích hơn và có sự khác biệt với bảng ma
trận nhân tố. Giá trị bảng Rolated Component Matrix(a) chứa những giá trị hệ số
của từng nhân tố và cho ta biết nó thuộc nhóm nào. Trong bài phân tích sẽ sử
dụng phương pháp xoay nhân tố Varimax Procedure. Phương pháp này nhằm tối
GVHD: QUAN MINH NHỰT

12

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc học lấy chứng chỉ anh ngữ của sinh viên
khoa KT-QTKD trường Đại học Cần Thơ

thiểu hóa lượng biến có hệ số lớn tại cùng một nhân tố lớn, từ đó có thể tăng khả
năng giải thích của các nhân tố lớn với nhau. Tuy vậy, hệ số nhân tố cần phải
đảm bảo để có thể phân tích, thông thường trong phân tích, người ta thường chỉ

chọn những nhân tố nào có giá trị từ 0,5 trở lên để giữ lại. Đối với những nhân tố
còn lại thì loại bỏ ra khỏi mô hình. (nguồn: Phân tích dữ liệu nghiên cứu tác giả
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)).
Sau khi đã tiến hành phân nhóm nhân tố, nếu nhà nghiên cứu muốn xác định
tập hợp nhân tố ít hơn để sử dụng trong các phương pháp phân tích đa biến tiếp
theo (phân tích phương sai, hồi quy...) thì có thể tính toán ra các nhân số (trị số
của các biến tổng hợp) cho từng trường hợp quan sát một. Nhân số của nhân tố
thứ i : Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3+...+WikXk
2.2.2.4 Phương pháp phân tích cụm
Phân tích cụm (còn được biết đến như là phân tích Q, phân tích phân loại,
phân loại bằng kỹ thuật định lượng) là tên của một nhóm các kỹ thuật đa biến có
mục tiêu chính là phân loại các đơn vị dựa vào một số các đặc tính của chúng.
Các kỹ thuật đa biến nhận diện và phân loại các đối tượng hay các biến sao cho
các đối tượng trong cùng một cụm tương tự nhau xét theo các đặc tính được chọn
để nghiên cứu. Nội bộ trong các cụm sẽ đồng nhất cao trong khi giữa chúng có
sự khác biệt lớn. Vì vậy, nếu phân loại thành công thì các đối tượng trong cùng
một cụm sẽ nằm gần với nhau và các đối tượng khác cụm sẽ nằm cách xa nhau
khi được diễn giải trên đồ thị. (Giáo trình SPSS của Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc)
Trong thực tế phân tích cụm được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác
nhau như: nghiên cứu hành vi, xã hội, tâm lý, kinh doanh. Trong tiếp thị, phân
tích cụm được sử dụng để phân khúc thị trường, tìm hiểu hành vi khác hàng.
Nhìn chung, kỹ thuật phân tích cụm thường được tiến hành theo 6 bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu : Phần quan trọng nhất khi xác định
vấn đề phân cụm là việc chọn lựa các biến để phân cụm. Nếu chỉ dựa vào một
hay hai biến không có liên quan hay không thích hợp thì cũng sẽ làm nhiễu hay
hỏng cả kết quả phân cụm. Vì thế nên chọn tập hợp biến có khả năng mô tả được
sự giống nhau giữa các đối tượng theo mục đích nghiên cứu. Các biến có thể
GVHD: QUAN MINH NHỰT


13

SVTH: PHẠM PHÚC VINH


×