Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (882.5 KB, 68 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------  ------------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG

Giáo viên hướng dẫn:
HUỲNH THỊ CẨM LÝ

Sinh viên thực hiện:
ĐẶNG PHONG SƠN
Mã số sinh viên: 4066235
Lớp: Kinh tế học 2
Khóa: 32

Cần Thơ - 2010

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-1-



SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu:
Trong điều kiện ngày nay, khi mà nền kinh tế thế giới đã và đang trong quá
trình toàn cầu hóa thì việc hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói chung và
ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng là yêu cầu cấp thiết và khách quan.Cùng với
nhịp độ phát triển của thế giới ,Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ
chức thương mại thế giới WTO. Chính sự kiện đó đã làm cho môi trường kinh
doanh của Việt Nam trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa.
Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, công nghệ càng hiện đại góp phần
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến đời sống của người dân được nâng
cao. Sự ra đời hàng loạt của các doanh nghiệp, nhà máy, khu chế xuất, khu công
nghiệp… kéo theo nhu cầu về vốn gia tăng mạnh mẽ. Song trên thị trường không
phải lúc nào cũng có sẵn nguồn tiền để đáp ứng cho nhu cầu đó dẫn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của một số đơn vị bị ngưng trệ hoặc phá sản trong khi một số
đơn vị khác làm ăn rất có thành công nhưng lại không biết phát huy tối đa hiệu quả
sử dụng số tiền dôi ra đó.
Do đó để hội nhập một cách hiệu quả thì các doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng nói riêng phải chuẩn bị và đổi mới về mọi mặt từ hoạt động kinh doanh, đào
tạo nguồn nhân lực đến việc nâng cao khả năng quản trị về nguồn vốn và tài sản
một cách hiệu quả. Việc quản trị các khoản mục thu nhập, chi phí và lợi nhuận

cũng là một yếu tố quyết định sự thành công và phát triển bền vững trong tương lai
của một ngân hàng thương mại Việt Nam. Bởi một ngân hàng không thể phát triển
bền vững trong bối cảnh hiện nay nếu không chú trọng đến tình hình hoạt động
kinh doanh của mình. Vì vậy, để ngân hàng thương mại Việt Nam có thể tồn tại và
cạnh tranh cùng với các ngân hàng nước ngoài thì các ngân hàng thương mại Việt
nam phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thường xuyên
phân tích, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh
của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc
phục. Mặt khác, qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh giúp cho các

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-2-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

ngân hàng tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và
quản lý ngân hàng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của ngân hàng mình. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết
định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam chi nhánh An Giang ” làm đề tài tốt nghiệp.
1.2 .MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 MỤC TIÊU CHUNG:

Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua 3 năm 2007-2009.
1.2.2 MỤC TIÊU CỤ THỂ:
Đề tài hướng đến nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:
+Tình hình thu nhập ,chi phí và lợi nhuận của ngân hàng.
+Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn.
+Tình hình hoạt động tín dụng.
+Tình hình thanh toán quốc tế.
-Trên cơ sở các chỉ tiêu kinh tế tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng.
- Đề ra biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như sự hiểu biết thực tiễn về Ngân
hàng nên tôi không nghiên cứu phân tích chi tiết từng nghiệp vụ, hoạt động cụ thể
mà chủ yếu đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng qua 3 năm (2007, 2008, 2009) và đưa ra một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng Công Thương chi
nhánh An Giang.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-3-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH:
2.1.1.1 Khái niệm :
a. Khái niệm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích KT, XH
đạt được từ quá trình HĐKD mang lại. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hai mặt là
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Phân tích đánh giá hiệu quả HĐKD là quá trình nghiên cứu, để đánh
giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, nhằm làm rõ
chất lượng HĐKD và các nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở đó đề ra
các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả HĐKD ở ngân hàng.
b.Khái niệm thu nhập:
Thu nhập là phần giá trị mà ngân hàng thu được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc cung cấp các dịch vụ của mình. Thu nhập là một trong
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng
ở một thời điểm cần phân tích.
Thu nhập của Ngân hàng gồm có:
- Thu nhập từ hoạt động cho vay.
- Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ .
- Thu nhập từ tiền gửi, đầu tư.
- Thu nhập khác .
c.Khái niệm chi phí:
Chi phí phát sinh trong các hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm đến
việc đạt được mục tiêu sau cùng của ngân hàng là doanh thu và lợi nhuận.Chi phí
gồm có: Chi phí lãi huy động, chi phí cung cấp dịch vụ, chi phí quản lý chung và
các chi phí khác.


GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-4-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

d.Khái niệm lợi nhuận:
Lợi nhuận là kết quả sau cùng của hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh tế của quá trình
kinh doanh. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập trừ đi
chi phí hoạt động và thuế.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
2.1.1.2. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
-Đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh (KQKD), KQKD
có thể là KQKD đã đạt được hoặc kết quả của các mục tiêu trong tương lai cần phải
đạt được với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện qua các chỉ
tiêu KT.
-Phân tích HĐKD không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu KT mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng
tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
2.1.1.3 Ý nghĩa phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu KT mà mình đã đề ra.
-Phát hiện khả năng tiềm tàng của ngân hàng.

-Giúp NH nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của
mình.
-Phòng ngừa rủi ro.
2.1.1.4 Nhiệm vụ phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
-Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng của ngân hàng.
-Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục
những tồn tại yếu kém của NH, góp phần mang lại hiệu quả KT cho địa phương.
-Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.2 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
2.1.2.1.Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dụng ”(1990) của Việt Nam thì NHTM
được định nghĩa như sau:“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-5-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

mà hoạt động chủ yếu là thường xuyên nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán”.
2.1.2.2 Chức năng của ngân hàng thương mại:
 Chức năng trung gian tín dụng: Ngân hàng thương mại là cầu nối

giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động
khai thác các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình
thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng cho nền kinh tế. Nói một cách khác ngân hàng
thương mại khơi thông dòng chảy của nguồn vốn từ nơi tạm thời thừa đến nơi thiếu
nhịp nhàng, linh hoạt.Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan
trọng nhất của Ngân hàng thương mại. Thông qua chức năng này ngân hàng thương
mại góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung
của nền kinh tế. Chức năng trung gian tín dụng được diễn đạt dưới sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ diễn tả chức năng trung gian tín dụng của NHTM

Các tổ
chức, cá
nhân

Gởi tiền

vào NH

Hệ thống
ngân hàng
thương mại

Cấp

tín dụng

Các tổ
chức, cá
nhân


 Chức năng trung gian thanh toán :Ngân hàng làm chức năng trung
gian thanh toán khi nó thực hiện theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản
tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào một
khoản tiền gửi của khách hàng từ bán hàng hoá hoặc các khoản thu khác. Ngân
hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán làm cho nó trở thành thủ quỹ cho
khách hàng.
Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn
đối với các họat động của nền kinh tế xã hội. Chức năng này được diễn đạt dưới sơ
đồ sau:

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-6-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ diễn tả chức năng trung gian thanh toán của NHTM
Lệnh trả tiền

Giấy

Các tổ chức,
cá nhân (bên
mua)


Hệ thống
ngân hàng
thương mại
qua tài khoản



Các tổ chức,
cá nhân (bên
bán)
báo Có

Chức năng tạo tiền :Ngân hàng thương mại tạo ra một lượng

tiền gửi lớn hơn nhiều lần so với tiền gửi ban đầu. Ngân hàng thương mại nhận
tiền dự trữ của ngân hàng trung ương; sau đó ngân hàng thương mại cho vay, một
phần tiền vay của khách hàng có thề quay lại ngân hàng hoặc gửi vào ngân hàng
khác; từ đó ngân hàng cho vay và tạo ra tiền gửi( các khoản dự trữ). Các khoản dự
trữ của ngân hàng này lại được chuyển đến một ngân hàng khác, ngân hàng này
cho vay và tiếp tục tạo ra tiền gửi, quá trình này tiếp diễn liên tục nên tạo ra cơ
chế tạo tiền.
2.1.2.3. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại:
- Nghiệp vụ huy động vốn.
- Nghiệp vụ tín dụng.
- Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.
- Các nghiệp vụ tài trợ khác.
2.1.3 CÁC CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG:
2.1.3.1. Phân tích thu nhập:
Số thu từng khoản mục thu nhập

Tỷ trọng % từng KM thu nhập =

*100%
Tổng thu nhập

Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để
từ đó có những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng đồng thời kiểm
soát được rủi ro trong kinh doanh.
2.1.3.2 . Phân tích chi phí:
Số thu từng khoản mục chi phí
Tỷ trọng % từng KM chi phí =

*100%
Tổng chi phí

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-7-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chỉ số này giúp nhà phân tích biết được kết cấu các khoản chi để có
thể hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đặt
ra.

2.1.3.3 Phân tích lợi nhuận:
- Chỉ số 1 (ROA):
Lợi nhuận ròng
ROA =

(%)
Tổng tài sản

Chỉ số này giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng
tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt, có cơ cấu tài sản
hợp lý, nếu ROA quá lớn nhà phân tích sẽ lo lắng vì rủi ro luôn song hành với lợi
nhuận.
-Chỉ số 2 (ROE):
Lợi nhuận ròng
ROE =

(%)
Vốn tự có

ROE là chỉ số đo lường hiệu quả sử dụng của một đồng vốn tự có, Nó cho
biết lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn của mình .
Nếu ROE quá lớn so với ROA chứng tỏ vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ lệ nhỏ
so với tổng nguồn vốn. Việc huy động quá nhiều có thể ảnh hưởng đến độ an toàn
trong kinh doanh của ngân hàng.
- Chỉ số 3: Lợi nhuận ròng / thu nhập (%)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập , chỉ số này cao
chứng tỏ ngân hàng có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng
thu nhập của ngân hàng.
-Chỉ số 4: Tổng thu nhập /tổng tài sản (%)
Chỉ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân hàng , chỉ số

này cao chứng tỏ ngân hàng đã phân bố tài sản đầu tư một cách hợp lý và hiệu quả
tạo nền tảng cho việc tăng lợi nhuận của ngân hàng.
-Chỉ số 5: Tổng chi phí / tổng tài sản (%)

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-8-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chỉ số này xác định chi phí phải bỏ ra cho việc sử dụng tài sản để
đầu tư. Chỉ số này cao cho nhà phân tích thấy được ngân hàng đang yếu kém trong
khâu quản lý chi phí của mình và từ đó có những thay đổi thích hợp để có thể nâng
cao lợi nhuận ngân hàng trong tương lai.
- Chỉ số 6: Tổng chi phí /Tổng thu nhập (%)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập.
Đây cũng chính là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng . Thông
thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU:
Thu thập số liệu thực tế liên quan đến việc phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng Công Thương An Giang trong 03 năm gần nhất
(2007,2008,2009) gồm:
- Bảng cân đối kế toán .

- Bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
- Những quy định trong hoạt động của ngân hàng.
Thu thập thông tin từ các trang web, tạp chí.
2.2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU:
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt
đối kết hợp dùng đồ thị để biểu diển những chỉ tiêu.
Từ những con số thu thập được, kết hợp với việc tham khảo thêm tài liệu liên
quan đến vấn đề cần nghiên cứu tôi đã viết nên đề tài này.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

-9-

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Chương 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH AN GIANG
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN:
3.1.1.Giới thiệu về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam:
Tên pháp lý
Tên đầy đủ (Tiếng Anh)

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Vietnam Bank for Industry and
Trade


Tên Thương hiệu (tên giao dịch quốc tế) VietinBank
Câu Định vị thương hiệu (Slogan)

Nâng giá trị cuộc sống

Mẫu logo

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có tên giao dịch là Incombank (
Industrial and Commercial Bank Of Vietnam), viết tắt là ICBV là một trong bốn
ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của thủ tướng chính phủ. Về tổ chức bộ máy ngân hàng chuyển hệ
thống ngân hàng 2 cấp: Ngân hàng nhà nước làm chức năng quản lý nhà nước về
tiến tệ tín dụng và ngân hàng chuyên trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại thủ đô Hà Nội.
Khách hàng chính của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là các tổ chức kinh tế
kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, du lịch, dịch vụ…và các khách hàng cá nhân tập trung ở các khu đông
dân cư như thành phố, thị xã với phương châm hoạt động “vì sự thành đạt của mọi
người, mọi nhà, mọi doanh nghiệp” Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã góp
phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước và sự thành đạt của nhiều
doanh nghiệp.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 10 -

SVTH:Đặng Phong Sơn



Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng Thương mại Nhà nước
lớn nhất của Việt Nam và được xếp hạng là một trong 23 doanh nghiệp đặc biệt của
Việt Nam.
Từ ngày 15/04/2008, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam chính thức ra mắt
thương hiệu mới với tên pháp lý, tên đầy đủ, tên thương hiệu và logo như sau:
Logo thương hiệu của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam gồm 2 phần: Các chữ
cái VietinBank và biểu tượng trái đất bao trùm đồng tiền cổ, thể hiện sự gắn kết
hòa hợp giữa Trời và đất, Âm và Dương. Hình ảnh một ban mai tươi sáng với vầng
dương đang lên và quĩ đạo chuyển động lớn dần, thể hiện sự vận động và tiếp nối
giao hòa giữa Trời và Đất trong vũ trụ.
Câu định vị thương hiệu: “Nâng giá trị cuộc sống” nhấn mạnh tính hiệu quả,
là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng Công thương Việt Nam thể hiện sự tận tâm
của VietinBank trong việc hỗ trợ và bảo đảm thành công cho khách hàng cũng như
nỗ lực góp phần tạo dựng một cuộc sống tươi đẹp giàu ý nghĩa.
Hệ thống nhận diện thương hiệu mới được xây dựng dựa trên các giá trị
thương hiệu của VietinBank, thể hiện bản sắc và tinh thần riêng của các dịch vụ và
sản phẩm mà VietinBank cung cấp, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng khác
trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân thiện với mọi đối tượng khách hàng.
VietinBank - với thông điệp “Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại” khẳng định ba nét tính
cách thương hiệu của VietinBank, hàm ý chỉ sự nhất quán và vững vàng về tài
chính và độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính hiệu quả trong hoạt động ngân
hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho khách hàng với mục tiêu luôn hướng
về phía trước.
Ra mắt thương hiệu mới VietinBank còn mang một ý nghĩa lớn lao, năm
2008 Ngân Hàng Công Thương Việt Nam kỷ niệm 20 năm xây dựng và phát triển.
Cùng với việc thay đổi thương hiệu, Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên

trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam quyết tâm không ngừng cải
tiến, nâng cao chất lượng cung cấp các sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng ngày một tốt
hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của Quý Khách hàng, để thương hiệu VietinBank
ngày càng trở nên gần gũi, thân thiện và thiết thực hơn với cuộc sống.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 11 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.1.2. Giới thiệu chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An Giang:
Để phục vụ cho sự phát triển kinh tế ở từng vùng, từng địa phương cũng như
mở rộng mạng lưới kinh doanh, Ngân Hàng Công Thương Việt Nam đã đặt chi
nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố trên cả nước. Ngân Hàng Công Thương An
Giang là một chi nhánh trực thuộc Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, được thành
lập theo quyết định số 54/NH_TC ngày 14/1/1988 của Tổng Giám Đốc Ngân Hàng
Nhà Nước Việt Nam. Ngân Hàng Công Thương An Giang có trụ sở chính tại 270
Lý Thái Tổ - Mỹ Long – Tp Long Xuyên – An Giang là một đơn vị hạch toán độc
lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ theo quy chế tổ chức và hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Cùng với hệ thống các chi nhánh Ngân hàng Công thương trên mọi miền đất
nước từ khi thành lập đến nay, VietinBank An Giang đã có những bước phát triển
vững chắc. Phát huy mạnh mẽ tính chất kinh doanh đa dạng của một ngân hàng
thương mại đa năng, không chỉ đáp ứng nguồn vốn cho các doanh nghiệp sản xuất

kinh doanh, chế biến công nghiệp tại các khu công nghiệp, đô thị, mà Chi nhánh
còn rất chú trọng đến các chương trình cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp và
vận tải. Thực tế hướng kinh doanh đa dạng này đã đạt được những kết quả khả
quan. Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh luôn tuân thủ theo tiêu chí: mở rộng
doanh số hoạt động gắn liền với quản trị có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.
Không chỉ tập trung vốn tín dụng vào doanh nghiệp nhà nước, Chi nhánh đã mở
rộng tiếp cận đến tất cả các loại hình doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong tỉnh nếu
có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả. Với sự thay đổi cơ cấu này,
nguồn vốn tín dụng của chi nhánh đã tập trung đầu tư cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh và kinh tế hộ trong lĩnh vực nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, chế biến gạo
xuất khẩu. Chi nhánh đã đầu tư cho mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,
… không chỉ tại Thành phố, khu công nghiệp, khu kinh tế lớn mà nguồn vốn ngân
hàng còn vươn đến tận vùng sâu, vùng xa. Nguồn vốn tín dụng đã giúp các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh và kinh tế hộ chuyển đổi cơ
cấu sản xuất, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm; Phát huy thế mạnh một số ngành kinh tế quan trọng của tỉnh

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 12 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

như cây lúa, con cá góp phần ổn định nguồn nguyên liệu, đủ cung cấp cho các
ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh

3.1.3 Những nghiệp vụ của Ngân Hàng Công Thương An Giang:
 Nghiệp vụ huy động vốn:
 Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn của tất cả các tổ
chức và dân cư trong tỉnh bằng VNĐ và ngoại tệ.
 Phát hành kỳ phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi và thực hiện các hình thức
huy động khác theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
 Nghiệp vụ cho vay:
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế để phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng…
 Cho vay chiết khấu bộ chứng từ, thẻ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác
theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền cho tất cả các khách
hàng trong và ngoài nước.
 Thực hiện các nghiệp vụ tài trợ thương mại trong và ngoài nước.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CÁC PHÒNG BAN:
Để có thể đứng vững trước một thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,
VietinBank An Giang đã xây dựng cho mình một cơ cấu quản lý hài hòa để có thể
phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt động có hiệu quả.
Ngoài trụ sở đặt tại 270 Lý Thái Tổ, Thành Phố Long Xuyên, An Giang, còn có các
đơn vị trực thuộc ở các huyện thị thuộc tỉnh An Giang :

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 13 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp


Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Sơ đồ 3.2.1: Sơ đồ tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Công Thương An
Giang

Ban Giám Đốc

Phòng
tổ
chức
hành
chính

Phòng
giao
dịch
TP.
Long
Xuyên

Phòng
khách
hàng
doanh
nghiệp

Phòng
kế
toán
giao

dịch

Phòng
khách
hàng

nhân

Phòng
giao
dịch
Châu
Thành

Phòng
giao
dịch
Chợ
Mới

Phòng
tiền
tệ
kho
quỹ

Phòng
giao
dịch
Thoại

Sơn

Phòng
quản

rủi
ro

Phòng
giao
dịch
Châu
Phú

Phòng
thông
tin
điện
toán

Phòng
giao
dịch
Phú
Tân

3.2.1. Ban giám đốc.
Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh, hướng dẫn chỉ đạo thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt
động của cấp trên giao. Được quyết định những vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ

nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng và kỹ luật…cán bộ, công nhân viên của đơn vị.
Cũng như việc xử lý hoặc kiến nghị với các cấp có thẩm quyền, xử lý các tổ chức
hoặc cá nhân vi phạm chế độ tiền tệ, tín dụng thanh toán của chi nhánh.
Đại diện chi nhánh kí kết các hợp đồng với khách hàng. Phối hợp với các tổ
chức đoàn thể lãnh đạo trong phong trào thi đua và bảo đảm quyền lợi của cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh theo chế độ quy định.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 14 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Quản lý và quyết định những vấn đề về cán bộ thuộc bộ máy chi nhánh theo
sự phân công ủy quyền của tổng giám đốc.
3.2.2. Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán
bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy
định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Thực hiện quy định của nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam có
liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền
của chi nhánh…
3.2.3. Phòng khách hàng doanh nghiệp.

Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp,
để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.
Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân Hàng Công
Thương Việt Nam.
Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp.
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp.
Thực hiện tiếp thu hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, tín dụng, đầu tư chuyển
tiền, thực hiện thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ…
Thẩm định xác định quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu
giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam…
3.2.4. Phòng khách hàng cá nhân.
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai
thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ.Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến tín
dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng
dẫn của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 15 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh


Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và báo cáo sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cá nhân.
Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân theo
quy định của ngân hàng nhà nước và Ngân Hàng Công Thương Việt Nam..
Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn khách hàng về các sản
phẩm dịch vụ của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Tín dụng, đầu tư, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ cho khách hàng là cá nhân.
3.2.5. Phòng kế toán giao dịch.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến quá trình thanh toán như: thu tiền, chi
tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho khách hàng, kết toán
các khoản chi trong ngày để xác định lượng vốn hoạt động của chi nhánh. Hạch
toán chuyển khoản giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với ngân hàng
khác, phát hành séc theo yêu cầu của khách hàng, làm thanh toán dịch vụ điện tử
qua mạng vi tính.
3.2.6. Phòng tiền tệ kho quỹ.
Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền
mặt theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước và Ngân Hàng Công Thương Việt
Nam.
Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quỹ.
Thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
3.2.7. Phòng quản lý rủi ro.
Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công
tác quản lý rủi ro của chi nhánh, quản lý giám sát thực hiện các danh mục cho vay,
đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định
hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng.
Thực hiện các chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động
ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.


GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 16 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.2.8. Phòng thông tin điện toán.
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh.
3.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG AN GIANG QUA 3 NĂM 2007-2008-2009.
Trong nền kinh tế thị trường , ngân hàng chỉ có thể tồn tại và đứng vững được
khi mà hoạt động kinh doanh của mình tạo ra lợi nhuận , khả năng sinh sinh lời
chính là kết quả cụ thể nhất của quá trình kinh doanh, nó là thước đo quan trọng
giúp đánh giá thành quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm qua.Với sự phấn
đấu không ngừng để đạt được những mục tiêu đề ra và phục vụ tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên địa bàn An Giang, Vietinbank An Giang đã đạt được những kết
quả đáng kể, được thể hiện như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank An Giang.
ĐVT: triệu đồng
Năm

Chênh lệch


Chênh lệch

2008/2007

2009/2008

Chỉ Tiêu
2007

2008

2009

Số tiền

Thu nhập

118.828 192.082 183.329 73.254

Chi phí

87.851

166.042 162.335 78.191

Lợi nhuận

30.977

26.040


20.994

-4.937

Tỷ lệ
(%)

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

61.6

-8.753

-4.6

89

-3.707

-2.2

-16.0

-5.046

-19.4


Nguồn: Trích báo cáo kết quả hoạt động kinh của Vietinbank An Giang.
*Nhận xét:
Qua bảng số liệu trên ta thấy qua 3 năm tình hình thu nhập, chi phí,
và lợi nhuận của chi nhánh tăng trưởng không ổn định có tăng có giảm.Năm 2008
thu nhập tăng chi phí cũng tăng nhưng mức độ tăng của thu nhập không bù đắp
được khoản chi phí tăng nên làm cho lợi nhuận năm 2008 giảm .Cụ thể là năm
2008 thu nhập tăng 73.254 triệu đồng tương ứng tăng 61.6% so với 2007 nhưng chi
phí thì tăng đến 78.191 triệu đồng tương ứng tăng 89% làm cho lợi nhuận giảm

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 17 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

4.937 triệu đồng tương ứng giảm 16% so với năm 2008.Đến năm 2009 tình hình
thu nhập và chi phí của chi nhánh giảm so với năm 2008 nhưng chi phí giảm một ít
còn thu nhập thì giảm nhiều nên làm cho lợi nhuận năm 2009 giảm .Cụ thể là năm
2009 thu nhập giảm 8.753 triệu đồng tương ứng giảm 4.6% so với 2008 còn chi
phí thì chỉ giảm 3.707 triệu đồng tương ứng giảm 2.2% so với năm 2008.
Nhìn chung qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã cho ta
thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh có hiệu quả.Qua ba năm
thu nhập mang lại cho chi nhánh đều lớn hơn chi phí bỏ ra để hoạt động vì thế mà
ba năm đều thu được lợi nhuận.

Biểu đồ 1:Biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
ĐVT: triệu đồng
200000
150000
100000
50000
0
2007

Thu nhập

2008

2009

Chi phí

Lợi nhuận

3.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG 5 NĂM TỚI
Thời gian tới, thực hiện phương châm: “Tin cậy - hiệu quả - hiện đại”,
VietinBank An Giang đã đề ra chiến lược cụ thể như:
1-Tập trung tăng cường năng lực tài chính, cơ cấu lại hoạt động với trọng tâm
là nâng cao năng lực quản trị điều hành kinh doanh trong điều kiện kinh doanh hiện
đại và cạnh tranh mạnh mẽ.
2-Tiếp tục phát triển hệ thống mạng lưới trong nước. Mở rộng giao dịch từ xa,
nhằm đi đầu trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ với chi phí thấp và chất lượng cao,

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý


- 18 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng; tăng trưởng trên nguyên tắc an toàn,
hiệu quả và bền vững.
3-Đổi mới mô hình tổ chức kinh doanh theo hướng mô hình thương mại hiện
đại, có bộ máy tinh gọn, hiệu quả. Thường xuyên đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực để có nguồn lực dồi dào, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài.
4-Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo hướng cải tiến
và hoàn thiện các sản phẩm truyền thống, nghiên cứu và phát triển dịch vụ mới. Mở
rộng thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng.
5-Xây dựng và phát triển hình ảnh một VietinBank An Giang đa năng, hiện
đại với thương hiệu nổi tiếng về các sản phẩm có chất lượng và tiện ích cao…
Với mục tiêu phấn đấu trở thành tập đoàn tài chính đa năng, hiện đại vào năm
2010, Ngân hàng Công Thương An Giang đã xây dựng chiến lược ngân hàng bán lẻ
với nhiều sản phẩm mới công nghệ cao và phù hợp với xu thế phát triển của một
ngân hàng hiện đại thông qua mạng lưới phân phối rộng khắp tới mọi đối tượng
khách hàng.
Với những mục tiêu đó, trong 5 năm tới, VietinBank An Giang sẽ tập trung
đổi mới một số lĩnh vực trọng tâm sau đây:
Thực hiện triệt để nguyên tắc thương mại và thị trường trong hoạt động kinh
doanh, gắn mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với phát huy vai trò chủ đạo và chủ lực
của một ngân hàng thương mại nhà nước, bảo đảm nâng cao hiệu quả kinh doanh
và phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, thực hiện công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đa dạng hóa sở hữu nguồn vốn điều lệ của Ngân Hàng Công Thương An
Giang theo nguyên tắc Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ và nắm giữ quyền
chi phối. Mục đích của việc đa dạng hóa sở hữu là nhằm đổi mới cơ chế quản trị
điều hành; thu hút thêm nguồn lực, trước hết là các nguồn lực về vốn, trình độ quản
lý và công nghệ ngân hàng tiên tiến trên thế giới; tăng cường sự kiểm soát của các
cổ đông, khách hàng và công chúng đối với ngân hàng.
Tiếp tục cơ cấu lại tổ chức bộ máy, hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng
lưới kinh doanh để đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong tình hình mới; hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý; thực hiện cơ chế quản trị điều hành, quản lý tài

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 19 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

sản Nợ-Có, quản lý rủi ro, các cơ chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và kiểm soát
nội bộ theo thông lệ quốc tế và công nghệ tốt nhất, tiến dần đạt đến các chuẩn mực
quốc tế. Củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương An Giang.
Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh doanh theo
hướng thị trường và trên cơ sở khai thác tốt nhất những lợi thế so sánh của Ngân
Hàng Công Thương An Giang. Kết hợp các dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ,
trong đó phát triển mạnh các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ có tính cạnh

tranh cao, có hướng đột phá, có những sản phẩm mũi nhọn. Phát triển thị phần phi
tín dụng và các dịch vụ tài chính, chú trọng phát triển các nghiệp vụ ngân hàng đầu
tư; tiếp tục giữ vững thị phần huy động vốn, cho vay của Ngân Hàng Công Thương
An Giang trên địa bàn tỉnh.
Phát triển mạnh công nghệ thông tin, đặc biệt là chú trọng đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ mới, hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng. Xác định công nghệ thông
tin là lĩnh vực có tính then chốt, là cơ sở nền tảng cho các hoạt động kinh doanh,
tăng năng suất, hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiện đại hóa Ngân Hàng
Công Thương An Giang. Ngân Hàng Công Thương An Giang có kế hoạch trở
thành một ngân hàng Thương mại hàng đầu trong lĩnh vực ứng dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại, đặc biệt là cập nhật các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng
hiện đại trên thế giới vào hoạt động kinh doanh.
Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
coi đây là yếu tố quyết định sự thắng lợi của mọi hoạt động kinh doanh và là khởi
nguồn của sự sáng tạo nhằm nâng cao sức cạnh tranh, thực hiện hiện đại hóa và hội
nhập của Ngân Hàng Công Thương An Giang. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, bảo đảm cán bộ có đạo đức nghề nghiệp và năng lực chuyên môn tốt. Phát triển
đội ngũ chuyên gia và đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực, trình độ cao, phù hợp
với công nghệ ngân hàng tiên tiến.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 20 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh


Chương 4
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA VIETINBANK AN GIANG
4.1 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETINBANK AN
GiANG:
4.1.1. Phân tích nguồn vốn:
Yếu tố quan trọng hàng đầu trong hoạt động của Ngân hàng là vốn. Với
chức năng trung gian tài chính là “đi vay để cho vay” nên Ngân hàng cần phải có
một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập cho khách hàng cũng như tạo lợi
nhuận cho Ngân hàng.Nhận thấy tầm quan trọng của nguồn vốn nên Vietinbank An
Giang luôn linh hoạt trong công tác huy động vốn nhằm thu hút các nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế khác, đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm: Vốn huy động, vốn điều hoà
và vốn khác. Để đánh giá cụ thể hơn về tình hình nguồn vốn của Ngân hàng trong
thời gian qua, ta tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm
như sau :
4.1.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của VietinBank An Giang:
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank An Giang.
ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch

Năm

Chỉ tiêu
2007

2008


2009

I. Vốn huy động

493.774

693.362

822.499

40.4%

18.6%

II. Vốn điều hòa

361.919

335.499

405.583

-7.3%

20.9%

Tổng nguồn vốn

855.693 1.028.861 1.228.082


20.2%

19.4%

Vốn huy động trên tổng
nguồn vốn
Vốn điều hòa trên tổng
nguồn vốn

2008/2007 2009/2008

57,7%

67.4%

67%

9.7%

-0.4%

42,3%

32.6%

33%

-9.7%

0.4%


Nguồn: Bảng Cơ Cấu nguồn vốn của Vietinbank An Giang.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 21 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

*Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta nhận thấy nguồn vốn huy động của chi nhánh đều tăng
qua 3 năm và cũng chính nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn
vốn.Đây cũng là vốn chủ yếu để chi nhánh thực hiện các dịch vụ của mình, và nó
cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Bởi vậy,
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng càng lớn trong tổng nguồn vốn thì càng tốt.Năm
2008 vốn huy động của chi nhánh đạt 693.362 triệu đồng tăng 40.4% so với năm
2007 . Đến năm 2009 nguồn vốn huy động đạt 822.499 triệu đồng tăng 18.6% so
với năm 2008.Nguồn vốn huy động có tăng cao thì ngân hàng mới có thể nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, đó cũng chính là phương pháp tốt nhất để đem lại
lợi nhuận tối đa cho ngân hàng.
Ngoài nguồn vốn huy động được, Vietinbank An Giang có sự hỗ trợ của Ngân
Hàng Công Thương Việt Nam thông qua vốn điều hòa để tài trợ cho hoạt động cấp
tín dụng, để thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình, vì vậy nó cũng góp phần
hình thành nên nguồn vốn của ngân hàng, tạo thế cân bằng trong công tác tín dụng.
Nguồn vốn này nhằm giúp ngân hàng mở rộng quy mô tín dụng mà không bị sức

ép do thiếu vốn khi khách hàng có nhu cầu rút tiền hoặc chi trả lãi tiền gửi cho
khách hàng. Qua bảng số liệu, năm 2008 tỷ trọng vốn điều hòa trên tổng nguồn vốn
giảm 9.7% so 2007 do nguồn vốn điều hoà giảm từ 361.919 triệu đồng xuống còn
335.499 triệu đồng tương ứng giảm 7.3% so với năm 2007.
Đến năm 2009 vốn điều hòa tăng từ 335.499 triệu đồng lên 405.583 triệu
đồng, tương ứng tăng 0.4% so với năm 2008 nhưng chỉ chiếm 33% trong tổng
nguồn vốn. Nhìn chung thì Ngân Hàng Công Thương An Giang có vốn điều hòa
chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn. Vốn điều hòa nhiều tuy cũng góp phần làm
tăng nguồn vốn của ngân hàng nhưng đây không phải là hướng phát triển lâu dài
của một ngân hàng thương mại. Mà nguồn vốn chính để tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng chính là nguồn vốn tự huy động của ngân hàng, vốn huy động càng nhiều thì
lợi nhuận tạo ra càng nhiều. Vì thế ngân hàng cần phải đa dạng các hình thức huy
động vốn, phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ…để Ngân Hàng Công Thương
An Giang sớm trở thành một ngân hàng bán lẻ - đa năng.

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 22 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Biểu đồ 2: Biểu thị cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank An Giang.
ĐVT:triệu đồng
1400000
1200000

1000000
800000

Vốn huy động
Vốn điều hoà

600000

Tổng nguồn vốn

400000
200000
0
2007

2008

2009

4.1.1.2 Vốn huy động của Vietinbank An Giang:
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là mục đích
quan trọng nhất của ngân hàng. Bởi vậy ngoài nguồn vốn pháp định ngân hàng còn
có nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm của người dân, từ
việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…và các nguồn vốn khác.Với sản phẩm tiền gửi
ngày càng đa dạng, đem lại nhiều tiện ích cho người gửi tiền, tổng nguồn vốn huy
động của Vietinbank An Giang luôn tăng trưởng qua các năm.Điều đó được thể
hiện qua bảng số liệu dưới đây:

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý


- 23 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

Bảng 3: Tình hình nguồn vốn huy động của Vietinbank An Giang .
ĐVT:triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

1. Tiền gửi các tổ chức
kinh tế
2. Tiền gửi tiết kiệm
3. Kỳ phiếu,TP + Huy
động khác
Vốn huy động
Tỷ trọng tiền gửi của các
tổ chức kinh tế
Tỷ trọng của tiền gửi tiết
kiệm

2008

Chênh lệch


2009

2008/2007

2009/2008

252.835 394.310

512.259

56%

30%

225.746 270.161

284.390

19.7%

5.3 %

15.193

25.850

90.2%

-10.5%


493.774 693.362

822.499

40.4%

18.6%

51.2%

56.9%

62.3%

5.7%

5.4%

45.7%

39%

34.6%

-6.7%

-4.4%

3.1%


4.1%

3.1%

1%

-1%

28.891

Tỷ trọng của nguồn vốn
huy động từ kỳ phiếu,
trái phiếu+ huy động
khác.
Nguồn: Bảng Cơ Cấu nguồn vốn của Vietinbank An Giang.
Biểu đồ 3: Tỷ trọng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn
80%
60% 51.2%
40%

45.7%

56.9%

62.3%

39.0%

34.6%


4.1%

3.1%

2008

2009

20%
3.1%
0%
2007

Tiền gửi các TCKT
TGTK
Kỳ phiếu,trái phiếu+huy động khác

GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 24 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


Luận văn tốt nghiệp

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

*Nhận xét:
Qua biểu đồ 3, ta thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng đều tăng qua 3 năm .Sở

dĩ như vậy là do chi nhánh đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển
nguồn vốn như: năng động điều chỉnh lãi suất và kỳ hạn phù hợp với diễn biến thị
trường, tăng cường tiếp thị, cung cấp gói sản phẩm (tiền gửi, tín dụng, thanh toán
quốc tế…), khai thác nhiều kênh huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn
linh hoạt, đổi mới tác phong giao dịch vì thế mà nguồn vốn huy động của chi nhánh
qua ba năm đều tăng liên tục.
Trong tổng vốn huy động của chi nhánh thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế
và tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất điều này chứng tỏ rằng chi nhánh đã
thành công trong việc thu hút vốn từ khách hàng .Cụ thể là :
+ Năm 2008, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 394.310 triệu đồng,tức
chiếm 56.9% trong tổng vốn huy động tăng 5.7% so 2007, tiếp theo là tiền gửi tiết
kiệm chiếm 39% trong tổng nguồn vốn , còn tiền huy động từ việc phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động khác thì chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, chỉ
có 4.1%. Đến 2009 thì tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt mức cao nhất trong 3
năm, và chiếm phần lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động được, tức chiếm
62.3% trong tổng vốn huy động, tiếp theo là tiền gửi tiết kiệm 34.6%, còn tiền huy
động từ việc phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức huy động khác thì chỉ
chiếm 3.1%.
Giai đoạn 2007- 2008, nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng từ 493.774
triệu đồng năm 2007 lên tới 693.362 triệu đồng vào năm 2008, tức tăng 40.4%
trong khi tiền gửi tiết kiệm và phát hành kỳ phiếu của ngân hàng thì giảm xuống
không ít. Điều này là do ngân hàng đã có nhiều chính sách thu hút khách hàng như
tăng lãi suất, với chương trình dự thưởng có nhiều giải thưởng đặc biệt…áp dụng
cho những khách hàng có tiền gửi theo quy định của ngân hàng.
Sang năm 2009, tình hình huy động vốn của ngân hàng càng hiệu quả hơn.
Ngân hàng đã thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như:
Điều chỉnh năng động lãi suất và kỳ hạn, tăng cường tiếp thị, khai thác nhiều kênh
huy động vốn, thiết kế sản phẩm huy động vốn linh hoạt, đổi mới tác phong giao
dịch nên đã thu hút được nhiều khách hàng. Điều này đã góp phần làm cho nguồn


GVHD:Huỳnh Thị Cẩm Lý

- 25 -

SVTH:Đặng Phong Sơn


×