Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

PHÂN TÍCH tác ĐỘNG của NGUỒN vốn VAY đến CHI TIÊU của NÔNG hộ ỞTỈNH TIỀN GIANG và bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 93 trang )

Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

--------- o0o ---------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG
CỦA NGUỒN VỐN VAY ĐẾN CHI TIÊU
CỦA NÔNG HỘ Ở TỈNH TIỀN GIANG VÀ
BẾN TRE

Giáo viên hướng dẫn:
Th.S TRƯƠNG KHÁNH VĨNH XUYÊN
Th.S PHAN ĐÌNH KHÔI

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ BÍCH LÊ
MSSV: 4066210
Lớp: Kinh tế học 2 - K32

Cần Thơ – 2010

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 1


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…


LỜI CẢM TẠ
Qua 4 năm học tập tại trường Đại học Cần Thơ. Em đã tích luỹ được nhiều kiến
thức và bài học bổ ích từ lý thuyết đến thực tế, để hoàn thành được khóa học và
luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận được sự động viên, giúp đỡ và hỗ trợ nhiệt
tình từ thầy cô, nhà trường, người thân, và bạn bè. Thông qua luận văn tốt nghiệp
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể các Quý Thầy Cô thuộc khoa Kinh Tế
- Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Cần Thơ đã luôn tận tâm, nhiệt tình
trong việc truyền đạt những kiến thức mới và niềm say mê nghiên cứu, học hỏi
trong mỗi sinh viên chúng tôi trong suốt khoá học. Đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn đến Thầy Phan Đình Khôi và Cô Đinh Thị Lệ Trinh, Thầy và Cô đã tận
tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc tất cả quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế Quản Trị Kinh Doanh Trường Đại Học Cần Thơ dồi dào sức khỏe và công tác
tốt.

Cần Thơ, ngày 06 tháng 05 năm 2010

Nguyễn Thị Bích Lê

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 2


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề

tài nghiên cứu khoa học nào.

Cần Thơ, ngày 06 tháng 05 năm 2010

Nguyễn Thị Bích Lê

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 3


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰ C TẬP

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

Cần Thơ, ngày 06 tháng 05 năm 2010

TRƯỞNG KHOA KINH TẾ - QTKD

PGS. TS. MAI VĂN NAM

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 4


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

 Họ và tên người hướng dẫn: Đinh Thị Lệ Trinh
 Học vị: Thạc Sỹ
 Chuyên ngành: Kinh tế
 Cơ quan công tác: Bộ môn Kinh tế, Khoa KT-QTKD, ĐH Cần Thơ
 Tên học viên: Trần thị Hoài Anh
 Mã số sinh viên: 4061862
 Chuyên ngành: Kinh tế Ngoại thương
 Tên đề tài: Phân tích và hoạch định chiến lược phát triển dịch vụ Thanh
toán xuất nhập khẩu tại Vietcombank Kiên Giang giai đoạn 2010 –
2015


NỘI DUNG NHẬN XÉT

1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

2. Về hình thức
................................................................................................................................
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài:
................................................................................................................................
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
................................................................................................................................
5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 5


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

6. Các nhận xét khác
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và
các yêu cầu chỉnh sửa, …)
.............................................................................................................................

Cần Thơ, ngày 06 tháng 05 năm 2010
NGƯỜI NHẬN XÉT


Ths. ĐINH THỊ LỆ TRINH

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 6


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 7


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với định hướng đúng đắn là phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
kết hợp với các chính sách mở cửa hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc nâng cao mức sống của người dân. Tuy
nhiên, thực tế theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy
nước ta hiện vẫn còn trên 70% dân số sống ở nông thôn, phần đông sống chủ yếu
dựa vào nông nghiệp với năng suất lao động thấp, sự hạn chế về đất đai, trình độ
kiến thức và đặc biệt là nguồn vốn để đầu tư phát triển.
Trước tình hình đó, Nhà nước ta ngày càng tạo những điều kiện thuận lợi
để hệ thống tín dụng chính thức đáp ứng được nhiều hơn nhu cầu của người dân
ở nông thôn. Việc tiếp cận được với các nguồn tín dụng chính thức có ý nghĩa to

lớn đối với những hộ gia đình đang cần nguồn vốn để kinh doanh, thay vì phải
chấp nhận các khoản vay đắt đỏ bên ngoài làm ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư
vốn. Có thể nói, tín dụng chính thức giữ vai trò quyết định đến phát triển nông
nghiệp, nông thôn, quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước và ngày càng cấp bách hơn trong thời kỳ hội nhập kinhh tế quốc
tế. Vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng phân bổ, tác động của tín dụng chính
thức đến đời sống của nông hộ cũng như hiệu quả của nguồn vốn vay này trên
địa bàn từng tỉnh có khác nhau như thế nào là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
Ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), lấy đại diện là 2 tỉnh Tiền
Giang và Bến Tre. Ta thấy: Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền với
chiều dài 120km, vị trí hết sức thuận lợi này giúp Tiền Giang trở thành trung tâm
văn hóa chính trị của cả ĐBSCL, là địa bàn trung chuyển hết sức quan trọng gắn
cả miền Tây Nam Bộ, là 1 trong 8 tỉnh, thành phố thuộc Vùng Kinh tế Trọng
điểm phía nam. Tiềm năng phát triển kinh tế biển lớn và nổi tiếng bởi diện tích
cây ăn trái vào loại bậc nhất của vùng với nhiều loại trái cây đặc sản. Phía Nam
của Tiền Giang giáp với Bến Tre, Bến Tre được tạo thành từ 3 cù lao lớn là: cù
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 8


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

lao An Hóa, cù lao Bảo và cù lao Minh, địa hình bằng phẳng, được bao bọc xung
quanh bởi nhiều kênh rạch nên người dân ở đây chủ yếu trồng lúa và một số loại
cây công nghệp nổi tiếng như mía, dừa, cacao và chú trọng phát triển các làng
nghề. Mỗi tỉnh với những đặc trưng và thế mạnh riêng, nhưng trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa cùng cả nước, mối quan tâm chung lớn
nhất là cố gắng tạo điều kiên đưa tín dụng chính thức đến được phần đông dân số

sống ở nông thôn, các hộ gia đình thiếu vốn với mục tiêu nâng cao mức sống
người dân. Vậy thực trạng phân bổ, tác động của tín dụng chính thức đến đời
sống của nông hộ như thế nào cũng như hiệu quả của nguồn vốn vay này ở Tiền
Giang và Bến Tre khác nhau ra sao?
Xuất phát từ mối quan tâm đó, đề tài: “Phân tích tác động của tín dụng
chính thức đến chi tiêu của nông hộ ở 2 tỉnh : Tiền Giang và Bến Tre (2008
– 2009)” được chọn để nghiên cứu nhằm nêu lên được những ảnh hưởng tích cực
và hạn chế của tín dụng chính thức trên từng địa bàn và đưa ra những giải pháp
giúp các hộ gia đình sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay, vươn lên cải thiện cuộc
sống, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của đất nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu và mức độ cải
thiện cuộc sống của nông hộ trên địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre trong 2
năm ( 2008 – 2009 ) để thấy được những mặt tích cực và hạn chế mà nó mang lại
nhằm đưa ra những kiến nghị giúp các hộ gia đình sử dụng hiệu quả nguồn vốn
vay.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
 Phân tích thực trạng vay vốn tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
 Phân tích tác động của các nguồn tín dụng chính thức đến chi tiêu và mức
độ cải thiện cuộc sống của nông hộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến
Tre.
 So sánh hiệu quả của việc sử dụng vốn vay chính thức ở 2 tỉnh Tiền Giang
và Bến Tre.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 9



Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

 Đưa ra một số giải pháp giúp các nông hộ sử dụng tín dụng chính thức
hiệu quả hơn.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1. Nông hộ ở 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre tiếp cận các nguồn tín dụng nào
là chủ yếu?
2. Việc vay tín dụng chính thức có làm tăng chi tiêu cũng như cải thiện
được đời sống của hộ gia đình không?
3. Có sự khác biệt nào về tín dụng chính thức trên địa bàn khác nhau?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Các số liệu trong đề tài được thu thập trong phạm vi 2 tỉnh Tiền Giang và
Bến Tre vào tháng 1 năm 2010.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ gia đình ở nông thôn có nhu
cầu vay vốn và các hộ gia đình đã vay vốn tín dụng chính thức trên địa bàn 2 tỉnh
Tiền Giang và Bến Tre.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Vốn tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
cũng như là trong đời sống kinh tế của nông hộ. Để minh chứng cho vai trò của
tín dụng nông thôn, nhiều nghiên cứu về phân tích, đánh giá tác động của tín
dụng đến đời sống của nông hộ đã được tiến hành bởi nhiều nhà nghiên cứu
trong và ngoài nước. Để học hỏi những lý luận, phương pháp tiếp cận và nắm
được cái nhìn tổng quan cũng như những kết quả rút ra từ những nghiên cứu
trước đó, tác giả đã tham khảo một số tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu :
Báo cáo nghiên cứu của các tác giả M.H. Quach, A. W. Mullineux and V.
Murinde (2004) với tiêu đề "Rural credit and household poverty reduction in

Vietnam: Evidence using panel data from household surveys" (Tín dụng nông
thôn và vấn đề giảm nghèo ở Việt Nam: bằng chứng qua việc sử dụng chuỗi số
liệu thời gian từ các cuộc điều tra hộ gia đình Việt Nam). Nghiên cứu này dựa
trên số liệu điều tra mức sống của Việt Nam (Vietnam Living Standards Surveys
- VLSS) trong giai đoạn từ tháng 3/1992 đến tháng 8/1997. Đề tài chỉ ra rằng tín
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 10


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

dụng không chỉ làm giảm sự nghèo khó của hộ gia đình mà còn có một vị trí và ý
nghĩa tác động dài hạn đến phúc lợi của hộ gia đình trong khoảng chi tiêu trên
đầu người (phần trăm tiêu dùng theo đầu người, phần trăm tiêu thụ thực phẩm
theo đầu người, phần trăm tiêu thụ thực phẩm không phải theo đầu người). Họ
cũng chỉ ra rằng tuổi của chủ hộ, quy mô hộ, sở hữu đất đai, tiết kiệm là những
nhân tố ảnh hưởng đến việc vay mượn của nông hộ. Đồng thời, các tác giả cũng
khẳng định mặc dù cả tín dụng chính thức và phi chính thức đều đóng góp vào
việc làm giảm đi sự nghèo đói của hộ nghèo, nhưng tín dụng chính thức có tác
động tương đối cao hơn so với tín dụng phi chính thức.
Báo cáo nghiên cứu của Nathan Okurut với tiêu đề “Access to credit by
the poor in South Africa: Evidence from Household Survey Data 1995 and 2000”
được thực hiện năm 2006 nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng của người nghèo và người da màu ở Nam Phi đối với thị trường
tín dụng chính thức và phi chính thức. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo
sát mức sống hộ gia đình ở Nam phi giai đoạn 1995 đến 2000. Tác giả chỉ ra rằng
người nghèo và người da màu bị hạn chế về khả năng tiếp cận các nguồn tín
dụng này. Trong phạm vi quốc gia, khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi giới tính, độ tuổi, số thành viên trong gia đình,

trình độ học vấn, chi tiêu và chủng tộc của hộ. Việc nghèo khó có tác động xấu
đến việc tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Ở thị trường tín dụng phi chính
thức, việc tiếp cận các khoản tín dụng này chịu sự tác động tích cực bởi số thành
viên trong hộ, chi tiêu của hộ và vị trí khu vực nông thôn. Trong khi đó, các nhân
tố có tác động xấu đến việc tiếp cận nguồn tín dụng phi chính thức đó là nam
giới, vị trí nông thôn, việc nghèo khó và bần cùng.
Báo cáo nghiên cứu của Aliou Diagne and Manfred Zeller với tiêu đề
“Access to Credit and Its Impact on Welfare in Malawi” (1999) sử dụng khái
niệm giới hạn tín dụng để chỉ ra các yếu tố quyết định đến việc tiếp cận và tham
gia của nông hộ vào tín dụng chính thức và không chính thức ở Malawi. Kết quả
nghiên cứu của ông chỉ ra rằng: có tồn tại tín dụng bắt buộc ở Malawi, thành
phần tạo nên các tài sản của nông hộ trong việc xác định các yếu tố tiếp cận thị
trường tín dụng chính thức thì quan trọng hơn nhiều so với tổng giá trị tài sản hay
tổng diện tích đất của nông hộ, những biến giả (dummy) về sự đạt được của các
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 11


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

chương trình cụ thể không được ai quan sát là những nhân tố có ý nghĩa nhất ảnh
hưởng đến quyết định tham gia các chương trình tín dụng của nông hộ. Các
chương trình cụ thể không quan sát đó bao gồm cung cấp những loại nợ và giới
hạn trong sử dụng của họ giống như các chương trình cung cấp dịch vụ an sinh
xã hội.Aliou Diagne và Manfred Zeller cũng chỉ ra rằng xóa đói giảm nghèo chỉ
với hình thức cho vay các khoản tín dụng nhỏ có thể không mang lại hiệu quả
như mong muốn nếu không chú trọng việc xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết và
tạo môi trường kinh tế xã hội thuận lợi.
Đề tài nghiên cứu của Phạm Vũ Lửa Hạ với tiêu đề “Phát triển hệ thống

tín dụng nông thôn ở Việt Nam” được thực hiện tại Việt Nam năm 2003. Trên cơ
sở lý luận tài chính chính thức, phi chính thức, lãi suất cũng như các chương
trình tín dụng nông thôn, đề tài đã nêu lên được tổng quan thị trường tín dụng
nông thôn ở Việt Nam, cơ cấu thị trường tín dụng chính thức, bán chính thức và
phi chính thức. Từ đó đưa ra những giải pháp giải quyết những vấn đề tồn đọng
như: xác định đúng hình thức can thiệp của chính phủ, tạo cầu nối giữa tín dụng
chính thức và phi chính thức, chú trọng khả năng phát triển bền vững, đa dạng
hóa các loại hình tín dụng cho nông thôn và đơn giản các yêu cầu và thủ tục cho
vay.
Đề tài nghiên cứu của Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu với tiêu đề
“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông hộ
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh”
(2005). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho
nông hộ có ảnh hưởng quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp nông thôn tại tỉnh Trà Vinh.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thanh Tâm với tiêu đề “Phân tích các yếu
tố ảnh hưởng đến thu nhập nông hộ tại địa bàn Nông Trường Sông Hậu Huyện Ô
Môn tỉnh Cần Thơ”. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập nông hộ chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố như: trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số
thành viên trong gia đình, lao động ngoài nông nghiệp và khả năng tiếp cận với
vốn vay. Ngoài ra, thu nhập của nông hộ còn bị tác động gián tiếp bởi các yếu tố
ảnh hưởng đến năng suất lúa và chính sách đa canh, đa dạng hóa sản xuất của
nông trường thông qua các mô hình canh tác.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 12


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…


Báo cáo nghiên cứu của Phan Thị Minh Lý và nhóm nghiên cứu với tiêu
đề: “Tác động của vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội Thừa Thiên Huế đến
hộ nghèo theo quan điểm tiếp cận mức sống” (2009). Dựa trên kết quả điều tra
211 hộ nghèo vay vốn của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Thừa Thiên - Huế giai
đoạn 2003 - 2007, theo quan điểm tiếp cận mức sống, bài viết này phân tích và
đánh giá tác động của hoạt động tín dụng cho người nghèo của Ngân hàng Chính
Sách Xã Hội Thừa Thiên - Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các khoản vay từ
ngân hàng đã có tác động tích cực đến tăng phúc lợi kinh tế - xã hội và tăng mức
sống cho các hộ vay, nhưng mức độ tác động còn rất hạn chế, tỷ lệ hộ vay thoát
khỏi ngưỡng nghèo là khá cao (64%). Tuy nhiên, các hộ tuy đã thoát nghèo
nhưng đa số vẫn ở mức cận nghèo và nguy cơ tái nghèo trở lại là rất lớn.
Các nghiên cứu trên được thực hiện ở nhiều đại bàn khác nhau, nên các
tác giả có những cách tiếp cận khác nhau và cho những kết quả nghiên cứu khác
nhau nhưng trên hết các nghiên cứu đều đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng
của tín dụng nông thôn trên nhiều khía cạnh như góp phần quan trọng trong việc
hình thành vốn, gia tăng năng suất sản xuất nông nghiệp, làm tăng thu nhập nông
hộ, xóa đói giảm nghèo cũng như tạo ra sự phát triển kinh tế ở khu vực nông
thôn. Tuy nhiên, các đề tài trên chủ yều phân tích khả năng tiếp cận, tác động của
tín dụng đến phúc lợi và làm tăng thu nhập của hộ gia đình mà chưa đi sâu vào
phân tích tác động của tín dụng đến chi tiêu của nông hộ. Trong đề tài nghiên cứu
này tác giả sẽ đi sâu vào phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu
trên cơ sở xem xét tác động của cả khoản vay trước đó và khoản vay hiện tại của
nông hộ trên địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre nhằm làm rõ thêm khía cạnh
tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ.
Do khả năng tìm kiếm còn hạn chế và đề tài nghiên cứu khá mới mẻ, nên
trên đây chỉ là một số đề tài tiêu biểu gần gũi với nội dung cần nghiên cứu mà tác
giả tìm được.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê


Trang 13


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Sơ lược về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nền sản xuất hàng hoá, biểu hiện trước hết là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị hay sản phẩm của lao động từ người
sở hữu nó (chủ nợ) sang cho người khác sử dụng (khách nợ) và sau một khoảng
thời gian phải quay về với chủ sở hữu nó, nhưng với một giá trị lớn hơn. Tín
dụng không phải chỉ là một hình thức vận động của vốn tiền tệ (vốn vay) mà còn
là một loại quan hệ xã hội, trước hết dựa vào lòng tin. Khi một ngân hàng phát ra
một khoản tín dụng cho khách hàng, trước hết là họ tin tưởng khách hàng có khả
năng trả được món nợ đó. Tín dụng từ xa xưa dựa trên lòng tin là chủ yếu, ngày
nay nó được pháp luật bảo trợ. Có thể hiểu tín dụng là biểu hiện các quan hệ kinh
tế gắn liền với quá trình phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
Theo điều 20 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín
dụng, hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng.
Theo Nguyễn Minh Kiều (2008), tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Ngoài ra, tín dụng cũng được hiểu là việc người đi vay nhận một khoản
vốn ở thời điểm hiện tại và cam kết sẽ hoàn trả cho người cho vay ở một thời
điểm trong tương lai với một khoản giá trị lớn hơn khoản vốn gốc ban đầu.
2.1.1.2. Phân loại tín dụng

* Phân loại theo hình thức
Tín dụng chính thức: là hình thức tín dụng hợp pháp, được sự cho phép
của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám sát và chi
phối của Ngân hàng Nhà nước. Các nghiệp vụ hoạt động phải chịu sự quy định
của Luật ngân hàng như sự quy định khung lãi suất, huy động vốn, cho vay… và
những dịch vụ mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức mới cung cấp được.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 14


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

Các tổ chức tài chính chính thức bao gồm các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng
Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính
phủ...
Tín dụng phi chính thức: là các hình thức tín dụng nằm ngoài sự quản lý
của Nhà nước. Các hình thức này tồn tại khắp nơi và gồm nhiều nguồn cung vốn
như cho vay chuyên nghiệp, thương lái cho vay, vay từ người thân, bạn bè, họ
hàng, cửa hàng vật tư nông nghiệp, hụi… Lãi suất cho vay và những quy định
trên thị trường này do người cho vay và người đi vay quyết định. Trong đó, cho
vay chuyên nghiệp là hình thức cho vay nặng lãi bị Nhà nước nghiêm cấm. Đề tài
này chỉ tập trung xem xét và khảo sát việc nông hộ vay vốn từ các tổ chức tài
chính chính thức.
* Phân loại theo kỳ hạn
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng.
Đây là loại tín dụng phổ biến trong cho vay hộ gia đình ở nông thôn, các
tổ chức tín dụng chính thức cũng thường cho vay loại này tương ứng với nguồn
vốn huy động là các khoản tiền gửi ngắn hạn. Trong thị trường tín dụng ngắn hạn
ở nông thôn, các nông hộ thường vay để sử dụng cho sản xuất như mua giống,

phân bón, thuốc trừ sâu, cải tạo đất… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá
nhân. Lãi suất của các khoản vay này thường thấp.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng dùng
để cho vay vốn mở rộng sản xuất, đầu tư phát triển nông nghiệp như mua giống
vật nuôi, cây trồng lâu năm và xây dựng các công trình nhỏ. Loại tín dụng này ít
phổ biến ở thị trường tín dụng nông thôn so với tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng
để cấp vốn các đối tượng nông hộ cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, kế
hoạch sản xuất khả thi. Cho vay theo hình thức này rất ít ở thị trường nông thôn
và rủi ro cao.
Trong bài nghiên cứu này tác giả chủ yếu đề cập đến tín dụng chính thức
ngắn hạn và trung hạn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 15


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

2.1.1.3. Vai trò của tín dụng trong phát triển nông thôn
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nông nghiệp đồng thời nâng cao đời sống nông dân, tạo công ăn
việc làm và thu hẹp sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu, mở rộng sản xuất ở từng nông hộ, yêu
cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi
đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không thể chỉ trông chờ vào vốn tự có mà
nông hộ cần phải tận dụng các nguồn vốn khác trong xã hội. Như vậy, tín dụng
từ các tổ chức tài chính sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư
phát triển, giúp nông hộ có thể nhanh chóng đầu tư mở rộng sản xuất, chuyển

dịch cơ cấu mang lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, bên cạnh ngân hàng Chính
sách xã hội phục vụ đối tượng chính sách, Quỹ xóa đói giảm nghèo,… Nhà nước
ta còn thực hiện những chính sách ưu đãi nhằm mục đích cải thiện từng bước đời
sống của người dân, tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp qua đó góp phần
thu hẹp sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng, góp phần tích luỹ cho ngành
kinh tế đồng thời xoá bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, do đặc thù của ngành chịu ảnh hưởng
nhiều bởi điều kiện tự nhiên, vị trí địa lí, mỗi loại đất phù hợp với từng loại giống
cây trồng, vật nuôi và tập quán sản xuất cũng khác nhau nên nhu cầu về vốn đối
với từng đối tượng khác nhau cũng rất khác nhau. Sau mỗi vụ sản xuất, sau khi
trừ các khoản chi phí, nông dân thường còn thừa ra một số tiền nhàn rỗi chưa
dùng đến. Trong khoản thời gian này một bộ phận nông dân khác lại trong tình
trạng thếu vốn để đầu tư cho sản xuất hay trang trải các chi phí phát sinh khác.
Do đó, những nông dân này có nhu cầu đi vay để trang trải khác khoản trên.
Thêm vào đó những người nông dân có đồng vốn nhàn rỗi lại muốn có thêm thu
nhập trên đồng vốn của mình. Thông qua hoạt động huy động tiết kiệm và cho
vay của các tổ chức tài chính, một mặt có thể giải quyết nhu cầu thiếu vốn của
người cần vốn và tạo ra khoản lợi tức cho những người thừa vốn, một mặt làm
gia tăng lợi nhuận của chính tổ chức mình, góp phần tăng trưởng kinh tế và giảm
dần nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 16


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân

có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ,
đẩy mạnh hợp tác xuất khẩu thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
Để nền nông nghiệp thực sự bền vững thì tín dụng không chỉ đơn thuần
đóng vai trò hỗ trợ về mặt tài chính để phục vụ cho nhu cầu trước mắt là trang
trải chí phí cho sản xuất thông qua giá trị bằng tiền mặt hay bằng các phương tiện
phục vụ cho sản xuất và tái sản xuất như: con giống, cây trồng, máy móc, phân
bón, đất canh tác, mà nó còn là công cụ gián tiếp giúp cho việc tái sản xuất, mở
rộng quy mô canh tác, chủ động trong áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, gia
tăng giá trị cho hàng hóa được tạo ra và mở ra cơ hội giao lưu hợp tác với thế
giới.
Tóm lại, tín dụng trong phát triển nông thôn vừa mang ý nghĩa xã hội vừa
mang ý nghĩa kinh tế. Ý nghĩa xã hội vì tín dụng nông thôn không phải được tập
hợp duy nhất từ nguồn tiết kiệm của dân cư mà là của toàn xã hội bao gồm các tổ
chức kinh tế, của Chính phủ, và của các tầng lớp dân cư trong xã hội và ý nghĩa
trong việc phát triển kinh tế vì thông qua hợp đồng tín dụng, với giá trị pháp lí
trên hợp đồng, người nhận tín dụng sẽ phải chỉ ra cụ thể kế hoạch sản xuất kinh
doanh của bản thân, nỗ lực sản xuất và kinh doanh, tìm tòi và chủ động tiếp cận
với khoa học kỹ thuật sao cho đạt lợi nhuận.
2.1.2. Các tổ chức tín dụng chính thức ở nông thôn và vai trò của các tổ
chức tín dụng trong thị trường tín dụng nông thôn.
Trước năm 1988, tổ chức tài chính chính thức thì vượt trội bởi sự độc
quyền của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Vào năm 1990, sự độc quyền của
ngân hàng nhà nước được định hướng để tách ra hệ thống ngân hàng hai cấp bao
gồm chức năng nhà nước như một ngân hàng trung ương truyền thống, và những
ngân hàng thương mại chuyên về cung cấp những dịch vụ ngân hàng. Từ đó,
ngân hàng trung ương đã chịu trách nhiệm về chính sách lưu thông tiền tệ và tư
vấn về hệ thống tài chính cho nhà nước và không còn tham gia vào việc cấp vốn
khu vực Nhà nước như trước đây. Hơn nữa, hệ thống ngân hàng mới đã được
thiết lập cho khu vực tư nhân. Hiện tại có bốn tổ chức tài chính chính đang hoạt
động ở những vùng nông thôn Việt nam cũng như ĐBSCL. Đó là Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng Chính sách Xã hội
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 17


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

Việt Nam (VBSP) (trước đây là ngân hàng Việt Nam cho người nghèo), các Quỹ
tín dụng nhân dân cùng một số ngân hàng thương mại khác. Ngoài ra, còn có
nhiều chương trình đặc biệt của chính phủ và các tổ chức phi chính phủ khác
cũng cung cấp tín dụng cho những hộ gia đình nông thôn.
Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI),
dịch vụ tài chính chính thức chiếm 90% thị phần tài chính nông thôn. Cả nước có
5 ngân hàng thương mại Nhà nước, 40 ngân hàng thương mại cổ phần, hơn 920
quỹ tín dụng nhân dân, 70 hợp tác xã tín dụng nhưng chỉ có Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam ưu
tiên cho các chương trình giảm nghèo. Các ngân hàng thương mại và cổ phần
khác chưa có nhiều kênh dịch vụ tại nông thôn, chủ yếu tập trung ở thành thị với
lãi suất cạnh tranh.
2.1.2.1. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(AGRIBANK) với mạng luới chi nhánh toàn quốc ở tất cả 64 tỉnh thành và 527
quận huyện hiện là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ
lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
Đối tượng phục vụ chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam chính là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Do vậy,

nhiệm vụ chính của tổ chức tài chính này là góp phần cùng Đảng và Nhà nước
thực hiện tốt nhất các Nghị quyết Hội nghị Trung ương về nông nghiệp, nông
thôn và nông dân theo hướng đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động
cao các nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của nông dân; tăng cường hỗ trợ nông dân sản xuất nông sản hàng
hóa…
Ngân hàng có nhiệm vụ chú trọng quan tâm đến công tác đào tạo, bố trí
cán bộ, đặc biệt là những vùng xa xôi, hẻo lánh và vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Ngoài bản lĩnh chính trị, tinh thông nghiệp vụ, cán bộ ngân hàng còn phải làm
tốt công tác dân vận, "dân vận càng tốt thì hiệu quả công tác ngân hàng càng
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 18


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

cao", phát huy tinh thần luôn đi sát với nông dân, đồng cam cộng khổ với nông
dân và sẵn sàng vì người nông dân mà phục vụ...
2.1.2.2. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
Cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt
quan tâm đến công cuộc xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu này đã và đang được thực
hiện bởi nhiều chương trình lớn của Chính phủ và đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ, được nhân dân tích cực hưởng ứng và cộng đồng quốc tế đánh giá
cao.
Trong bối cảnh đó,Ngân hàng Chính sách xã hội, viết tắt là NHCSXH
được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các
đối tượng phục vụ, tạo thêm kênh tín dụng chính thức với lãi suất và điều kiện ưu

đãi, tạo ra cơ sở góp phần nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo, tạo ra những
bước tiến quan trọng về đời sống ở nông thôn, đặc biệt ở những vùng sâu vùng
xa.
Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng chính sách xã hội:
Là một định chế tài chính đặc biệt, hoạt động của Ngân hàng CSXH có
những đặc điểm về chức năng và nhiệm vụ sau đây:
(1) Huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước, tiếp
cận các nguồn vốn của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp để cho vay xoá
đói giảm nghèo và các đối tượng chính sách khác.
(2) Hoạt động không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
(3) Thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân
quỹ, các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và được nhận
vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
(4) Đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản theo quy định của Pháp
luật.
(5) Tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, thực hiện nghĩa
vụ và các cam kết khác của mình theo quy định của Pháp luật.
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 19


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

2.1.2.3. Quỹ tín dụng nhân dân
Quỹ tín dụng Nhân dân cũng đóng vai trò tích cực trong việc cung cấp
nguồn vốn tín dụng cho khu vực nông thôn. Quỹ tín dụng Nhân dân là một loại
hình tổ chức tín dụng hợp tác, được Chính phủ cho phép thành lập từ năm 1993

nhằm góp phần đa dạng hoá loại hình TCTD hoạt động trên địa bàn nông thôn,
tạo lập một mô hình kinh tế hợp tác xã kiểu mới hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ,
tín dụng và ngân hàng có sự liên kết chặt chẽ vì lợi ích của thành viên Quỹ tín
dụng Nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, hạn chế tình trạng cho vay nặng
lãi ở nông thôn…Đây thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn nông nghiệp - nông thôn.
Đặc trưng của Quỹ tín dụng Nhân dân:
Quỹ tín dụng Nhân dân hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay đối
với các thành viên ở các khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Quỹ tín dụng Nhân dân thường nhỏ bé, trình độ quản lý, nhận thức của đội
ngũ cán bộ và nhân viên còn hạn chế, bất cập.
Quỹ tín dụng Nhân dân không có được một số lợi thế như các Ngân hàng
thương mại, đó là: được tham gia thị trường vốn, thị trường liên ngân hàng, được
Ngân hàng Nhà nước cho vay tái cấp vốn…
Các Quỹ tín dụng Nhân dân là các pháp nhân độc lập về kinh tế, hoạt
động riêng lẻ trên địa bàn nhiều vùng khác nhau nhưng lại có cùng một tên gọi,
chung một biểu tượng, mô hình tổ chức và phương thức hoạt động kinh doanh.Vì
vậy, khi một Quỹ tín dụng Nhân dân gặp khó khăn thì khả năng lây lan sang các
Quỹ tín dụng Nhân dân khác trong hệ thống là rất cao, nếu không có giải pháp xử
lý kịp thời thì nguy cơ đổ vỡ dây truyền trong hệ thống là khó tránh khỏi.

2.1.3. Khung lý thuyết nghiên cứu
Hàm chi tiêu
Để xác định tác động của tín dụng vi mô đến chi tiêu của hộ, ta so sánh sự
khác biệt của chi tiêu qua hai giai đoạn. Vận dụng mô hình tăng trưởng của
Ramsey cho phép ta phân tích hàm hữu dụng theo các giới hạn về ngân sách ở
cấp độ hộ như là lao động, vốn, và khoản vay. Theo Khandker (2005), với giả
thiết là hộ bị giới hạn về tín dụng, năng suất biên của vốn tùy thuộc chủ yếu vào
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê


Trang 20


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

số tiền vay với tỉ lệ sinh lợi trên số tiền vay cho sẳn. Tối ưu mức chi tiêu theo
thời gian dựa vào giới hạn sản xuất cho phép đạt đến mức tối ưu của tăng trưởng
chi tiêu. Như vay, tăng trưởng chi tiêu C(t) là hàm số theo tỉ lệ sinh lời trên vốn
(giới hạn vay), tỉ lệ khấu hao (hoàn trả gốc), và thời gian.
Khandker (2005) đề xuất hàm chi tiêu dựa theo mô hình chi tiêu của
Ramsey với điều chỉnh đối với khoản vay. Theo đó, chi tiêu là hàm số của tập
họp các yếu tố đặc điểm của hộ và khoản vay trong khi mức hoàn trả lãi vay và tỉ
lệ sinh lời, v.v. được đưa vào nhóm sai số. Ngoài ra, mô hình giả định rằng tín
dụng có thể đóng góp vào chi tiêu theo thời gian, nghĩa là, nếu hộ ngưng vay ở
thời điểm hiện tại (t), khoản vay trước đó (t – 1) có thể vẫn còn tác động đến chi
tiêu của người đi vay. Vì thế, hàm chi tiêu của hộ theo thời gian Cit rút gọn được
viết như sau:
Cit  X it  Sit   Si ( t 1)  ic  itc

Trong đó:
 là tập họp các hệ số ươc lượng cho các đặc tính của hộ,
 và  là hệ số ước lượng đo lường tác động của khoản vay hiện tại và khoản

vay trước đó.
Sit là số tiền vay (khoản vay)
Xi là tập họp các đặc điểm của hộ tại thời điểm hiện tại (t)
 là nhân tố không quan sát được của hộ trong mô hình
 là sai số hệ thống trong mô hình, và c ký hiệu cho chi tiêu.

Ứng dụng hàm chi tiêu trên, việc nghiên cứu tác động của tín dụng chính

thức đến chi tiêu của hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và
Bến Tre trong bài nghiên cứu này sẽ được phân tích trên mô hình hồi quy tuyến
tính sau:
Cit = α1

+

α2 TUOI + α3NN+ α4HONGHEO + α5HONNHAN + α6STVGĐ +

α7TĐHV + α8DTD + α9TINH + Sit  + Si (t – 1)  + ε
Các biến số bao gồm trong mô hình có ý nghĩa như sau:

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 21


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

Cit là biến phụ thuộc chi tiêu (triệu đồng/năm). Biến số này được tính dựa
trên chi tiêu hàng năm của hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu (Bao gồm cả chi
tiêu cho sản xuất nông nghiệp nếu hộ có sản xuất nông nghiệp).
TUOI là biến tuổi. Biến này là tuổi của chủ hộ hay thành viên chính trong
gia đình được điều tra phỏng vấn. Tham khảo các nghiên cứu khác cho thấy, tuổi
của chủ hộ đồng biến với năm kinh nghiệm mà họ có được trong sản xuất kinh
doanh. Tuổi của chủ hộ càng cao thì số năm kinh nghiệm càng nhiều và do đó
khả năng thất bại trong sản xuất là nhỏ. Vì thế, thông qua hoạt động sản xuất
hiệu quả, chi tiêu của hộ càng tăng và đời sống ngày càng được nâng cao.
NN là biến nghề nghiệp. Biến này mang giá trị là 1 nếu nghề nghiệp là nông
nghiệp, mang giá trị 0 nếu nghề nghiệp là phi nông nghiệp. Nghề nghiệp cũng tác

động đến chi tiêu của nông hộ, nếu gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp thì
chi tiêu sẽ cao hơn hộ hoạt động phi nông nghiệp do phải chi thêm nhiều tiền cho
nông nghiệp như: mua vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, hạt giống..),
chi phí nhân công, máy móc.
HONGHEO là biến hộ nghèo. Biến này mang giá trị là 1 nếu hộ gia đình
có sổ hộ nghèo, mang giá trị 0 nếu hộ gia đình không có sổ hộ nghèo. Sổ hộ
nghèo được cấp cho những gia đình nằm trong chuẩn nghèo. Vì vậy, các hộ gia
đình có sổ hộ nghèo thường có thu nhập thấp dẫn đến chi tiêu thấp.
HONNHAN là biến hiện trạng hôn nhân của chủ hộ gia đình được điều
tra. Biến này có giá trị 1 tương ứng với có gia đình, 0 là đơn chiếc.
STVGD là biến số thành viên hiện tại trong gia đình (người). Biến này
được tính dựa trên số thành viên hiện tại cùng sinh hoạt, ăn uống và lao động của
hộ gia đình. Các thành viên trong gia đình đều có chi tiêu do đó đề tài này giả
định rằng những hộ gia đình có quy mô càng lớn thì chi tiêu của hộ càng cao.
TDHV là biến trình độ học vấn của chủ hộ hay thành viên chính trong gia
đình được điều tra phỏng vấn. Biến này có giá trị là 0 tương ứng với đối tượng
phỏng vấn là mù chữ, có giá trị là 1 tương ứng có đi học. Trình độ học vấn của
hộ càng cao thì khả năng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
càng cao, sử dụng vốn có hiệu quả hơn những hộ mù chữ. Bên cạnh đó, trình độ
học vấn thấp còn ảnh hưởng đến quyết định có hiệu quả khác về giáo dục, sinh

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 22


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

đẻ, nuôi dưỡng con cái…. Vì vậy, đề tài này giả định rằng chủ hộ (hay thành viên
chính trong gia đình) có đi học sẽ có chi tiêu cao hơn những hộ mù chữ.

DTD là biến diện tích đất ( đo lường bằng m2). Biến này là tổng diện tích
đất thổ cư, đất vườn và đất ruộng của hộ gia đình. Nó cũng thể hiện tính giàu có
của nông hộ. Đề tài này giả định rằng những hộ có diện tích đất càng cao thì chi
tiêu càng cao.
TINH là biến tỉnh, đây là biến giả (dummy). Biến này mang giá trị 1
tương ứng với hộ gia đình được phỏng vấn trên địa bàn tỉnh Bến Tre và giá trị 0
tương ứng với hộ gia đình ở Tiền Giang.
Sit là khoản vay của hộ gia đình trước năm 2008 ( triệu đồng)
Si (t – 1) là khoản vay của hộ gia đình tại thời điểm hiện tại hay khoản vay

mới nhất của hộ gia đình, khoản vay vào năm 2008 hay 2009 ( triệu đồng).
ε là sai số hệ thống trong mô hình.
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ việc tham khảo số
liệu báo cáo, niên giám thống kê, các tài liệu tham khảo về tín dụng nông thôn và
các thông tin liên quan đến đề tài từ sách, báo, tạp chí và Internet.
Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp
người dân trên địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.
2.1.2. Phương pháp xác định cở mẫu
Một vấn đề quan trọng trong điều tra nghiên cứu là việc xác định cỡ mẫu
hay xác định số phần tử cần được chọn ra từ tổng thể với số lượng bao nhiêu là
hợp lý để đảm bảo đại diện cho tổng thể, góp phần tăng khả năng chính xác của
kết quả nghiên cứu.
Dựa vào lý thuyết thống kê ta xác định cỡ mẫu của đề tài nghiên cứu này
như sau:
n ={ [ p (1-p) ] / MOE2 } / Z2α/ 2
n : cỡ mẫu

p: tỷ lệ xuất hiện của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu 0 ≤ p ≤ 1
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 23


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

MOE: tỷ lệ sai số (margen of error)
Z: biến chuẩn tắc trong phân phối chuẩn, giá trị tra bảng của Z phụ thuộc
vào độ tin cậy
Xác định giá trị của p: V = p (1 – p) => max  p – p2  max, sử dụng
điều kiện hàm số đạt cực trị thì đạo hàm bậc nhất phải bằng 0, ta được: 1- 2p = 0
=> p = 0,5
Với α = 5% ta có Zα / 2 = Z 2,5% = 1,96 và sai số cho phép là 10%. Vậy với
giá trị p = 0,5 ta có cỡ mẫu n tối đa sẽ là:
n ={ [ 0,5 ( 1- 0,5) ] / 0,12 } / 1,96 2 = 96

Như vậy cỡ mẫu tối thiểu là 96 quan sát.
Trong đề tài này số hộ điều tra là 120. Với số lượng hộ như vậy, nó đủ lớn
để đại diện cho tổng thể nghiên cứu.
2.1.3. Phương pháp phân tích số liệu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu một
cách khoa học, các phương pháp được sử dụng trong đề tài gồm:
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng trong nghiên cứu để phân tích
thực trạng vay và sử dụng tín dụng chính thức của hộ gia đình ở nông thôn trên
địa bàn 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. Phương pháp này cũng được sử dụng
nhằm mô tả mẫu điều tra và những đặc điểm chung của nông hộ vay vốn trên địa
bàn được khảo sát.
Mô hình kinh tế lượng được sử dụng nhằm phân tích tác động của khoản

vay đến chi tiêu của hộ gia đình. Để từ đó có thể đưa ra những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tín dụng cho nông hộ.
Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tín dụng
chính thức của nông hộ ở Tiền Giang và Bến Tre thông qua các chỉ tiêu: chi tiêu,
tài sản, tiết kiệm của hộ trước và sau khi vay cũng như hiện trạng các khoản vay
và mục đích sử dụng cũng như mức độ hài lòng của hộ gia đình vay vốn trên địa
bàn từng tỉnh.
Ngoài ra, để làm rõ hiệu quả của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông
hộ đề tài có sử dụng kiểm định sự khác nhau giữa 2 trung bình tổng thể, kiểm
định t được tiến hành như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 24


Phân tích tác động của tín dụng chính thức đến chi tiêu của nông hộ…

Gọi

,

lần lượt là chi tiêu của nông hộ trước và sau khi vay vốn

Giả thuyết

H0:

-

=0


H1:

-

≠0

Giả thuyết H0 bị bác bỏ khi t > - tn-1, α/ 2 hoặc t < - tn-1, α / 2 với điều kiện
ngược lại thì không bác bỏ H0. Kiểm định này được áp dụng trong bài viết kiểm
tra sự tồn tại hay không tồn tại của sự khác biệt có ý nghĩa giữa các trung bình
tổng thể được xem xét ( chi tiêu trước và sau khi vay của hộ) để từ đó phần nào
đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng vốn vay.
Sau khi đã phỏng vấn các hộ nghèo vay vốn tín dụng chính thức, các
phiếu điều tra được tập trung lại, loại những bản phỏng vấn không đạt yêu cầu.
Số liệu được mã hóa và nhập bằng phần mềm Excel và chạy trên phần mềm
SPSS phân tích dữ liệu thông qua các công cụ như thống kê mô tả, tiến hình phân
tích mô hình hồi quy.
2.1.4. Những hạn chế của đề tài:
Đề tài chỉ phân tích về thực trạng vay vốn của nông hộ trên địa bàn tỉnh
Tiền Giang và Bến Tre dựa theo số liệu thu thập được từ mẫu điều tra nghiên
cứu. Từ đó phân tích tác động của nguồn vốn vay chính thức trong việc làm tăng
chi tiêu của nông hộ thông qua hoạt động sản xuất đồng thời có cái nhìn tổng
quan cũng như thấy được sự khác nhau về hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay này
của nông hộ trên địa bàn 2 tỉnh là khác nhau. Do hạn chế về thời gian và kinh phí
nên số mẫu thu thập được trên 2 địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến Tre không đồng
đều nhau, cụ thể có 52 mẫu ở Tiền Giang và 68 mẫu ở Bến Tre. Do đó, kết quả
này có thể không sát với thực trạng vay vốn hay hiệu quả sử dụng vốn vay của
nông hộ trên toàn tỉnh. Bên cạnh đó, đề tài cũng không đi sâu phân tích về thị
trường tài chính không chính thức, phi chính thức hay các hình thức vay vốn,
hoàn trả vốn vay và yếu tố kinh tế xã hội tại địa phương,…Vì thế, cần có những

nghiên cứu tiếp theo với phạm vi rộng hơn, thời gian nghiên cứu dài hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Bích Lê

Trang 25


×